Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

slide thuyết trình TIỂU LUẬN môn vật liệu điện điện tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.26 MB, 18 trang )

Nhóm 6
Chào mừng cô và các bạn tham dự buổi


Nhó m
6
TIỂU LUẬN môn vật liệu điện-điện tử
Nhóm trưởng : Trịnh Quốc Long.
Thiết kế : Nguyễn Thị Mai.
Thành viên : Phạm Xuân Long.
Võ Thành Long.
Lục Hoàng Minh.
Nguyễn Tam Minh.
Nguyễn Đức Minh.

Nguyễn Văn Nam.
Nguyễn Hải Nam.
Đinh Ngọc Nam.
Vũ Anh Tùng.
Nguyễn Hoàng Tùng.


KIM LOẠI : Vàng
Click to edit Master text styles
Second level
Third level
Fourth level
Fifth level

Số nguyên tử : 79
KL nguyên tử chuẩn :


196,966569(4)
Phân loại : Kim loại chuyển
tiếp
Nhóm : 11
Phân lớp : d
Chu kỳ : Chu kỳ 6
Cấu hình electron :
[Xe]4f14 5d10 6s1
Mỗi lớp : 2, 8, 18, 32, 18, 1


1-Tính chất vật lý.
Màu sắc

Ánh kim vàng

Trạng thái vật chất

Chất rắn

Nhiệt độ nóng chảy

1337,33 K (1064,18 °C, ​1947,52 °F)

Nhiệt độ sôi

3129 K ​(2856 °C, ​5173 °F)

Mật độ (gần nhiệt độ phòng)


19,30 g·cm−3(at 0 °C, 101.325 kPa)

Mật độ ở thể lỏng

ở nhiệt độ nóng chảy: 17,31 g·cm−3

Nhiệt lượng nóng chảy

12,55 kJ·mol−1

Nhiệt lượng bay hơi

324 kJ·mol−1

Nhiệt dung

25,418 J·mol−1·K−1

Áp suất hơi
P (Pa)

1

10

100

1k

10 k


100 k

ở T (K)

1646

1814

2021

2281

2620

3078


2-Tính chất nguyên tử.
Trạng thái ôxi hóa
Độ âm điện
Năng lượng ion hóa

-1, 1, 2, 3, 4, 5 ​Lưỡng tính
2,54 (Thang Pauling)
Thứ nhất: 890,1 kJ·mol−1
Thứ hai: 1980 kJ·mol−1

Bán kính cộng hoá trị
Độ dài liên kết cộng hóa trị

Bán kính Van der Waals

empirical: 144 pm
136±6 pm
166 pm

3-Tính chất hóa học.
Vàng là tên nguyên tố hoá học có kí hiệu Au (L. aurum) và số
nguyên tử 79 trong bảng tuần hoàn. Là kim loại chuyển tiếp (hoá trị
3 và 1) mềm, dễ uốn, dễ dát mỏng, màu vàng và chiếu sáng.




Vàng không phản ứng với hầu hết các hoá chất nhưng lại
chịu tác dụng của nước cường toan (aqua regia) để tạo
thành axit cloroauric cũng như chịu tác động của dung
dịch xyanua của các kim loại kiềm.



Vàng có tính dẫn nhiệt và điện tốt , nó không bị tác động bởi
không khí và phần lớn hoá chất (chỉ có bạc và đồng là những
chất dẫn điện tốt hơn).




Vàng không bị ảnh hưởng về mặt hoá học bởi nhiệt, độ
ẩm, ôxy và hầu hết chất ăn mòn; vì vậy nó thích hợp để tạo tiền

kim loại và trang sức. Các halogen có tác dụng hoá học với vàng,
còn nước cường toan thì hoà tan nó. Tuy nhiên, axit selenic đậm
đặc nóng ăn mòn vàng tạo thành vàng selenat.



Vàng tạo hợp kim với nhiều kim
loại khác: hợp kim với đồng cho màu
đỏ hơn, hợp kim với sắt màu xanh lá,
hợp kim với nhôm cho màu tía,
với bạch kim cho màu trắng, bitmut
tự nhiên với hợp kim bạc cho màu
đen.

Đồng vị.
Vàng trong tự nhiên có 1 đồng vị
ổn định là 197Au.



