Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa công ty Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.34 KB, 60 trang )

Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

LI M U
Du lịch là một ngành kinh tế siêu lợi nhuận, thành công của một số
cường quốc trên thế giới trong lĩnh vực này là bằng chứng thuyết phục nhất
cho nhận định này.
Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành này, trong những năm
trở lại đây, Đảng và Nhà nước ta đã sớm đưa du lịch vào danh mục các
ngành kinh tế mũi nhọn của cả nước. Trong những năm cuối thế kỷ 20, cùng
với sự nghiệp đổi mới của đất nước, ngành du lịch Việt Nam nói chung đã
có những thành công bước đầu chứng tỏ đây là một ngành kinh tế tổng hợp
quan trọng. Những thành công của ngành du lịch không chỉ thúc đẩy, tạo
điều kiện hơn nữa cho sự phát triển của bản thân ngành mà còn khuyến
khích, tạo cơ hội để các ngành kinh tế khác phát triển, góp phần đa dạng hố
các lĩnh vực kinh tế.
Cũng trong xu hướng phát triển chung của đất nước nói chung và của
ngành du lịch nói riêng, tháng 9 năm 1998, Việt Nam Open Tour ra đời với
tư cách là đơn vị tổ chức lữ hành nội địa và quốc tế chuyên nghiệp tại Việt
Nam. Tuy được thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu song trong suốt 8
năm qua Việt Nam Open Tour đã rất thành công trong lĩnh vực của mình và
ngày càng được mở rộng cả về quy mô lẫn chất lượng hoạt động. Với các
nhà quản lý có trình độ cao và đội ngũ nhân viên nhiệt tình, có kiến thức, có
kinh nghiệm, cùng với quy mô hoạt động rộng khắp, Việt Nam Open Tour
đã từng bước khẳng định vị trí của mình trong ngành du lịch. Năm 2004 là
một năm đáng nhớ đối với Việt Nam Open Tour bởi đây cũng là năm công
ty vinh dự nhận được danh hiệu “Dịch vụ lữ hành được hài lòng nhất”.

Sinh viên: Lê Trung Hiếu


Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

Cha hi lũng với thành cơng đó, từ đó đến nay, Việt Nam Open Tour vẫn
tiếp tục phấn đấu không ngừng để giữ vững và nâng cao hơn nữa vị trí của
mình trong ngành du lịch.
Tuy nhiên, để làm tốt những điều này, Việt Nam Open Tour khơng chỉ
dựa v ào sức mình mà còn phải từng bước xây dựng và phát triển mối quan
hệ với các doanh nghiệp trong và ngoài nước khác. bởi lẽ như ta đã biết,
không một đơn vị nào có thể tồn tại riêng rẽ mà khơng cần đến bất kỳ một
mối quan hệ nào, nhất là trong nền kinh tế thị trường như hiện nay. Đó là lý
do đề tài “Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa công ty Việt
Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác” được chọn để nghiên cứu trong
chuyên đề này.
* Phạm vi và mục đích nghiên cứu
Chuyên đề này tập trung nghiên cứu thực trạng các mối quan hệ giữa
Việt Nam Open Tour với các doanh nghiệp khác có liên quan trong suốt
khoảng thời gian từ khi thành lập đến nay. Thơng qua thực trạng đó, chun
đề làm rõ tính tất yếu cũng như tầm quan trọng của các mối quan hệ này đối
với sự tồn tại và phát triển của Việt Nam Open Tour, từ đó đưa ra một số
giải pháp nhằm tăng cường việc xây dựng và phát triển các mối quan hệ này.
* Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu, chuyên đề có sử dụng các
phương pháp như: thống kê, phân tích, tổng hợp, dự báo và một số phương
pháp khác.
*Kết cấu của chuyên đề

Ngoài các phần: Mở đầu, Mục lục, Kết luận, nội dung chính của chuyên
đề gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các
doanh nghiệp khác.
Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

Chng II: Thc trạng về mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các
doanh nghiệp khác.
Chương III: Một số giải pháp nhằm phát triển mối quan hệ giữa Việt Nam
Open Tour với các doanh nghiệp khác.

