Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Bài tiểu luận số 3 mô tả dự án, quá trình nghiên cứu phát triển sản xuất và kinh doanh một loại thực phẩm chức năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 22 trang )

Trường đại học Dược Hà Nội
Bộ môn Hóa Sinh

BÀI TIỂU LUẬN SỐ 3

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 1


Chủ đề : Mô tả dự án/ quá trình nghiên cứu phát triển sản xuất
và kinh doanh một loại thực phẩm chức năng.
Họ và tên: LÊ THỊ THUẬN
Lớp

: D3K4

Mã SV

: 1303327

TS.GVHD : NGUYỄN VĂN RƯ
Hà nội ngày 19 tháng 11 năm 2015

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 2


MỤC LỤC
Trang


ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………….3
II.
NỘI DUNG
1. Quy trình nghiên cứu sản xuất một loại thực phẩm chức năng mới…….4
2. Mô tả quy trình sản xuất thực phẩm chức năng dạng viên nén của
I.

công ty TNHH tư vấn Y dược Quốc tế (IMC)…………………..8
3. Chiến lược phát triển kinh doanh……………………………15
III.
ĐÁNH GIÁ…………………………………………………20
IV.
KẾT LUẬN……………………………………………………21.
V.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VI.

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 3


VII.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Từ xa xưa thực vật đã mang lại cho thế giới sức khỏe, thời thế thay đổi
nhưng nền khoa học về các loại thực vật và việc biết sử dụng các sức
mạnh của chúng vẫn phát triển không ngừng. Công nghệ hiện đại kêu gọi
học cách lấy từ thiên nhiên tất cả những gì cần thiết cho sức khỏe con

người
Ngay từ thời kì phát triển sớm nhất của loài người, thực vật không chỉ
đóng vai trò là thức ăn mà chúng còn giúp cho con người tránh được bệnh
tật. Hơn 20000 loại thảo dược có ích được dùng trong dân gian từ thời xa
xưa. Ngày nay, gần 500000 loài đã được biết đến và việc nghiên cứu
chúng vẫn tiếp diễn không ngừng.
Với mong muốn kết hợp sức mạnh thiên nhiên với tiến bộ khoa học đã
xuất hiện một ngành công nghệ là nền tảng cho việc sản xuất các thực
phẩm bổ sung dinh dưỡng.

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 4


VIII. NỘI
1.

DUNG
Quy trình nghiên cứu sản xuất một loại thực phẩm chức năng mới
 Ý tưởng sản phẩm – bước 1 trong quy trình sản xuất thực phẩm chức
năng
Ý tưởng sản phẩm mới là một trong những yếu tố quan trọng góp
phần thúc đẩy sự phát triển của một công ty, tổ chức.
Ý tưởng có thể xuất phát từ một chuyên gia tư vấn, từ nhà phân
phối, từ Ban Giám đốc nhưng cũng có thể từ nguồn ý tưởng dồi
dào của các nhân viên. Xong, dù xuất phát từ đâu, trước khi ra thị
trường các ý tưởng này đều phải được nghiên cứu và phát triển
theo đúng quy trình ra hàng mới một cách kỹ lưỡng và nghiêm



ngặt.
Sản xuất quy mô thí nghiệm – bước 2 trong quy trình sản xuất thực phẩm
chức năng
Ngay khi bắt đầu triển khai sản phẩm mới, phòng Nghiên cứu phát
triển đã có những hình dung sơ bộ về sản phẩm mới với thành phần
gì, công dụng ra sao, đối tượng sử dụng như thế nào, để từ đó bắt
đầu tìm hiểu kỹ hơn về sản phẩm.
Nguyên liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, do vậy đây là yếu tố
quan trọng cần phải đề cập đến đầu tiên. Nguyên liệu phải đươc
kiểm tra có nằm trong danh mục cấm của cơ quan nhà nước hay
không, hàm lượng đưa vào tối đa là bao nhiêu…

