Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

PHÂN TÍCH CÁC PHẦN CHIẾT BẰNG SẮC KÝ LỚP MỎNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.34 KB, 66 trang )

Website: Email :

LỜI MỞ ĐẦU

Vốn là một đất nước được thiên nhiên ưu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn
12.000 loài thực vật bậc cao khác nhau. Từ nhiều thế kỷ nay, thực vật không chỉ là
nguồn cung cấp dinh dưỡng cho con người mà còn là những phương thuốc chữa
bệnh hết sức quý giá. Cho đến nay, việc nghiên cứu và phát triển các dược phẩm
mới từ các nguồn nguyên liệu tự nhiên vẫn đang đóng góp mạnh mẽ vào các lĩnh
vực điều trị bao gồm chống ung thư, chống nhiễm khuẩn, chống viêm, điều chỉnh
miễn dịch và các bệnh về thần kinh. Giữa những năm 2000 – 2005, hơn 20 thuốc
mới là sản phẩm thiên nhiên hoặc dẫn xuất từ thiên nhiên đã được đưa vào sản xuất.
Với việc đưa vào các phương pháp sàng lọc hoạt tính sinh học nhanh thách thức đặt
ra cho các nhà hóa học là việc nghiên cứu các quy trình phân tách hiệu quả các hợp
chất thiên nhiên từ các nguồn thực vật, vi nấm, sinh vật biển… và thực hiện các
chuyển hóa hóa học, ví dụ như bằng các con đường biomimetic, để tạo ra các dẫn
xuất mới.
Cây Vông nem (Erythrina orientalis L. Murr., Fabaceae) là một trong những
vị thuốc kinh nghiệm trong dân gian Việt Nam và nhiều nước khác trên thế giới có
tác dụng an thần, hạ huyết áp, kháng khuẩn và chống loãng xương. Cây Vông nem
của Việt Nam còn chưa được nghiên cứu nhiều về hóa học. Trong chương trình
nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của các cây thuốc cổ truyền
của Việt Nam, chúng tôi đã lựa chọn cây Vông nem (Erythrina orientalis L. Murr.,
Fabaceae) làm đối tượng nghiên cứu của luận văn này.

1


Website: Email :


Chương 1:

TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI ERYTHRINA [1, 32, 33, 34]
Họ Đậu (Fabaceae) là họ lớn thứ hai của thực vật có hoa với 650 chi và trên
18.000 loài. Các tên gọi thông thường chủ yếu của các loài trong họ này là Đỗ hay
Đậu và họ này chứa một số loài cây quan trọng bậc nhất trong cung cấp thực phẩm
cho con người.
Tất cả các thành viên trong họ này đều có hoa chứa 5 cánh hoa, trong dó bầu
nhụy lớn khi phát triển được sẽ tạo ra quả thuộc loại quả đậu, hai vỏ của nó có thể
tách đôi, bên trong chứa nhiều hạt trong các khoang riêng rẽ. Các loài trong họ này
theo truyền thống được phân loại trong ba phân họ:


Phân họ Vang (Caesalpinioideae), hay họ Vang (Caesalpiniaceae)



Phân họ Trinh nữ (Mimosoideae), hay họ Trinh nữ (Mimosaceae)



Phân họ Đậu (Faboideae hay Papilionoideae) (họ Fabaceae nghĩa hẹp

hay họ Papilionaceae).
Erythrina [2] là một chi của loại cây có hoa trong phân họ Đậu (Fabaceae
nghĩa hẹp hay họ Papilionaceae) thuộc họ Đậu (Fabaceae). Các loài cây trong chi
này phổ biến khắp các vùng nhiệt đới và cận nhiệt trên thế giới. Có khoảng 130 loài
trong chi Erythrina với một số loài thường gặp như sau:



Erythrina abyssinica DC.



Erythrina americana Mill. (Mexico)



Erythrina ankaranensis Du Puy & Labat (Madagascar)



Erythrina atitlanensis Krukoff & Barneby



Erythrina berteroana Urb.