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

CHNG I
Lí LUN CHUNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA CÔNG TY LỮ
HÀNH VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC


1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về công ty lữ hành và mối quan hệ
giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Các khái niệm có liên quan đến du lịch
Du lịch là một ngành kinh tế, song cũng là một đối tượng nghiên cứu
của nhiều mơn khoa học. Để tìm hiểu ngành này, trước hết chúng ta cần hiểu
rõ một số khái niệm cũng như quan điểm có liên quan đến lĩnh vực này.
Thực ra trên thế giới cũng có nhiều quan điểm cũng như nhận định
khác nhau, mỗi một quan điểm hay nhận định này lại đưa ra những cách tiếp
cận khác nhau đối với ngành du lịch. Việc thừa nhận quan điểm hay khái
niệm nào là tuỳ thuộc vào từng quốc gia, từng thời điểm cụ thể sao cho phù
hợp với mục tiêu cũng như chủ trương phát triển của từng nước.
Riêng đối với Việt Nam, các khái niệm cơ bản này đã được thống nhất
trong các văn bản pháp luật để thuận lợi cho công tác quản lý. Tại điều 10
Pháp lệnh du lịch của nước ta (số 11/1999/PL-UBTVQH10 ngày
08/02/1999) quy định cụ thể như sau:
1. Du lịch là hoạt động của con người ngồi nơi cư trú thường xun của
mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS


2. Khỏch du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp
đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến.
3. Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách
mạng, giá trị nhân văn, cơng trình lao động sáng tạo của con người có thể
được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành
các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
4. Điẻm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút
khách du lịch.
5. Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan
thiên nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa
dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế - xã hội và môi trường.
6. Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau.
7. Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
8. Lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ trình,
chương trình định trước.
9. Cơ sở lưu trú du lịch là cơ sở kinh doanh buồng, giường và các dịch vụ
khác phục vụ khách du lịch. Cơ sở lưu trú du lịch gồm khách sạn, làng du
lịch, biệt thự, căn hộ, lều bãi cắm trại cho thuê, trong đó khách sạn là cơ sở
lưu trú du lịch chủ yếu.
10. Xúc tiến du lịch là hoạt động nhằm tìm kiếm, thúc đẩy cơ hội phát triển
du lịch.
Chuyên đề này sử dụng một số khái niệm và cũng được hiểu theo như
Pháp lệnh trên.

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

b. Khỏi nim về công ty lữ hành và mối quan hệ giữa cơng ty lữ hành với
các doanh nghiệp khác
Để tìm hiểu sâu hơn về các công ty lữ hành cũng như mối quan hệ giữa
công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác thì việc định nghĩa hoạt động lữ
hành, cũng như việc phân biệt lữ hành với du lịch là một công việc rất cần
thiết cho mọi đối tượng tham gia nghiên cứu và học tập các mơn học có liên
quan đến du lịch và lữ hành . Hiện trên thế giới cũng như ngay ở Việt Nam
đã có rất nhiều khái niệm về du lịch và lữ hành của nhiều nhà nghiên cứu,
dưới nhiều góc độ khác nhau.Tuy nhiên, theo một số nhà nghiên cứu có uy
tín và lâu năm, chúng ta nên nhìn nhận lữ hành dưới hai góc độ.
Dưới góc độ thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành (Travel) được
hiểu là tất cả các hoạt động di chuyển của con người, cũng như những hoạt
động có liên quan đến sự di chuyển đó. Theo cách định nghĩa này thì hoạt
động du lịch bao gồm yếu tố lữ hành, nhưng không phải tất cả các hoạt động
lữ hành là du lịch.
Dưới góc độ thứ hai: Hiểu theo nghĩa hẹp thì hoạt động lữ hành chỉ bao
gồm những hoạt động tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Cách tiếp
cận này giúp phân biệt hoạt động kinh doanh du lịch trọn gói với các hoạt
động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải trí,…
Tiêu biểu cho cách tiếp cận này là khái niệm về kinh doanh lữ hành ở
Việt Nam trong pháp lệnh du lịch điều 8 ban hành ngày 08/02/1999 ở trên.
Ngoài ra cịn có thể kể đến một cách định nghĩa khác như sau:
“Lữ hành là hoạt động để thực hiện chuyến đi từ nơi này đến nơi khác
bằng bất kỳ phương tiện gì, lý do gì, có hay khơng trở về nơi xuất phát”
(Từ điển lễ tân)


Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

T cỏc nh nghĩa ở trên về lữ hành, cũng có thể có nhiều cách định
nghĩa khác nhau về công ty lữ hành. Ở Việt Nam, theo định nghĩa của Tổng
cục du lịch: “Doanh nghiệp lữ hành là đơn vị có tư cách pháp nhân hạch
toán độc lập được thành lập nhằm mục đích sinh lời bằng việc giao dịch ký
kết các hợp đồng du lịch và tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã
bán cho khách du lịch”. Theo đó, các cơng ty lữ hành gồm hai loại hình
chính đó là công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa.
Công ty lữ hành quốc tế là các cơng ty chun xây dựng và bán các
chương trình du lịch trọn gói hoặc từng phần theo yêu cầu của khách để trực
tiếp thu hút khách đến Việt Nam và đưa cơng dân Việt Nam, người nước
ngồi cư trú tại Việt Nam đi du lịch nước ngoài, đồng thời thực hiện các
chương trình du lịch đã bán hoặc ký hợp đồng uỷ thác từng phần, trọn gói
cho cơng ty lữ hành nội địa.
Trong khi đó, cơng ty lữ hành nội địa là các công ty chuyên bán và tổ
chức thực hiện các chương trình du lịch nội địa, kết hợp với việc nhận uỷ
thác để thực hiện chương trình du lịch cho khách nước ngồi đã được các
cơng ty lữ hành quốc tế đưa vào Việt Nam.
Tóm lại, có thể hiểu Cơng ty lữ hành là một loại hình doanh nghiệp
đặc biệt kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực tổ chức xây dựng, bán cũng như
thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho khách du lịch. Thêm vào đó,

các cơng ty lữ hành cịn có thể tiến hành hoạt động trung gian bán sản phẩm
của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh doanh tổng
hợp khác bảo đảm phục vụ các nhu cầu du lịch của khách từ khâu đầu tiên
đến khâu cuối cùng.
Do cũng là một công ty du lịch nên cơng ty lữ hành cũng mang đầy đủ
các tính chất hay đặc trưng của các công ty du lịch khác, nhưng đồng thời nó

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

cng cú nhng đặc trưng riêng mà chỉ có những cơng ty có hoạt động lữ
hành mới có. Cụ thể là:
- Đối tượng kinh doanh của công ty là các hoạt động lữ hành, nhằm
thoả mãn nhu cầu du lịch của con người và mang lại thu nhập từ các
hoạt động trên
- Du lịch là một lĩnh vực kinh doanh hấp dẫn song cũng tiềm ẩn khơng
ít rủi ro nên kinh doanh trong hoạt động lữ hành cũng là một hoạt
động mang nặng tính rủi ro.
- Kinh doanh lữ hành thực chất cũng là một hình thức đầu tư nên
thường phải tính đến chi phí phải bỏ ra cũng như những kết quả mong
muốn đạt được.
- Hoạt động của công ty chịu sự chi phối, ảnh hưởng của các yếu tố như
luật pháp, chiến lược, chính sách của từng quốc gia, sự biến động kinh
tế, chính trị trên tồn thế giới, đặc biệt là các sự kiện lớn. Du lịch là

