Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Mối quan hệ giữa chủ thể tiến hành tố tụng với người bị tạm giữ bị can bị cáo người bào chữa qua các giai đoạn tố tụng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.65 KB, 96 trang )







ỆP

NIÊN KHÓA (2008 – 2012)
Ề À:

MỐ Q
BỊ

Ệ Ữ

M Ữ, BỊ
Q

Ể Ế
À
, BỊ Á ,

Á

Ố Ụ


VỚ



Ố Ụ

Giảng viên hướng dẫn
hS. M
Á
Â
Bộ môn: uật ư pháp

Sinh viên thực hiện
YỄ

À
MSSV: 5085872
ớp: uật ư pháp 2-K34
Cần Thơ, 7/5/2012


ẢM

Đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn cha mẹ, những người đã lo cho em có
điều kiện để được học tập tại trường Đại học Cần Thơ trong suốt bốn năm qua.
Đồng thời em cũng xin cảm ơn trường Đại học Cần Thơ, Khoa Luật đã tạo điều
kiện cho em có cơ hội tham gia học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp lớp cử nhân luật.
Cảm ơn Quý thầy cô trong những năm qua đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báo cho em trong suốt quá trình học tập. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm
ơn đến các anh chị, các bạn cùng khóa đã giúp đỡ em trong việc tìm kiếm tài liệu,
động viên em trong những lúc khó khăn. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô
Mạc iáng hâu – người đã hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ em nghiên cứu đề tài này.
Cô đã nhiệt tình hướng dẫn em từ lúc tìm tài liệu tham khảo cho đến lúc đào sâu

nghiên cứu, với sự nhắc nhở, gợi mở vấn đề của cô đã giúp em hoàn thành luận văn
tốt nghiệp cử nhân luật của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn quý thầy
cô.

Cần Thơ, ngày 7 tháng 5 năm 2012
Sinh viên thực hiện

YỄ



À












DẪ

----------------

…………………………………..………………………
…………………………………………………………………

…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Cán bộ hướng dẫn








VÊ P Ả BỆ


----------------

…………………………………..………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………
Cần Thơ, ngày….tháng….năm 2012
Cán bộ phản biện


MỤ


Trang


Ó

........................................................................................................... 1
1

Á Q Á



M

VỀ
Ố Ụ







À





...................................................................... 5

Một số khái niệm cơ bản ............................................................................... 5


1.1.

1.1.1. Chủ thể tiến hành tố tụng ............................................................................ 5
1.1.1.1. Khái niệm chủ thể tiến hành tố tụng ...................................................... 5
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của chủ thể tiến hành tố tụng ........................................... 5
1.1.1.3. Đặc điểm của chủ thể tiến hành tố tụng................................................. 9
1.1.1.4. Phân loại chủ thể tiến hành tố tụng ..................................................... 11
1.1.2. Người tham gia tố tụng .............................................................................. 13
1.1.2.1. Khái niệm người tham gia tố tụng ....................................................... 13
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của người tham gia tố tụng ............................................ 14
1.1.2.3. Đặc điểm của người tham gia tố tụng .................................................. 16
1.1.2.4. Phân loại người tham gia tố tụng ........................................................ 18
1.1.3. Giai đoạn tố tụng ....................................................................................... 19
1.1.3.1. Khái niệm giai đoạn tố tụng hình sự .................................................... 19
1.1.3.2. Khái niệm và bản chất pháp lý của từng giai đoạn tố tụng hình sự .... 20
1.2.

ý luận chung về mối quan hệ giữa chủ thể tiến hành tố tụng và người

tham gia tố tụng ...................................................................................................... 22
1.2.1.

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng

o, người ào h a à
m t

n không mang


1.2.2.

n

, tài i


2

Ữ , BỊ

nhà nư



t,




an h
ầ tư

Q Y


, BỊ Á ,

n


an,

nhà nư

i

......................................................... 22
i người

nh đ ng t ong i

tạm gi ,

t anh

an,

n, đưa a h ng

T a n ........................................................... 24




tạm gi ,

n mang

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng


o, người ào h a à

Q

an h gi a m t

i người





À

P ÁP
Ố Ụ


VỚ

À

VỀ MỐ
BỊ

M

Ữ .................................................... 29



2.1. rong giai đoạn khởi tố ................................................................................... 29
2.1.1. Mối

an h gi a Cơ

an đi

t a, Vi n kiểm s t

i người

tạm gi

t ong giai đoạn khởi tố......................................................................................... 29
2.1.2. Mối

an h gi a Cơ

an đi

t a, Vi n kiểm s t

i người ào h a

t ong giai đoạn khởi tố......................................................................................... 34
2.2. rong giai đoạn điều tra .................................................................................. 34
2.2.1. Mối
đoạn đi

an h gi a Cơ


an đi

t a, Vi n kiểm s t

i

an t ong giai

t a ........................................................................................................ 35

2.2.2. Mối

an h gi a Cơ

t ong giai đoạn đi

an đi

t a, Vi n kiểm s t

i người ào h a

t a ....................................................................................... 38

2.3. rong giai đoạn truy tố ................................................................................... 44
2.3.1. Mối

an h gi a Vi n kiểm s t


2.3.2. Mối

an h gi a Vi n Kiểm S t

i

an .............................................. 45
i người ào h a ............................. 48

2.4. rong giai đoạn xét xử .................................................................................... 50
2. .1. Mối

an h gi a T a n, Vi n kiểm s t

i

2. .2. Mối

an h gi a T a n, Vi n kiểm s t

i người ào h a ................ 52

3 MỘ SỐ Ồ



o ................................. 50

Ả P ÁP Ề X Ấ .......................... 56


3.1. Vấn đề pháp lý ................................................................................................. 56
3.1.1. Mối
người

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng

i người

mời àm i ,

tạm gi , người ào h a t ong giai đoạn khởi tố ............................... 56

3.1.1.1. Tồn tại .................................................................................................. 56
3.1.1.2. Đề xuất ................................................................................................. 59
3.1.2. Mối

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng

t ong giai đoạn đi

i

an, người ào h a

t a ....................................................................................... 61

3.1.2.1. Tồn tại .................................................................................................. 61
3.1.2.2. Đề xuất ................................................................................................. 63
3.1.3. Mối


an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng

t ong giai đoạn t

i

an, người ào h a

tố ......................................................................................... 64

3.1.3.1. Tồn tại .................................................................................................. 64
3.1.3.2. Đề xuất ................................................................................................. 65


3.1. . Mối

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng

t ong giai đoạn

t

i

o, người ào h a

.......................................................................................... 66

3.1.4.1. Tồn tại .................................................................................................. 66
3.1.4.2. Đề xuất ................................................................................................. 68

3.2. Về mặt thực tiễn ............................................................................................... 68
3.2.1. h ng t n tại ............................................................................................. 69
3.2.1.1.

ối uan hệ gi a chủ thể tiến hành tố tụng v i người bị tạm gi trong

giai đoạn h i tố vụ án ...................................................................................... 69
3.2.1.2.

ối uan hệ gi a chủ thể tiến hành tố tụng v i bị can, người bào ch a

trong giai đoạn điều tra .................................................................................... 70
3.2.1.3.

ối uan hệ gi a chủ th tiến hành tố tụng v i bị can, người bào ch a

trong giai đoạn truy tố ...................................................................................... 72
3.2.1.4.