Erythrina burana Chiov. (Ethiopia)

2


Website: Email :




Erythrina caffra Thunb. (Southeastern Africa)



Erythrina corallodendron L. (Hispaniola, Jamaica)



Erythrina coralloides D.C. (Arizona in the United States, Mexico)



Erythrina crista-galli L. (Argentina, Uruguay, Brazil, Paraguay)



Erythrina decora Harms



Erythrina edulis Micheli – Basul



Erythrina eggersii Krukoff & Moldenke (United States Virgin

Islands, Puerto Rico)


Erythrina elenae Howard & Briggs (Cuba)




Erythrina euodiphylla Hassk. ex Backh. (Indonesia)



Erythrina falcata Benth. (Brazil)



Erythrina flabelliformis Kearney



Erythrina fusca Lour. (Pantropical)



Erythrina haerdii Verdc. (Tanzania)



Erythrina hazomboay Du Puy & Labat (Madagascar)



Erythrina herbacea L. (Southeastern United States, Northeastern Mexico)




Erythrina humeana Spreng. (South Africa)



Erythrina lanceolata Standl.



Erythrina latissima E.Mey.



Erythrina lysistemon Hutch. (South Africa)



Erythrina madagascariensis Du Puy & Labat (Madagascar)



Erythrina megistophylla (Ecuador)



Erythrina mulungu Diels Mart. (Brazil)

3



Website: Email :



Erythrina perrieri R.Viguier (Madagascar)



Erythrina poeppigiana (Walp.) O.F.Cook



Erythrina polychaeta Harms (Ecuador)



Erythrina rubrinervia Kunth



Erythrina sacleuxii Hua (Kenya, Tanzania)



Erythrina sandwicensis O.Deg. (Hawaii)



Erythrina schimpffii Diels (Ecuador)




Erythrina schliebenii Harms (extinct: 1938)



Erythrina senegalensis DC.



Erythrina speciosa Andrews (Brazil)



Erythrina stricta Roxb. (Southeast Asia)



Erythrina suberosa Roxb.



Erythrina tahitensis Nadeaud (Tahiti)



Erythrina tuxtlana Krukoff & Barneby (Mexico)




Erythrina variegata L. (Cambodia, Okinawa, Fiji, Bangladesh, Tibet,

Thailand, Vietnam)


Erythrina velutina Willd. (Caribbean, South America, Galápagos

Islands)


Erythrina vespertilio Benth. (Australia)



Erythrina zeyheri Harv.

Các cây lai (hybrid):


Erythrina × bidwillii Lindl.



Erythrina × sykesii Barneby & Krukoff.

4


Website: Email :


1.2 CÂY VÔNG NEM (Erythrina orientalis (L.) Murr.)
1.2.1 Thực vật học [1, 2]
Cây Vông nem còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác là cây lá Vông, Hải
đồng bì, Thích đồng bì, tên khoa học là Erythrina orientalis L. Murr. [1], ngoài ra
còn có các tên đồng nghĩa khác như Erythrina indica Lam., Erythrina variegata L.
var orientalis (L.) Merr., Erythrina variegata L.
Cây cao khoảng từ 10 – 20 m, thân có gai ngắn. Lá gồm 3 lá, chét giữa rộng
hơn là dài, dài 10 – 15 cm, hai lá chét hai bên dài hơn là rộng. Hoa màu đỏ tươi tụ
họp từ 1 – 3 thành chum dầy. Quả giáp dài 15 – 30cm, đen, hơi hẹp lại giữa các hạt.
Trong mỗi quả có 5 – 6 hạt hình thận màu đỏ hoặc nâu, tễ rộng, hình trứng đen có
vành trắng.
Loài phân bố rộng từ Ðông Á châu tới Phi châu nhiệt đới. Ở châu Á, loài này
phổ biến ở Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam, Malaixia,
Inđônêxia và Philippin. Thường gặp trong các bụi dọc bờ biển, lân cận với các rừng
ngập mặn và trong rừng thưa, nhiều nơi ở nước ta. Cũng thường được trồng làm cây
bóng mát dọc đường ở các khu dân cư. Người ta thu hái lá vào mùa xuân, chọn lá
bánh tẻ, dùng tươi hay phơi khô, thu hái vỏ cây quanh năm.
Dưới đây là ảnh của cây, hoa và vỏ thân cây Vông nem.