một ngành nhạy cảm nên hoạt động của các công ty du lịch chịu sự
tác động của cả các thiên tai hay đại dịch.
- Du lịch là một lĩnh vực kinh tế liên ngành, có mối quan hệ mật thiết,
gần gũi với các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nên các công ty lữ
hành cũng có mối quan hệ gắn bó với nhiều đơn vị, công ty và doanh
nghiệp khác thuộc cả trong và ngoài ngành.
Trong triết học, quan điểm duy vật biện chứng đã khẳng định tính thống
nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện
tượng. Thế giới là do các sự vật, hiện tượng tạo thành, dù chúng có đa dạng,
phong phú đến đâu thì chúng cũng là những dạng khác nhau của một thế
giới duy nhất - thế giới vật chất. Chính nhờ tính thống nhất đó mà các sự vật,
hiện tượng không thể tồn tại một cách biệt lập, tách rời nhau, mà phải tồn tại
trong sự tác động qua lại, chuyển hố lẫn nhau. Trên cơ sở đó, người ta định
Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

ngha rng mi quan hệ là một phạm trù dùng để chỉ sự quy định, sự tác
động qua lại, chuyển hoá lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng.
Kế thừa định nghĩa này và áp dụng nó vào thực tiễn, có thể hiểu rằng
mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác chính là sự
quen biết, phối hợp, liên quan và gắn bó giữa cơng ty với các đơn vị, cơ
quan hay tổ chức có liên quan đến sự tồn tại, hoạt động và phát triển của
công ty. Mối quan hệ này sẽ giúp cho mọi hoạt động của cơng ty diễn ra
nhanh chóng, dễ dàng hơn, mang lại hiệu quả cao hơn và ở một mức độ nhất

định chúng cũng quyết định sự tồn tại hay diệt vong của cơng ty.
Đối với một cơng ty lữ hành thì mối quan hệ này bao hàm:
+ Quan hệ giữa công ty (doanh nghiệp) lữ hành với các nhà cung ứng
dịch vụ công: Nhà nước, Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch, Tổng cục Hải
quan, các hãng hàng không,…
+ Quan hệ giữa công ty lữ hành với các nhà cung ứng dịch vụ bổ trợ:
các đơn vị vận tải, các ngân hàng, các nhà cung cấp dịch vụ bưu chính
viễn thơng, các công ty bảo hiểm, các doanh nghiệp cung cấp hàng tiêu
dùng,…
+ Quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp du lịch khác.
Ngồi ra, khơng thể khơng kể đến mối quan hệ trong nội bộ công ty lữ
hành, bao gồm các hoạt động huy động và quản lý, sử dụng vốn, quản
lý nguồn nhân lực của công ty,…
Trên đây là một số mối quan hệ chủ yếu, tuy chưa hoàn toàn đầy đủ
song cũng đã phần nào cho thấy sự tất yếu của mối quan hệ giữa một công ty
lữ hành bất kỳ với các doanh nghiệp khác.

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

1.1.2. Mi quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh nghiệp khác là
một tất yếu khách quan
Như ta đã biết, các sự vật, hiện tượng trong thế giới chỉ biểu hiện sự
tồn tại của mình thơng qua sự vận động, sự tác động qua lại lẫn nhau. Cũng