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 5


Trên thực tế, không phải dược liệu nào cũng dễ dàng tìm thấy trên
thị trường, chúng tôi cũng phải tìm hiểu tài liệu, đọc kỹ mô tả,
phân biệt các loài dễ nhầm lẫn; phối hợp cùng phòng Kiểm tra chất
lương kiểm tra phân biệt dược liệu bằng phương pháp hóa học. Hay
cũng có khi một dược liệu không thể tìm đúng vì có rất nhiều loài
cùng chi, không thể phân biệt bằng hình thái, người nghiên cứu
phải gửi đi định danh ở những cơ quan chức năng đủ điều kiện.

Khi tất cả các nguồn cung cấp nguyên liệu ổn về nguồn thu sẽ bắt
đầu triển khai nghiên cứu. Dạng bào chế theo yêu cầu của nhà phân
TIỂU LUẬN SỐ 3


Page 6


phối hay chỉnh hương vị để che dấu các mùi vị khó chịu hay kiểm
soát với nguyên liệu không ổn định là một yêu cầu nhiều khi rất
khó khả thi trong bào chế sản phẩm. Có những công thức lượng
hoạt chất cao, dược liệu lớn, nghiên cứu viên phải thực hiện nhiều
lần mới có thể tìm được công thức bào chế tối ưu. Không còn lạ
khi những khi chạy gấp sản phẩm, máy phun sấy, máy dập viên hay
máy bao film phải hoạt động hết công suất, phòng nghiên cứu bào
chế luôn sáng đèn những khi nghiên cứu viên cùng kỹ thuật viên
phải thức thâu đêm để sản phẩm mẫu ra kịp tiến độ mà vẫn phải
đảm bảo đạt các chỉ tiêu yêu cầu.

Sản phẩm mẫu được theo dõi độ ổn định trong bao bì dự kiến để
đảm bảo luôn đạt chất lượng trong suốt thời gian lưu hành trên thị
trường. Điều này cũng đòi hỏi nghiên cứu viên ngoài giỏi chuyên


môn còn phải luôn cần mẫn, tỉ mỉ trong công việc.
Đăng ký hồ sơ sản phẩm – bước 3 trong quy trình sản xuất thực phẩm
chức năng
Bước tiếp theo của quá trình ra hàng là đăng ký hồ sơ sản phẩm
với Cục An toàn thực phẩm. Sản phẩm mẫu phải được kiểm tra đạt

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 7



các chỉ tiêu và đạt độ ổn định do nghiên cứu viên cùng quản trị
sản phẩm đánh giá đưa ra dưới sự xác nhận của quản lý phòng và
các phòng ban liên quan. Các chỉ tiêu này phải phù hợp với yêu
cầu chung của sản phẩm thực phẩm chức năng và đạt với yêu cầu
riêng với từng loại sản phẩm đặc trưng.

Hiện nay việc đăng ký hồ sơ với cục An toàn thực phẩm đang
được đăng ký dưới dạng khai báo điện tử. Toàn bộ các giấy tờ
đăng ký hồ sơ được Cục xem xét, trả thông tin dưới dạng văn bản
điện tử. Mỗi công ty, tổ chức/ cá nhân sẽ có một tài khoản đăng
ký hồ sơ riêng. Trong tài khoản đó, mọi thông tin cập nhật về hồ
sơ, về yêu cầu bổ sung/ đính chính sẽ được Cục gửi trên trang này
và vào địa chỉ mail của công ty, tổ chức/ cá nhân đứng ra đăng kí.
Việc thay đổi, chỉnh sửa cũng sẽ được sửa trực tiếp trên tài khoản
của công ty. Hồ sơ được Cục duyệt cũng sẽ được xuất từ tài khoản
này.
Việc triển khai sản phẩm mới từ khâu nghiên cứu đến ra được sản
phẩm trên thị trường trải qua nhiều bước, mỗi bước sẽ phụ thuộc
TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 8


khâu chuyên môn của từng phòng ban. Dù là bước nào trong quy
trình cũng phải luôn được đảm bảo chắc chắn rằng sản phẩm ra
2.