5


Website: Email :

Hình 1: Cây Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)

Hình 2: Hoa Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)
6



Website: Email :

Hình 3: Vỏ thân Vông nem (Erythrina orientalis L., Fabaceae)
1.2.2 Tác dụng dược lý của E. orientalis [1, 2]
Bộ phận dùng của cây Vông nem là vỏ và lá (Cortex et Folium Erythrinae
variegatae).
Theo [1, 2] tác dụng dược lý của lá Vông nem như sau. Lá Vông có tác dụng
ức chế thần kinh trung ương, làm yên tĩnh, gây ngủ, hạ nhiệt độ, hạ huyết áp, co bóp
các cơ; lá vông ít độc. Nước sắc 10% lá vông, 9% NaCl có tác dụng làm co cứng cơ
chân ếch và cơ thắt trực tràng, co thắt cơ van, cơ hậu môn.
Ở Trung Quốc vỏ cây vông được dùng làm thuốc chữa sốt, sát trùng, thông
tiểu, an thần và gây ngủ; dùng trong bệnh thổ tả, lỵ, amip và trực trùng, nhuận
tràng. Ngoài ra còn dùng làm thuốc xoa bóp, thuốc mỡ.
1.2.3 Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học của E.
orientalis
Các nghiên cứu được thực hiện trên E. orientalis được thu thập ở Trung
Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, Pakistan, Indonesia, Samoa với các bộ phận lá, vỏ thân, rễ
và gỗ nhằm mục đích xác định các hợp chất thành phần, đặc biệt là các hoạt chất
quyết định cho các hoạt tính kháng khuẩn và kháng viêm. Các hợp chất được phân
lập



các

cấu

trúc

đa


dạng
7

của

các

alkaloid

(erythrinan




Website: Email :

tetrahydroprotoberberin), flavonoid (isoflavanon, isoflavon, pterocarpan, stilben và
benzofuran) và diphenylpropandiol. Sự prenyl hóa là một đặc trưng cấu trúc lý thú
có thể đóng vai trò nhất định trong các hoạt tính của các hợp chất flavonoid từ E.
orientalis.
1.2.3.1 Các alkaloid

Từ những năm 1970, S. Ghosal và cộng sự (Đại học Banaras Hindu, Ấn Độ)
đã tiến hành định lượng alkaloid trong các bộ phận của E. orientalis [4]. Vỏ thân
chứa 0,11% alkaloid với các alkaloid chính là erysotrin (1), erysodin (2), erysovin
(3), erysonin (4), hypaphorin (5) và muối picrat của metyl ete (6). Lá chứa 0,035 %
alkaloid với các alkaloid chính là erysotrin (7), erysodin (8), erythralin hiđroclorua
(9) và hypaphorin. Hạt chứa 0,082 % alkaloid trong đó hypaphorin là thành phần
chính, erysopin (10) và erysotin (11).

Năm 1999, K. Ito (Đại học Meijo, Nhật Bản) đã tổng kết các alkaloid có
trong E. orientalis [8]. Ngoài các alkaloid trên, erybidin (12) và reticulin (13), báo
cáo còn nêu ra alkaloid dãy tetrahydroprotoberberin, scoulerin (14) và coreximin
(15).
H3CO
N

H3CO

N

H3CO

CH3
H3CO

CH3
H3CO

1

3

N

COOR

N
H


CH3

N(CH3)3
H3CO

5

10
8


Website: Email :

H3CO

H3CO

N

N
HO

HO

H

H

OH


OCH3

OCH3

OH

14

15

1.2.3.2Các flavonoid
Năm 1977, Deshpande V. H. và cộng sự đã phân lập từ vỏ ngoài E.
orientalis các isoflavon, erytrinin A (16), B (17) và C (18); osajin (19), alpinum
isoflavon (20), styrene oxyresveratrol (21) và dihydrostilben dihydrooxyresveratrol
(22) [3].
Nănm 1990, Telikepalli H. và cộng sự (Đại học Kansas, Mỹ) đã phân lập
được từ rễ E. variegata L. var orientalis (syn. E. indica) 4 pterocarpan,
erycristagallin (23), erythrabyssin-II (24), phaseollin (25) và phaseollidin (26); 2
isoflavon, warangalon (scandenon) (27) và 5,7,4’-trihydroxy-6,8-diprenylisoflavon
(28) cùng với một flavanon, isobavachin (29), và một cinnamylphenol mới,
eryvariestyren (30) [26].
HO

O

HO

O
H


O

H

OH

H3C

CH3

23

24

9

O

OH


Website: Email :

OH

HO

H3C

CH3


30
Năm 1996, H. Tanaka và cộng sự (Đại học Meijo, Nhật Bản) đã phân lập
được một pterocarpan mới từ gỗ E. orientalis, hydroxycristacarpon (11bhydroxydienon) (31). 11b-Hydroxydienon đã được biết đến như là dẫn xuất của các
pterocarpan phytoalexin được tạo thành bằng sự loại độc oxi hóa sự biến hóa của vi
khuẩn. Đây là công bố đầu tiên về 11b-hydroxydienon từ chi Erythrina, và
hydroxycristacarpon là một pterocarpan hiếm có cả nhóm prenyl và p-quinol trong
cấu trúc. Các hợp chất khác được phân lập là pterocapan, crystacarpin (32) và 2
isoflavon, osajin (33) và wighteon (34) [19].
O