chính nhờ q trình tác động qua lại này mà bản chất, tính quy luật của sự
vật, hiện tượng mới được bộc lộ. Người ta chỉ có thể đánh giá sự tồn tại
cũng như bản chất của một sự vật, hiện tượng cụ thể thông qua mối liên hệ,
sự tác động của sự vật, hiện tượng đó đối với tự nhiên, xã hội, thơng qua
hoạt động của chính sự vật hay hiện tượng ấy.
Mọi mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng đều là khách quan, là vốn
có của sự vật, hiện tượng. Ngay đến cả những vật vô tri, vô giác cũng đang
từng ngày, từng giờ chịu sự tác động của các sự vật, hiện tượng khác, bao
gồm cả tác động của con người. Con người trong quá trình tồn tại và phát
triển đã tạo ra vô vàn các mối quan hệ. Du lịch cũng chỉ là một trong số các
sản phẩm, các kết quả của quá trình lao động, sáng tạo của con người, chính
vì thế các mối quan hệ tồn tại trong ngành cũng với tư cách như một tất yếu
khách quan, một yếu tố không thể thiếu được. Điều quan trọng là chúng ta
phải hiểu bản chất của các mối quan hệ này, đồng thời vận dụng chúng vào
hoạt động của mình để giải quyết các mối quan hệ sao cho phù hợp nhằm
phục vụ nhu cầu, lợi ích của bản thân doanh nghiệp nói riêng và cho cả xã
hội nói chung.
Mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng khơng chỉ mang tính khách
quan mà cịn mang tính phổ biến. Tính phổ biến này được thể hiện ở chỗ:
- Bất cứ sự vật, hiện tượng nào cũng có mối quan hệ với các sự vật,
hiện tượng khác. Không có sự vật, hiện tượng nào nằm ngồi các mối
quan hệ này. Đứng trên giác độ vĩ mô, ngày nay không một quốc gia

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành


Khoa QTKD DL&KS

no cú th tồn tại mà khơng có mối quan hệ với các quốc gia khác trên
các mặt của đời sống xã hội. Thu nhỏ phạm vi, đứng trên giác độ một
công ty, một doanh nghiệp, mỗi một công ty sẽ không thể tồn tại và
phát triển mà khơng tự đặt mình trong mối liên quan với các doanh
nghiệp khác, bởi đơn giản bản thân nó chính là một phần của mối
quan hệ đó. Hơn nữa, trong xu thế hội nhập và liên kết hiện nay xuất
hiện nhiều vấn đề đòi hỏi sự phối hợp của nhiều cá nhân, nhiều doanh
nghiệp mới giải quyết được, trong số đó có cả nhu cầu vì sự tồn tại
của bản thân cơng ty đó.
- Mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng này biểu hiện dưới những
hình thức cụ thể, riêng biệt tuỳ theo từng điều kiện nhất định. Phù hợp
với quy luật này, mối quan hệ giữa công ty lữ hành với các doanh
nghiệp khác được thể hiện cụ thể như đã kể trên.
Ngành du lịch hiện đại mang tính tổng hợp đồng bộ và chất lượng
phục vụ cao, bởi sự thoả mãn các nhu cầu tổng hợp, mong muốn đa dạng
của con người trong quá trình du lịch. Nhà nước ta cũng đã xác định: “ Du
lịch là một ngành kinh tế tổng hợp quan trọng mang nội dung văn hố sâu
sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển du lịch nhằm
đáp ứng nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng của nhân dân và khách du
lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế xã hội của đất nước”.
(Điều 1 Pháp lệnh du lịch)
Trong nghiên cứu, người ta khái qt hố ngành du lịch hiện đại như
sau:
Hình 1.1. Sơ đồ ngành du lịch

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS
Nh sn xut du
lịch

Khách du lịch
- Khách du lịch
thuần tuý
- Khách du lịch
công vụ
- Khách du lịch
thăm thân
- Khách du lịch
với mục đích
khác

- Dịch vụ vận
chuyển
- Lưu trú, ăn
uống
- Tham quan giải
trí trên cơ sở khai
thác giá trị TN
du lịch
- Hàng hoá phục
vụ cho chuyến đi
du lịch


Nhà phân phối
Du lịch
lữ hành

Đại lý
lữ hành

Các ngành kinh doanh

Các tổ chức hành chính sự
nghiệp

- Cung cấp phần mềm máy tính
- Bưu chính viễn thơng
- Xuất bản, quảng cáo, ngân
hàng, bảo hiểm
- Cung cấp hàng tiêu dùng

- Cơ quan hành chính
- Cơ quan du lịch
- Sứ quán
- Hiệp hội thương mại
- Giáo dục