đời đạt chất lượng tốt nhất có thể.
Mô tả quy trình sản xuất thực phẩm chức năng Cốt Thoái
Vương của công ty TNHH tư vấn Y dược Quốc tế (IMC)

Quy trình sản xuất tại tất cả các phân xưởng đều phải nghiêm ngặt
tuân thủ nguyên tắc GMP thực phẩm chức năng (Nguyên tắc thực
hành tốt sản xuất thực phẩm chức năng), đảm bảo sản phẩm luôn
đạt chất lượng tiêu chuẩn khi đến tay người tiêu dùng.
Dưới đây là quy trình sản xuất thực phẩm chức năng Ích Thận
Vương tại nhà máy sản xuất của của Công ty TNHH Tư vấn Y
dược Quốc tế (IMC).Các bước trong quy trình sản xuất thực phẩm
chức năng như sau:
Bước 1: Nhận nguyên vật liệu vào kho
Bước 2: Lấy mẫu kiểm nghiệm nguyên vật liệu
Bước 3: Chuyển đã được kiểm nghiệm vào xưởng sản xuất
Bước 4: Cân chia mẻ, chuyển vào phun sấy tạo cốm, bao trộn
ngoài phù hợp với dạng bào chế.
Bước 5: Dập viên – bao phim
Bước 6: Ép vỉ theo quy cách đã đăng ký
Bước 7: Đóng gói
Bước 8: Lấy mẫu thành phẩm đã đóng gói để kiểm nghiệm
Bước 9: Nhập kho/Lưu hồ sơ/Lưu mẫu –> Phân phối

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 9


Tất cả các bước trong quy trình đều được kiểm soát theo tiêu chuẩn
nghiêm ngặt
Tại bước 2, ngay sau khi nguyên liệu vào kho sẽ được lấy mẫu
kiểm nghiệm theo các tiêu chuẩn đã thống nhất và công bố từ
trước. Yêu cầu của bước này là 100% lô nguyên vật liệu đạt tiêu
chuẩn. Nếu đạt, nguyên vật liệu mới được chuyển tiếp sang xưởng

sản xuất. Nếu không đạt, quy trình sẽ dừng lại ngay. Bởi vậy, để
đảm bảo quá trình sản xuất được thông suốt, IMC đã có bước lựa
chọn đánh giá nhà cung cấp nguyên vật liệu từ trước để đảm bảo
nguyên vật liệu có chất lượng đúng tiêu chuẩn. Đồng thời, IMC
cũng có dịch vụ giới thiệu – tư vấn cho đối tác về bước chọn nhà
cung cấp nguyên vật liệu này.
Các bước 4 – 5 – 6 – 7 của quy trình sản xuất thực phẩm chức
năng dạng viên nén được triển khai trên dây chuyền tự động với
hệ thống máy móc, trang thiết bị hiện đại, bao gồm:

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 10


Máy phun sấy tầng sôi


Máy trộn nguyên liệu

Máy trộn chữ V
Để hỗn hợp sau khi trộn đạt được sự đồng đều tốt nhất, tất cả các
quá trình trộn đều phải được kiểm soát từ các yếu tố thuộc về
thiết bị như thể tích làm việc, tốc độ quay, thời gian trộn đến các
yếu tố về nguyên liệu trước khi trộn cũng cần phải được khống
chế đó là kích thước tiểu phân, độ ẩm của bột,… Tại IMC, hệ
thống máy trộn gồm nhiều loại: Máy trộn chữ V, máy trộn lập
phương… để phù hợp với từng nguyên liệu, khối lượng các mẻ
trộn.


TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 11




Dập viên

Máy dập viên
Quá trình dập viên tại nhà máy sản xuất thực phẩm chức IMC
được tiến hành trên máy dập viên quay tròn. Máy có 23 bộ chày
cối, thiết kế đối xứng hai bên, mỗi bên đều có phễu chứa hạt,
phân phối hạt và bộ điều chỉnh khối lượng viên, chiều dày viên
tạo ra 2 dòng viên cùng lúc. Các bộ chày cối có hình oval hoặc
hình tròn tùy theo thiết kế của sản phẩm. Trong quá trình dập
viên, công nhân phụ trách công đoạn này phải lấy mẫu viên
thường xuyên để kiểm tra khối lượng và kịp thời điều chỉnh, nhật
ký sản xuất về khối lượng viên được ghi chép 30 phút một lần với
23 viên được lấy tương ứng với 23 bộ chày cối của máy. Độ cứng
của viên được kiểm tra tại phòng IPC ngay trong xưởng để cho
kết quả nhanh chóng, kịp thời điều chỉnh nếu cần thiết

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 12


Máy bao phim


Máy bao phim tại nhà máy sản xuất thực phẩm chức năng IMC
Giai đoạn bao phim tại nhà máy sản xuất thực phẩm chức năng
được thực hiện trên hai thiết bị bao có thiết kế tương tự như nhau,
nồi bao có đục lỗ và hoạt động với 3 súng phun. Quá trình bao
phim dựa trên ba quá trình diễn ra đồng thời là phun dịch bao, đảo
viên và sấy viên. Tại các quá trình này, mọi thông số đều được
IMC kiểm soát chặt chẽ nhằm tạo ra sản phẩm đều màu, chất
lượng bề mặt tốt:




Quá trình phun: Lưu lượng dịch phun, áp lực khí phun, góc phun
dịch, khoảng cách từ súng phun đến khối viên
Quá trình sấy: Lưu lượng khí sấy, nhiệt độ khí vào, nhiệt độ khí ra
(hai giá trị nhiệt độ này thường được hiển thị ngay trên máy),
nhiệt độ khối viên (được đo trực tiếp bằng súng bắn nhiệt).

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 13




Quá trình đảo: Tốc độ quay của nồi bao

Máy ép vỉ

Phòng ép vỉ

Một số sản phẩm dạng viên nén khác (theo quy cách đã đăng ký)
sẽ được ép vỉ polyme – nhôm trên máy ép vỉ tự động, polymer
thường dùng là PVC. Máy ép vỉ có khả năng tạo khuôn vỉ từ tấm
PVC phẳng, sau khi viên được dàn vào vỉ, phần vỏ nhôm sẽ được
hàn kín. Ưu điểm chính của PVC là trong suốt và có khả năng
chống thấm khí, ẩm khá tốt, còn nhôm là vật liệu chống thấm khí
và ẩm rất tốt, đồng thời màng nhôm lại dễ dàng bóc tách để sử
dụng.
TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 14


Toàn bộ các công đoạn đều được kiểm soát bán thành phầm đảm
bảo tiêu chuẩn đầu ra của công đoạn này đạt mới chuyển sang
công đoạn tiếp theo. Sau các bước sản xuất trên dây chuyền thực
tế, sản phẩm thành phẩm sẽ tiếp tục được lấy mẫu kiểm nghiệm
theo quy định. Yêu cầu của bước này là 100% lô đạt chất lượng
tiêu chuẩn.
Qua được “cửa ải” này, sản phẩm mới được nhập kho trước khi
đưa ra phân phối. 100% các lô sản phẩm sản xuất tại nhà máy
IMC đều được lưu mẫu/lưu hồ sơ đúng theo quy trình của Nguyên
tắc thực hành sản xuất tốt TPCN – GMP.