HO

O

O
OH

OH

H

H
O

O

OCH3

OCH3


CH3

H3C

31

33

Một pterocarpan mới, orientanol A (35), đã được H. Tanaka và cộng sự (Đại
học Meijo, Nhật Bản) phân lập năm 1997 từ gỗ E. orientalis cùng với một
isoflavon, daidzein (36) [20].
Năm 1997, V. R. Hegde và cộng sự (Viện nghiên cứu Schering-Plough, Mỹ)
đã phân lập từ vỏ cây E. variegata 2 flavonoid, abyssinon V (4’-hydroxy-3’,5’-

10


Website: Email :

diprenylisoflavonon)

(37)



erycrystagallin

(3,9-dihydroxy-2,10-


diprenylpterocarp-6a-en) (23) cùng với một isoflavonon mới, 4’-hydroxy-6,3’,5’triprenylisoflavonon (38). Abyssinon V và erycrystagallin đã được công bố là các
tác nhân kháng sinh vật từ loài Erythrina. Ba flavonoid này là các chất ức chế
enzym photpholipase (PLA2) với các giá trị IC50 tương ứng là 6, 3, 10 μm [7].

HO

O
OH

H

O

OH

OCH3
HO

HO

OH

O

OH

O

35


37

OH
HO

O

OH

O

38
Năm 1998, H. Tanaka và cộng sự (Đại học Meijo, Nhật Bản) đã phân lập từ
rễ E. orientalis 2 pterocarpan mới là orientanol B (39) và orientanol C (40) cùng

11


Website: Email :

với 2 pretocarpan đã biết, folitenol (41) và erythrabyssin II (24), một pterocarpen,
erycristagallin (23), và isoflavon prenyl, bidwillol A (42) [21].
O

O
H

H3CO

O

H

H

H

O

O

OH

OH

39

40
HO

O
H

H

O

O

41
Năm 1998, các isoflavanon mới orientanol D, E và F (43, 44 và 45) đã được

H. Tanaka và cộng sự (Đại học Meijo, Nhật Bản) phân lập từ rễ E. orientalis cùng
với 2 isoflavon, bidwillol A và bidwillol B (46) [22].

HO

HO

O

O

O

OH

OH
OH

OH

43

44
12

O

OH

OH



Website: Email :

O

O

OH
O

O

O

OH

OH
O

45

OH

46

Năm 2002, M. Sato và cộng sự (Đại học Asahi, Nhật Bản) đã công bố nghiên
cứu về hoạt tính kháng khuẩn của 7 isoflavonoid, orientanol B (39) (9-hydroxy-3methoxy-2-γ,γ-dimethylallylpterocarpan), erystagallin A (47) (3,6a-dihydroxy-9methoxy-2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)pterocarpan), cristacarpin (48) (3,6a-dihydroxy9-methoxy-10-γ,γ-dimethylallylpterocarpan), sigmoidin K (49) (3,9-dihydroxy2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)coumestan),

erycristagallin


di(γ,γ-dimethylallyl)-6a,11a-dehydropterocarpan),

(23)

(3,9-dihydroxy-2,10-

2-(γ,γ-dimethylallyl)-6a-

hydroxyphaseollidin (50) (3,6a,9-trihydroxy 2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)pterocarpan),
eryvarin

A

(51)

(6a-hydroxy-3-methoxy(3′,4′-dihydro-3′-hydroxy)-2′,2′-

dimethylpyrano[5′,6′:9,10]pterocarpan) được phân lập từ E. variegata đối với các vi
khuẩn

gây

sâu

răng.

3,9-Dihydroxy-2,10-di(γ,γ-dimethylallyl)-6a,11a-

dehydropterocarpan (erycristagallin) có hoạt tính kháng khuẩn mạnh nhất đối với

các streptococci đường miệng, các chủng Actinomyces và Lactobacillus với nồng độ
MIC là 1,56–6,25 μg/ml tiếp đó là 3,6a-dihydroxy-9-methoxy-2,10-di(γ,γdimethylallyl) pterocarpan (erystagallin A) và

9-hydroxy-3-methoxy-2-γ,γ-

dimethylallylpterocarpan (orientanol B) (MIC 3,13–12,5 μg/ml). Tác dụng kháng
khuẩn của erycristagallin đối với các mutan streptococci được dựa trên một tác
dụng diệt khuẩn. Erycristagallin (MIC 6,25 μg/ml) đã ức chế hoàn toàn sự hợp nhất
của thymidin được đánh dấu đồng vị vào các tế bào Streptococus mutans. Sự hợp
nhất của glucozơ được đánh dấu đồng vị vào các tế bào vi khuẩn cũng được ức chế
mạnh ở MIC, và ½ MIC của hợp chất giảm sự hợp nhất xuống khoảng một nửa.