Nguồn: Tạp chí Du lịch Việt Nam số3 năm 2003
Trên sơ đồ này có thể xác định vị trí của kinh doanh lữ hành chính là
việc phân phối sản phẩm du lịch để thu lợi nhuận hoặc hoa hồng.
Lữ hành tiếp cận theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các hoạt động di
chuyển của con người cũng như những hoạt động liên quan đến sự di chuyển

đó. Tiếp cận theo nghĩa hẹp “Lữ hành là việc thực hiện chuyến đi du lịch
theo kế hoạch, lộ trình và chương trình định trước”. Theo cách tiếp cận này,
kinh doanh lữ hành có nghĩa là từ các dịch vụ đơn lẻ của các nhà cung cấp
khác nhau người ta liên kết chúng lại tạo ra dịch vụ có tính nguyên chiếc,
làm tăng giá trị của chúng nhằm đáp ứng chuyến đi du lịch theo kế hoạch, lộ
trình và chương trình định trước của khách để thu lợi nhuận, hoặc chỉ đơn
giản bán hay tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ một cách đơn lẻ của các nhà cung
cấp khác nhau cho khách du lịch để hưởng tiền thù lao (hoa hồng). Có nghĩa
Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

l, v bn chất thì kinh doanh lữ hành là trung gian thị trường thực hiện chức
năng thông tin, cầu nối, tổ chức làm gia tăng giá trị của sản phẩm du lịch để
cung và cầu trong du lịch gặp nhau. Cũng chính vì thế, kinh doanh lữ hành
có tính chất quyết định đến sự phát triển của ngành du lịch ở một khơng
gian, thời gian nhất định.
Qua sơ đồ trên có thể thấy rằng, cơng ty lữ hành chỉ có thể tồn tại và
phát triển trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác, cụ thể ở đây là: các
tổ chức hành chính, sự nghiệp, các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, các nhà
sản xuất du lịch và cuối cùng là với khách du lịch.
Không một đơn vị kinh tế nào có thể tồn tại riêng rẽ mà khơng có mối
quan hệ nào, điều này lại càng đúng đối với các công ty hoạt động trong một
lĩnh vực liên ngành như du lịch. Hơn thế nữa, sự tác động qua lại giữa các
đơn vị kinh tế liên quan đến sự tồn tại và phát triển của chính bản thân họ.

1.1.3. Phát triển mối quan hệ giữa Việt Nam Open Tour với các doanh
nghiệp khác là một việc làm cấp bách
Như đã thấy ở trên, không một đơn vị kinh tế nào có thể tồn tại độc lập
mà khơng hề có bất kỳ mối quan hệ nào với các đơn vị khác. Việt Nam
Open Tour cũng là một đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực du lịch,
chính vì thế, nó càng không thể tồn tại và phát triển mà không xây dựng cho
mình mối quan hệ gần gũi, tốt đẹp với các doanh nghiệp khác. Thế kỷ 21 là
thế kỷ của khoa học công nghệ, thế kỷ của hội nhập, liên kết; hội nhập tất
yếu sẽ dẫn đến liên kết và ngược lại, liên kết là điều kiện để hội nhập thành
cơng. Trước tình hình này, một doanh nghiệp khơng thể khơng quan tâm đến
việc tạo dựng và duy trì cho mình một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Hơn bao giờ hết, nhu cầu cấp bách đặt ra là phải chủ động mở cửa, chủ động
đặt mối quan hệ với các thành viên khác cả trong và ngoài ngành.
Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

Hi nhp, liờn kết hứa hẹn mang lại nhiều cơ hội song cũng ẩn chứa
khơng ít khó khăn, thách thức, nhất là đối với các doanh nghiệp của các
quốc gia nghèo nàn và lạc hậu như nước ta. Một mối quan hệ vững chắc với
các doanh nghiệp khác không chỉ là một nhu cầu cấp bách mà còn là một
trong những nhân tố đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của chính bản thân
cơng ty.
Nhận thức được tất cả các điều này, Vietnam Open Tour đã và đang ra
sức thiết lập và vun đắp cho các mối quan hệ ấy, để có được một sự đảm bảo

hơn cho tương lai của công ty.

