MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa.................................................................................................................i
Lời cam đoan................................................................................................................ii
Lời cám ơn...................................................................................................................iii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................5
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu....................................................................................5
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................................................7
3. Giả thuyết khoa học..............................................................................................................................7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................................................................7
5. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................................................7
6. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................................................7
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................................................7
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết....................................................................................................7
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn....................................................................................................8
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..................................................................................................8
7.4. Phương pháp thống kê toán học........................................................................................................8
8. Cấu trúc của đề tài...............................................................................................................................8
NỘI DUNG.............................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI
DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM VỚI SỰ
HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH...............................................................................9
1.1. Cơ sở tâm lý học và lý luận dạy học của phương pháp dạy học hợp tác nhóm................................9
1.1.1. Cơ sở tâm lý học.............................................................................................................................9
1.1.2. Cơ sở lý luận dạy học...................................................................................................................10
1.2. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm...............................................................................................11
1.2.1. Khái niệm học hợp tác nhóm........................................................................................................11
1.2.2. Phân loại nhóm.............................................................................................................................12
1.2.3. Các tính chất cơ bản của sự hợp tác nhóm..................................................................................12
1.2.4. Các hình thức hợp tác nhóm.........................................................................................................14
1.2.5. Các kĩ năng học hợp tác nhóm.....................................................................................................15
1.2.6. Các phương tiện hỗ trợ dạy học hợp tác nhóm............................................................................16
1.2.7. Cấu trúc của một tiết học hợp tác nhóm.......................................................................................17
1.2.8. Quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm..........................................18
1.3. Cơ sở lý luận của việc thiết kế bài dạy học Vật lý...........................................................................20
1.3.1. Xác định mục tiêu bài dạy học......................................................................................................21
1.3.2. Xác định kiến thức cơ bản............................................................................................................26
1.3.3. Xác định các hình thức học tập thông qua hoạt động của HS.....................................................28
1.4. Cơ sở của việc thiết kế bài dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của
máy vi tính...............................................................................................................................................33
1.4.1. Vai trò của máy vi tính trong dạy học Vật lý................................................................................33
1.4.2. Vai trò của máy vi tính trong giảng dạy phần Quang hình học...................................................35
1.5. Cơ sở thực tiễn.................................................................................................................................36
1.5.1. Thực trạng của vấn đề đổi mới PPDH hiện nay...........................................................................36
1.5.2. Thực trạng của vấn đề dạy học hợp tác nhóm ở trường THPT....................................................37
1
CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC PHẦN QUANG HÌNH HỌC VẬT
LÝ 11 NÂNG CAO THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC NHÓM
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH...............................................................39
2.1. Máy vi tính với việc hỗ trợ dạy học phần Quang hình học.............................................................39
2.1.1. Xây dựng thư viện tư liệu hỗ trợ giảng dạy phần Quang hình học..............................................39
2.1.2. Thiết kế thí nghiệm mô phỏng bằng các phần mềm.....................................................................41
2.2. Thiết kế bài dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao theo phương pháp dạy học hợp tác
nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính.........................................................................................................44
2.2.1. Đặc điểm và mục tiêu phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao................................................44
2.2.2. Quy trình thiết kế bài dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của máy vi
tính...........................................................................................................................................................47
2.2.3. Thiết kế một số bài dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao theo phương pháp dạy học
hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính............................................................................................47
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM.........................................................62
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm............................................................................62
3.1.1. Mục đích.......................................................................................................................................62
3.1.2. Nhiệm vụ.......................................................................................................................................62
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm.................................................................................63
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm..................................................................................................63
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm....................................................................................................63
3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm................................................................................................63
3.3.1. Chọn mẫu thực nghiệm.................................................................................................................63
3.3.2. Quan sát giờ học...........................................................................................................................64
3.3.3. Tiến hành kiểm tra, thu thập số liệu và xử lý kết quả...................................................................64
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm.........................................................................................................65
3.4.1. Diễn biến của quá trình dạy học và nhận xét...............................................................................65
3.4.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.......................................................................................67
3.4.3. Kiểm định giả thuyết thống kê......................................................................................................71
KẾT LUẬN...........................................................................................................73
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................74
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐC
Đối chứng
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
MVT
Máy vi tính
PHT
Phiếu học tập
PPDH
Phương pháp dạy học
QTDH
Quá trình dạy học
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TKBHD
Thiết kế bài dạy học
TL
Trả lời
TN
Thực nghiệm
TNSP
Thực nghiệm sư phạm
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 3.1
Số liệu HS được chọn làm mẫu thực nghiệm
65
Bảng 3.2
Bảng thống kê các điểm X i của bài kiểm tra
69
Bảng 3.3
Bảng phân phối tần suất
69
Bảng 3.4
Bảng thống kê số HS đạt điểm X i trở xuống
70
Bảng 3.5
Bảng phân phối tần suất luỹ tích
70
Bảng 3.6
Bảng các tham số thống kê
71
Biểu đồ 3.1 Biểu đồ phân phối tần suất của nhóm TN và nhóm ĐC
69
Biểu đồ 3.2 Biểu đồ phân phối tần suất lũy tích của nhóm TN và nhóm ĐC
71
Đồ thị 3.1
Đồ thị phân phối tần suất của nhóm TN và nhóm ĐC
70
Đồ thị 3.2
Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của nhóm TN và nhóm ĐC
71
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài và lịch sử vấn đề nghiên cứu
Quá trình toàn cầu hóa đặt ra cho đất nước ta những cơ hội phát triển vượt
bậc và những thách thức hết sức to lớn. Nguồn nhân lực là nhân tố quan trọng và
mang tính chất quyết định trong quá trình phát triển, điều đó đòi hỏi ngành Giáo
dục phải chuẩn bị đủ nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức.
Nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục là phải đổi mới phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tối đa tính tích cực, năng lực tự học, sự sáng tạo và tiềm năng của
mỗi HS để chuẩn bị cho các em tham gia vào sự nghiệp xây dựng đất nước.
Hiện nay, việc dạy học môn Vật lý đã có nhiều đổi mới nhưng ảnh hưởng
của tư tưởng dạy học truyền thống vẫn còn. Trong quá trình dạy học, GV vẫn mang
nặng tính thông báo và truyền thụ kiến thức, HS học tập một cách thụ động nên khả
năng vận dụng tri thức vào thực tiễn chưa cao.
Hội thảo quốc gia về chất lượng giáo dục và giáo dục kĩ năng sống tại Hà Nội
vào tháng 9 năm 2003 nhận định: “Trong cuộc sống xuất hiện một số bộ phận HS
giỏi các môn văn hoá nhưng lại gặp rất nhiều khó khăn khi hoà nhập và chung sống
trong tập thể…Nguyên nhân chủ yếu là do HS chưa được giáo dục đầy đủ về kĩ năng
sống. Một sản phẩm như thế không thể nói là có chất lượng vì không đáp ứng được
mục tiêu giáo dục và không phù hợp với nhu cầu của bản thân cũng như xã hội” [21].