13


Website: Email :

Các phát hiện đã cho thấy erycristagallin là tác nhân hóa học mạnh trong ngăn chặn
sâu răng bằng cách ức chế sự phát triển của các vi khuẩn gây sâu răng và bằng cách
tác động vào sự hợp nhất của glucozơ quyết định cho sự sản sinh các axit hữu cơ
[12].
HO

HO

O

O

OH


OH

H

H
O

O

47

HO

O

OCH3

OCH3

48

O

HO

O
OH

O


H

OH

49

O

OH

50

Cũng năm 2002, một nghiên cứu khác của H. Tanaka và cộng sự (Đại học
Meijo, Nhật Bản) đã sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn đối với Staphylococcus aureus
kháng methicillin (MRSA) của 16 isoflavonoid được phân lập từ E. variegata.
Mười bốn trong số 16 hợp chất được nghiên cứu bao gồm cristacarpin (48) (3,6adihydroxy-9-methoxy-10-c,c-dimethylallylpterocarpan), erycristagallin (23) (3,9-

14


Website: Email :

dihydroxy-2,10-di(c,c-dimethylallyl)-6a,11a-dehydropterocarpan), erystagallin A
(47)

(6a-hydroxy-3-methoxy(3’,4’-dihydro-3’-hydroxy)-2’,2’-

dimethylpyrano[5’,6’:9,10]pterocarpan), erysubin F (52) (7,4’-dihydro-8,3’-di(c,cdimethylallyl)isoflavone), eryvarin A (51) (6a-hydroxy-3-methoxy(3’,4’-dihydro3’-hydroxy)-2’,2’-dimethylpyrano[5’,6’:9,10]pterocarpan), eryvarin C (53) (2’,4’dihydroxy-2’’,2’’-dimethylpyrano[5’’,6’’:6,7]isoflavan,


eryvarin

D

(54)

(3-

hydroxy-9-methoxy-10-c,c-dimethylallyl-6a,11a-dehydropterocarpan), eryvarin E
(55) (3-hydroxy-9-methoxy-2,10-di(c,c-dimethylallyl)-6a,11a-dehydropterocarpan),
folitenol

(41)

(3-hydroxy-2-c,c-dimethylallyl-2’’,2’’-

dimethylpyrano[5’’,6’’:9,10]pterocarpan),

orientanol

B

(39)

(9-hydroxy-3-

methoxy-2-c,c-dimethylallylpterocarpan), orientanol C (40) (9-hydroxy-10-c,cdimethylallyl-2’,2’-dimethylpyrano[5’,6’:2,3]pterocarpan), orientanol F (45) (2’,4’dihydroxy-6-c,c-dimethylallyl-2’’,2’’-dimethylpyrano[5’’,6’’:7,8]isoflavanon),
phaseollidin (56) (3,9-dihydroxy-10-c,c-dimethylallylpterocarpan), phaseollin (57)
(3-hydroxy-2’,2’-dimethylpyrano[5’,6’:9,10]pterocarpan), sigmoidin K (49) (3,9dihydroxy-2,10-di(c,c-dimethylallyl)coumestan)




2-(c,c-dimethylallyl)-6a-

hydroxyphaseollidin (57) (3,6a,9-trihydroxy-2,10-di(c,c-dimethylallyl)pterocarpan)
cho hoạt tính kháng khuẩn ở nồng độ rất khác nhau. Hai hợp chất có hoạt tính
kháng khuẩn mạnh nhất là erycristagallin và orientanol B với các giá trị MIC 3,13–
6,25 μg/ml [16].
Năm 2002, H. Tanaka và cộng sự (Đại học Meijo, Nhật Bản) đã phân lập
được từ rễ của E. variegata 2 diphenylpropan-1,2-diol mới, eryvarinol A (58) và
eryvarinol B (59). Cấu trúc của các hợp chất này đã được xác định là 1-(4-hydroxy2-methoxyphenyl)-2-(4-hydroxy-3,5-dimethoxybenzoyloxy)-3-(4hydroxyphenyl)propan-1-ol và dẫn xuất 3’’-prenyl của nó. Cả hai hợp chất này
đều là diphenylpropan-1,2-diol khác thường với một nhóm syringyl [17].