Bộ phận IPC kiểm tra chất lượng

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 15





Sản phẩm cuối cùng:

Chiến lược phát triển kinh doanh sản phẩm
Việt Nam hiện nay đang là một thị trường béo bở cho các công ty
khai thác mảng thực phẩm chức năng. Do đó, cần nắm bắt được
thời cơ, thách thức và phân tích được các yếu tố quan trọng trong
thúc đẩy tiêu dùng thực phẩm chức năng để các doanh nghiệp phát
triển ngày một tốt hơn.
 Thời cơ:
- Dân trí ngày càng được nâng cao

3.

Việt Nam là quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, cùng với
đời sống, dân trí ngày một nâng cao, thì người dân cũng ngày càng
có ý thức nhiều hơn với sức khỏe của mình. Nhu cầu bảo vệ và nâng
cao sức khỏe được người dân từ đó cũng gia tăng. Bên cạnh việc ăn
uống hàng ngày thì theo nhiều chuyên gia cho rằng nhu cầu bổ sung
các thực phẩm chức năng giàu vitamin tất yếu sẽ trở thành xu hướng
tương lai; vì bên cạnh việc bổ sung các chất dinh dưỡng thì đây
cũng là nguồn “vacxin” phòng những bệnh mạn tính không lây, giúp

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 16



hỗ trợ chức năng các bộ phận trong cơ thể giúp nâng cao sức đề
kháng giảm bớt các nguy cơ bệnh tật.
- Điều kiện tự nhiên
Được thiên nhiên ưu đãi với khí hậu cùng tính đa dạng tự nhiên sinh
học cao, Việt Nam có khoảng 3,948 loài thực vật, 408 loài động vật,
75 loại khoáng vật và trên 50 loại tảo có khả năng làm thuốc. Kết
hợp với nền y học cổ truyền lâu đời thì đây rõ ràng là một tiềm năng
vô cùng to lớn cho ngành thực phẩm chức năng
Nhà nước đang chú trọng phát triển công nghệ sinh học mà sinh học
là cốt lõi để phát triển thực phẩm chức năng. Nền kinh tế đang trên
đà phát triển, thu nhập ngày càng tăng, công nghệ thông tin bùng nổ
hỗ trợ trong việc quảng bá sản phẩm. TPCN rất dễ áp dụng công
nghệ mới, nhất là công nghệ sinh học, tìm ra được một loại thuốc
mới rất khó nhưng nghiên cứu một loại sản phẩm TPCN lại dễ, Việt
Nam đã nghiên cứu sản xuất được nhiều sản phẩm TPCN, chất
lượng tương đương với nước ngoài.
 Thách thức
o Thách thức lớn nhất là nhận thức chưa đầy đủ về TPCN: từ định
nghĩa, phân loại, phân biệt, tác dụng, quản lý TPCN trên thế giới và
ở Việt Nam.
o Các quy định pháp luật về TPCN còn thiếu và chưa đầy đủ, đặc biệt
là các tiêu chuẩn, quy chuẩn và quy định quản lý
o Các cơ sở, công ty, tổ chức, cá nhân sản xuất còn mang tính riêng lẻ,
trước mắt vì lợi ích riêng của mình, chưa có sự liên kết, tổ hợp để
tạo ra sức mạnh dây chuyền và bền vững.
o Người tiêu dùng sử dụng TPCN còn thấp, mục đích sử dụng phần
lớn là để hỗ trợ chữa bệnh
 Nhu cầu người tiêu dùng hiện nay
o


Trong thời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa, cuộc cách mạng công
nghiệp đã dẫn tới 4 thay đổi cơ bản là: phương thức làm việc, lối
sống và sinh hoạt, lối tiêu dùng thực phẩm (chủ yếu là thực phẩm
chế biến) và thay đổi về môi trường. Các bệnh mạn tính phổ biến là:
tiểu đường, tim mạch, ung thư, xương khớp, dị ứng, tiêu hóa, thần