ối uan hệ gi a chủ thể tiến hành tố tụng v i bị cá, người bào ch a

trong giai đoạn x t x ....................................................................................... 73
3.2.2. g

n nh n à gi i h

......................................................................... 77

3.2.2.1. Nguyên nhân......................................................................................... 77
3.2.2.2. iải pháp .............................................................................................. 80


D

............................................................................................................. 83
MỤ

À



M




Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

NÓI
1. ý do chọn đề tài
Mục tiêu đặt ra của tố tụng hình sự là tìm ra sự thật của vụ án, xử lý nghiêm

minh người phạm tội, giáo dục họ trở thành người có ích cho xã hội. Thế nhưng, sự
thực là hệ thống tố tụng hình sự nào cũng gặp phải một mâu thuẫn hay một sức ép
giữa một bên là những yêu cầu về giải quyết nhanh chóng, kịp thời các vụ án hình
sự để bảo đảm sự ngăn ngừa các hành vi phạm tội, với một bên là việc bảo đảm tính
công bằng để bảo vệ các quyền lợi của công dân (khi người này bị tình nghi là
phạm tội). Bởi rằng, nếu chúng ta kích hoạt các yếu tố nhấn mạnh sự ngăn ngừa tội
phạm thì vô hình chung hay một tất yếu xảy ra là những “rào chắn” bảo vệ quyền
lợi của công dân sẽ bị xâm hại và ngược lại. Chính sự nhấn mạnh việc cần thiết phải
giải quyết nhanh chóng và kịp thời các vụ án hình sự là một nguyên nhân mà hệ
thống tố tụng hình sự Việt Nam đã quá “coi trọng” các cơ quan tiến hành tố tụng và
chưa coi trọng vai trò của người bị tình nghi, người bào chữa trong tố tụng như một
sự phản biện tích cực. Cụ thể, từ năm 1945 đến 1975 nước ta luôn sống trong cảnh
thời chiến bởi vậy, lực lượng công an có một quyền lực tương đối lớn và độc lập
được Nhà nước trao cho để đối phó mạnh mẽ với tình hình thời điểm đó, với mục
tiêu trên hết là an ninh quốc gia.
Sau năm 1975, các lực lượng thù địch vẫn luôn chống phá và trong nước thì
trãi qua một giai đoạn bao cấp kéo dài, việc cải cách tư pháp chưa chú trọng. Pháp
luật tố tụng hình sự được đặt ra với ý thức nhấn mạnh mặt đấu tranh tội phạm mà
chưa chú trọng việc bảo đảm quyền công dân (khi những người này bị vướng vào
vòng tố tụng); tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan tố tụng giải quyết vụ án mà
quên đi tính công bằng khi không tạo điều kiện đầy đủ cho công dân được bảo vệ
hoặc nhờ người khác bảo vệ. Phải thừa nhận rằng suốt một thời gian dài, hệ thống
tố tụng kiểu cũ này đã phát huy hiệu quả bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự xã hội.
Tuy nhiên, khoảng 10 năm trở lại đây, một nhu cầu cấp thiết về cải cách tư pháp,
trong đó có cải cách hệ thống tố tụng hình sự. Việc Bộ chính trị đã ban hành các
Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 02/01/2001 về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư
pháp trong thời gian tới và Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02/06/2005 về Chiến lược
cải cách tư pháp đến năm 2020 đã thể hiện một tư tưởng hoàn toàn mới mẻ đối với
Việt Nam. Trong đó định hướng xây dựng một hệ thống tố tụng hình sự coi trọng
trước hết việc bảo đảm quyền lợi của công dân như tăng cường công tác kiểm sát

việc bắt, giam, giữ, bảo đảm đúng pháp luật; những trường hợp chưa cần bắt, tạm

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 1

SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

giữ, tạm giam thì kiên quyết không phê chuẩn và xử lý kịp thời các trường hợp oan
sai trong bắt, giữ; các cơ quan có trách nhiệm tạo điều kiện để người bào chữa tham
gia vào quá trình tố tụng, tham gia hỏi cung, nghiên cứu hồ sơ vụ án, tranh luận dân
chủ tại tòa… Nhưng cho đến nay, những vấn đề trên vẫn chưa được đảm bảo về cả
phía quy định của pháp luật và thực tiễn áp dụng luật. Điều đó sẽ ảnh hưởng đến
việc xử lý vụ án không khách quan, dân chủ, công bằng dẫn đến việc Tòa án ra bản
án thiếu tính thuyết phục.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu những bất cập, hạn chế của quy định pháp luật
và thực tế áp dụng về mối quan hệ giữa chủ thể tiến hành tố tụng với người bị tình

nghi, người bào chữa là cấp thiết để đưa ra giải pháp khắc phục. Nhằm đảm bảo cho
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bào chữa được bình đẳng với chủ thể tiến
hành tố tụng trong một số hoạt động cần thiết để quá trình giải quyết vụ án được
khách quan, dân chủ theo định hướng cải cách tư pháp là nâng cao hơn nữa quyền
dân chủ của công dân. Đó cũng là lý do thúc đẩy người viết lựa chọn và nghiên cứu
đề tài luận văn này.
2. Phạm vi nghiên cứu
Theo pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam, tố tụng hình sự được phân chia
thành năm giai đoạn: khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Tuy nhiên, mối
quan hệ giữa chủ thể tiến hành tố tụng với người tham gia tố tụng chỉ thể hiện trong
giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử mà không có trong giai đoạn thi hành án.
Mặt khác, quy định tại Chương IV Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) 2003 thì chủ
thể tham gia tố tụng bao gồm mười hai chủ thể, nhưng do thời gian nghiên cứu đề
tài còn hạn chế nên người viết chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận, pháp lý,
thực tiễn về mối quan hệ giữa chủ thể tiến hành tố tụng với người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, người bào chữa trong bốn giai đoạn nêu trên.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Việc nghiên cứu đề tài “ ối uan hệ của chủ thể tiến hành tố tụng v i người
bị tạm gi , bị can, bị cáo, người bào ch a ua các giai đoạn tố tụng” với mục tiêu
hướng đến là nhằm làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, pháp lý và thực tiễn áp dụng
của các quy định pháp luật về mối quan hệ giữa hai nhóm chủ thể trên. Qua đó,
thấy được những bất cập, tồn tại trong những quy định cũng như trong thực tiễn áp
dụng để đề ra phương hướng, đường lối giải quyết nhằm nâng cao hơn nữa dân chủ
trong hoạt động tố tụng hình sự. Đảm bảo việc giải quyết các vụ án hình sự nhanh
chóng, kịp thời ngăn ngừa hành vi phạm tội đồng thời đảm bảo tính công bằng để
bảo vệ quyền cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bào chữa.

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 2


SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng
Nhà nước pháp quyền Việt Nam, về cải cách tư pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
Khi nghiên cứu đề tài này người viết sử dụng tổng hợp một số phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: sưu tầm và tổng hợp các bài nghiên cứu trên sách báo, tạp
chí chuyên ngành của các luật gia, các bài báo trên internet, sau đó hệ thống, phân
loại, chọn lọc cho phù hợp với nội dung từng chương. Ngoài ra, trong quá trình làm
bài, người viết cũng sử dụng phương pháp so sánh, liệt kê, chứng minh, giải thích
để làm rõ vấn đề.
5. Bố cục luận văn
Ngoài những nội dung như lời cảm ơn, mục lục, phần mở đầu, phần kết luận,
danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài được bố cục thành 3 chương
như sau:

Chương 1: Khái uát về chủ thể tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng
Trong chương này, người viết tập trung trình bày những vấn đề chung về các
khái niệm liên quan đến đề tài bao gồm: chủ thể tiến hành tố tụng, người tham gia
tố tụng, các giai đoạn tố tụng hình sự. Bên cạnh làm rõ các thuật ngữ cơ bản trên,
người viết còn phân tích cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa chủ thể tiến hành tố tụng
với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bào chữa qua từng giai đoạn tố tụng.
Những nội dung trên là tiền đề để người viết nghiên cứu quy định pháp luật ở
Chương 2 và những hạn chế, bất cập từ thực tiễn áp dụng ở Chương 3.
Chương 2: Nh ng uy định của pháp luật hiện hành về mối uan hệ gi a chủ
thể tiến hành tố tụng v i người bị tạm gi ,bị can, bị cáo, người bào ch a
Trong chương này, người viết tập trung phân tích các quy định của pháp luật,
mà chủ yếu là quy định của BLTTHS 2003 về mối quan hệ giữa chủ thể tiến hành
tố tụng với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bào chữa qua từng giai đoạn tố
tụng. Tương ứng với mỗi chương, ngoài việc phân tích quy định của pháp luật
người viết cũng minh họa bằng các ví dụ với từng nội dung trình bày. Việc nghiên
cứu Chương 2 cũng giúp người viết phát hiện ra các tồn tại, thiếu sót của quy định
pháp luật làm cơ sở nghiên cứu Chương 3.