15


Website: Email :

OH

OH

H3CO

H3CO

OCH3

OCH3


O

O

O

H

OH

HO

OH

HO

O

H

H

H

OH

OH

OCH3


OCH3

58

59

Năm 2003, H. Tanaka và cộng sự (Đại học Meijo, Nhật Bản) đã phân lập từ
rễ E. variegata các 3-phenoxychromon mới, eryvarin F (60) và G (61). Eryvarin F
và G là 2 dẫn xuất 3-phenoxychromon khác thường với 2 nhóm isoprenoid. Cấu
trúc của các hợp chất này đã được xác định là 3-(2,4-dihydroxyphenoxy)-7hydroxy-6,8-di(3,3-dimethylallyl)chromen-4-on và 3-(2,4-dihydroxyphenoxy)-8(3,3-dimethylallyl)-2,2-dimethylpyrano[5,6:6,7]chromen-4-on [18].

HO

O

O

O

O

O

O
HO

OH

O
HO


60

61

16

OH


Website: Email :

Năm 2003, H. Tanaka và cộng sự (Đại học Meijo, Nhật Bản) tiếp tục công
bố một arylbenzofuran, erypoegin F (62) và 4 isoflavonoid, erypoegin G–J (63-65)
cùng với 6 isoflavonoid đã biết, erypoegin A–E (67-71). Erypoegin F là một 2arylbenzofuran hiếm có một nhóm fomyl và erypoegin là isoflavonoid thiên nhiên
đầu tiên có nhóm 2-oxo-3-metylbutyl [28].
HO

OH
CHO

OCH3

O

H3CO

OH

O

H3CO

62

HO

O

63

O

HO

O
OH

O

H

OH

O

OCH3
O

64


65

17


Website: Email :

O

O
OH

H

O

OCH3

66

Năm 2004, M. Sato (Đại học Asahi, Nhật Bản) nghiên cứu về khả năng
kháng khuẩn của bidwillon B (46) được phân lập từ E. variegata. Bidwillon B ức
chế sự phát triển của 12 chủng MRSA ở nồng độ MIC 3,13–6,25 μg/ml, trong khi
các MIC của mupirocin là 0,20–3,13 mg/l. Nồng độ diệt khuẩn tối thiểu (MBC) của
bidwillon B và mupirocin tương ứng là 6,25–25 mg/l (MBC 90: 1,25 mg/l) và 3,1325 mg/l (MBC90: 25 mg/l). Khi bidwillon B và mupirocin được kết hợp, các tác
dụng hợp đồng đã được xác định cho 11 chủng MRSA (chỉ số nồng độ ức chế các
phân đoạn, 0,5–0,75). Các giá trị MBC của mupirocin khi có bidwillon B (3,13
g/ml) đã được giảm xuống 0,05–1,56 g/ml. Bidwillon B ở các giá trị MIC ức chế
mạnh sự hợp nhất của thymidin, uridin, glucozơ và isoleucin được đánh dấu phóng
xạ vào các tế bào MRSA. Mupirocin có tác dụng ức chế thấp hơn bidwillon B đối

với sự hợp nhất của thymidin, uridin và glucozơ, nhưng sự hợp nhất isoleucin đã
được ngăn chặn hoàn toàn bởi kháng sinh này. Các kết quả này đã cho thấy
bidwillon B có hoạt tính kháng MRSA đủ mạnh để ức chế sự phát triển và hồi phục
và hợp chất này đã tác dụng hợp đồng với mupirocin. Các kết quả cũng cho thấy cả
2 hợp chất đã tác dụng lên MRSA qua các cơ chế khác nhau. Bidwillon B có thể
được chứng tỏ là một tác nhân điều trị hóa thực vật mạnh và tác nhân kết hợp với
mupirocin trong sự điều trị và dự phòng các bệnh nhiễm khuẩn MRSA [10].
Năm 2004, H. Tanaka và cộng sự (Đại học Meijo, Nhật Bản) công bố phân
lập được 3 isoflavonoid mới, eryvarin M (72), eryvarin N (73) và eryvarin O (74); 2
18


Website: Email :

2-arylbenzofuran mới, các eryvarins P (75) và Q (76), một 3-aryl-2,3dihydrobenzofuran mới, eryvarin R (77) cùng với ba hợp chất đã biết khác từ rễ E.
variergata. Eryvarin R được xác định là một dẫn xuất 3-aryl-2,3-dihydrobenzofuran
khác thường với một nhóm fomyl. Eryvarin Q cho thấy hoạt tính kháng khuẩn đối
với vi khuẩn Staphylococcus aureus kháng methicillin [30].