Điều 28 Luật Giáo dục quy định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải biết
phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kĩ năng vận dụng kĩ thuật vào thực tiễn; tác động đến tình cảm,
đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho mọi HS” [18].
Trước tình hình đó đòi hỏi nghành Giáo dục phải đổi mới PPDH. Định
hướng chung về đổi mới PPDH là phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo, kĩ năng tự học, kĩ năng vận dụng vào thực tiễn phù hợp với từng lớp học, môn
học; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui và hứng thú trong học tập của HS;
khắc phục lối dạy truyền thống truyền thụ một chiều các kiến thức có sẵn; phát huy
cao năng lực tự học, tăng cường học tập cá nhân phối hợp với học hợp tác nhằm rèn
5
luyện cho HS tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc phát hiện và giải quyết
vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức.
Dạy học hợp tác nhóm có thể phát huy tính tích cực, tự lực, tinh thần hợp tác,
kĩ năng sống và làm việc trong tập thể vì vậy đã có nhiều nhà nghiên cứu quan tâm
đến vấn đề này. Ở nước ngoài, tác giả David W.Johnson và Roger L.Johnson phân
tích 122 công trình nghiên cứu từ năm 1924 đến năm 1981 về PPDH cho HS ở các
lứa tuổi khác nhau về các thao tác tư duy thì các ông đã chỉ ra rằng học hợp tác
nhóm có hiệu quả cao hơn hẳn so với các phương pháp khác. Theo tác giả, những
thành tựu trong lớp học liên quan đến sự nỗ lực chung chứ không phải nỗ lực riêng
lẻ hay sự cạnh tranh cá nhân. Một số tác phẩm gần đây đã đề cập đến việc dạy học
theo hướng đề cao vai trò chủ thể của HS, dạy học trong sự hợp tác nhằm tăng
cường tính tích cực, tự lực của người học như “Phương pháp dạy học hiệu quả” của
Rogers, “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác” của Jean - Marc Denommé
và Madeleyne Roy. Ở trong nước nhiều tác giả như Nguyễn Thị Kim Dung, Đỗ Thị
Kim Liên, Vũ Thị Sơn, Đoàn Thị Thanh Phương, Đỗ Thiết Thạch, Đặng Thành
Hưng, Trần Thị Ngọc Lan, Vũ Thị Hằng,...đã đề cập đến vấn đề này, các tác giả coi
đó là PPDH giúp HS rèn luyện năng lực tự học và kĩ năng xã hội.
Vật lý là môn khoa học thực nghiệm nên trong quá trình hình thành những
kiến thức mới cho HS thì GV và HS phải tiến hành các thí nghiệm từ đó tạo niềm tin,
phát triển tư duy và góp phần giáo dục kĩ thuật tổng hợp cho HS. Tuy nhiên, khi tiến
hành những thí nghiệm trong phần Quang hình học ở trường THPT thì GV và HS gặp
rất nhiều khó khăn. Để khắc phục những hạn chế đó, bằng cách sử dụng các đoạn
phim thí nghiệm đã được ghi hình sẵn hoặc các thí nghiệm mô phỏng được trình
chiếu trên MVT, HS có thể quan sát hiện tượng một cách trực quan và sinh động hơn.
Tôi nhận thấy rằng khi nghiên cứu về phương pháp dạy học hợp tác nhóm,
các tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về mặt lý luận và vận dụng chúng vào dạy học
ở Đại học. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc sử dụng MVT vào trong quá
trình dạy học phần Quang hình học nhưng chủ yếu là GV trình chiếu để HS quan
sát. Với những lý do đã trình bày ở trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thiết kế bài
dạy học phần “Quang hình học - Vật lý 11 nâng cao” theo phương pháp dạy
học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính” làm đề tài nghiên cứu.
6
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế được một số bài dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao
theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của MVT.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu TKBDH phần Quang hình học theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm
với sự hỗ trợ của MVT một cách hợp lý thì có thể phát huy được tính tích cực, tự lực
của HS trong học tập, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn Vật lý lớp 11 THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về PPDH môn Vật lý, PPDH hợp tác nhóm và lý
luận về tâm lý học sư phạm.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc TKBDH theo PPDH hợp tác nhóm với
sự hỗ trợ của MVT.
- Đánh giá thực trạng vấn đề dạy học hợp tác nhóm môn Vật lý của GV và
HS ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế hiện nay.
- Nghiên cứu chương trình phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao.
- Thiết kế một số bài dạy học trong phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao
sử dụng PPDH hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của MVT.
- Tiến hành TN nhằm đánh giá hiệu quả của đề tài.
5. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động dạy học hợp tác nhóm phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao
với sự hỗ trợ của MVT.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc TKBDH phần Quang hình học Vật lý 11
nâng cao theo PPDH hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của MVT để áp dụng ở các trường
THPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, các văn bản của Nhà nước và của
Ngành Giáo dục và Đào tạo.
7
- Nghiên cứu các sách, báo, luận văn và tạp chí chuyên ngành.
- Nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa Vật lý 11 nâng cao.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực tiễn việc tổ chức hoạt động học hợp tác nhóm cho HS ở một
số trường THPT trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
7.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy một số tiết theo tiến trình tổ chức hoạt động học hợp
tác nhóm với sự hỗ trợ của MVT.
- Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động học của HS sau các tiết dạy.
- So sánh kết quả học tập của nhóm TN và nhóm ĐC, trao đổi ý kiến với GV
giảng dạy và HS để rút kinh nghiệm.
7.4. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng hình thức thống kê toán học để xử lý kết quả TNSP và kiểm định giả
thuyết thống kê về sự khác nhau trong kết quả học tập của nhóm TN và nhóm ĐC.
8. Cấu trúc của đề tài
Phần 1. MỞ ĐẦU
Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế bài dạy học theo
phương pháp dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính
Chương 2. Thiết kế bài dạy học phần Quang hình học Vật lý 11 nâng cao
theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm với sự hỗ trợ của máy vi tính
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm
Phần 3. KẾT LUẬN
8
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
THIẾT KẾ BÀI DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
HỢP TÁC NHÓM VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA MÁY VI TÍNH
1.1. Cơ sở tâm lý học và lý luận dạy học của phương pháp dạy học hợp
tác nhóm
1.1.1. Cơ sở tâm lý học
1.1.1.1. Thuyết học tập mang tính xã hội “sự làm việc đồng đội”
Tư tưởng chính của thuyết là khi các cá nhân làm việc cùng nhau hướng tới
mục tiêu chung thì sự phụ thuộc lẫn nhau thúc đẩy các em hoạt động tích cực hơn
và hỗ trợ lẫn nhau trong việc hoàn thành nhiệm vụ của nhóm và nhiệm vụ của bản
thân mình để đạt được thành công trong học tập.