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 3

SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,

o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

Chương 3: Tồn tại và giải pháp đề xuất
Chương này, người viết tập trung nghiên cứu những tồn tại của quy định pháp
luật và những bất cập từ thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật để đưa ra đề
xuất, giải pháp có tính chất gợi mở nhằm khắc phục những hạn chế để nâng cao hơn
nữa dân chủ trong quan hệ giữa chủ thể tiến hành tố tụng với người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo, người bào chữa qua từng giai đoạn tố tụng.
Mặc dù đã rất cố gắng trong việc nghiên cứu nhưng do chưa có điều kiện cọ
xát nhiều với thực tế, kiến thức chuyên môn còn hạn chế nên trong quá trình tìm
hiểu, phân tích, trình bày đề tài người viết không tránh khỏi những khuyết điểm
nhất định. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý Thầy Cô cũng như các bạn
sinh viên để đề tài này được hoàn thiện hơn

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 4

SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm

an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng



À

Á Q Á
Ố Ụ


1
VỀ

L


M

n ăn tốt nghi


Ố Ụ

1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Chủ thể tiến hành tố tụng
1.1.1.1. Khái niệm chủ thể tiến hành tố tụng
Một trong những vấn đề đầu tiên khi tìm hiểu về BLTTHS là chủ thể có thẩm
quyền thực hiện các hoạt động tố tụng để thực thi tính nghiêm minh của pháp luật

vào đời sống xã hội. Việc xác định chủ thể có thẩm quyền thực thi các quy định của
pháp luật góp phần làm rõ thẩm quyền cũng như chức năng của họ trong tố tụng
hình sự.
Trong Bộ luật tố tụng hình sự cũng như trong khoa học pháp lý vẫn chưa có
một khái niệm cụ thể về chủ thể tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, tại Điều 33 BLTTHS
có liệt kê hai chủ thể thực hiện các hoạt động tố tụng bao gồm cơ quan tiến hành tố
tụng và người tiến hành tố tụng. Trong đó, “Cơ uan tiến hành tố tụng là các cơ
quan Nhà nư c c th m uyền đư c giao thực hiện các ch c năng tố tụng trong
việc h i tố, điều tra, truy tố, x t x vụ án hình sự”1. Để thực hiện nhiệm vụ của các
cơ quan tiến hành tố tụng, Nhà nước giao thẩm quyền cho một số người được quyền
nhân danh Nhà nước, có quyền áp dụng các biện pháp hợp pháp do pháp luật quy
định nhằm giải quyết vụ án đúng đắn, bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, quyền
và lợi ích hợp pháp của công dân. Những người này được gọi là người tiến hành tố
tụng. Như vậy, “người tiến hành tố tụng là nh ng người đại iện cho cơ uan tiến
hành tố tụng thực hiện nh ng nhiệm vụ đư c pháp luật uy định nh m giải uyết vụ
án hình sự”2.
Từ những khái niệm trên có thể suy ra chủ thể tiến hành tố tụng là những cơ
quan (cơ quan tiến hành tố tụng), những cá nhân (người tiến hành tố tụng) có thẩm
quyền thực hiện các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự nhằm ngăn
chặn tội phạm, xử lý hành vi phạm tội, trừng trị, giáo dục người phạm tội đồng thời
bảo vệ pháp chế xã hội chủ nghĩa.
1.1.1.2. Vị trí, vai trò của chủ thể tiến hành tố tụng
Chủ thể tiến hành tố tụng là chủ thể nhân danh Nhà nước thực hiện các hoạt
động như khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử trong tố tụng hình sự. o đó, tại Điều 10
1

Mạc Giáng Châu; Nguyễn Chí Hiếu, iáo trình Tố tụng hình sự Việt Nam –
c phần 1 Nh ng vấn đề
chung của uật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ, 2010, tr. 21.
2

Mạc Giáng Châu; Nguyễn Chí Hiếu, iáo trình Tố tụng hình sự Việt Nam –
c phần 1 Nh ng vấn đề
chung của uật tố tụng hình sự Việt Nam, Khoa Luật – Trường Đại học Cần Thơ, 2010, tr. 32.

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 5

SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

BLTTHS đã quy định “Trách nhiệm ch ng minh t i phạm thu c về các cơ uan tiến
hành tố tụng. ị can, bị cáo c

uyền nhưng h ng bu c phải ch ng minh là mình

v t i”. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án sẽ tiến hành các hoạt động nhằm
làm rõ những chứng cứ xác định có tội và chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết

tăng nặng và những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo. Cả ba
cơ quan đều có vị trí, vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án, nhưng mỗi
cơ quan sẽ có những hoạt động riêng biệt để đi tìm sự thật của vụ án.
Vị trí, vai trò của Cơ uan điều tra
Trong tố tụng hình sự, Cơ quan điều tra là một trong những cơ quan có vai trò
quan trọng trong việc giải quyết vụ án. Là một trong những cơ quan tiếp xúc đầu
tiên với vụ án, Cơ quan điều tra có vai trò xác định hành vi có dấu hiệu tội phạm
hay không để từ đó ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự. Bên cạnh
đó, Cơ quan điều tra cũng thực hiện hoạt động đặc thù của mình chính là trực tiếp
tiến hành các hoạt động điều tra. Cơ quan điều tra được giao nhiệm vụ tiến hành
điều tra, xác minh, thu thập chứng cứ và có vai trò quan trọng trong việc lập hồ sơ
vụ án. Giai đoạn điều tra là một giai đoạn có ý nghĩa cực k quan trọng trong tố
tụng hình sự, là cơ sở để chứng minh tội phạm, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả của
vụ án. Để chứng minh thì phải có chứng cứ, do đó vấn đề quan trọng nhất của
chứng minh là chứng cứ. Trong giai đoạn này Cơ quan điều tra phải áp dụng mọi
biện pháp do pháp luật quy định nhằm thu thập chứng cứ, cả chứng cứ buộc tội và
gỡ tội nhằm xác định lại những vấn đề cần làm sáng tỏ để tìm ra sự thật của vụ án.
Nếu như không có Cơ quan điều tra thực hiện nhiệm vụ của mình thì tất cả
các giai đoạn tiếp sau cũng không thể tiến hành được. Điều này xuất phát từ “m
hình tố tụng của nư c ta là m hình tố tụng pha tr n”3 của mô hình tố tụng thẩm
vấn và tố tụng tranh tụng, trong đó tính chất chủ đạo của n là tố tụng th m vấn”4.
Vì vậy, trong suốt các giai đoạn của tố tụng hình sự luôn tồn tại một hồ sơ được cơ
quan tiến hành tố tụng thống nhất lập từ giai đoạn điều tra. Cơ sở để lập hồ sơ chính
là từ những chứng cứ đã thu thập được Cơ quan điều tra tiến hành xem xét, đánh
giá, so sánh rút ra những kết luận. Đồng thời Cơ quan điều tra sử dụng những tài
liệu có được và những lập luận chặt chẽ để từ đó đưa ra bản kết luận điều tra, đề
nghị Viện kiểm sát truy tố người phạm tội ra trước Tòa. Trong khi thực hiện nhiệm
vụ, Cơ quan điều tra phải chịu trách nhiệm từ những hành động của mình.
3


Nguyễn Thái Phúc,
hình tố tụng hình sự Việt Nam – lý luận và thực ti n, Tạp chí khoa học pháp lý, số 5,
2007, tr. 32.
4
Đào Trí c, Nghiên cứu lập pháp, Tố tụng hình sự Việt Nam cần đư c đ i m i và hoàn thiện th o hư ng
nào,
truy cập ngày 21/2/2012 .

