Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tính chất và ứng dụng của dung dịch chất tan không điện li không bay hơi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (514.99 KB, 17 trang )

Đề tài : Tính chất và ứng dụng của dung dịnh chất tan không điện li không
bay hơi
A.Mở đầu:
1.Lý do chọn đề tài:
Như ta đã biết dung dịch là một hệ đồng thể tạo bởi hai hay nhiều chất
không theo một tỉ lệ xác định.Thông thường các chất ở dưới dạng hỗn hợp.
Việc biết tính chất của dung dịch quả là việc cần thiết vì thế chúng ta nghiên
cứu dung dịch một trang thái thông thường của hóa chất. Trong cuộc sống
hằng ngày ta bắt gặp rất nhiều chất tan không điện li không bay hơi ví dụ
như : dung dịch đường, dung dịch rượu,…Do kết quả tương tác xảy ra giữa
các tiểu phân của chất tan và dung môi cũng như do sự giảm nồng độ các
tiểu phân tử tự do của dung môi trong quá trình tạo thành dung dịch mà
tích chất của chất tan dung môi thay đổi khác với dung dịch thu được.Điều
này chứng minh rõ rằng với hiệu ứng nhiệt, hiệu ứng thể tích,độ tăng nhiệt
độ,hạ nhiệt độ đông đặc của dung dịch so với dung môi, khi nồng độ chất
tan tăng, ảnh hưởng các yếu tố nói trên tăng mạnh làm cho tính chất của
dung dịch phức tạp hơn .Với các tính chất trên người ta đã ứng dung vào
trong công nghiệp để chế tạo ra các sản phẩm như : nước rửa chén,nước
lao sàn,nước giải khát,….Trong thực tế cung đã có nhiều tác giả nghiên cứu
về dung dịch chất tan không điện li khôn bay hơi như:”Nguyễn Văn Tấu,Đào
Đình Thức, Lê Ngọc Tú,…”Với những lí do trên tôi quyết định chọn đề
tài:”Nghiên cứu về tính chất và ứng dụng của dung dịch chất tan không điện
li không bay hơi.”
2.Mục đích nghiên cứu.
Tính chất và các ứng dụng của dung dịch chất tan không điện li không bay
hơi vào trong đời sống.

Page 1


3.Phạm vi nghiên cứu.


Dung dịch chất tan không điện li không bay hơi.
4.Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu tìm đọc các giáo trình .
B.Nội dung.
I.Dung dịch.
1. Qúa trình hòa tan một chất – sự tạo thành dung dịch.
Một chất ( dù là khí lỏng hay rắn ) khi phân bố vào một chất khác ta được
hệ phân tán.Hệ phân tán là những hệ trong đó có ít nhất một chất phân bố
( goi là chất phân tán ) vào một chất khác ( gọi là môi trường phân tán )
dưới dạng các hạt có kích thước nhỏ. Các hệ phân loại có thể được phân
loại theo trạng thái tập hợp của chất phân tán vào môi trường phân tán,
hoặc theo kích thước của các hạt trong hệ phân tán, hoặc theo cường độ
tuiwng tác của các hạt trong hệ phân tán…
Tùy vào trạng thái tập hợp của chất phân tán và môi trường phân tán ta sẽ
có các hệ phân tán sau (K=khi, L=lỏng, R=rắn)
K-K

K-L

K-R

L-K

L-L

L-R

R-K

R-L


R-R

Tuy nhiên do kích thước của hệ phân tán phụ thuộc rất lớn vào kích thước
của các hạt nên sự phân loại theo kích thước các hạt là có ý nghĩa hơn cả.
-Dung dịch khí : ở áp xuất không cao lắm các khí có thể hòa tan không hạn
chế vào nhau vì vậy các hỗn hợp khí đều là dung dịch khí.
- Dung dịch rắn : khi các cấu tử hòa tan vào nhau tạo thành một pha rắn,
loại dung dịch này thường chỉ tồn tai ở nồng độ xác định.
Page 2


- Dung dịch lỏng : dung môi là chất lỏng còn chất tan có thể là chất rawbs
chất khí hoặc chất lỏng.
- Cơ chế tạo thành của dung dịch:
Úa trình vật lí : úa trình chuyển pha ΔHcp , ΔScp
Úa trình hóa học : úa trình solvat hóa tương tác giữa chất tan và dung môi.
Tương tác giữa chất tan và dung môi là yếu tố hàng đầu uyết định sự tạo
thành dung dịch.