1.1.1.2. Thuyết Piagê về “sự giải quyết mâu thuẩn”
Theo Piagê thì để thúc đẩy sự phát triển trí tuệ cho HS, GV nên sắp xếp cho
một số HS có quan điểm đối lập nhau về câu trả lời cho các câu hỏi vào cùng một
nhóm, yêu cầu các HS này trao đổi với nhau cho đến khi có sự nhất trí chung thì đi
đến kết luận về bài học. Lúc đầu các em chưa nắm vững vấn đề rõ ràng, nhưng sau
khi có sự thảo luận và nhất trí chung của toàn nhóm thì các em có thể tự mình giải
quyết vấn đề một cách đúng đắn và không khác với cách giải quyết của bạn mình.
1.1.1.3. Thuyết Vưgôtxki về “sự hợp tác tập thể”
Vưgôtxki cho rằng mọi chức năng tâm lý cao cấp đều có nguồn gốc xã hội và
xuất hiện trước hết ở cấp độ liên cá nhân trước khi được chuyển vào bên trong và
tồn tại ở cấp độ cá nhân. Trong sự phát triển của trẻ, mọi chức năng tâm lý cao cấp
đều xuất hiện hai lần, lần thứ nhất như là một hoạt động tập thể, lần thứ hai như là
một hoạt động cá nhân. Dạy học chỉ có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển khi tác động
của nó nằm trong vùng phát triển gần của HS vì vậy GV phải kích thích và thức tỉnh
quá trình hoạt động bên trong của HS. Quá trình này chỉ xảy ra khi HS có mối quan
hệ với những người xung quanh và trong sự hợp tác với bạn bè.
9
1.1.1.4. Thuyết khoa học nhận thức mới “dạy lẫn nhau”
Cách thức hợp tác dạy lẫn nhau được xây dựng từ môi trường dạy học trong
lớp học. Trong lớp học, GV dạy cho HS cách đọc tài liệu, tóm tắt tài liệu, nêu câu
hỏi, phân tích làm sáng tỏ vấn đề, đưa ra phỏng đoán dựa vào nội dung tài liệu…
Sau đó, ở trong các nhóm từng HS luân phiên dẫn dắt buổi thảo luận. Người dẫn dắt
nêu ra các câu hỏi gợi mở, các thành viên khác tham gia thảo luận bằng cách nêu
câu hỏi, trả lời, bình luận, khái quát và rút ra kết luận.
1.1.2. Cơ sở lý luận dạy học
1.1.2.1. Dạy học và phát triển
Dạy học bao gồm hai hoạt động, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của
HS. Hai hoạt động này có liên quan chặt chẽ và tác động qua lại với nhau nhằm
phát triển toàn diện nhân cách của HS.
Trước đây, GV là người quyết định và điều khiển toàn bộ các hoạt động
trong QTDH. HS chỉ là người thụ động tiếp thu, ghi nhớ và bắt chước làm theo.
Chiến lược dạy học này xuất phát từ quan niệm nhiệm vụ của dạy học chỉ là sự
truyền thụ một cách đơn thuần những kiến thức, kinh nghiệm xã hội như là sản
phẩm hoàn chỉnh và đã được thử thách.
Chiến lược dạy học ngày nay không chỉ chú trọng đến việc truyền thụ kiến
thức mà chú ý đến việc phát triển toàn diện nhân cách cho HS. Vấn đề dạy học và
phát triển trí tuệ của HS đã được Vưgôtxki giải quyết một cách có hiệu quả dựa trên
lý thuyết vùng phát triển gần. Theo Ông, nơi tốt nhất cho sự phát triển của nhận
thức là vùng phát triển gần, đó là khoảng nằm giữa trình độ hiện tại được xác định
bằng độ độc lập giải quyết vấn đề và trình độ gần nhất mà HS có thể đạt được khi
có sự giúp đỡ của GV và các bạn. Như vậy, sự tương tác giữa thầy và trò, giữa trò
và trò trong lớp học có ý nghĩa quan trọng. Thông qua thảo luận, tranh luận mà ý
kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, cũng trong quá trình đó các em có thể giúp đỡ
lẫn nhau, từ đó những kiến thức của HS sẽ được hình thành một cách chính xác.
1.1.2.2. Các xu hướng tiếp cận trong dạy học Vật lý
Người ta thường đề cập đến mối quan hệ của GV và HS cũng như vai trò của
nó trong QTDH, tác động của mối quan hệ này góp phần quyết định chất lượng của
10
việc dạy học và sự phát triển tình cảm, trí tuệ của người học. Có hai xu hướng tiếp
cận trong dạy học:
- Xu hướng tiếp cận tập trung ở GV
Cách tiếp cận này đề cao vai trò của GV trong QTDH từ mục đích, nội dung
đến phương pháp mà không chú ý đến đối tượng HS. Với cách tiếp cận này, GV là
người chế biến kiến thức thành dạng tinh khiết và hoàn chỉnh nhất rồi thông báo cho
HS, HS lĩnh hội kiến thức đó một cách máy móc, thụ động. Tương ứng với xu
hướng tiếp cận này, GV chỉ sử dụng các dạy học cổ truyền như thuyết trình, diễn
giải, kể chuyện…
- Xu hướng tiếp cận tập trung ở HS
Các tiếp cận này đề cao vai trò của người học, coi QTDH là sự hợp tác làm
việc giữa GV với HS, giữa HS với HS. Lúc đó, vai trò của GV và HS có sự thay
đổi; GV chỉ đóng vai trò là người tổ chức, điều khiển, giúp đỡ HS trong quá trình
nhận thức; HS được khuyến khích và tạo điều kiện để tham gia học tập một cách tự
giác, chủ động và tích cực.
1.2. Phương pháp dạy học hợp tác nhóm
1.2.1. Khái niệm học hợp tác nhóm
Trong lý luận dạy học có nhiều định nghĩa khác nhau về học hợp tác nhóm:
Theo tác giả Nguyễn Hữu Châu: “Học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ
để HS làm việc cùng nhau nhằm tối đa hoá kết quả học tập của bản thân mình cũng
như của người khác” [1].
Theo tác giả Trần Thị Ngọc Lan và Vũ Thị Minh Hằng: “Học hợp tác là một
phương pháp học tập mà trong đó nhóm hoặc tập thể HS cùng nhau chiếm lĩnh tri
thức một bài học, phấn đấu vì một mục đích chung, giải quyết một nhiệm vụ đặt ra
trong quá trình học tập” [11].
Theo tác giả Phan Trọng Ngọ: “Thảo luận theo nhóm nhỏ là phương pháp
trong đó lớp học được phân chia thành các nhóm nhỏ để tất cả thành viên trong lớp
đều được làm việc và thảo luận về một vấn đề cụ thể và đưa ra ý kiến chung của
nhóm mình về vấn đề đó” [14].