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 17


o

o


o

o

kinh, tăng cân béo phì, bệnh về da, hô hấp, rối loạn chuyển hóa, rối
loạn thị lực ... cũng từ đó mà ra.
Các bệnh mạn tính không lây chưa thể phòng bệnh bằng vắc xin mà
cần thực hiện bổ sung thông qua các vitamin, các vi chất dinh
dưỡng, khoáng chất, các chất chống ôxy hóa (Thực phẩm chức
năng). Thực phẩm chức năng (TPCN) không chỉ cung cấp dinh
dưỡng cơ bản mà còn có chức năng phòng chống bệnh tật và tăng
cường sức khỏe nhờ các chất chống ôxy hóa (beta-caroten, lycopen,
lutein, vitamin C, vitamin E...), chất xơ và một số thành phần khác.
Từ nguồn gốc bệnh mạn tính và lợi ích của TPCN có thể thấy, nhu

cầu tiêu thụ TPCN ngày càng tăng cao theo sự phát triển của xã hội,
những người dân thành thị có nhu cầu tiêu thụ cao hơn người dân
nông thôn, những người lao động trí óc (như buôn bán kinh doanh,
quản lý trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị) sẽ có nhu cầu cao hơn
người lao động chân tay, những người lớn tuổi hơn sẽ có nhu cầu
tiêu thụ cao hơn người trẻ tuổi, nữ giới sẽ có nhu cầu cao hơn nam
giới (do quan tâm về làm đẹp, sức khỏe bản thân và gia đình cao
hơn).
Các yếu tố tác động đến người mua TPCN
Theo nghiên cứu của Nielsen, những yếu tố quan trọng có ảnh
hướng đến quyết định mua sản phẩm dinh dưỡng là “Thành phần
đầy đủ dinh dưỡng”, “Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải
chăng” và “Được sự chứng nhận bởi các chuyên gia y tế”.
Khảo sát thị trường một số sản phẩm TPCN cho thấy, TCPN có giá
từ vài trăm ngàn đồng cho đến vài triệu, khá cao so với thu nhập
bình quân hàng năm của người tiêu dùng là 24 triệu đồng/năm
(2013). Bên cạnh đó, TPCN không giống như thuốc, không có tác
dụng tức thì, người tiêu dùng phải sử dùng nhiều lần trong khoảng
thời gian nhất dài mới có tác dụng càng khiến chi phí TPCN tăng
cao. Với mức giá cao như hiện nay, khả năng tiêu dùng TPCN ở

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 18


những hộ gia đình có thu nhập cao sẽ cao hơn những hộ gia đình có
thu nhập thấp hơn
 Tâm lý người tiêu dùng
o Người tiêu dùng hiện nay tiếp cận thực phẩm chức năng chủ yếu

qua kênh bán hàng đa cấp và quảng cáo trên Internet mà tư vấn viên
chính là người bán hàng. Họ trước giờ vẫn coi TPCN như là thần
dược cải thiện sức khỏe, sắc đẹp vóc dáng, thậm chí còn có khả
năng khắc chế đối với bệnh nan y như ung thư, viêm gan. Không ít
người còn quan niệm TPCN vô hại, “không bổ âm thì cũng bổ
dương”, bởi họ cho rằng TPCN vừa là thuốc chữa bệnh vừa là thuốc
bổ. Theo hiệp hội TPCN, có khoảng 2/3 số người sử dụng thực
phẩm chức năng là để chữa bệnh, từ máu nhiễm mỡ đến cao huyết
áp, ung thư, xương khớp...Lý do là vì người tiêu dùng Việt Nam còn
thiếu kiến thức về thực phẩm chức năng, nhiều người vẫn chưa hiểu
đúng và sử dụng thực phẩm chức năng tùy tiện.
o Người Việt còn có tâm lý “có bệnh thì vái tứ phương” nghe ai mách
gì điều làm theo nấy, nên khi bản thân hay người thân mắc bệnh, họ
đã vội vàng ra quyết định, tin tưởng vào những lời quảng cáo TPCN
có nội dung không phù hợp với nội dung đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền xác nhận, thậm chí còn mua và tin dùng TCPN chỉ vì
“nghe nói” từ người khác.
o Sản phẩm TPCN chỉ mới được biết đến rộng rãi trong vài năm trở lại
đây, số lượng sản phẩm lớn, chủng loại đa dạng nên người tiêu dùng
vẫn chưa quen và bị nhầm lẫn các khuyến cáo, thuật ngữ thực phẩm
chức năng. Thông tin về hàng loạt sản phẩm TPCN giả, sản phẩm
chưa được kiểm định đã công bố, quảng cáo nội dung không phù hợp
khiến người tiêu dùng bâng khuâng khi chọn mua TPCN, có thái độ e
dè, nghi ngại về chất lượng sản phẩm và tính trung thực của các
quảng cáo về tác dụng của sản phẩm.
 Vai trò của Phụ nữ