2. Chất tan và dung môi
Như đã trình bày dung dịch là chất phân tán vào nhau.Chất đóng vai trò
môi trường phân tán, gọi là dung môi. Các chất còn lại đóng vai trò chất
phân tán, gọi là chất tan. Với định nghĩa này ta thấy ranh giới phân biệt
giữa chất tan và dung môi là không rõ rệt.
Thông thường dung môi là chất được hiểu có trạng thái tập hợp không thay
đổi khi hình thành dung dịch nếu các chất ban đầu khác nhau về trạng thái,
hoặc dung môi là chất chiếm lượng lớn khi tạo thành dung dịch nếu các

Page 3



chất ban đầu cùng trạng thái. Đôi khi người ta có thể sử dụng một tính chất
cụ thể nào đó để xác định dung môi.
Ví dụ:Đối với các hệ rắn-lỏng, khí-lỏng thì dung môi là chất lỏng hoặc dung
môi là chất kết tinh đầu tiên khi làm lạnh dung dịch.
3. Độ tan.
3.1 Khái niệm.
Độ tan là nồng độ chất tan được vào dung dịch để tạo ra một dung dịch bão
hòa ở một nhiệt độ xác định.
Ở một nhiệt độ nhất định độ tan của một chất trong một dung môi được
xác định bằng nồng độ của dung dịch bão hòa của chất đó.
Thông thường độ tan của chất rắn trong một chất lỏngđược biểu thị bằng
số mol chất tan có trong một lit dung dịch.
Đối với chất khí tan trong chất lỏng thì độ tan được biểu diễn bằng thể tích
chất khí bão hòa trong một thể tích xác định của dung môi. Độ tan là mối
uan hệ định lượng giữa dung môi và chất tan trong dung dịch bão hòa.
3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ tan.
Áp xuất
Áp xuất tỉ lệ thuận với độ tan chất khí trong chất lỏng.
Ta có biểu thức Henry:

P= KH-1.C

KH: là hằng số Henry
C: là nồng độ của khí tan trong dung dịch
Vd: Một loại nước giải khát đóng nắp ở 25oC chứa khí CO2 với áp xuất trên
bề mặt dung dịch là 5atm. Nếu áp xuất riêng phần của CO2 trong khí quyển
là 4.10-4atm, hãy tính nồng độ CO2 trong dung dịch trước và sao khi mở nắp.
Hằng số Henry của CO2 trong dung dịch là 32atm/mol ở 25oC.

Page 4


Giải.
Áp dụng định luật Henry.
PCO2=K.CCO2
(K=32atm/mol, PCO2=5atm)
CCO2=PCO2 ÷ K = 5÷32=0,16 mol/l
Khi mở nắm, CO2 trong dung dịch thoát ra và đạt đến trạng thái cân bằng
với áp xuất của CO2 trong khí quyển là:
CCO2=(4.10-4)÷ 32 =1,2.10-5 mol/l
Nhiệt độ.
Đối với chất tan là chất khí.
Chất khí hòa tan thể hiện những ứng sử phức tap hơn theo nhiệt độ.Khi
nhiệt độ tăng, khí thường trở nên ít hòa tan trong nước, nhưng hòa tan
nhiều hơn trong các dung môi hữu cơ.
Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với độ tan củ các chất khí có ý nghĩa uan trọng
về mặt môi trường. Vấn đề này được thái rõ khi một lượng nước được sử
dụng làm nguội trong các yu trình công nghiệp, sau khi sử dụng sẽ bị nóng
lên và được thải trở lại sông hồ. Do nóng hơn nên nước sẽ chứa ít lượng 0 2
hòa tan hơn, điều này làm phá vở cân bằng hấp thụ 0 2, làm giảm 02 hòa tan
trong nước và do vậy sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sống của các sinh vật
trong môi trường nước.
Đối với chất tan là chất rắn.
Độ tan sẽ tăng theo nhiệt độ.
Ảnh hưởng của nhiệt độ vá áp xuất đến độ tan.