11
Trên cơ sở các quan niệm trên, chúng ta có thể hiểu học hợp tác nhóm là
hình thức hợp tác làm việc giữa các thành viên trong nhóm để cùng nhau giải quyết
một số vấn đề trên cơ sở trách nhiệm cá nhân cao và có sự hỗ trợ, bổ sung cho nhau.
1.2.2. Phân loại nhóm
Chúng ta có thể phân nhóm hợp tác thành 3 loại:
1.2.2.1. Nhóm hợp tác nền tảng
Nhóm hợp tác nền tảng được duy trì trong một năm học gồm nhiều thành
phần HS, số thành viên ổn định. Mục đích căn bản khi hình thành nhóm hợp tác nền
tảng là tạo cho HS mối quan hệ mật thiết trong thời gian dài để các em có cơ hội và
điều kiện giúp đỡ nhau trong học tập để cùng tiến bộ.
1.2.2.2. Nhóm hợp tác chính thức
Nhóm hợp tác chính thức được duy trì trong một tiết học trong nhiều tuần.
Nhóm hợp tác chính thức gồm những HS làm việc cùng nhau để đạt được mục tiêu
chung trên cơ sở mỗi thành viên trong nhóm đều hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Khi làm việc với nhóm hợp tác chính thức GV cần phải cụ thể hoá mục tiêu bài học,
giải thích nhiệm vụ và sự phụ thuộc lẫn nhau về công việc của các thành viên trong
nhóm, theo dõi sự hợp tác của HS để giúp đỡ và tăng cường kĩ năng hợp tác, đánh
giá quá trình làm việc của nhóm và của từng HS trong nhóm.
1.2.2.3. Nhóm hợp tác không chính thức
Nhóm hợp tác không chính thức được duy trì trong vài phút đến một tiết học.
Nhóm hợp tác không chính thức được tổ chức theo hình thức HS dành một vài phút
để thảo luận trước bài giảng và một vài phút để thảo luận cặp đôi trong bài giảng.
1.2.3. Các tính chất cơ bản của sự hợp tác nhóm
Học hợp tác nhóm không phải là cho một nhóm HS ngồi cạnh nhau mà mỗi HS
độc lập thức hiện nhiệm vụ của mình hoặc một vài cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được
giao rồi thông báo kết quả cho cả nhóm, cũng không phải là nhóm HS cùng thảo luận
và giúp đỡ nhau một cách đơn thuần. Học hợp tác nhóm có các tính chất sau:
1.2.3.1. Các thành viên trong nhóm có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực
Để sự hợp tác có hiệu quả thì HS phải ý thức được rằng các em sẽ “cùng
chìm hoặc cùng nổi”. Mỗi HS đều phải cố gắng hết sức mình không phải là vì sự
thành công của cá nhân mà còn là vì sự thành công của nhóm. Các thành viên trong
12
nhóm gắn kết với nhau vì mỗi người cũng như toàn nhóm không thể thành công nếu
mỗi cá nhân không cố gắng hoàn thành nhiệm vụ của mình. Lúc đó mỗi HS sẽ ý
thức được mình không chỉ có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ được giao mà còn
phải giúp các thành viên khác trong nhóm hoàn thành nhiệm vụ. Để đạt được nội
dung này, GV phải thiết lập mục tiêu bài dạy chung cho HS, giao nhiệm vụ phù hợp
với từng đối tượng HS và phát huy vai trò độc lập của từng HS.
1.2.3.2. Sự tương tác mặt đối mặt trong nhóm HS
Học hợp tác đòi hỏi sự trao đổi qua lại tích cực của các HS trong nhóm.
Tương tác mặt đối mặt sẽ có những tác động tích cực đến HS bao gồm:
- Trong quá trình trao đổi làm xuất hiện những hứng thú mới, tăng cường
động cơ học tập.
- Kích thích sự giao tiếp, chia sẻ những tư tưởng, nguồn lực và đáp án giải
quyết vấn đề.
- Tăng cường các kĩ năng xã hội như thái độ và cách biểu đạt.
- Tăng cường sự phản hồi của HS bằng các hình thức khác nhau như lời nói,
ánh mắt, cử chỉ…
- Khích lệ mọi thành viên tham gia.
- Phát triển mối quan hệ gắn bó, quan tâm lẫn nhau.
1.2.3.3. Trách nhiệm cá nhân cao
Nhóm hợp tác được cấu trúc và tổ chức sao cho mỗi thành viên trong nhóm đều
được phân công thực hiện một nhiệm vụ nhất định và không thể dựa vào người khác.
1.2.3.4. Sử dụng các kĩ năng giao tiếp xã hội
Trong hợp tác nhóm có sự trao đổi qua lại giữa các thành viên trong nhóm
thông qua các kĩ năng giao tiếp xã hội. Các nhóm kĩ năng giao tiếp xã hội gồm:
- Nhóm kĩ năng hình thành nhóm: biết di chuyển vào nhóm, ngồi trong nhóm, nói
đủ nghe, khuyến khích mọi thành viên tham gia, lắng nghe và không làm việc riêng.
- Nhóm kĩ năng thực hiện các chức năng của nhóm: định hướng nhiệm vụ
của nhóm, diễn tả đúng nhiệm vụ, yêu cầu giải thích khi cần thiết, sẵn sàng giải
thích, làm sáng tỏ ý kiến của người khác, làm cho nhóm hào hứng và nhiệt tình.
13
- Nhóm kĩ năng hình thành cấu trúc công việc: mô tả cảm giác phù hợp, tóm
tắt bằng lời, phân công nhiệm vụ trong nhóm, tìm kiếm độ chính xác, tìm cách thể
hiện trau chuốt, tìm thêm các chi tiết, tìm thêm các mốc ghi nhớ.
- Nhóm kĩ năng hoàn thiện nhóm: trình bày vấn đề lôgic, lập kế hoạch hoạt
động, phê bình và bình luận ý kiến, lồng ghép các ý kiến vào một điểm cụ thể, thăm
dò bằng cách đưa ra nhiều câu hỏi khác nhau, lý giải theo nhiều cách khác nhau, tìm
hiểu thực chất vấn đề bằng cách kiểm tra công việc của nhóm.
1.2.3.5. Đánh giá hoạt động nhóm
Sau khi hoàn thành công việc, HS phải thảo luận để đánh giá kết quả hoạt
động của nhóm, kết quả hoạt động của mỗi thành viên trong nhóm, rút kinh nghiệm
để lần sau hoạt động nhóm mang lại hiệu quả cao hơn…
1.2.4. Các hình thức hợp tác nhóm
Tuỳ thuộc vào mục tiêu của từng hoạt động mà nhóm được phân chia dưới
các hình thức:
- Nhóm nhỏ: Gồm từ 3 đến 5 người để thảo luận một vấn đề cụ thể nào đó để
nhanh chóng rút ra kết luận về vấn đề đó trước tập thể lớp. Nội dung thảo luận của
nhóm nhỏ thường là các vấn đề ngắn, mất ít thời gian.
