Tải bản đầy đủ (.ppt) (20 trang)

TÌM HIỂU HỆ SINH THÁI VÙNG CỬA SÔNG HÀN – TP. ĐÀ NẴNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (573.83 KB, 20 trang )

CHUYÊN ĐỀ SINH THÁI HỌC CÁC HỆ SINH THÁI
ĐỀ TÀI:

TÌM HIỂU HỆ SINH THÁI VÙNG
CỬA SÔNG HÀN – TP. ĐÀ NẴNG

GVHD: PGS. TS. Đinh Thị Phương Anh
HVTH: Lê Văn Phụng

Đà Nẵng, Tháng 9 năm 2011.


NỘI DUNG
1. Điều kiện tự nhiên của hệ sinh thái cửa sông Hàn.
1.1. Đặc trưng của HST cửa sông Hàn
1.2. Chế độ thủy triều
1.3. Dòng chảy và lưu lượng nước.
1.4. Độ mặn:
2. Cấu trúc hệ sinh thái.
2.1. Thành phần vô cơ trong Hệ sinh thái cửa sông Hàn
2.2. Thành phần sinh vật trong Hệ sinh thái
3. Sự tương tác trong hệ sinh thái:
3.1. Tương tác giữa các loài trong quần xã:
3.2. Tương tác giữa quần xã với các điều kiện môi trường:
3.3. Tương tác giữa con người với hệ sinh thái:
4. Cân bằng hệ sinh thái:


1. Điều kiện tự nhiên của hệ sinh thái cửa sông Hàn:
- Nhìn từ phía thượng nguồn, sông Hàn nằm ở tận cùng của Hệ
thống sông Hàn, tọa độ vùng cửa sông là 16°05'25" vĩ độ bắc và


108°13'26" kinh độ đông.
- Sông Hàn bắt đầu ở ngã ba sông, chỗ hợp lưu giữa sông Cẩm Lệ và
sông Vĩnh Điện, tại phường Hòa Cường Nam thuộc quận Hải Châu,
cũng là nơi giáp giới với hai quận Cẩm Lệ và Ngũ Hành Sơn. Sông
Hàn chảy theo hướng nam-bắc, đi qua địa bàn các quận Hải Châu,
Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà rồi đổ ra vịnh Đà Nẵng với chiều dài khoảng
7,2km. Chiều rộng của sông khoảng 900 - 1.200m, độ sâu trung bình
4 - 5m, lưu lượng dòng chảy trung bình 350m3/giây, có cảng sông đủ
khả năng tiếp nhận các loại tàu hàng, tàu du lịch có trọng tải 3.000 4.000 tấn, là đầu mối giao thông thủy nối với các quận Ngũ Hành
Sơn, Cẩm Lệ, huyện Hòa Vang và các huyện thuộc tỉnh Quảng Nam.


Núi

Quận
Đà

Trà

Biển

Đà

Nẵng

Trà

Quận
Sôn
g


n

Hải

Quận

Châu

m
Cẩ

Đ
iệ
n

Lệ

Vĩ n

h

ng
ô
S
Sôn
g

Vịnh


Sơn

Nẵng

Sơn

Bản đồ sông Hàn trong thành phố Đà Nẵng

Ngũ

Hành

Sơn


1.1. Đặc trưng của HST cửa sông Hàn:
- Cửa sông Hàn là vùng chuyển tiếp giữa sông và biển, có sự giao
lưu giữa 2 dòng nước ngọt và mặn, cùng với các nhân tố vô sinh và
hữu sinh trong đó.
- Nước ở vùng cửa sông Hàn bị mặn hóa, mức độ và phạm vi biến
đổi của nó phụ thuộc vào lượng nước của dòng sông và hoạt động
của thủy triều.
- Độ muối và hàng loạt các yếu tố môi trường khác ở vùng cửa sông
Hàn rất không ổn định theo không gian và thời gian, song sự biến
thiên của chúng mang tính chu kỳ, chu kỳ mùa mưa và mùa nắng,
chu kỳ bán nhật triều.
- Phân bố trong vùng cửa sông Hàn là những loài sinh vật rộng sinh
cảnh, đặc biệt là rộng muối. Những loài này trong quá trình thích nghi
với các điều kiện môi trường biến động đã tạo nên những quần xã ổn
định để tồn tại và phát triển thịnh vượng, làm xuất hiện ở đây một hệ

sản xuất rất cao với hàng loạt các hệ sinh thái khác.