 Ưu điểm
- Vàng tính dẫn điện tuyệt vời,
tính chống ăn mòn và các kết hợp
lí tính và hóa tính mong muốn
khác.
- Là kim loại dễ uốn dát nhất
được biết.
- Là một chất phản xạ tốt với bức
xạ điện từ như hồng ngoại và ánh
sáng nhìn thấy được cũng như

các sóng radio.
- Vàng rất ổn định và có giá trị tới
mức nó luôn được thu lại và tái
sử dụng.

Đặc điểm của Vàng

 Nhược điểm
- Số lượng vàng trên thế giới là
hữu hạn và việc sản xuất không
gia tăng so với nền kinh tế thế
giới. Ngày nay, sản lượng khai
thác vàng đang sụt giảm.
- Dù vàng là một kim loại quý, nó
hình thành nhiều hợp chất.
- Giá vàng đắt. Theo thống kê, vào
quý 3 của năm 2011, thị trường
vàng thế giới lại chứng kiến một
đợt tăng giá của vàng do sự suy
yếu của kinh tế Mỹ và khu vực
đồng Euro. Giá vàng lập kỷ lục lên
đến gần $1.900/oz.


Sự phổ biến
Vàng được tìm thấy trong quặng được
tạo ra từ đá với các phần từ vàng rất nhỏ
hay cực nhỏ.Quặng vàng này thường
được tìm thấy cùng thạch anh hay
các khoáng chất sulfua, như Fool's

Gold (vàng của thằng ngốc), vốn là
một pyrit. Chúng được gọi là khoáng sản
"mạch".
Vàng tự nhiên cũng có dưới hình thức
các bông tự do, các hạt hay những quặng
vàng lớn đã bị ăn mòn khỏi đá và kết
thúc trong các trầm tích phù sa (được
gọi là trầm tích cát vàng). Những loại
vàng tự do đó luôn nhiều hơn tại bề mặt Kích thước so sánh của một khối quặng vàng
các mạch có vàng do ôxi hoá các khoáng 860 kg và 30 g vàng có thể lấy được từ nó.
Mỏ vàng Toi, Nhật Bản
chất kèm theo bởi thời tiết, và việc rửa
trôi bụi vào các con suối và dòng sông,
nơi nó tụ tập lại và có thể được hoạt
động của nước liên kết lại với nhau để


Sự phổ biến
Vàng thỉnh thoảng được tìm thấy cùng telua như là các khoáng
vật calaverit, krennerit, nagyagit, petzit và sylvanit, và như khoáng vật bitmutua
hiếm maldonit (Au2Bi) và antimonua aurostibit (AuSb2). Vàng cũng phát sinh trong các
hợp kim hiếm với đồng, chì và thủy ngân: các khoáng vật auricuprid (Cu3Au),
novodneprit (AuPb3) và weishanit ((Au, Ag)3Hg2).
Các đại dương trên Trái Đất có chứa vàng.
Nghiên cứu gần đây gợi ý rằng các vi sinh
vật đôi khi có thể đóng vai trò quan trọng
trong việc hình thành các trầm tích vàng,
vận chuyển và kết tủa vàng để hình thành các
hạt và cục được thu thập trong các trầm tích
phù sa.

Các mẫu vàng tự nhiên

Vàng lá từ Mỏ Harvard, Jamestown, Hoa Kỳ

Vàng kết tinh từ
Mina Zapata,
Venezuela

“Dây vàng"
từ Sông Lena,
Nga


Ứng dụng đời sống
Kiến
trúc

Truyề
n
thông

Không
gian

Y học

Điện
tử

Trang

sức

Vàng được ứng dụng rộng rãi từ công nghệ đến đời sống.


1-Trong y học.
 Nha khoa.
Vàng được sử dụng trong nha khoa khoảng 3.000 năm về
trước. Cuốn sách về nha khoa đầu tiên được xuất bản năm
1530 có tựa đề Artzney Buchlein đã nêu ra phương pháp lấp
lỗ hổng ở những chiếc răng bị hư bằng lá vàng. Hàng ngàn
năm sau đó, con người sử dụng vàng trong các thiết bị chỉnh
răng. Đây là một kim loại có tính tương thích sinh học, có thể
tiếp xúc với cơ thể người mà không gây hại đến sức khỏe.
 Điều trị viêm khớp.
Người ta dùng muối vàng để giảm sưng tấy, tổn hại
xương, giảm đau khớp xương và tê cứng. Phương thức
chữa bệnh này đòi hỏi một quá trình lâu dài, và bệnh nhân
phải trải qua 22 tuần với phương pháp tiêm vàng vào cơ
thể.
 Y học.
Ứng dụng y học sớm nhất của vàng là ở Trung Quốc vào
năm 2500 trước Công nguyên. Các bác sĩ đã dùng vàng
nguyên chất để chữa các bệnh mụn nhọt, đậu mùa, viêm
loét da, và lấy thủy ngân ra khỏi da thịt.