- Nhóm rì rầm: Gồm từ 2 đến 3 người để thống nhất trả lời một câu hỏi, giải
quyết một vấn đề, nêu một ý tưởng…
- Nhóm kim tự tháp: Sau khi thảo luận theo nhóm rì rầm, một vài nhóm rì
rầm kết hợp lại để hoàn thành một vấn đề chung.
- Nhóm đồng tâm: GV chia lớp thành 2 nhóm, nhóm thảo luận và nhóm quan
sát, sau đó đổi vị trí cho nhau. Nhóm thảo luận có nhiệm vụ thảo luận và trình bày
vấn đề được giao, nhóm quan sát có nhiệm vụ quan sát và phản biện.
- Nhóm khép kín: Các thành viên trong nhóm nhỏ làm việc với nhau trong
khoảng thời gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập từ giai đoạn đầu đến
giai đoạn cuối.
- Nhóm mở: Các thành viên có thể tham gia một vài giai đoạn phù hợp với
khả năng và sở thích của mình. Hình thức này mang lại cho người học nhiều khả
năng lựa chọn vấn đề và chủ động về thời gian, sức lực.
14
1.2.5. Các kĩ năng học hợp tác nhóm
Kĩ năng học hợp tác nhóm là kĩ năng quan trọng đối với HS vì hầu hết các mối
quan hệ trong nhà trường và trong xã hội đều là mối quan hệ hợp tác. Các kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng học hợp tác nhóm giúp HS hình thành những phẩm chất quan
trọng cho con người như tính độc lập, tính tích cực, kĩ năng sống và làm việc trong tập
thể… Để hoạt động theo nhóm có hiệu quả thì HS cần có những kĩ năng sau:
1.2.5.1. Nhóm kĩ năng hình thành nhóm
Đây là nhóm kĩ năng để tạo ra nhóm hợp tác. Những kĩ năng cơ bản thuộc
nhóm này là:
- Tham gia nhanh vào nhóm và không gây ồn ào.
- Khuyến khích tất cả các thành viên tham gia hoạt động ngay khi ngồi vào chỗ.
- Ngồi cùng nhóm trong quá trình làm việc.
- Chú ý vào công việc.
- Không gây ảnh hưởng đến nhóm khác khi giao tiếp.
- Thực hiện các công việc của nhóm theo từng bước.
1.2.5.2. Nhóm kĩ năng giao tiếp
Giao tiếp là bước khởi đầu trong sự hợp tác. Nếu không có sự giao tiếp
giữa các HS trong nhóm thì không thể có sự trao đổi thông tin giữa các thành
viên trong nhóm, tức là không thể có hoạt động hợp tác nhóm. Trong giao tiếp có
các nhóm kĩ năng sau:
Nhóm kĩ năng truyền đạt thông tin
- Truyền đạt rõ cảm xúc.
- Thông tin đầy đủ và đơn nghĩa.
- Thái độ truyền đạt thông tin thân mật, cởi mở.
- Hỏi lại các thành viên trong nhóm về thông tin vừa truyền đạt.
Nhóm kĩ năng tiếp nhận thông tin
- Lắng nghe thông tin một cách chăm chú và diễn đạt lại theo cách của mình.
- Kiểm tra thông tin của người truyền đạt, trao đổi với nhóm cho đến khi mọi
người cùng quan điểm về nội dung thông tin đưa ra.
15
1.2.5.3. Nhóm kĩ năng xây dựng và duy trì bầu không khí tin tưởng lẫn nhau
Sự tin tưởng là điều kiện cần thiết cho sự hợp tác bền vững và giao tiếp có
hiệu quả. Hành vi tin tưởng có thể được coi như việc biểu hiện chấp nhận và ủng hộ
sự hợp tác. Các kĩ năng cơ bản để duy trì bầu không khí tin tưởng là:
- Bày tỏ sự ủng hộ.
- Yêu cầu giúp đỡ, giải thích khi cần.
- Giải thích công việc của người khác.
- Trân trọng thành quả của nhóm.
- Tiếp sức cho nhóm.
1.2.5.4. Nhóm kĩ năng giải quyết các mối bất đồng
Trong quá trình hợp tác nhóm sẽ không tránh khỏi những cuộc tranh luận và
bất đồng về tư tưởng. Những cuộc tranh luận như vậy là một khía cạnh của sự hợp
tác vì sự tranh luận góp phần nâng cao kết quả học tập của cá nhân, giúp đạt trình
độ lập luận cao hơn, nhớ lâu hơn, đồng thời nâng cao chất lượng mối quan hệ giữa
các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, cần tránh gây ra những xung đột quá mức vì
điều này sẽ ảnh hưởng đến quan hệ và sự tin tưởng giữa các thành viên trong nhóm.
Để nhóm hợp tác hoạt động một cách có hiệu quả, HS cần có những kĩ năng
cần thiết cho việc tổ chức tranh luận trên tinh thần xây dựng và giải quyết các mối
quan hệ bất đồng. Những kĩ năng này bao gồm:
- Kiềm chế được bực tức.
- Không xúc phạm đến người khác khi thể hiện ý kiến bất đồng.
- Phân tích, đánh giá và bày tỏ mình ủng hộ quan điểm nào.
1.2.6. Các phương tiện hỗ trợ dạy học hợp tác nhóm
1.2.6.1. Sách giáo khoa
SGK là một phương tiện quan trọng trong dạy học Vật lý ở trường THPT, nó
thực hiện đồng thời chức năng là phương tiện làm việc của HS và là phương tiện hỗ
trợ để GV thực hiện chương trình dạy học đã quy định. SGK được sử dụng trong
hoạt động học hợp tác nhóm để HS tóm tắt bài với người bên cạnh, đọc và giải thích tài
liệu theo từng cặp, giải quyết các vấn đề theo nhóm.
16
1.2.6.2. Phiếu học tập
PHT có thể là văn bản, bảng số liệu, hình ảnh, sơ đồ…nhằm cung cấp những
thông tin, dữ liệu hoặc sự kiện cần thiết cho người học. Trong dạy học hợp tác, HS có
thể nghiên cứu những dữ liệu này theo hình thức cá nhân hoặc phân chia dữ liệu cho
các thành viên trong nhóm. PHT cũng có thể là hệ thống những câu hỏi, hệ thống
những yêu cầu hoạt động để hoàn thành nhiệm vụ học tập, hệ thống những công việc
cần giải quyết…Điều đó có nghĩa là PHT có 2 chức năng, chức năng cung cấp thông
tin và sự kiện, chức năng công cụ hướng dẫn và giao tiếp trong quá trình học tập.