1.2. Chế độ thủy triều:
Thủy triều vùng cửa sông Hàn thuộc chế độ bán nhật triều
không đều, biên độ dao đông từ 0,8 – 1,2m. Trung bình mỗi
tháng có 3 ngày chịu ảnh hưởng của chế độ nhật triều, thời
gian còn lại trong tháng chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật
triều không đều (Bảng 1).
Trong những ngày nhật triều, thời gian triều lên kéo dài tới
18 giờ, ngắn nhất là 12 giờ, trung bình là 13,3 giờ. Thời gian
triều xuống dài nhất là 15 giờ, ngắn nhất là 9 giờ, trung bình
là 11,5 giờ.
 Trong những ngày bán nhật triều, thời gian triều lên dài
nhất là 9 giờ, ngắn nhất là 2 giờ. Thời gian triều xuống dài
nhất là 9 giờ, ngắn nhất là 2 giờ.


• Bảng 1: Số ngày trung bình nhật triều và biên độ triều
trong các tháng tại trạm Đà Nẵng.

Tháng
2

3

4

5


6

7

8

9

10

11

12

TB
năm

3,2

3,2

3,0

2,5

2,8

2,8

3,4


2,6

3,1

3,8

4,1

3,0

37,5

48

48

47

48

49

48

49

49

48


46

42

45

47,25

112

98

82

96

106

113

109

101

94

91

99


113

101

1
Số ngày nhật
triều
Biên độ triều TB
(cm)
Biên độ triều cao
nhất (cm)

(Nguồn: Đài Khí tượng Thủy văn Trung Trung Bộ )


1.3. Dòng chảy và lưu lượng nước:
Dòng chảy:
- Vào thời kỳ mùa khô:
Tốc độ dòng chảy ở cửa sông Hàn trong một chu kỳ triều có sự thay đổi rất
phức tạp theo tầng (các tầng 0.2H, 0.6H và 0.8 H – tầng chuẩn thủy văn).
Ở tầng 0.2 H, tốc độ dòng chảy dao động trong khoảng 0.00 – 0.25 m/s, trung
bình 0.10 m/s; Ở tầng 0.6 H, là 0.00 – 0.25 m/s, trung bình 0.08 m/s; Ở tầng 0.8 H,
là 0.03 – 0.22 m/s, trung bình 0.09 m/s.
Tốc độ dòng chảy chủ yếu do dòng triều, lớn nhất (0.25 m/s) là vào thời gian
triều lên và thấp nhất vào thời gian triều dừng (lúc chuyển triều).
- Vào thời kỳ mùa mưa:
Tốc độ dòng chảy tầng 0.2 H, dao động trong khoảng 6.4 – 42.9 m/s, trung bình
21.24 m/s; Ở tầng 0.6 H, là 12.2 – 45.4 m/s, trung bình 29.06 m/s; Ở tầng 0.8 H, là
1.9 – 35.4 m/s, trung bình 23.64 m/s.


Lưu lượng:
- Lưu lượng nước sông chảy ra biển biến đổi theo hai mùa rất khác nhau, tập
trung chủ yếu vào mùa mưa (trung bình 850 m 3/s), mùa khô rất thấp (45 m3/s).


1.4. Độ mặn:
Độ mặn cửa sông Hàn thay đổi do nhiều yếu tố: nhiệt độ, độ
sâu, nhưng chủ yếu theo mùa.
-Vào mùa khô, ứng vào giai đoạn nước sông xuống thấp,
nước biển xâm nhập sâu vào cửa sông làm cho độ muối tăng
lên rõ rệt, nhất là lúc triều cường. Nước biển xâm nhập hết cả
thủy vực sông Hàn, đến ngã ba sông và đi sâu vào cả sông
Vĩnh Điện và sông Cẩm Lệ, có khi vượt qua cả Cầu Đỏ vài
km. Độ mặn giảm dần tính từ cửa sông về thượng nguồn
(tầng mặt cửa sông:11,4‰, ngã 3 sông: 8,5‰, sông Cầu Đỏ:
0,45‰)
- Mùa mưa lũ, vì lưu lượng nước sông từ thượng nguồn đổ về
lớn, nước cửa sông Hàn bị ngọt hóa hoàn toàn, đường đẳng
muối uống cong ra Vịnh Đà Nẵng, lưỡi nước ngọt cách cửa
sông có thể đến trên 10 km.


2. Cấu trúc hệ sinh thái:
2.1. Thành phần vô cơ trong Hệ sinh thái cửa sông Hàn:
 Ánh sáng: Vùng cửa sông là nơi có thời gian chiếu sáng trong
ngày dài, và cũng là nơi có cường độ ánh sáng mạnh hơn các hệ sinh
thái trên cạn khác. Chính điều kiện này đã hình thành nên những
quần thể thích nghi cao, hiệu suất sản xuất của sinh vật lớn, đặc biệt
là sinh vật sản xuất.