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 19



o

o

o


o


o

o

Phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong quyết định chi tiêu. Nhìn chung,
phụ nữ Việt Nam thường lập danh sách trước khi mua sắm cũng như
theo dõi quảng cáo trên truyền hình và đài phát thanh. Chất lượng sản
phẩm tác động lớn đến sự trung thành của phụ nữ đối với một thương
hiệu.
Phụ nữ trong độ tuổi 30 có hành vi mua sắm bốc đồng nhất và thường
xuyên sử dụng các phương tiện truyền thông, trong khi phụ nữ với
tuổi trung bình là 47 có thói quen mua sắm chuẩn bị trước, có ý thức
về giá trị hàng hóa tốt và ưa chuộng các quảng cáo thương mại. Phụ
nữ trong độ tuổi 67 là người mua sắm thường xuyên nhất và luôn
đánh giá cao tầm quan trọng của truyền miệng.
Trong gia đình, phụ nữ thường là người ra quyết định mua sắm sản
phẩm dinh dưỡng. Nghiên cứu của Nielsen 2011 cho thấy, trung bình
trong 100 quyết định mua sắm sản phẩm dinh dưỡng thì 71 lần người

ra quyết định chính là phụ nữ. So với nam giới, phụ nữ Việt thích xem
tivi, nghe nhạc, đọc báo và đi mua sắm hơn. Họ cũng quan tâm nhiều
hơn đến gia đình và sức khỏe.
Thu nhập của người dân
Dựa vào thống kê mức thu nhập của người dân để đánh giá được khả
năng chi tiêu cho thực phẩm chức năng, từ đó nghiên cứu tạo ra sản
phẩm có giá cả phù hợp, thu hút được sự quan tâm của người mua.
Quảng cáo và truyền hình
Theo khảo sát người dùng Internet có độ tuổi từ 18 trở lên của công ty
Vinaresearch, Báo mạng là kênh truyền thông được theo dõi thường
xuyên nhất, kế đến là Các website khác báo mạng, Tivi và Các trang
blog, mạng xã hội.
Mặc dù mức độ theo dõi các kênh truyền thông Internet thường xuyên
hơn nhưng người tiêu dùng tin tưởng cao hơn vào các quảng cáo trên
kênh truyền thông truyền thống là Tivi, Báo giấy, Tạp chí, Radio.
Nguyên nhân có thể là do những quảng cáo trên các phương tiện
truyền thông truyền thống được kiểm duyệt chặt chẽ hơn so với quảng