1.2.6.3. Thí nghiệm
Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm nên việc sử dụng các thí nghiệm
Vật lý ở trường THPT là một trong những biện pháp quan trọng nhằm nâng cao
chất lượng dạy học, góp phần tích cực hoá hoạt động nhận thức của HS. Thí nghiệm
Vật lý còn có tác dụng to lớn trong việc phát triển năng lực nhận thức khoa học của
HS, giúp HS làm quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học. Đối với dạy học
hợp tác nhóm, thí nghiệm có thể được sử dụng như là một phương tiện tổ chức
để làm việc theo hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. Khi tiến hành thí nghiệm
đòi hỏi HS phải tự lực làm việc hoặc phối hợp với tập thể, qua đó phát huy vai
trò của từng cá nhân và tính cộng đồng trách nhiệm trong công việc của các em.
1.2.6.4. Máy vi tính
Ngày nay, MVT đã trở thành một phương tiện đắc lực phục vụ cho QTDH.
MVT được sử dụng để mô phỏng các đối tượng nghiên cứu, hỗ trợ xây dựng các mô
hình, hỗ trợ thí nghiệm cũng như giúp HS trong quá trình ôn tập, kiểm tra, đánh giá…
1.2.7. Cấu trúc của một tiết học hợp tác nhóm
Một tiết học hợp tác nhóm có thể được tiến hành theo các bước:
1.2.7.1. Làm việc chung toàn lớp
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
- Tổ chức nhóm, giao nhiệm vụ.
- Hướng dẫn cách làm việc trong nhóm.
1.2.7.2. Làm việc theo nhóm
- Phân công trong nhóm.
17
- Cá nhân làm việc độc lập rồi tổ chức thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả của nhóm sau khi đã thảo luận và thống
nhất ý kiến.
1.2.7.3. Tổng kết trước lớp
- Các nhóm báo cáo kết quả.
- Thảo luận chung toàn lớp.
- GV và HS tổng kết nội dung.
- GV đặt vấn đề tiếp theo.
1.2.8. Quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm
Quy trình tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học hợp tác nhóm có thể
được xây dựng theo 5 bước:
1.2.8.1. Xác định mục tiêu học tập
Khi dạy học hợp tác nhóm, có hai loại mục tiêu mà GV cần xác định rõ. Thứ
nhất là mục tiêu liên quan đến kiến thức, kĩ năng và thái độ phù hợp với yêu cầu của
bài học; thứ hai là mục tiêu về các kĩ năng hợp tác mà HS có được trong quá trình học.
1.2.8.2. Thành lập nhóm học tập
GV thành lập nhóm theo các bước:
- GV quyết định số lượng HS trong nhóm: Số lượng HS trong nhóm tối ưu
nhất tuỳ thuộc vào mục tiêu đã được xác định. Nhóm càng có nhiều HS thì số HS có
năng lực tham gia thực hiện nhiệm vụ càng tăng, tuy nhiên, nếu nhóm có quá nhiều
thành viên tham gia mà khả năng quản lý và phân công nhiệm vụ cho từng cá nhân
không tốt thì ít có điều kiện để nhiều HS tham gia hoạt động. Số lượng HS trong
mỗi nhóm còn phụ thuộc vào nội dung của bài học, số lượng các phương tiện dạy
học và thời gian duy trì nhóm.
- Lựa chọn các thành viên vào cùng một nhóm: GV nên sắp xếp các HS khác
nhau về tính cách và năng lực vào cùng một nhóm sao cho các thành viên trong
nhóm càng đa dạng càng tốt.
- Xác định thời gian duy trì nhóm: Cần duy trì nhóm đến thời điểm nhóm đủ
độ ổn định và đạt được thành công. Giải tán nhóm và thành lập nhóm mới khi các
nhóm này có vấn đề và hoạt động kém hiệu quả.
18
- Tổ chức lớp học: GV bố trí cho các HS trong nhóm ngồi gần nhau sao cho
các em có thể dễ dàng chia sẻ tài liệu học tập, trao đổi với nhau mà không làm ảnh
hưởng đến các nhóm khác.
- Phân công nhiệm vụ cho các thành viên trong nhóm: Mỗi thành viên
trong nhóm có một nhiệm vụ rõ ràng. Sau mỗi hoạt động, GV cần thay đổi vị trí
các thành viên cho nhau, tránh trường hợp mỗi thành viên chỉ đóng một vai trò
trong thời gian quá lâu.
1.2.8.3. Giải thích mục tiêu và nhiệm vụ học tập cho HS
GV giải thích mục tiêu và nhiệm vụ học tập cho HS để HS hiểu rõ những
việc mình cần phải làm. Sau khi giải thích và giao nhiệm vụ, GV cần có những câu
hỏi phụ để kiểm tra xem HS đã hiểu rõ việc mình cần làm hay chưa.
1.2.8.4. Theo dõi và điều chỉnh quá trình hợp tác nhóm
Trong quá trình nhóm làm việc, GV theo dõi và giúp đỡ các nhóm HS khi
cần thiết để hoạt động nhóm đạt được hiệu quả. Việc theo dõi và điều chỉnh quá
trình hợp tác nhóm bao gồm:
- Tăng cường sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực giữa các HS trong nhóm.
- Xây dựng trách nhiệm cho từng cá nhân.
- Giải thích các tiêu chí đánh giá.
- Cụ thể hoá các hành vi thường dùng.
- Quan sát hành vi của HS.
- Hỗ trợ HS khi cần thiết.
- Dạy cho HS các kĩ năng hợp tác.
1.2.8.5. Nhận xét quá trình làm việc nhóm
Mọi hoạt động chỉ đạt được hiệu quả cao khi nó thường xuyên được kiểm tra,
đánh giá. Sau hoạt động hợp tác, HS thường tập trung vào kết quả đạt được mà không
chú ý đến cách thức hợp tác giữa các thành viên trong nhóm như thế nào và cần thay
đổi điều gì để kết quả làm việc tốt hơn. Mức độ thành công của tiết học phụ thuộc
vào khả năng hợp tác nhóm của HS, vì vậy mà việc nhận xét quá trình làm việc của
nhóm có ý nghĩa quan trọng. Nội dung nhận xét tập trung vào các câu hỏi như: hợp
tác nhóm diễn ra như thế nào, những HS nào đã hoàn thành tốt nhiệm vụ, những HS
19
nào chưa hoàn thành nhiệm vụ, làm thế nào để hoạt động hợp tác nhóm đạt kết quả
cao hơn…Quá trình nhận xét cũng như là một cơ chế để các thành viên lưu ý đến
trách nhiệm của cá nhân, rèn luyện các kĩ năng và tích cực đóng góp cho nhóm.
1.3. Cơ sở lý luận của việc thiết kế bài dạy học Vật lý
Theo Đặng Thành Hưng: “Bản thiết kế bài dạy học là sự kết hợp những thiết
kế cụ thể, bao quát đủ những yếu tố cơ bản và xác lập được những liên hệ cần thiết,
hợp lý giữa những yếu tố này” [8].