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 6

SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

Vị trí, vai trò của Viện iểm sát
Viện kiểm sát có vị trí, vai trò đặc biệt trong tố tụng hình sự không chỉ thực
hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng hình sự mà còn có

nhiệm vụ thực hành quyền công tố nhằm bảo đảm mọi hành vi phạm tội đều phải
được xử lý kịp thời, đúng pháp luật, không để lọt tội phạm cũng như không làm oan
người vô tội. Đây là hoạt động đặc biệt mà chỉ có Viện kiểm sát mới có thẩm quyền
thực hiện. Viện kiểm sát thực hành quyền công tố thông qua các hoạt động như khởi
tố vụ án hình sự, khởi tố bị can, yêu cầu Cơ quan điều tra khởi tố hay không khởi tố
vụ án hình sự, khởi tố bị can. Đề ra yêu cầu điều tra hoặc trực tiếp tiến hành hoạt
động điều tra, quyết định thay đổi hoặc áp dụng biện pháp tạm giữ, tạm giam. Ngoài
ra, một hoạt động thể hiện rõ nhất vai trò của Viện kiểm sát trong tố tụng hình sự là
việc ra quyết định truy tố bị can sau khi xem xét bản kết luận của Cơ quan điều tra.
Quyền thay mặt Nhà nước truy tố kẻ phạm tội ra trước Tòa và đề nghị Tòa án áp
dụng loại hình phạt và mức hình phạt đối với người phạm tội.
Bên cạnh đó, Viện kiểm sát luôn giám sát mọi hoạt động của cơ quan tiến
hành tố tụng, phê chuẩn các quyết định liên quan đến việc giải quyết vụ án. Trong
quá trình kiểm sát việc tuân theo pháp luật nếu phát hiện có hành vi vi phạm, Viện
kiểm sát sẽ tiến hành kiến nghị khắc phục sửa chữa những thiếu sót sai lầm trong
quá trình tố tụng, đề nghị cơ quan có thẩm quyền thay đổi người tiến hành tố tụng,
yêu cầu điều tra bổ sung… Đồng thời, Viện kiểm sát cũng phải chịu trách nhiệm về
các trường hợp oan sai trong việc bắt, tạm giữ, tạm giam, ra quyết định khởi tố vụ
án thuộc phạm vi thẩm quyền.
Vị trí, vai trò của Tòa án
Tòa án là chủ thể duy nhất có chức năng xét xử. Theo Hiến pháp 1992 thì Tòa
án là một trong bốn cơ quan quan trọng của bộ máy Nhà nước và là cơ quan duy
nhất có quyền xét xử (Điều 127 Hiến pháp 1992). Tòa án có nhiệm vụ xét xử đúng
người, đúng tội, đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của những
người tham gia tố tụng. Tòa án xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật không phụ
thuộc vào kết luận của hoạt động điều tra, quyết định truy tố của Viện kiểm sát cũng
như ý kiến của những người tham gia tố tụng khác. Tòa án xét xử tập thể và quyết
định theo đa số, bảo đảm cho việc xét xử được khách quan, toàn diện. Việc xét xử
của Tòa án là giai đoạn tiếp theo của quá trình đi tìm sự thật của vụ án. Tòa án đóng
vai trò chủ động, tích cực, phối hợp chặt chẽ với Viện kiểm sát trong quá trình đi

tìm sự thật của vụ án. Cũng như Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, Tòa án được
giao trách nhiệm chứng minh tội phạm, bảo đảm cho việc xét xử được đúng người,
đúng tội, đúng pháp luật. Theo quy định của pháp luật, Tòa án tiếp xúc với hồ sơ vụ
GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 7

SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

án từ rất sớm, thời gian nghiên cứu hồ sơ vụ án của Tòa án tương đối dài. Qua
nghiên cứu hồ sơ vụ án, Tòa án có quyền trả hồ sơ vụ án cho Viện kiểm sát để điều
tra bổ sung khi thấy cần xem xét thêm chứng cứ quan trọng đối với vụ án mà không
thể bổ sung tại phiên tòa được, khi có căn cứ để cho rằng bị cáo phạm một tội khác
hoặc có đồng phạm khác, khi phát hiện có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng.
Tại phiên tòa mọi chứng cứ đều được xem xét công khai là cơ sở để Tòa án ra phán
quyết cuối cùng.
Ngoài ra, Tòa án cũng là cơ quan duy nhất có quyền xác định một người có tội

và phải chịu hình phạt. Theo Điều 9 BLTTHS thì Kh ng ai bị coi là c t i và phải
chịu hình phạt hi chưa c bản án ết t i của Tòa án đ c hiệu lực pháp luật”.
Trong tố tụng hình sự, người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo chỉ là người bị
buộc tội hoặc nghi là có tội nhưng chưa phải là người có tội. Cho đến khi Tòa án
xem xét, đánh giá chứng cứ chính thức tại phiên tòa và có đủ cơ sở để kết tội bị cáo
bằng bản án có hiệu lực pháp luật thì người đó mới được xem là người phạm tội.
Chính vì vậy, người bị tình nghi thực hiện tội phạm được đối xử không phải như
người đã bị kết án. Họ vẫn được các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng tạo điều kiện để thực hiện quyền như đưa ra chứng cứ, yêu cầu và tranh luận
dân chủ trước Tòa án để chứng minh họ không có tội hoặc giảm nhẹ trách nhiệm
hình sự. Khi xem xét các tình tiết của vụ án, nếu bị cáo phạm tội thì Tòa án sẽ căn
cứ vào quy định của pháp luật đưa ra hình phạt tương xứng với hành vi mà họ thực
hiện. Tòa án sẽ sử dụng biện pháp cưỡng chế để bảo đảm thi hành các quyết định
mà mình đã ban hành.
Vị trí, vai trò của người tiến hành tố tụng
Trong quá trình giải quyết vụ án, cơ quan tiến hành tố tụng là những cơ quan
thực hiện nhiệm vụ giải quyết các vụ án. Thế nhưng, đây chỉ là tên gọi cho đại diện
chủ thể có thẩm quyền chung còn chủ thể trực tiếp triển khai cũng như tiến hành các
hoạt động tố tụng lại là những con người cụ thể. Pháp luật tố tụng hình sự gọi họ là
người tiến hành tố tụng. Tương ứng với mỗi cơ quan đều có đại diện thực hiện các
hoạt động theo từng chuyên môn. Người tiến hành tố tụng có trách nhiệm trực tiếp
thực hiện các hoạt động như khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử để giải quyết vụ án góp
phần trừng trị, giáo dục người phạm tội đồng thời có vai trò quan trọng trong cuộc
đấu tranh phòng và chống tội phạm.
Vì trực tiếp tiến hành nên hoạt động của người tiến hành tố tụng có ảnh hưởng
đáng kể đến việc giải quyết vụ án. Nếu người tiến hành tố tụng thực hiện đúng
nhiệm vụ, trách nhiệm của mình thì việc giải quyết vụ án sẽ nhanh chóng, khách
quan, dân chủ. Ngược lại, nếu người tiến hành tố tụng có hành vi vi phạm pháp luật
GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu


Trang 8

SVTH: g ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

tố tụng hình sự trong quá trình giải quyết vụ án có thể gây ra hậu quả về nhiều mặt.
Trước hết, việc này sẽ khiến quá trình giải quyết vụ án không thể đạt được mục đích
đề ra, làm giảm sút lòng tin của quần chúng nhân dân vào các cơ quan bảo vệ pháp
luật, ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
Mặt khác, hành vi tiêu cực đó còn có thể xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân được Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác ghi nhận, bảo vệ. o đó,
có thể thấy người tiến hành tố tụng có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vụ án
vì vậy họ cần phải ý thức được nhiệm vụ và trách nhiệm của mình để thực hiện
nghiêm khắc các hoạt động tố tụng. Vì lẽ đó mà pháp luật ghi nhận khi thực hiện
nhiệm vụ của mình nếu vi phạm thì người tiến hành tố tụng phải tự chịu trách
nhiệm cá nhân. Đây cũng là quy định tiến bộ để người tiến hành tố tụng thận trọng
hơn trong việc giải quyết vụ án bảo đảm quyền và lợi ích của công dân và bảo đảm
pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Nhìn chung, cơ quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng là chủ thể có
vai trò quan trọng trong tố tụng hình sự. Mặc dù tên gọi có khác nhau nhưng tựu
trung lại họ là chủ thể tiến hành tố tụng có nhiệm vụ chung là xác định sự thật của
vụ án.
1.1.1.3. Đặc điểm của chủ thể tiến hành tố tụng
Khi tìm hiểu dưới góc độ pháp lý, thì chủ thể tiến hành tố tụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
Th nh t, chủ thể tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự là nh ng chủ thể
mang uyền lực Nhà nư c.
Chủ thể tiến hành tố tụng là những cơ quan (cơ quan tiến hành tố tụng), người
có chức vụ quyền hạn (người tiến hành tố tụng) trong bộ máy nhà nước, được bổ
nhiệm theo quy định của pháp luật. o tính chất phức tạp của vụ án hình sự mà
không phải bất k cơ quan tổ chức nào cũng có quyền tiến hành các hoạt động tố
tụng mà chỉ có những cơ quan được Nhà nước giao cho quyền lực thì mới được tiến
hành các hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử vụ án hình sự.
o được Nhà nước trao quyền lực nên chủ thể tiến hành tố tụng mới có quyền
áp dụng các biện pháp cưỡng chế, ra các quyết định mà các chủ thể khác bắt buộc
phải chấp hành. Nếu như các quy tắc đạo đức, phong tục được con người tuân thủ
chủ yếu nhờ vào sự tự giác, lòng tin thì các quy phạm pháp luật nói chung và các
quyết định mà chủ thể tiến hành tố tụng nói riêng ban hành được bảo đảm thực hiện
bằng các biện pháp cưỡng chế vì bản chất của các quyết định này là bắt buộc các
chủ thể phải thực hiện. Vì vậy, trong quá trình giải quyết vụ án hình sự, các cơ quan
tiến hành tố tụng đã áp dụng các biện pháp cưỡng chế với nhiều mục đích khác
GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 9

SVTH: g ễn H ng Đào



Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

nhau. Đặc điểm của các biện pháp cưỡng chế là sự tác động một chiều không phụ
thuộc vào ý chí của bên bị tác động xuất phát từ những căn cứ do pháp luật quy
định. Ví dụ như nhằm đảm bảo thu nhận và ghi nhận chứng cứ như khám người,
khám chỗ ở, địa điểm, thu giữ thư tín, bưu kiện, bưu phẩm… Cơ quan có thẩm
quyền sẽ tiến hành tổ chức việc khám người tại nơi ở hoặc nơi làm việc để tìm ra
bằng chứng chứng minh tội phạm. Ngoài ra, để ngăn chặn tội phạm, trừng trị người
phạm tội cũng như tạo thuận lợi trong hoạt động giải quyết vụ án chủ thể tiến hành
tố tụng đã ra các quyết định như tạm giữ, tạm giam người bị tình nghi. Những biện
pháp cưỡng chế này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lấy lời khai,
giao các quyết định được thuận lợi mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xét
xử và thi hành án.
Những biện pháp này là phương tiện hữu hiệu giúp các chủ thể tiến hành tố
tụng kịp thời ngăn chặn tội phạm đang hoặc sẽ xảy ra cũng như khắc phục hành vi
cản trở công lí của những người tham gia tố tụng thiếu thiện chí. Tuy nhiên, khi các
biện pháp đó được áp dụng, do tính chất cưỡng chế khá cao, chúng luôn tạo ra hệ
quả tất yếu không mong muốn đối với các chủ thể bị áp dụng và đối tượng bị áp
dụng là tạm thời tước đi hoặc hạn chế một số quyền công dân cơ bản của đối tượng
bị áp dụng như quyền bất khả xâm phạm về thân thể, quyền bất khả xâm phạm về

chổ ở, an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín, quyền tự do đi lại… Đây là
những quyền con người thiêng liêng của mỗi công dân mà pháp luật của bất kì quốc
gia văn minh nào cũng đều thừa nhận và bảo hộ.
Th hai, chủ thể tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự giải uyết các vụ án
h ng vì l i ích cá nhân.
Tại đoạn 2 Điều 1 Bộ luật tố tụng hình sự quy định
luật tố tụng hình sự
g p phần bảo vệ chế đ x h i chủ ngh a, bảo vệ l i ích của Nhà nư c, uyền và l i
ích h p pháp của c ng ân, t ch c, bảo vệ trật tự pháp luật x h i chủ ngh a, đồng
thời giáo ục m i người ý th c tuân th o pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống
t i phạm”. Vấn đề tội phạm là vấn đề xã hội, việc giải quyết nhằm bảo vệ lợi ích
công cộng, lợi ích của toàn xã hội. Vì vậy, trong mục đích của BLTTHS việc bảo vệ
chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước được đặt lên hàng đầu mà
không phải vì chính lợi ích của chủ thể tiến hành tố tụng. Chủ thể tiến hành tố tụng
thay mặt Nhà nước thực hiện các hoạt động nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo
đảm quyền lợi của người bị xâm phạm. Nếu người tiến hành tố tụng có quyền và
nghĩa vụ liên quan đến vụ án thì phải từ chối hoặc bị thay đổi (Điều 42, 44, 45, 46, 47
BLTTHS 2003). Vì nếu việc giải quyết vụ án vì lợi ích của người tiến hành tố tụng sẽ

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 10

SVTH: g

ễn H ng Đào


Mối
gi ,


an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

không khách quan, dân chủ. Vì vậy, chủ thể tiến hành tố tụng giải quyết vụ án
không vì lợi ích của cá nhân sẽ bảo đảm việc xét xử được công minh, chính xác.
Th a, chủ thể tiến hành tố tụng trong tố tụng hình sự chủ đ ng thực hiện
nhiệm vụ uyền hạn của mình m t cách đ c lập và chỉ tuân th o pháp luật.
Ngay từ khi nhận được tin báo về tội phạm hoặc tự mình phát hiện hành vi
phạm tội, cơ quan tiến hành tố tụng đã áp dụng các biện pháp cần thiết để xác định
xem vụ việc xảy ra có dấu hiệu tội phạm không. Nếu vụ việc có dấu hiệu tội phạm
thì cơ quan tiến hành tố tụng sẽ chủ động khởi tố vụ án, tự mình tiến hành các hoạt
động nhằm giải quyết vụ án mà không cần phải có sự yêu cầu từ phía quần chúng
nhân dân. Mặc dù sự việc có biểu hiện của tội phạm nhưng cơ quan tiến hành tố
tụng phải xem xét cẩn trọng, dựa vào những chứng cứ thu thập được để đưa ra kết
luận chứ không được dựa vào ý chí chủ quan của mình. Bên cạnh đó chủ thể tiến
hành tố tụng cũng chủ động trong hoạt động thu thập chứng cứ bởi vì họ có trách
nhiệm chứng minh tội phạm. Chủ thể tiến hành tố tụng có quyền áp dụng các biện
pháp cần thiết như hỏi cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, khám nghiệm
hiện trường, yêu cầu các cơ quan khác cung cấp tài liệu và tình tiết liên quan đến vụ
án… để góp phần giải quyết vụ án.
Tuy nhiên, mặc dù độc lập và chủ động trong việc thụ lý vụ án, nhưng mọi
hoạt động của chủ thể tiến hành tố tụng phải được thực hiện theo quy định của pháp
luật. Điều 3 BLTTHS quy định “ i hoạt đ ng tố tụng hình sự của cơ uan tiến

hành tố tụng, người tiến hành tố tụng và người tham gia tố tụng phải đư c tiến
hành th o uy định của
luật này”. Đây là một nguyên tắc giúp cho hoạt động
tiến hành tố tụng được tiến hành theo một trật tự nhất định. Đồng thời, các hoạt
động này cũng mang tính cưỡng chế cao. Chủ thể tiến hành tố tụng phải thực hiện
các hoạt động được pháp luật quy định và chịu trách nhiệm về những hành vi sai
trái khi tiến hành tố tụng.
1.1.1.4. Phân loại chủ thể tiến hành tố tụng
Theo quy định tại Điều 33 BLTTHS thì chủ thể tiến hành tố tụng bao gồm cơ
quan tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng.
Trong đó, cơ quan tiến hành tố tụng gồm có:
Cơ quan điều tra: Cơ quan điều tra là một trong số các cơ quan tiến hành tố
tụng hình sự có nhiệm vụ tiến hành điều tra tất cả các tội phạm, áp dụng mọi biện
pháp do BLTTHS quy định để xác định tội phạm và người đã thực hiện hành vi
phạm tội, lập hồ sơ, đề nghị truy tố người đã thực hiện hành vi phạm tội, tìm ra
nguyên nhân, điều kiện phạm tội và yêu cầu các cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 11