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 20


cáo trên Internet. Những quảng cáo không giấy phép, quảng cáo
không đúng nội dung đã đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước,
quảng cáo quá sản phẩm đăng tải trên Internet đã gây ảnh hưởng đến
lòng tin người tiêu dùng.
III. ĐÁNH GIÁ
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, đô thị hóa, cuộc cách mạng công
nghiệp, các bệnh mạn tính không lây bùng phát và chưa thể phòng

bệnh bằng vắc xin khiến nhu cầu tiêu thụ TPCN ngày càng tăng cao.
Số người sử dụng TPCN ngày càng tăng
Thực phẩm chức năng (TPCN) là sản phẩm hỗ trợ các chức năng của
các bộ phận trong cơ thể, có hoặc không có tác dụng dinh dưỡng, tạo
cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ và tác
hại bệnh tật. Nó không phải là trị liệu y học nhằm mục đích điều trị hay
cứu chữa bệnh tật của con người Thách thức lớn nhất cản trở thị trường
TPCN phát triển là nhận thức chưa đầy đủ về TPCN: từ định nghĩa,
phân loại, phân biệt, tác dụng, quản lý TPCN trên thế giới và ở Việt
Nam. Bên cạnh đó là Quảng cáo TPCN còn sai phạm, nội dung chưa
đúng với nội dung đã công bố, gây mất lòng tin cho người tiêu dùng.
Trong gia đình, phụ nữ thường là người ra quyết định mua sắm sản
phẩm dinh dưỡng. So với nam giới, phụ nữ Việt thích xem tivi, nghe
nhạc, đọc báo và đi mua sắm hơn. Họ cũng quan tâm nhiều hơn đến gia
đình và sức khỏe. Những yếu tố quan trọng có ảnh hướng đến quyết
định mua sản phẩm dinh dưỡng là “Thành phần đầy đủ dinh dưỡng”,
“Giảm nguy cơ mắc bệnh”, “Giá cả phải chăng” và “Được sự chứng
nhận bởi các chuyên gia y tế”.
TPCN dùng cho các bệnh mạn tính không lây, thường gặp ở những
người sống trong môi trường áp lực cao, ít vận động, ô nhiễm, thường
sử dụng thực phẩm chế biển sẳn, thực phẩm bảo quản Điều này dẫn
đến sự khác biệt trong nhu cầu tiêu thụ TPCN giữa các nhóm: những
người dân thành thị có nhu cầu tiêu thụ TPCN cao hơn người dân nông
thôn, những người lao động trí óc (như buôn bán kinh doanh, quản lý
TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 21


trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị) sẽ có nhu cầu cao hơn người lao

động chân tay, những người lớn tuổi hơn sẽ có nhu cầu tiêu thụ cao hơn
người trẻ tuổi, nữ giới sẽ có nhu cầu cao hơn nam giới (do quan tâm về
làm đẹp, sức khỏe bản thân và gia đình cao hơn), những hộ gia đình có
thu nhập cao sẽ có nhu cầu cao hơn những hộ gia đình có thu nhập thấp
hơn.
Người tiêu dùng hiện nay tiếp cận thực phẩm chức năng chủ yếu qua
kênh bán hàng đa cấp và quảng cáo trên Internet mà tư vấn viên chính
là người bán hàng. Họ trước giờ vẫn coi TPCN như là thần dược cải
thiện sức khỏe, sắc đẹp vóc dáng, thậm chí còn có khả năng chữa bệnh.
Lý do là vì người tiêu dùng còn thiếu kiến thức về thực phẩm chức
năng, nhiều người vẫn chưa hiểu đúng và sử dụng thực phẩm chức
năng tùy tiện
IV. KẾT LUẬN
Nhìn nhận một cách khách quan, sự phát triển của thị trường thực
phẩm chức năng Việt Nam không phải chỉ là một hiện tượng bùng phát
nhất thời, mà đó chính là những dấu hiệu của xu hướng tương lai khi
mà thực phẩm chức năng giàu vitamin tất yếu sẽ trở thành một trong
những nguồn dinh dưỡng bổ sung quý giá và là “vắc-xin” phòng những
bệnh mạn tính (còn gọi là mãn tính) không lây, theo PGS. TS. Trần
Đáng - Chủ tịch Hiệp hội Thực phẩm chức năng Việt Nam.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
www.imc.net
www.tailieu.vn
www.timtailieu.vn

TIỂU LUẬN SỐ 3

Page 22




×