Theo Phạm Hữu Tòng: “Thiết kế bài dạy học là việc thiết kế phương án tổ
chức chỉ đạo hoạt động học tập của HS từ đầu đến cuối tiết học. Việc thiết kế bài
dạy học phải đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện tốt chức năng của GV trong tổ chức
kiểm tra, định hướng hành động để phát huy được tính tích cực, tự chủ và sáng tạo
của HS trong quá trình chiếm lĩnh tri thức” [24].
Như vậy có thể hiểu TKBDH là thiết kế phương án tổ chức và chỉ đạo hoạt
động của HS trong suốt tiết học. Sản phẩm của việc TKBDH là giáo án và toàn bộ
những dự kiến về QTDH sẽ diễn ra.
Để việc TKBDH đạt được mục tiêu chung của môn học thì nguời GV phải
nghiên cứu mục tiêu cấp học, cấu trúc chương trình, SGK và tài liệu tham khảo để
xác định mục tiêu của bài dạy học. Tiếp theo là lựa chọn các kiến thức cơ bản, lựa
chọn phương tiện dạy học, PPDH và các hình thức tổ chức dạy học phù hợp; dự
kiến cách thức tạo hứng thú cho HS ; xác định hình thức củng cố và vận dụng kiến
thức đã học.
Khi tiến hành TKBDH Vật lý, GV phải trả lời các câu hỏi:
- Dạy học để làm gì? (Xác định mục tiêu dạy học)
- Dạy học cho ai? (Xác định đối tượng dạy học)
- Dạy học cái gì? (Xác định nội dung dạy học)
- Dạy học bằng cái gì? (Xác định phương tiện dạy học)
- Dạy học như thế nào? (Xác định phương pháp và hình thức tổ chức các
hoạt động học tập cho HS , giúp HS củng cố và vận dụng kiến thức vừa lĩnh hội)
- Dạy học ở đâu? (Xác định môi trường tiến hành dạy học)
Tương ứng với các câu hỏi trên, việc TKBDH được thực hiện theo quy trình sau:
20
1.3.1. Xác định mục tiêu bài dạy học
1.3.1.1. Khái niệm mục tiêu bài dạy học
Thuật ngữ mục tiêu trong giáo dục được sử dụng ở nhiều mức độ và chức
năng khác nhau. Đó là mục tiêu giáo dục của cấp học, bậc học, môn học, và cuối
cùng là mục tiêu của bài học.
Có thể hiểu mục tiêu của bài dạy học là những điều mà HS phải biết, phải
hiểu và phải làm được sau mỗi bài học. Đó cũng là cái đích cần phải đạt tới sau mỗi
bài học do chính GV đề ra để định hướng hoạt động dạy học. Mục tiêu dạy học
được viết dưới góc độ của người học để nhấn mạnh kết quả cuối cùng của QTDH là
ở phía HS chứ không phải ở phía GV. Trong hoạt động dạy học, mục tiêu được đề
ra nhằm bảo đảm thực hiện đầy đủ những nhiệm vụ tương ứng. Liên quan đến ba
nhiệm vụ cơ bản của lý luận dạy học, bài dạy học có ba mục tiêu tương ứng là mục
tiêu về kiến thức, mục tiêu về kĩ năng và mục tiêu về thái độ. Mục tiêu của chương
trình Vật lý được quy định như sau:
- Nhóm mục tiêu kiến thức bao gồm: các khái niệm Vật lý, các định luật Vật
lý, các thuyết Vật lý, các nguyên tắc cơ bản của những ứng dụng của Vật lý trong
đời sống, các phương pháp nhận thức khoa học Vật lý.
- Nhóm mục tiêu kĩ năng bao gồm: kĩ năng về thu lượm thông tin, kĩ năng về
xử lý thông tin, kĩ năng truyền đạt thông tin, kĩ năng vận dụng kiến thức để giải
quyết vấn đề, kĩ năng thực hành, khả năng đề xuất dự đoán khoa học và phương án
thí nghiệm kiểm tra.
- Nhóm mục tiêu về tình cảm, tác phong, thái độ bao gồm: sự hứng thú học
tập môn Vật lý và lòng yêu thích khoa học, ý thức sẵn sàng áp dụng những kiến
thức của mình vào các hoạt động để cải thiện điều kiện sống và bảo vệ môi trường,
tác phong làm việc khoa học, tính trung thực trong khoa học, tinh thần nỗ lực cá
nhân kết hợp với tinh thần hợp tác trong học tập và nghiên cứu, ý thức tự học và
học hỏi ở người khác.
1.1.3.2. Các dạng mục tiêu trong dạy học môn Vật lý
Theo B.Bloom, nhóm mục tiêu nhận thức có 6 mức độ:
- Biết: Khả năng nhận biết, ghi nhớ, tái hiện, định nghĩa khái niệm. Ở mức
độ này HS ghi nhớ lại nội dung kiến thức đã học nhưng các kiến thức đó còn rời
21
rạc, riêng lẻ, chưa có mối liên hệ với nhau. Mức độ này được lượng hoá bằng các từ
phát biểu, liệt kê, mô tả, trình bày, nhắc lại...
- Hiểu: Khả năng thông báo, thuyết minh, tóm tắt, thông tin, giải thích, suy
rộng. Ở mức độ này HS biết cách xử lý, sắp xếp, trình bày lại các kiến thức bằng
ngôn ngữ riêng của các em. Mức độ này được lượng hoá bằng các từ so sánh, phân
biệt, tóm tắt, liên hệ, nêu ý nghĩa...
- Áp dụng: Khả năng vận dụng kiến thức đã học vào tình huống mới. HS có
thể vận dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm, công thức, định luật đã học để
giải quyết được các vấn đề trong thực tiễn. Mức độ này được lượng hoá bằng các từ
giải thích, vận dụng, chứng minh...
- Phân tích: Khả năng nhận biết các bộ phận của một tổng thể, so sánh, phân
tích, đối chiếu, phân loại. Ở mức độ này HS phải xác định được mối quan hệ giữa
các bộ phận trong tổng thể. Mức độ này được lượng hoá bằng các từ phân tích, so
sánh, đối chiếu, phân loại...
- Tổng hợp: Khả năng sắp xếp các bộ phận riêng lẻ thành một tổng thể mới,
tạo ra một chủ thể mới, một vấn đề mới, một mạng lưới các quan hệ mới. Kết quả
học tập ở mức độ này nhấn mạnh vào việc sáng tạo các mô hình mới. Mức độ này
được lượng hoá bằng các từ sắp xếp, lắp ráp, thu thập, thiết kế, xây dựng...
- Đánh giá: Khả năng xác định được các tiêu chí đánh giá khác nhau và vận
dụng được chúng để đánh giá bài học, đây là mức độ cao nhất của nhận thức vì nó
chứa đựng các yếu tố của các mức độ nhận thức nêu trên. Mức độ này được lượng
hoá bằng các từ đánh giá, bình luận, phê bình, tranh cãi, bảo vệ...
Kĩ năng thực hiện hành động được thể hiện ở các mức độ:
- Bắt chước: Quan sát hành động của người khác và bắt chước để làm theo.