SVTH: g

ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm

an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

các biện pháp khắc phục và ngăn ngừa5. Theo tinh thần tại đoạn 2 khoản 4 Điều 110
BLTTHS thì Cơ quan điều tra có nhiệm vụ tiến hành điều tra tất cả các tội phạm
theo nguyên tắc Cơ quan điều tra cấp nào thì điều tra những vụ án thuộc thẩm
quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp đó. Cơ quan điều tra bao gồm các đơn vị như
Cơ quan điều tra ở lực lượng Công an nhân dân, Cơ quan điều tra thuộc Quân đội
nhân dân và Cơ quan điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân. Cơ quan điều tra thuộc
Quân đội nhân dân điều tra những tội phạm thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án
quân sự. Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao điều tra các loại tội phạm
xâm phạm hoạt động tư pháp mà người phạm tội là các cơ quan tư pháp. Còn đối
với Cơ quan điều tra thuộc Công an nhân dân thì điều tra tất cả tội phạm trừ những
tội phạm thuộc thẩm thẩm quyền của Cơ quan điều tra thuộc Quân đội và Cơ quan
điều tra thuộc Viện kiểm sát6. Tuy mỗi đơn vị được tổ chức và có chức năng, nhiệm
vụ riêng biệt nhưng mục đích chung của họ là tìm ra sự thật của vụ án.
Viện kiểm sát: Hiến pháp 1992 quy định Viện kiểm sát nhân dân là một
trong bốn cơ quan quan trọng tạo nên bộ máy Nhà nước thực hiện chức năng kiểm
sát và thực hành quyền công tố. Viện kiểm sát được tổ chức thành Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện; các Viện kiểm sát quân sự. Viện kiểm sát nhân dân địa phương thực hành
quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp ở địa phương mình7. Đối với các
Viện kiểm sát quân sự thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp
trong quân đội8. Trong đó, Viện kiểm sát nhân dân các cấp sẽ chịu sự lãnh đạo của
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

Tòa án: Theo Điều 127 Hiến pháp 1992 quy định thì “Tòa án nhân ân tối
cao, các Tòa án nhân ân địa phương, các Tòa án o luật định là nh ng cơ uan
x t x của nư c C ng hòa x h i chủ ngh a Việt Nam”. Tòa án nhân dân được tổ
chức thành Tòa án nhân dân tối cao; Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Tòa án nhân dân cấp
huyện; các Tòa án quân sự. Tòa án quân sự sẽ xét xử các vụ án mà bị cáo là quân
nhân tại ngũ và những vụ án khác theo quy định của pháp luật. Còn đối với Tòa án
nhân dân thì có thẩm quyền xét xử tất cả các vụ án (trừ trường hợp các vụ án thuộc

5

Từ
điển
bách
khoa
toàn
thư,
/>bmQ9JmtleXdvcmQ9&page=1.
6
Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002; Pháp lệnh tổ chức Tòa án quân sự 2002; Thông tư liên tịch Tòa án
nhân dân tối cao – Viện kiểm sát nhân dân tối cao – Bộ Quốc phòng – Bộ Công an Số 01/2005/TTLT –
T N TC – VKSN TC – BQP – BC ngày 18 tháng 4 năm 2005 hướng dẫn về thẩm quyền xét xử của Tòa
án quân sự.
7
Điều 1 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002.
8
Điều 1 Pháp lệnh số 05/2002/PL- BTVQH về tổ chức Viện kiểm sát quân sự.

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 12


SVTH: g

ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

thẩm quyền của Tòa án quân sự). Trong đó, Tòa án nhân dân tối cao là cơ quan xét
xử cao nhất9 sẽ chỉ đạo việc xét xử Tòa án các cấp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 33 BLTTHS 2003 thì người tiến hành tố tụng
gồm có:
Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên: Là những chức
danh tư pháp trong Cơ quan điều tra. Trong đó, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ
quan điều tra có nhiệm vụ trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động điều tra, ra các
quyết định liên quan đến hoạt động điều tra. Điều tra viên là người trực tiếp tiến
hành các hoạt động điều tra nhằm thu thập, nghiên cứu chứng cứ, xác định sự kiện
phạm tội, tìm ra kẻ phạm tội, nguyên nhân và điều kiện phạm tội, tính chất và mức
độ do tội phạm gây ra và những tình tiết khác có ý nghĩa cho việc giải quyết vụ án.
Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên là các chức danh

tư pháp trong cơ quan Viện kiểm sát. Trong đó, Viện trưởng, Phó viện trưởng có
nhiệm vụ trực tiếp tổ chức và chỉ đạo các hoạt động thực hành quyền công tố, ra các
quyết định liên quan đến hoạt động công tố. Kiểm sát viên có nhiệm vụ trực tiếp
tiến hành các hoạt động mà Viện trưởng, Phó viện trưởng Viện kiểm sát giao đồng
thời thực hiện việc buộc tội bị cáo tại phiên tòa. Trong hoạt động của mình, Kiểm
sát viên không chịu ảnh hưởng của bất cứ cơ quan nào, không chịu bất cứ áp lực
nào mà chỉ tuân theo pháp luật.
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án là
những chức danh tư pháp trong Tòa án. Chánh án, Phó Chánh án có nhiệm vụ tổ
chức công tác xét xử, ra các quyết định liên quan đến hoạt động xét xử đồng thời
kiểm tra, giám sát và quản lý các công việc của Thẩm phán. Thẩm phán có nhiệm
vụ trực tiếp tiến hành xét xử vụ án, ra các quyết định phục vụ cho công tác xét xử.
Hội thẩm là người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp luật đại diện nhân dân
cùng với Thẩm phán tiến hành xét xử các vụ án. Thư ký tòa án có nhiệm vụ hỗ trợ
và phụ giúp Thẩm phán tiến hành các công việc liên quan đến quá trình giải quyết
vụ án.
1.1.2. gười tham gia tố tụng
1.1.2.1. Khái niệm người tham gia tố tụng
Việc giải quyết vụ án là việc các chủ thể tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự
nhằm tìm ra sự thật của vụ án. Nếu là quan hệ thì ít nhất phải có hai bên cùng tham
gia và có sự gắn bó chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, trong quá trình giải
quyết các vụ án, ngoài chủ thể tiến hành tố tụng mang quyền lực nhà nước có thẩm
9

Điều 18 Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002.