Page 5



Độ tan còn phụ thuộc vào bản chất của dung môi và bản chất của chất tan.
Trong bảng một chỉ ra được độ tan của một số chất trong cùng một dung
môi là nước.Còn trong bảng 2 chỉ ra được độ tan của một chất KI trong các
dung môi khác nhau.
Bảng 1 độ tan của một vài chất trong nước ở 20oC
Chất
CaI2
C6H12O6
NaCl
CaCO3

Độ tan (g/100g H2O)
209
200
36
0,0013

Bảng 2 độ tan của KI trong các dung môi khác nhau ở 20oC
Dung môi
H2O
NH3(lỏng)
CH3OH
CH3COCH3

Độ tan ( 0/0 khối lượng )
59,8
64,5
14,97
1,302


3.3 Dung dịch chưa bão hòa.
Xét thí nghiêm sau:
Hòa tan đường vào nước, đường đóng vai trò là chất tan, nước đóng vai trò
là dung môi. Nếu lượng đường tăng trong nước ít, ta có dung dịch đường
loãng. Nếu lượng đường tan trong nước thật nhiều, ta có dung dịch nước
đường đâm đặc.Vậy ta có thể hiểu.
Page 6


Dung dịch loãng là dung dịch chứa một lượng ít chất tan
Dung dịch đậm đặc là dung dịch chứa một lượng lớn chất tan.
Nếu tiếp tục thêm đường vào dung dịch, ta thấy đường tiếp tục tan ra,
dung dịch bấy giờ sẽ chứa một lượng đường nhiều hơn ban đầu.
Vậy dung dung dịch chưa bão hòa mà dung dịch mà chất tan có thể tiếp tục
tan.
3.4 Dung dịch bão hòa.
Ta tiếp tục các thí nghiệm trên thêm đường vào dung dịch, đến một lúc nào
đó ta thấy đường không thể hòa tan thêm được nữa ở một nhiệt độ xác
định. Lúc này ta có dung dịch nước đường bão hòa và lượng đường có
trong dung dịch bằng độ tan của nó.
Dung dịch bão hòa là dung dịch mà chất tan không thể tan thêm được nữa
ở một nhiệt độ xác định.
3.5 Dung dịch ua bão hòa
Bây giờ nếu ta nâng nhiệt độ dung dịch ở thí nghiệm trên lên cao hơn,
đường sẽ tiếp tục hòa tan. Khi làm nguội dung dịch về nhiệt độ t1 ban đầu
thì lượng đường dư so với độ tan ở nhiệt độ t1 sẽ kết tinh tách ra khỏi dung
dịch và có sự hình thành trở lại dung dịch bão hòa.
Dung dịch ua bão hòa là dung dịch chứa một lượng lớn chất tan.
4. Áp suất hơi bão hòa của dung dịch.
Áp suất P, ở đó chất lỏng hoặc chất tan cân bằng với hơi của nó ở nhiệt độ

xác định. Khi áp suất hơi bảo hòa bằng áp suất khí uyển thì chất lỏng sôi.
Trong sự thăng hoa, áp suất hơi bão hòa là áp suất ở đó chất rắn cân bằng
với hơi của nó. Nếu áp suất hơi chưa tới giá trị áp suất hơi bão hòa thì hơi
gọi là hơi khô, các phần tử chất lỏng tiếp tục bay hơi. Áp suất hơi bão hòa là
hàm đồng biến của nhiệt độ.

Page 7


Ví dụ: Nước có P=17,5 mmHg ở 200C, P=760 mmHg (1 atm) ở 1000C, P=2
atm ở 1200C, P=4 atm ở 1430C.
Với một chất lỏng áp suất hơi bão hòa phụ thuộc vào nhiệt độ, khi nhiệt độ
tăng thì áp suất hơi bão hòa tăng.
Ở cùng một nhiệt độ, áp suất hơi bão hòa của các chất khác nhau là khác
nhau.
II. Dung dịch không điện li.
1. Áp xuất hơi của dung dịch.
Các dung dịch lỏng có áp xuất hơi khác đáng kể so với dung môi tinh
chất.Để hiểu được tính chất này chúng ta xem xét thí nghiêm sau.