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

CHNG II
THC TRNG VỀ MỐI QUAN HỆ GIỮA VIỆT NAM
OPEN TOUR VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHÁC
2.1. Vài nét về công ty Việt Nam Open Tour
Ngày 23/9/1998 công ty du lịch mở Việt Nam bắt đầu đi vào hoạt
động, dưới sự lãnh đạo của giám đốc Nguyễn Đăng Thắng. Công ty hoạt
động trong lĩnh vực lữ hành trong nước và quốc tế , với tên giao dịch quốc tế
là : Vietnam Open Tour theo giấy phép số (GPLHQT:0080/TCDL) . Trước
đây cơng ty có trụ sở chính tại 23 Lương Ngọc Quyến và 2 văn phòng là
11B Lý Quốc Sư và 72 Trần Nhật Duật thuộc quận Hoàn Kiếm - Hà Nội.
Tel/Fax: (84.4)9260690
Mobile: 0913005974
0913034212
Website: www.vietnamopentour
Tháng 5/1998, công ty chuyển về số 10-Hàng
Muối và 56 Trần Nhật Duật. Hiện nay, Vietnam Open Tour có trụ sở chính
tại số10-Hàng Muối.

Tel (84.4) 9262329

E-mail:
Website:

www.vietnamopentour
Trong suốt thời gian thành từ khi thành lập đên nay, Vietnam Open
Tour luôn đạt được những thành công trong việc thiết kế và tổ chức các Tour
trong nước và quốc tế. Công ty đã được hiệp hội các doanh nghiệp lữ hành
bầu chọn là doanh nghiệp có “dịch vụ lữ hành hài lịng nhất Việt

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

Nam .Nhng thnh tựu của công ty không chỉ thể hiện qua những lời đánh
giá nhận xét của những nhà kinh doanh chuyên nghiệp mà còn thể hiện ở
mức doanh thu khổng lồ và nguồn khách rất ổn định của công ty
2.1.1. Chức năng và nhiệm vụ của Vietnam Open Tour
a. Chức năng của Vietnam Open Tour
Vietnam Open Tour ngay từ khi thành lập đã xác định cho mình các
chức năng sau:
- Chức năng sản suất và kinh doanh
Vietnam Open Tour chuyên thiết kế, xây dựng và tổ chức các Tour phục vụ
khách du lịch nội địa và khách quốc tế.
- Chức năng môi giới và trung gian
Công ty luôn sẵn sàng nhận các Tour từ các nhà kinh doanh trong và

ngoài nước, đóng vai trị là cầu nối giữa khách và điểm đến.
- Chức năng khai thác
Vietnam Open Tour ln tìm tịi, nghiên cứu thị trường, thiết lập các Tour
mới trong và ngồi nước, tăng tính đa dạng cho sản phẩm của mình, đồng
thời góp phần làm phong phú thêm cho ngành du lịch.
b. Nhiệm vụ của Vietnam Open Tour
Đề đảm nhiệm tốt các chức năng trên, Vietnam Open Tour phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Dựa trên chủ trương và đường lối của Đảng và Nhà Nước về phát
triển kinh tế đất nước, cùng với chỉ tiêu pháp lệnh của Tổng Cục Du Lịch
Việt Nam, cơng ty có nhiệm vụ khai thác, tổ chức các tour du lịch trong và