HO

HO

O

O
OCH3

OCH3


O

O
OH

OH

OCH3

OCH3

72

HO

O

73

O

H3CO

OH

OCH3

HO

O


OCH3
CHO

OH

74

75

19


Website: Email :

O

HO

OCH3

HO

OH

CHO

HO

O


OH
OCH3

CHO

76

77

Năm 2006, L. Xiaoli và cộng sự (Đại học Dược Shen Yang, Trung Quốc) đã
phân lập từ vỏ E. varirgata 3 isoflavon mới, 5,4’-dihydroxy-8-(3,3-dimethylallyl)2’-methoxyisopropylfurano[4,5:6,7]isoflavon
dimethylallyloxiranylmethyl)isoflavon

(79)

(78),


5,7,4’-trihydroxy-6-(3,35,4’-dihydroxy-8-(3,3-

dimethylallyl)-2’-hydroxymethyl-2’-methylpyrano[5,6:6,7]isoflavon
isoflavanon

mới,

(80),

một


5,4’-dihydroxy-2’-methoxy-8-(3,3-dimethylallyl)-

2’,2’dimethylpyrano[5,6:6,7]isoflavanon (81) cùng với 7 hợp chất đã biết,
euchrenon b10 (82), isoerysenegalensein E (83), wighteon (34), laburnetin (84),
lupiwighteon (85), erythrodiol (86) và axit oleanolic (87). Ảnh hưởng của các hợp
chất này lên sự tăng sinh ung thư cốt xương chuột (UMR 106) đã được nghiên cứu
[23].

O

HO

O

O

O

H3CO

OH

O

OH

OH

OH


78

79

20

O


Website: Email :

O

HO

O

OH

O

O
OH

O

OH

O
H3CO


80

OH

81

Năm 2007, Y. Zhang và cộng sự (Đại học Dược Shen Yang, Trung Quốc)
công bố nghiên cứu về hoạt tính chống loãng xương của phần chiết vỏ thân E.
variegata (EV) được thử nghiệm trên chuột được cắt bỏ buồng trứng. Sự tiếp nhận
phần chiết EV ở lượng 300 và 600 mg/kg mỗi ngày bằng đường uống trong 14 tuần
đã ngăn chặn sự tăng các mức ALP, OCN huyết thanh và DPD nước tiểu gây bởi
OVX. Sự phân tích hình thái mô đầu gần xương chày cho thấy phần chiết EV ngăn
chặn sự giảm độ dày thớ và diện tích thớ gây bởi sự thiếu hụt estrogen cũng như
khôi phục sự tăng phân tách thớ trong một sự phụ thuộc vào nồng độ. Hơn thế nữa,
phần chiết EV làm tăng sự hấp thụ năng lượng và sự cứng chắc của thân xương giữa
xương đùi chuột. Nghiên cứu này đã cho thấy rõ EV có thể kìm hãm tốc độ luân
chuyển xương cao gây bởi sự thiếu hụt estrogen, kìm hãm sự mất xương và tăng các
tính chất cơ sinh của xương trên chuột OVX [24].
Năm 2008, Y. Zhang và cộng sự (Đại học Chicago, Mỹ) đã phân lập được
các dẫn xuất của genistein chủ yếu ở dạng prenylgenistein từ phần chiết EV, bao
gồm 6-prenylgenistein (88), 8-prenylgenistein (89), và 6,8-diprenylgenistein (90).
Nghiên cứu đã được thực hiện để xác định mối liên quan giữa cấu trúc-chức năng
của các hợp chất này trong sự tăng sinh của tế bào xương, sự biệt hóa và khoáng
hóa trong các tế bào UMR 106. Kết quả đã cho thấy genistein không kích thích phát
triển tế bào trong khi 8-prenylgenistein thúc đẩy sự phát triển của tế bào khoảng 1023%. Ngược lại, xử lý bằng 6-prenylgenistein trong 48 h làm giảm sự tăng sinh của
21