2-Trong kiến trúc.
Lá vàng
Vàng là kim loại vô cùng linh hoạt. Nó có

thể được đập thành những tấm vàng siêu
mỏng chỉ bằng 1 vài phần triệu của 1 inch.
Những tấm vàng này, còn gọi là lá vàng, được
trang trí trên nhiều tòa nhà trên toàn thế
giới, điển hình như nhà thờ lớn thánh Michael
ở Kiev, Ukraine.

Tòa tháp vàng Sripuram ở Ấn Độ là một trong số
những công trình được làm bằng vàng lớn nhất thế giới. Khu
tâm linh này được tạo bởi 1,5 tấn vàng, giúp tòa nhà có thể
tồn tại lâu bền theo thời gian.


Tro ng truy ền thông .

Vàng giúp truyền dữ liệu nhanh Vàng còn là một vật dẫn điện lí tưởng, cho phép
chuyển giao dữ liệu số từ thiết bị này sang thiết bị khác một cách nhanh chóng. Nhưng
trên thực tế, bạc và đồng còn là những kim loại lí tưởng hơn trong ứng dụng này.
Ngoài ra, vàng còn là một thành phần quan trọng trong nhiếp ảnh, in ấn, chế
tạo tàu vũ trụ, nấu ăn, động cơ phản lực, công nghệ nano, sơn…


Tro ng không g ian.
Nhiều phương tiện chuyên chở trong không gian được
lắp đặt tấm phim polyester phủ vàng để phản xạ bức xạ
hồng ngoại và giúp cân bằng nhiệt độ trung tâm. Theo
nguyên lý bức xạ, nếu không có vàng, các bộ phận có màu
tối hơn của phi thuyền không gian sẽ hấp thụ một lượng
nhiệt đáng kể. Ngoài ra, cơ thể của các phi hành gia cũng
được bảo vệ bằng vàng. Mũ bảo hiểm của phi hành gia có

gắn một tấm lưỡi trai được phủ một lớp vàng mỏng để lọc
những tia mặt trời có hại.

5-Tro ng trang s ứ c .


6-Trong điện tử.
Mật độ electron tự do trong vàng kim loại là 5,90×1022 cm−3. Vàng có tính dẫn điện rất
cao, và đã được dùng làm dây dẫn điện trong một số thiết bị tiêu thụ nhiều điện năng (bạc
thậm chí có độ dẫn điện trên thể tích cao hơn, nhưng vàng có ưu điểm chống ăn mòn)

 Chất dẫn điện lí tưởng.
Vàng có tính dẫn điện rất cao và có mặt trong hầu
hết các thiết bị điện tử, bao gồm điện thoại di động,
giúp điện thoại tránh bị ăn mòn. Cứ mỗi chiếc điện thoại
lại có 50 miligram vàng. Mỗi năm, 1 tỷ chiếc điện thoại
được sản xuất trên thế giới, nếu gộp lại thì ta có được
một lượng vàng có giá trị lên tới 500 triệu USD.

 Sản xuất máy tính
Vàng còn được tìm thấy trong máy tính xách
tay và máy bàn. Kim loại quý giá này được gắn
vào bộ nhớ và bộ mạch chủ của bộ xử lí trung
tâm, cho phép các bộ phận trong máy tính có thể
nhận điện và tương tác với nhau.


Cam
̉ ơn cô và các ban
̣ đã theo dõi.


THE END.
Thành viên TĐH 8A2.


Trưởng nhóm đáng giá điểm.

- Phạm Xuân Long :
- Trịnh Quốc Long :
- Võ Thành Long :
- Nguyễn Thị Mai :
- Lục Hoàng Minh :
- Nguyễn Tam Minh :
- Nguyễn Đức Minh :
- Nguyễn Văn Nam :
- Nguyễn Hải Nam :
- Đinh Ngọc Nam :
- Vũ Anh Tùng :
- Nguyễn Hoàng Tùng :



×