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

ngoi nc, chu trách nhiệm trước các hợp đồng ký kết, đồng thời vẫn phải
đảm bảo hoạt động theo hiến pháp và pháp luật Việt Nam.
- Nghiên cứu thị trường du lịch, tuyên truyền, quảng cáo thu hút khách
du lịch; trực tiếp giao dịch và ký kết các hợp đồng với các tổ chức, các hãng
du lịch nước ngoài; tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã ký kết.
- Kinh doanh dịch vụ vận chuyển, hướng
dẫn đặt phòng khách sạn và các dịch vụ bổ sung nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách du lịch và các đối tượng khách quốc tế khác.
- Nghiên cứu và áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, thu hút và

kêu gọi vốn đầu tư từ trong và ngồi nước.
- Tn thủ các chính sách kinh tế, pháp lệnh kế toán, hạch toán thống kê
kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh của Việt Nam, chấp hành mọi quy
định của Nhà nước và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà Nước.
- Không ngừng nghiên cứu và học hỏi mơ hình quản lý tiên tiến, hiện
đại, mang lại hiệu quả cao hơn; hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao trình
độ quản lý.
- Chấp hành thực hiện nghiêm chỉnh các bộ luật của Việt Nam như:
Luật lao động, luật kinh tế,…
- Hợp tác cùng có lợi với các doanh nghiệp trong và ngồi ngành, góp
phần ổn định đời sống kinh tế xã hội chung của cả nước, góp phần củng cố
và nâng cao tinh thần đoàn kết của dân tộc.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Vietnam Open Tour
a. Sơ đồ tổ chức của Vietnam Open Tour

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44


Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

Hỡnh 2.1: S đồ tổ chức của Việt Nam Open Tour

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

Giỏm
c

Phú giỏm
c

B phn tổng
hợp

Tài
chính
kế
tốn

Hành
chính

Các bộ phận nghiệp
vụ du lịch

Điều
hành

Thị
trường


Hướ
ng
Dẫn

Các bộ phận hỗ
trợ và phát triển

Các
chi
nhánh
đại
diện

Đội
xe

Kỹ
thuật

Kinh
Doanh
khác

Nguồn: Vietnam Open Tour

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44



Chuyên đề thực tập chuyên ngành

Khoa QTKD DL&KS

Vietnam Open Tour có mơ hình tổ chức rất đơn giản gọn nhẹ, tuy
nhiên lại rất đầy đủ các bộ phận. Các bộ phận này vừa hoạt động độc lập để
phát huy sự sáng tạo trong cơng việc, đồng thời vừa có sự kết hợp, liên kết
với nhau tạo nên tính đồng đội, đem lại hiệu quả cao trong công việc.
Vietnam Open Tour hoạt động theo mơ hình trực tuyến, nghĩa là mỗi một cá
nhân hay bộ phận chỉ chịu sự quản lý trực tiếp của bộ phận hay cá nhân cấp
trên. Cách tổ chức bộ máy như vậy đảm bảo cho mọi hoạt động trong công
ty được diễn ra nhất quán, suôn sẻ, thuận lợi mà không đan xen, chồng chéo
lên nhau. Giữa các cá nhân, các bộ phận cũng có sự phân công, phân cấp
hợp lý để ai cũng nắm rõ nhiệm vụ, cơng việc của mình mà tiến hành cho tốt
hơn.
b. Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận
Theo sơ đồ trên, mỗi một bộ phận trong công ty đều có những chức
năng và nhiệm vụ riêng, cụ thể như sau:
* Ban giam đốc
Bộ phận này có quyền quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của công ty trước pháp luật. Thông thường ban giám đốc là những
người thành lập ra công ty, hoặc họ là những người có vốn nhiều nhất, cũng
có thể họ là những người được Hội đồng quản trị thuê và chỉ là người đại
diện trước pháp luật cho công ty. Riêng đối với Vietnam Open Tour thì ban
giám đốc chỉ gồm giám đốc Nguyễn Đăng Thắng, cũng là người bỏ vốn ra
để lập công ty.
* Bộ phận tổng hợp
Trong cơ cấu tổ chức của Vietnam Open Tour thì bộ phận này lại bao
gồm 2 bộ phận nhỏ sau:

- Phịng tài chính kế toán

Sinh viên: Lê Trung Hiếu

Lớp: Du lịch 44



×