 Nhiệt độ nước: phụ thuộc vào nhiệt độ của 2 dòng nước sông và
biển pha trộn vào nhau. Nhiệt độ trung bình mùa hè là 280C, mùa
đông là 200C.
 Nước: Dòng nước luôn chuyển động từ đầu nguồn đổ về, do đó
hàm lượng khí O2 và CO2 hòa tan đủ đảm bảo cho sự sống của sinh
vật ở nước.
 Nền đáy: sông Hàn có nền đáy cát, vì hơn nửa năm là mùa nước
cạn nên lưu lượng và vật liệu bồi tụ ít.


2.2. Thành phần sinh vật trong Hệ sinh thái:
- Sinh vật sản xuất: rong câu chỉ vàng, rong mơ, tảo quạt, tảo phù
du, rau cỏ ven bờ, vi khuẩn…
- Sinh vật tiêu thụ:
 Sinh vật tiêu thụ tầng mặt: rắn biển, cá dìa, cá hồng, cá kiếm,...
 Sinh vật tiêu thụ tầng giữa: cá rô phi, cá chép, cá vược, ...
 Sinh vật tiêu thụ tầng đáy: tôm, cá bống, cá mú, giun ít tơ, ngao,
sò, ốc, hến, hải sâm, hàu, sao biển,...
- Sinh vật phân hủy:
 Các loại vi khuẩn yếm khí và nấm sống dưới đáy bùn .
 Trong hệ sinh thái cửa sông thì sinh vật phân hủy chỉ là các vi
khuẩn phân giải các mùn bã thực vật và các chất hữu cơ.


2.2. Thành phần sinh vật trong Hệ sinh thái:
Thực vật:
- Rong Câu chỉ vàng (Gracilaria verrucosa).
- Rong Mơ (Sargassum)
- Tảo quạt (Padina)
- Cỏ gà (Cynodon dactylon (L.) Pers.)

- Cỏ gà nước (Paspalum scrobiculatum L.)
Động vật thân mềm:
- Hến (Corbicula sp)
- Vọp (Gelonia coaxans Gmelin)
- Ngao (Meretrix petechialis Lamarck)
-Hàu sữa Crassostrea belcheri (Sowerby, 1871)
-Hàu cám Saccostrea cucullata (Born, 1778)
- Điệp (Isognomon ephippium) (Linnaeus, 1758)
- Chem chép (Trapezium liratum)


2.2. Thành phần sinh vật trong Hệ sinh thái:
Giáp xác:
- Tôm Sú (Penaeus monodon Fabricius)
- Tôm Bạc thẻ (Penaeus merguiensis de Man)
- Tôm Rảo đất (Metapenaeus ensis de Haan)
- Ghẹ Xanh (Portunus pelagicus Linnaeus)
- Ghẹ Ba chấm (Portunus sanguinolentus Herbst)
- Cua Bùn (Scylla spp)


2.2. Thành phần sinh vật trong Hệ sinh thái:
-Cá:
Khu hệ cá ở lưu vực sông Hàn đã xác định được 85 loài cá
thuộc 71 giống, 48 họ, 15 bộ.
Trong đó chiếm ưu thế vượt trội là Bộ cá Vược - Perciformes,
có 22 họ (chiếm 45,83% tổng số họ), 30 giống (chiếm 42,25%
tổng số giống), 37 loài (chiếm 43,53% tổng số loài).
Ưu thế thứ 2 là Bộ cá Chép - Cypriniformes, có 2 họ (chiếm
4,17% tổng số họ), 12 giống (chiếm 16,9% tổng số giống), , 14

loài (chiếm 16,5% tổng số loài).
Các bộ còn lại chỉ có từ 1 đến 7 loài (chiếm 1,18% đến 8,24%
tổng số loài).


Danh mục các bộ cá có mặt trong hệ sinh thái.
1.Bộ cá Đuối - Rajiformes, có 2 họ, 2 loài.
2.Bộ cá Trích - Cluepeiformes, có 3 họ, 7 loài.
3.Bộ cá Đèn - Myctophiformes, có 2 họ,1 loài.
4.Bộ cá Thát lát - Osteoglossiformes, có 1 họ, 1 loài.
5.Bộ cá Chình - Angulliformes , có 3 họ, 4 loài.
6.Bộ cá Chép - Cypriniformes, có 2 họ, 14 loài.
7.Bộ cá Nheo – Siluriformes, có 4 họ, 4 loài.
8.Bộ cá Suốt - Atheriniformes, có 4 loài.
9.Bộ cá Đối - Mugiliformes, có 4 loài.
10.Bộ cá Nhụ - Polynemiformes, có 1 họ, 1 loài.
11.Bộ cá Lươn – Symbranchiformes, có 1 họ, 1 loài.
12.Bộ cá Vược – Perciformes, có 22 họ, 37 loài.
13.Bộ cá Quả - Ophiocephaliformes, có 1 họ, 1 loài.
14.Bộ cá Mù làn – Scopaeniformes, có 1 họ, 2 loài.
15.Bộ cá Bơn – Pleuronectiformes, có 3 họ, 6 loài.