Hình 5.4

Có 2 cốc một cốc đựng nước tinh chất và một cốc đựng dung dịch nước
đường, đặt trong một chauauj thủy tinh như hình 5.4 . Sau một thời gian ta
thấy thể tích của nước giảm và thể tích nước đường tăng.
Điều này chỉ có thể giải thích được khi áp xuất hơi của dung môi tinh chất
phải lớn hơn áp xuất hơi của dung dịch chứa chất tan không bay hơi, nghĩa
là nếu 2 bình độc lập nhau thì khi cân bằng lỏng hơi được thiết lập áp xuất
hơi tạo ra trên bề mặt dung môi tinh chất phải lớn hơn áp xuất hơi tạo ra
trên bề mặt dung dịch. Do đó trong một hệ kính sự hóa hơi mạnh của dung

Page 8


môi tinh chất làm cân bằng lỏng hơi của dung dịch bị dịch chuyển theo
chiều dung dịch phải hấp thụ hơi để làm giảm áp xuất hơi trên bề mặt dung
dịch. Sự hấp thụ hơi dung môi trên bề mặt dung dịch làm giảm áp xuất hơi
dung môi của dung dịch trong hệ. Để đạt cân bằng lỏng hơi trở lại dung môi
tinh chất phải bốc hơi thêm, do đó cân bằng lỏng hơi của dung môi tinh
chất phải dịch chuyển teo chiều làm tăng áp xuất hơi của dung môi tinh
chất, kết quả là xảy ra sự chuyển dung môi tinh chất sang dung dịch.
Sự hiện diện của chất tan trong dung dịch làm giảm số phân tử dung môi tự
do giảm khả năng hóa hơi của dung môi.
Các nghiên cứu về áp xuất hơi của dung dịch lỏng lý tưởng chứa chất tan
không bay hơi được thực hiện bởi Francois M.RaouIt.
Định luật RaouIt 1.
Khi chuyển từ dung môi nguyên chất sang dung dịch chất tan không điện li
không bay hơi áp xuất hơi bảo hòa giảm xuống.
P1=PO.N1
P1 : Áp xuất hơi bão hòa của dung môi trên dung dịch
PO : Áp xuất hơi bão hòa của dung môi nguyên chất
N1 : nồng độ phần mol của dung môi trong dung dịch

Vd: Tính áp xuất hơi của dung dịch được tạo thành bằng cách hòa tan 150g
đường Saccaroz (M=342,3g) trong 643,5cm3 nước ớ 25oC.Biết ở 25oC khối
lượng riêng của nước tinh chất là 0,9971g/cm3 và áp xuất hơi của nước tinh
chất là
23,76 mmHg.
Giải.
Page 9



Số mol đường = 158÷342,3=0,4616 mol
Khối lượng nước = 643,5 × 0,9971 = 641,6 g
Số mol nước =641,6 ÷ 18 = 35,63 mol
N1 =35,63 ÷ (35,63 + 0,4616) = 0,9872
P1 = 0,9872 × 23,76 = 23,46 mmHg
Định luật Raout 2.
ở môt nhiệt độ xác định độ giảm tương đối áp xuất hơi bão hòa của dung
môi trên dung dịch chất tan không điện li không bay hơi bằng nồng độ phần
mol của chất tan.
Giả sử dung dịch chỉ có một chất tan và một dung môi.
Ta có công thức.
N2 = ∆P ÷ PO
(∆P ÷ PO) : độ giảm tương đối
N2 : nồng độ phần mol của chất tan.
1. Độ tăng nhiệt độ sôi.
Nhiệt độ sôi bình thường của một chất lỏng được định nghĩa là nhiệt độ lúc
áp xuất hơi của chất lỏng đat được 1atm. Các chất tan không bay hơi làm
giảm áp suất hơi của dung dịch, do đó dung dịch phải được đun nóng đến
nhiệt độ cao hơn nhiệt độ sôi của dung môi tinh chất mới có thể đạt được
áp suất 1atm. Điều này có nghĩa là chất tan không bay hơi làm tăng nhiệt độ
sôi của dung môi. Mức độ gia tăng nhiệt độ sôi phụ thuộc vào nồng độ của
chất tan trong dung dịch. Đối với các dung dịch loãng mối quan hệ đó được
biểu diễn bằng phương trình:
∆T =Ks.mct

Page 10


Ks : hằng số nghiệm sôi

Mct : nồng độ mol của chất tan trong dung dịch

Ts (ddlpt) >Ts (dm )
Nhiệt độ sôi của dung dịch lỏng phân
tử cao hơn nhiệt độ sôi của dung môi nguyên chất.