Website: Email :


tế bào UMR 106 khi được so sánh với tế bào đã được xử lý bằng genistein. Sự tăng
sinh của các tế bào được xử lý bằng 6,8-diprenylgenistein mạnh hơn so với các tế
bào được xử lý bằng 6-prenylgenistein trong tất cả các nồng độ thử nghiệm. Đối với
hoạt tính ALP, sự tăng mạnh đã được phát hiện trong các tế bào được xử lý bằng 8prenylgenistein hoặc 6,8-diprenylgenistein trong 48h ở nồng độ 10 -10 M. Trong
nghiên cứu khoáng hóa, hàm lượng Ca và P trong chất ngoại bào đã được tăng
mạnh trong các tế bào được xử lý bằng 8-prenylgenistein. Các kết quả cho thấy các
dẫn xuất genistein cho các tác dụng kích thích mạnh lên sự loãng xương trong các tế
bào UMR 106. Dựa trên các nghiên cứu mối quan hệ hoạt tính – cấu trúc sự prenyl
hóa ở C-8 chứ không phải ở C-6 có thể làm tăng tác dụng bảo vệ xương của
genistein [31].

HO

O
HO

OH

O

O

OH
OH

88

O


89

HO

O

OH

O

OH

90

22

OH


Website: Email :

Chương 2:

NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
1- Xây dựng một quy trình chiết thích hợp để điều chế các phần chiết chứa
các hợp chất hữu cơ thiên nhiên từ lá, vỏ thân và gỗ cây Vông nem.
2- Nghiên cứu quy trình phân tích và phân tách các phần chiết nhận được từ
từ lá, vỏ thân và gỗ cây Vông nem.

3- Phân lập các hợp chất chính trong các phần chiết nhận được từ từ lá, vỏ
thân và gỗ cây Vông nem.
4- Xác định cấu trúc của các hợp chất được phân lập.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp chiết và phân tách các hợp chất trong mẫu thực vật
Ngâm chiết mẫu thực vật đã phơi khô, nghiền nhỏ bằng MeOH. Để tăng hiệu
suất chiết tiến hành ngâm chiết nhiều lần, mỗi lần ngâm trong 3 ngày. Phần chiết
MeOH này sau đó được phân bố giữa H 2O và các dung môi hữu cơ khác nhau nhằm
làm giàu các lớp chất theo độ phân cực tăng dần.
2.2.2

Các phương pháp phân tích, phân tách và phân lập sắc ký
a.

Sắc ký lớp mỏng

Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) là một phương pháp hiện đang được sử
dụng rất rộng rãi trong các ngành khoa học hoá học, sinh học, hoá dược với nhiều
mục đích khác nhau do các đặc tính ưu việt của nó: độ nhạy cao, lượng mẫu phân
tích nhỏ (thường từ 1 đến 100x10-6 g), tốc độ phân tích nhanh, kỹ thuật phân tích dễ
thực hiện. Phương pháp sắc ký lớp mỏng (TLC) có thể được dùng để phân tích định

23


Website: Email :

tính hay định lượng hoặc kiểm tra độ tinh khiết của các hợp chất cũng như hỗ trợ
cho các phương pháp sắc ký cột để xác định và kiểm soát điều kiện phân tách.
b.


Sắc ký cột

Sắc ký cột thường (CC) được thực hiện dưới trọng lực của dung môi trên
silica gel theo cơ chế sắc ký hấp phụ và được sử dụng để phân tách các phần chiết,
phân lập và tinh chế các hợp chất.
Sắc ký cột nhanh (FC) được thực hiện dưới áp lực không khí nén để dung
môi rửa giải đi qua cột nhanh hơn.

Sắc ký cột tinh chế (Mini–C) được thực hiện để tinh chế lượng nhỏ các mẫu
chất (<15 mg).
c.

Phương pháp kết tinh lại

Phương pháp này được sử dụng để tách và làm sạch chất rắn. Việc làm sạch
chất rắn bằng kết tinh là dựa trên sự khác nhau về độ tan của hợp chất mục tiêu và
của tạp chất trong dung môi hoặc một hệ dung môi đã chọn.
24


Website: Email :

2.2.3

Các phương pháp nghiên cứu cấu trúc (các phương pháp phổ)
Các phương pháp phổ hiện nay là các phương pháp hiện đại và hữu hiệu nhất

để xác định cấu trúc của các hợp chất hữu cơ bao gồm:
-


Phổ hồng ngoại (IR);

-

Phổ khối lượng phun bụi điện tử (ESI-MS);

-

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (1H-NMR) và phổ cộng hưởng từ

hạt nhân cacbon 13 (13C-NMR) với chương trình DEPT; và
-

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân hai chiều (2D NMR), HSQC và HMBC.

25


×