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 13


SVTH: g

ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

quyền giải quyết vụ án thì còn có một nhóm người không mang quyền lực nhà nước
tham gia vào quan hệ tố tụng đó là người tham gia tố tụng. Theo từ điển Tiếng Việt
“tham gia” có nghĩa là “g p phần hoạt đ ng của mình vào m t hoạt đ ng, m t t
ch c chung nào đ 10. Bên cạnh đó “tố tụng” là việc “ hiếu iện tại Tòa án”. Từ
những khái niệm này có thể thấy người tham gia tố tụng là người góp hoạt động của
mình vào hoạt động chung của việc giải quyết vụ án.
Khi xem xét đến chế định người tham gia tố tụng trong BLTTHS cũng như
trong các văn bản liên quan đều có quy định quyền và nghĩa vụ cụ thể của những
người tham gia tố tụng. Tuy nhiên lại không đưa ra một khái niệm nào về người
tham gia tố tụng. Tại Chương IV từ Điều 48 đến Điều 61 BLTTHS có liệt kê mười
hai chủ thể tham gia tố tụng. Mỗi người đều có vai trò riêng biệt khi tham gia vào
quan hệ tố tụng hình sự, có người tham gia tố tụng nhằm bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình, có người tham gia tố tụng để giúp đỡ những người có quyền và

lợi ích hợp pháp, có người tham gia tố tụng chỉ nhằm giúp cơ quan tiến hành tố tụng
xác định sự thật của vụ án. Vì vậy, có thể hiểu Người tham gia tố tụng là nh ng
chủ thể c uyền và l i ích bản thân cần đư c bảo vệ trư c pháp luật, nh ng người
c ngh a vụ pháp lý phải tham gia vào việc giải uyết vụ án hình sự th o uy định
của pháp luật tố tụng hình sự, và nh ng người tham gia tố tụng để h tr pháp lý
cho nh ng người tham gia tố tụng hác”11.
1.1.2.2. Vị trí, vai trò của người tham gia tố tụng
Vị trí, vai trò của người bị tạm gi , bị can, bị cáo trong tố tụng hình sự
Trong tố tụng hình sự, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo tuy họ là đối tượng bị
buộc tội hoặc nghi là có tội nhưng vẫn chưa phải là người có tội. Tuy nhiên người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo không được xem là một bên trong quan hệ tố tụng mà họ
được xem như là đối tượng xem xét của các cơ quan tiến hành tố tụng. “Khác v i
m hình tố tụng hình sự tranh tụng, tố tụng hình sự Việt Nam h ng coi vụ án hình
sự là tranh chấp, xung đ t pháp lý gi a các b n”12 việc giải quyết vụ án hình sự
hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí của Nhà nước. Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo là
những tên gọi đối với cùng một người qua các giai đoạn tố tụng khác nhau. Họ
không có quyền thương lượng với chủ thể tiến hành tố tụng về việc giải quyết vụ án
cũng như tự đặt ra mức bồi thường thiệt hại do hành vi trái pháp luật của họ gây ra.
Mặt khác, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo cũng không được trang bị đầy đủ quyền
10

Từ điển tiếng Việt, />Mạc Giáng Châu; Nguyễn Chí Hiếu, iáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam – h c phần 1, Khoa Luật –
Trường Đại học Cần Thơ, 2010, tr. 49.
12
Lê Hữu Thể; Nguyễn Thị Thủy, Nghiên cứu lập pháp, oàn thiện m hình tố tụng hình sự Việt Nam th o
y u cầu cải cách tư pháp, truy cập ngày 16/02/2012 .
11

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu


Trang 14

SVTH: g

ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

khi tham gia vào quan hệ tố tụng. Nếu chủ thể tiến hành tố tụng được biết đến là
chủ thể có trách nhiệm và thẩm quyền đi tìm sự thật của vụ án, vì vậy họ có vai trò
tích cực, chủ động trong việc thu thập chứng cứ. Ngược lại, người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo chỉ có vai trò thụ động trong quá trình giải quyết vụ án, phụ thuộc rất lớn
vào các cơ quan tiến hành tố tụng. Họ chỉ có quyền đưa ra tài liệu, đồ vật, yêu cầu,
được chủ thể tiến hành tố tụng tạo điều kiện để thực hiện quyền lợi của mình. Chủ
thể tiến hành tố tụng có quyền áp dụng các biện pháp cưỡng chế tác động đến người
bị tạm giữ, bị can, bị cáo để ngăn chặn tội phạm đồng thời đánh giá những hành
động của họ nhằm rút ra những nhận xét, kết luận cần thiết cho việc giải quyết vụ
án hình sự.
Vị trí, vai trò của người bào ch a trong tố tụng hình sự

Người bào chữa có vai trò tích cực thúc đẩy việc bào chữa cho người bị tạm
giữ, bị can, bị cáo thông qua việc thực hiện chức năng tố tụng hình sự của mình
một cách đầy đủ. Sự tham gia của người bào chữa là một trong những bảo đảm
quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo13. Tham gia vào quan hệ tố
tụng hình sự, người bào chữa có quyền sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định
nhằm làm sáng tỏ những tình tiết gỡ tội hoặc làm giảm nhẹ trách nhiệm hình sự cho
người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Là người có kiến thức về pháp luật, người bào chữa
sẽ giúp cho việc bào chữa cho người bị tạm giữ, bị can, bị cáo đạt hiệu quả cao hơn
khi đưa ra những lý lẽ cũng như những lập luận đanh thép. Bên cạnh đó, người bào
chữa còn có một số quyền mà người bị tạm giữ, bị can, bị cáo không có cũng như
không có khả năng thực hiện do bị tạm giữ, tạm giam như quyền thu thập tài liệu,
đồ vật liên quan đến việc bào chữa, cũng như đọc, ghi chép, sao chụp các tài liệu
liên quan đến việc bào chữa. Vì vậy, người bào chữa có thể tận dụng hết những
quyền của mình, cũng như khả năng để phối hợp với chủ thể tiến hành tố tụng nhằm
tìm ra sự thật của vụ án, góp phần đảm bảo quyền bào chữa cho người bị tạm giữ, bị
can, bị cáo.
Vị trí, vai trò của nh ng người tham gia tố tụng hác tố tụng hình sự
Người tham gia tố tụng khác là người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân
sự, người làm chứng, người bảo vệ quyền lợi của đương sự, người có quyền, lợi ích
liên quan đến vụ án, người giám định, người phiên dịch. Họ là những người không
phải là người bị tình nghi, cũng không phải tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi
cho người bị buộc tội. Vì không phải là người bị tình nghi nên họ không cần phải
chứng minh là mình không liên quan đến vụ án. Trái lại họ có quyền trình bày
13

Nguyễn Văn Tuân, Vai trò của luật sư trong tố tụng hình sự, N B Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội,
2001, tr. 43.

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu


Trang 15

SVTH: g

ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

những tình tiết để đòi quyền lợi cho mình (người bị hại, nguyên đơn dân sự) hoặc
trình bày những vấn đề hay thực hiện công việc mà cơ quan tiến hành tố tụng giao
phó (người giám định, người phiên dịch) hoặc yêu cầu (người làm chứng). Họ
không bị các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng các biện pháp cưỡng chế để tạm
ngăn chặn tội phạm mà còn được tạo điều kiện và hỗ trợ để thực hiện quyền mà
pháp luật tố tụng hình sự quy định.
Mặt khác, người tham gia tố tụng khác cũng không phải là nhóm người tham
gia để bào chữa cho người bị buộc tội. Họ được biết đến như một nguồn chứng cứ
thứ ba bên cạnh chứng cứ mà người bị buộc tội trình bày và từ những gì mà cơ quan
tiến hành tố tụng thu thập được do thực hiện các nghiệp vụ điều tra. Tuy nhiên,
những chứng cứ mà họ cung cấp cũng không thiên về một phía gỡ tội hay buộc tội

cho người bị tình nghi mà xuất phát từ thực tế khách quan của sự việc đã diễn ra. Ví
dụ như nguời bị hại trình bày những thiệt hại mà người bị tình nghi đã gây ra, người
giám định trình bày kết quả về những vẫn đề còn chưa rõ mà cơ quan tiến hành tố
tụng trưng cầu giám định.
1.1.2.3. Đặc điểm của người tham gia tố tụng
Trong quá trình tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự, người tham gia tố tụng
thể hiện những đặc điểm cơ bản sau:
Th nh t, người tham gia tố tụng là chủ thể h ng mang uyền lực nhà nư c.
Là chủ thể thứ hai tham gia vào quan hệ tố tụng, người tham gia tố tụng là
những công dân bình thường, họ không phải là những chủ thể có chức vụ quyền
hạn, đây cũng là đặc điểm dễ dàng nhận thấy sự khác biệt giữa người tham gia tố
tụng và chủ thể tiến hành tố tụng. Họ tham gia vào quan hệ tố tụng hình sự là vì có
quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án theo nghĩa vụ pháp lý hoặc hỗ trợ pháp lý
cho người tham gia tố tụng khác. Mọi hành động của họ đều không có tính cưỡng
chế, vì vậy mọi người đều không cần phải thực hiện hoặc tuân theo. Mọi đồ vật, tài
liệu, cũng như những kết luận đưa ra của người tham gia tố tụng đều phải được sự
thẩm tra của chủ thể tiến hành tố tụng mới được xem là chứng cứ để đưa vào việc
giải quyết vụ án. Một ví dụ tại phiên tòa xét xử bị cáo Đàm Văn Khương bị truy tố
về tội cố ý gây thương tích, luật sư của bị cáo đã đưa ra tờ tường trình của người bị
hại cho rằng chưa rõ ai chém mình gây thương tích, có một người khác đã đến bồi
thường cho mình. Cả Viện kiểm sát và Tòa đều chưa hề nhận được tờ tường trình
này. Sau khi xem xét, mới đây, Tòa án nhân dân huyện Đắk Glong (Đắk Nông)
quyết định tạm hoãn phiên tòa để xem xét lại vì tờ tường trình có thể được coi là
chứng cứ liên quan đến vụ án nếu nó trùng với lời khai cùng những chứng cứ khác
mà Cơ quan điều tra thu thập được. Vì vậy, Tòa đã tạm hoãn để triệu tập người bị
GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 16