Dựa vào độ tăng nhiệt độ sôi so với dung môi nguyên chất ta có thể xác
định phân tử lượng của chất tan trong dung dịch.
Dung môi
H2O
CCl4
CH3Cl
C6H6
CS2

Nhiệt độ sôi
(oC)
100
76,5
61,2
80,1
46,2

Ks oC Kg/mol

Nhiệt độ

Kđ oC Kg/mol

0,51

5,03
3,63
2,56
2,34

0
-22,99
-63,5
5,5
-111,5

1,86
3
4,7
5,12
3,83

1. Độ hạ nhiệt độ đông đặc ( hay còn gọi là hạ băng điểm )
Người ta định nghĩa nhiệt độ đông đặc của một chất lỏng là nhiệt độ mà lúc
đó áp xuất hơi của pha lỏng bằng áp xuất hơi của pha rắn, củ thể đối với
nước tinh chất có nhiệt độ đông đặc là 0oC ứng với áp xuất hơi bảo hòa của
nước đá và nước lỏng là 0,006atm . Việc hòa tan chất tan vào nước làm cho
dung dịch có nhiệt độ đông đặc thấp hơn nước tinh chất, bởi vì sự hiện diện
của chất tan trong nước sẽ làm cho áp xuất hơi của nước rong dung dịch
thấp hơn áp xuất hơi của nước đá, do đó tại nhietj độ này dung dịch không
thể đông đặc vì không có sự bằng nhau của áp xuất hơi giữa pha lỏng và
pha rắn. Nếu ta hạ nhiệt độ, áp xuất hơi của pha rắn giảm nhanh hơn pha

Page 11



lỏng, kết quả sẽ dẫn đến sự cân bằng áp xuất hơi của 2 pha lỏng và rắn lúc
này dung dịch sẽ đông đặc.
-Băng điểm là hiện tượng hóa rắn xảy ra trong lòng chất lỏng.
Điều kiện : áp xuất khí trên bề mặt lỏng bằng áp xuất khí trên bề mặt rắn.
Ta có công thức sau:
∆T = Kb . CM
∆T : độ hạ nhiêt độ đông đặc của dung dịch so với dung môi nguyên chất
Kd : hằng số nghiệm lạnh
CM : nồng độ mol của chất ta
Ta có thể rút ra được một kết luận.
Nhiệt độ đông đặc của dung dịch chứa chất tan không bay hơi luôn luôn
thấp hơn nhiệt độ đông đặc của dung môi nguyên chất .
1. Áp suất thẩm thấu.
Áp suất thẩm thấu là áp suất cần phải tác dụng lên một dung dịch để thế
nhiệt động của nó lấy lại giá trị mà nó có đối với dung môi tinh khiết.
Ta xét thí nghiệm sau đây: một ống thủy tinh hình chữ U được ngăn
cách bởi một màng bán thấm ở giữa ( màng bán thấm là một loại
màng ngăn có tính chất đặc biệt là chỉ cho các phân tử dung môi
thấm ua nhưng không cho các phân tử chất tan thấm ua). Cho vào
hai bên ống thể tích bằng nhau của dung môi tinh chất và dung dịch
chứa chất tan . Sau một thời gian thể tích của dung dịch tăng còn thể
tích của dung môi giảm. ÚA trình chuyển dung môi tinh chất sang
dung dịch thông ua màng bán thấm được gọi là sự thẩm thấu.

Page 12


Màng bán thấm.