- Thao tác: Thực hiện công việc theo hướng dẫn.
- Hành động chuẩn xác: Thực hiện hành động chính xác theo hướng dẫn.
- Hành động phối hợp: Thực hiện các hành động trong hoàn cảnh và tình
huống mới.
- Hành động tự nhiên: Hành động một cách thành thạo và phát triển thành kỹ xảo.
22
Mục tiêu kĩ năng được lượng hoá bởi các từ nhận dạng, liệt kê, thu thập, mô
tả, đo đạc, tính toán, sử dụng...
Theo B.Bloom và Masior, thái độ thể hiện ở các mức độ:
- Tiếp nhận: Tiếp thu, tham gia hoạt động một cách thụ động.
- Đáp ứng: Biểu thị lòng ham muốn tham gia vào các hoạt động.
- Định giá: Thấy rõ giá trị của công việc, tự nguyện cam kết tham gia.
- Tổ chức: Sắp xếp, phối hợp hoạt động và tích hợp giá trị mới vào hệ thống
giá trị của bản thân.
Mục tiêu thái độ được lượng hoá bởi các từ: tuân thủ, tán thành, phản đối,
hưởng ứng, chấp nhận, bảo vệ, hợp tác...
1.1.3.3. Các nguyên tắc và căn cứ của việc xác định mục tiêu bài dạy học
Các nguyên tắc khi xác định mục tiêu bài dạy học:
- Mục tiêu của bài dạy học phải phản ánh được mục tiêu giáo dục chung của
nhà trường THPT ở Việt Nam và mục tiêu riêng của môn Vật lý.
- Mục tiêu của bài dạy học phải phù hợp với lý luận dạy học hiện đại, cụ thể
hoá vào bài dạy những nguyên lý, quan điểm, nguyên tắc, tư tưởng về PPDH và
giáo dục nói chung.
- Mục tiêu của bài dạy học phải xác định rõ các công việc và mức độ hoàn
thành của HS, là cái đích của bài học cần đạt tới một cách cụ thể, tránh xây dựng
các mục tiêu không cụ thể.
- Mỗi mục tiêu được lượng hoá bằng một từ cụ thể để xác định mức độ HS
cần đạt được bằng hành động, các mục tiêu phải được ghi rõ và phân cách nhau để
tiện cho việc đánh giá kết quả bài học.
Để xác định đúng mục tiêu của bài dạy học, GV dựa vào các căn cứ sau:
- Bám sát vào chương trình dạy học. Chương trình dạy học đã quy định đầy
đủ và rõ ràng các mục tiêu chung của môn học, GV phải dựa vào mục tiêu này để
xác định mục tiêu cho từng bài dạy học cụ thể.
- Bám sát vào SGK Vật lý. SGK là tài liệu dùng trong dạy học được Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo quy định sử dụng trong trường phổ thông nên GV có thể dựa vào
các mục trong bài học để xác định mục tiêu của bài dạy học.
23
- Sử dụng các tài liệu tham khảo.
- Đặc điểm của từng loại kiến thức. Mỗi loại kiến thức có mục tiêu khác nhau
về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
- Trình độ hiện tại của HS. Tuỳ thuộc vào trình độ hiện tại của HS để xác
định mục tiêu phù hợp với đối tượng dạy học, mục tiêu dạy học phải vừa sức
nhưng vẫn đạt được mục tiêu của môn học.
1.1.3.4. Cách xác định mục tiêu bài dạy học
Mỗi loại kiến thức Vật lý có một mục tiêu khác nhau về kiến thức, kĩ năng và
thái độ. Vì vậy, trước khi xác định mục tiêu bài dạy học phải phân loại được các
kiến thức có trong bài học.
Cách xác định mục tiêu cho từng loại kiến thức
• Mục tiêu dạy học các khái niệm Vật lý:
- Phát biểu được định nghĩa một đại lượng Vật lý về cả định tính lẫn định lượng.
- Viết được biểu thức định lượng của khái niệm, nêu được ý nghĩa, đơn vị đo
của các đại lượng có trong công thức.
- Nêu được phạm vi áp dụng khái niệm.
• Mục tiêu dạy học các định luật Vật lý:
- Phát biểu được mối quan hệ giữa các giữa các đại lượng có trong định luật.
- Viết được biểu thức của định luật.
- Nêu được ý nghĩa và phạm vi áp dụng của định luật.
• Mục tiêu dạy học các thuyết Vật lý:
- Phát biểu được nội dung hạt nhân của thuyết.
- Nêu được các hệ quả của thuyết.
• Mục tiêu dạy học các ứng dụng của Vật lý:
- Trình bày được cấu tạo và nguyên tắc hoạt động của các thiết bị kĩ thuật.
- Viết được biểu thức về các quá trình có liên quan.
• Mục tiêu dạy học phương pháp nhận thức Vật lý:
- Nêu được các bước của phương pháp nhận thức được sử dụng trong bài học.
24
Cách xác định mục tiêu kĩ năng cho từng loại bài dạy học
• Mục tiêu của loại bài nghiên cứu kiến thức mới:
- Quan sát các hiện tượng và quá trình Vật lý; so sánh điểm giống nhau
và khác nhau giữa các khái niệm và mối quan hệ giữa chúng; vận dụng các khái
niệm vào thực tiễn.
- Biểu diễn các đại lượng Vật lý, phân tích các đại lượng Vật lý để nêu
được ý nghĩa của chúng.
- Quan sát, đo lường, sử dụng các dụng cụ thí nghiệm; thu lượm và xử lý
thông tin Vật lý...
- Vận dụng thuyết Vật lý để giải thích các hiện tượng có liên quan.
- Phân tích, tổng hợp và xử lý các thông tin thu lượm được để rút ra kết luận,
đưa ra dự đoán về các mối quan hệ về bản chất của quá trình Vật lý và đề xuất
phương án tiến hành thí nghiệm kiểm tra.
• Mục tiêu của loại bài ôn tập, củng cố:
- Hệ thống hoá kiến thức của chương, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
- Hình thành và bồi dưỡng phương pháp giải bài tập.
• Mục tiêu của loại bài thực hành:
- Nêu được nguyên lý đo và sử dụng được các dụng cụ đo.
- Đo đạc, đọc, xử lý số liệu để nhận xét, kết luận.
- Đề xuất phương án thí nghiệm khác.
• Mục tiêu của loại bài kiểm tra:
- Vận dụng kiến thức đã học để giải quyết vấn đề.
- Rèn luyện kĩ năng trình bày.
Cách xác định mục tiêu thái độ
- Có hứng thú học tập, ham học hỏi, ham hiểu biết.
- Nhận thức được vai trò của các kiến thức học được.
- Rèn luyện tính trung thực, chủ động, sáng tạo trong học tập.
- Rèn luyện tính cẩn thận, tỉ mỉ, trung thực khi tiến hành thí nghiệm.
25