(Nguồn: Tuyển tập các công trình NCKH khoa Sinh-Môi trường,
trường ĐHSP ĐHĐN, 2010).


3. Sự tương tác trong hệ sinh thái:
3.1. Tương tác giữa các loài trong quần xã:
Sự tương tác giữa các loài thông qua các mối quan hệ, đặc biệt là
quan hệ dinh dưỡng trong các chuỗi thức ăn và lưới thức ăn:

- Rong tảo, Cỏ ... là nguồn thức ăn cho tôm cua, cá, các động vật thân
mềm…
- Đến lượt mình, tôm cua, cá, động vật thân mềm… lại là nguồn thức
ăn cho các vật dữ khác như tôm cua cá lớn hơn, rắn,… một số còn là
thức ăn cho chim bói cá, cò, diệc,…
- Cuối cùng xác chết của các sinh vật này lại bị phân hủy bởi các vi
sinh vật yếm khí trong môi trường.


3. Sự tương tác trong hệ sinh thái:
3.2. Tương tác giữa quần xã với các điều kiện môi trường:
Muối là một yếu tố giới hạn phân bố của các loài thủy sinh vật ở vùng cửa
sông. Số lượng sinh vật biển và sinh vật nước ngọt khi vào vùng cửa sông
đều giảm đi một cách nhanh chóng. Có thể chia làm 5 nhóm sinh thái sau:
- Sinh vật nhạt muối: Gồm các loài SV nước ngọt, sống được trong nước có
độ muối thấp đến 5‰, có cá ngạnh, cá chép, cá rô, cá chạch, cá chình,...
- Sinh vật cửa sông chính thức: là SV nước lợ chiếm ưu thế, sống trong
nước vùng cửa sông có độ muối từ 2 đến 25‰, gồm cá trích, cá trồng, cá
suốt, cá đối, cá căng,…
- Sinh vật biển rộng muối: là SV biển có thể xâm nhập sâu vào cửa sông có
độ muối đến 5‰, gồm cá Mối, cá Khoai, cá Lạc, cá Úc, cá Chim trắng, cá
Thu sông,…
- Sinh vật biển hẹp muối: là SV biển, có thể xuất hiện tại nơi có độ muối cao
ở cuối cửa sông, có cá Bơn.
- Các loài di cư: là những SV xuất hiện tạm thời trong vùng cửa sông trước
hoặc sau khi di cư sông biển hoặc biển sông, có cá ngạnh, cá chép, cá rô, cá
chình…


3. Sự tương tác trong hệ sinh thái:

3.3. Tương tác giữa con người với hệ sinh thái:
 Vùng cửa sông Hàn có những ưu thế đặc biệt nên có sức sản
xuất rất cao, tạo nên sản lượng thu hoạch lớn cho con người.
 Con người đã khai thác nguồn tài nguyên ở đây thông qua việc
đánh bắt tôm cá… hàng năm, nghĩa là con người đã lấy đi một
lượng đáng kể nguồn tài nguyên sinh vật. Đây là tác động tiêu cực
đến hệ sinh thái.
 Đây cũng chính là tác động tích cực, vì việc này đã kích thích sự
khôi phục lại kích thước quần thể thông qua sự sinh sản của chúng..


4. Cân bằng hệ sinh thái:
 Đây là hệ sinh thái hở, tự điều chỉnh. Trong quá trình
tồn tại và phát triển, có quá trình trao đổi vật chất và năng
lượng thông qua hoạt động tổng hợp và phân hủy vật chất.
 Đây là hệ sinh thái tự nhiên, sự biến động của các yếu tố
môi trường có tính chất chu kỳ. Sự tương tác giữa các loài
ổn định thông qua các mối quan hệ, đặc biệt là quan hệ
dinh dưỡng.
 Đây là hệ sinh thái cân bằng động, nó luôn bị mất cân
bằng tương đối và luôn điều chỉnh lại ở trạng thái cân bằng
mới phù hợp hơn.




×