Page 13


Định luật Vant- Hoff về áp xuất thẩm của dung dịch chất tan không điên li
không bay hơi ( năm 1886) thỏa phương trình.
Π = C.R.T
C : nồng độ mol của dung dịch.
R : hằng số khí
T : nhiệt độ tuyệt đối ( oK)
Π : áp xuất thẩm thấu của dung dịch (atm)
Áp xuất thẩm thấu của dung dịch bằng áp xuất gây bởi chất tan, nếu như ở
cùng nhiệt độ chất tan nằm ở trạng thái khí và chiếm một thể tích bằng thể
tích dung dịch. Định luật này chỉ áp dụng cho dung dịch loãng chứa chất tan
không điện li không bay hơi vì khi đó không có sự tương tác giữa các chất.
Áp xuất thẩm thấu chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ và nồng độ chất tan. Vđo áp
xuất thẩm thấu cũng được sử dụng để xác định khối lượng của phân tử chất
tan.
Vd : Hòa tan 10-3g protein vào nước và chỉnh đến thể tích 1ml. Dung dịch
thu được có áp xuất thẩm thấu là 1.12mmHg ở 25oC. Tính khối lượng phân
tử của protein.
Giải.
Π = 1,12 ÷ 160 = 1,47.10-3 atm
R = 0,082 atm/oK.mol
T = 25 + 273 = 298oK
C = 1,47.10-3 ÷ ( 0,082×298) = 6,02.10-5 mpl/l
Khối lượng phân tử = 10-3 ÷ ( 6,02.10-5 ) = 1,66.104
III. Ứng dụng của dung dịch chất tan không điên li không bay hơi.
1.Ứng dụng trong đời sống.
Page 14



-

Dùng làm phụ gia pha trong nước (làm nguội động cơ ô tô )
Khắc phục nước đông đặc vào mùa đông.
Sản xuất nước giải khát.
Tạo ra máy lọc máu và máy lọc nước.

Page 15


1.

Ứng dụng trong khoa học.
Xác định khôi lượng mol chất tan.
Ứng dung của nhiệt độ đông đặc.

Vd : Tính gần đúng khối lượng của etylen glycol cần thêm vào 10l nước để
thu được một dung dịch có nhiệt độ đông đặc là -23,3oC . Biết Metylen glycol =
62,1 khối lượng riêng của nước là 1g/ml , hằng số nghiệm đông của nước là
1,86oC kg/mol
Giải
∆T = Kd . CM
CM = 23,3 ÷ 1,86 = 12,5 mol/kg
Do 10l nước có khối lượng 10kg nên
Khối lượng etylen glycol cần = 12,5 × 10 ×62,1× 10-3 = 7,8 kg
Ứng dụng về độ tăng nhiệt độ sôi.

Page 16



Vd : Một dung dịch được điều chế bằng cách hòa tan 18g glucozo trong
150g nước. Dung dịch có nhiệt độ sôi là 0,340C. Xác định phân tử lượng
của glucozo, hằng số nghiêm sôi của nước là 0,51kg/mol.
Giải.
ΔT = KS.mct
Với ΔT= 0,34oC
Ks = 0,51
mct = 0,34 ÷0,51 =0,67 mol/kg
mct = nglucozo ÷ 0,15
do đó nglucozo = 0,15× 0,67 = 0,1 mol
Mglucozo = 18 ÷ 0,1 = 180
C . Kết luận.
Áp xuất hơi bão hòa của dung dịch bằng tổng áp xuất hơi bão hòa của
tất cả các cấu tử có trong hệ Pdd = ∑ Pi
Áp xuất hơi bão hòa của dung dịch lỏng, loãng chứa chất tan không điện
li không bay hơi chính là áp xuất hơi bão hòa của dung môi trong dung
dịch.
Áp xuất hơi bão hòa của dung môi trong dung dịch luôn nhỏ hơn áp xuất
hơi bão hòa của dung môi nguyên chất ở cùng nhiệt độ P1 < PO
Đối với dung dịch chưa bão hòa, nhiệt độ sôi chính là nhiệt độ bắt đầu
sôi, nhiệt độ đông đặc là nhiệt độ bắt đầu đông đặc. Trong ua trình sôi
hay đông đặc do nồng độ dung dịch tăng liên tục nên nhiệt độ sôi tăng
liên tục, nhiệt độ đông đặc giảm liên tục.
Khi dung dịch bão hòa nhiệt độ sôi và nhiệt độ đông đặc mới là hằng số.
D . Tài liệu tham khảo.
1 . Giáo trình hóa học đại cương tâp 1 Nguyễn Văn Tấu ( biên soạn )
Dương Văn Đảm- Hoàng Hà- Nguyễn Tiến ÚY
2 . Giáo trình hóa học đại cương tập 2 Đào Đình Thức lần 5 H: Đại học
uốc gia Hà Nội 2002

3 . Trang web tham khẩu :
https:/site.google.come/site/cdscalofic/home/dungdich.
E . Nhận xét, đánh giá của giáo viên.

Page 17



×