SVTH: g


ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

hại và xem xét tờ tường trình này14. Qua vụ án này có thể thấy, mặc dù tờ tường
trình được luật sư đưa ra xem xét công khai tại Tòa nhưng cần phải có sự thẩm tra
của cơ quan tiến hành tố tụng xem có đủ điều kiện là chứng cứ không. Việc cơ quan
tiến hành tố tụng luôn kiểm tra tính hợp pháp của chứng cứ mà người tham gia tố
tụng đưa ra là nhằm bảo đảm mọi chứng cứ đều được thu thập theo quy định của
pháp luật.
Th hai, người tham gia tố tụng là chủ thể chỉ đư c tham gia vào uan hệ tố
tụng hi và chỉ hi đư c cơ uan tiến hành tố tụng c ng nhận.
Quá trình tố tụng là quá trình được tiến hành theo một trật tự nhất định và theo
một khuôn mẫu quy định của pháp luật. Vì vậy, bất cứ mọi hoạt động, mọi quyết
định đều phải được cơ quan tiến hành tố tụng, chủ thể đại diện của quyền lực Nhà
nước thông qua. Đơn cử là trường hợp người bị tạm giữ, bị can, bị cáo tham gia tố
tụng phải thông qua các quyết định tương ứng như quyết định tạm giữ người, quyết
định khởi tố bị can, quyết định đưa vụ án ra xét xử. Thông qua các quyết định này,

tư cách của họ mới được xác lập. Bên cạnh đó, các chủ thể tham gia tố tụng khác
cũng phải được cơ quan tiến hành tố tụng xem xét tư cách của từng người. Ví dụ
một người bị thiệt hại về thể chất, về tinh thần, tài sản. Nhưng thiệt hại đó phải
được cơ quan tiến hành tố tụng xem xét đưa ra quyết định là thiệt hại đó do tội
phạm gây ra thì người đó mới được xác lập tư cách người bị hại.
Tương tự, các chủ thể khác cũng được Cơ quan điều tra xem xét tư cách tố
tụng mới được quyền tham gia vào quan hệ này. Một hoạt động thấy rõ nhất vai trò
của cơ quan tiến hành tố tụng trong việc công nhận tư cách của người tham gia tố
tụng là hoạt động cấp giấy chứng nhận bào chữa cho người bào chữa (khoản 4 Điều
56 BLTTHS, Điều 27 Luật Luật sư). Mặc dù, pháp luật quy định cho người bào
chữa tham gia vào quan hệ tố tụng để bào chữa cho thân chủ của mình. Tuy nhiên,
quyền bào chữa không đương nhiên phát sinh mà cần phải có sự cho phép của các
cơ quan tiến hành tố tụng, chỉ đến khi người bào chữa được cấp giấy chứng nhận thì
họ mới chính thức được thực hiện nhiệm vụ.
Việc pháp luật quy định vai trò công nhận của cơ quan tiến hành tố tụng để
xác lập tư cách của người tham gia tố tụng đã phần nào thấy được sự khác biệt vai
trò, vị thế của người tham gia tố tụng với các chủ thể khác không liên quan đến vụ
án. Đó là người tham gia tố tụng có những quyền mà những người bình thường
không có. Điều này có thể khẳng định sự nghiêm minh của pháp luật với quan niệm
bất cứ sự việc nào liên quan đến vụ án cũng cần có thủ tục, quy định rõ ràng.

14

Phan
Thương,
Báo
pháp
luật,
X
nhầm

người
gây
án
trong
huya,
truy cập
6/4/2012].

GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 17

SVTH: g

ễn H ng Đào


Mối
gi ,

an h gi a hủ thể tiến hành tố tụng i người tạm
an,
o, người ào h a a
giai đoạn tố tụng

L

n ăn tốt nghi

1.1.2.4. Phân loại người tham gia tố tụng

uất hiện trong quá trình giải quyết vụ án hình sự có rất nhiều người với vai
trò rất khác nhau trong đó tiêu biểu là hai nhóm người tiến hành tố tụng và người
tham gia tố tụng. Nếu người tiến hành tố tụng được biết đến với vai trò cầm cân nảy
mực nhân danh quyền lực nhà nước để thực thi công lý thì người tham gia tố tụng
tham gia vào quan hệ tố tụng với nhiều mục đích rất đa dạng. Tuy nhiên có thể chia
người tham gia tố tụng thành ba nhóm, tùy thuộc vào địa vị pháp lý của họ mà
BLTTHS quy định.
* Người tham gia tố tụng để bảo vệ uyền và l i ích pháp lý của bản thân li n
uan đến vụ án bao gồm người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Đây là
nhóm chủ thể luôn luôn xuất hiện trong vụ án để bảo vệ chính bản thân mình (bao
gồm cả theo hướng bác lại một phần hoặc toàn bộ sự tình nghi và cả theo hướng bảo
vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình trước những quyết định của cơ quan tiến
hành tố tụng. Mặc dù, quyền và lợi ích của các chủ thể này không giống nhau, tuy
nhiên điểm giống nhau giữa các chủ thể của nhóm này là vì lợi ích cá nhân của bản
thân họ. Khi tham gia tố tụng, họ có thể trình bày lời khai, diện dẫn những chứng
cứ, lý lẽ để bác lại ý kiến buộc tội của cơ quan tiến hành tố tụng để đưa ra những
tình tiết giảm nhẹ tội hoặc chứng minh là mình vô tội. Hoặc họ cũng có thể thực
hiện các quyền mà pháp luật quy định để bảo vệ lợi ích của bản thân tương ứng với
các quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng ban hành như quyền được biết về nội
dung quyết định, quyền khiếu nại,… Ngoài ra, họ cũng có thể chứng minh yêu cầu
của mình là có căn cứ và cần phải được cơ quan tiến hành tố tụng bảo vệ.
* Người tham gia tố tụng th o ngh a vụ pháp lý là người bắt buộc phải tham
gia tố tụng theo yêu cầu của các cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm người làm
chứng, người giám định, người phiên dịch. Họ có trách nhiệm phải tham gia tố
tụng, nếu họ không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng hoặc
người tiến hành tố tụng đặt ra thì họ phải chịu các biện pháp cưỡng chế của Nhà
nước hoặc phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật (khoản 4 Điều
55, khoản 3 Điều 60 BLTTHS 2003). Khi tham gia tố tụng, những người này không
có quyền lợi cá nhân mà chỉ là những người có nghĩa vụ do cơ quan tố tụng triệu

tập hoặc trưng cầu để giải quyết vụ án hình sự.
* Người tham gia tố tụng để h tr pháp lý cho nh ng người tham gia tố tụng
nh m th nhất là người có kiến thức pháp luật hoặc kiến thức về những vấn đề
chuyên môn có liên quan cần phải có để trợ giúp cho những người tham gia tố tụng
nếu họ có yêu cầu hoặc được chỉ định bao gồm người bào chữa, người bảo vệ quyền
GVHD: ThS. Mạ Giáng Châu

Trang 18

SVTH: g

ễn H ng Đào


×