Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

ứng dụng gis trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận ninh kiều, thành phố cần thơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.01 MB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

----------------

NGUYỄN THANH NHÃ

ỨNG DỤNG GIS
TRONG QUẢN LÝ HỆ THỐNG THU GOM RÁC THẢI
CÁC KHU VỰC CHỢ TẠI QUẬN NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

Cần Thơ, 2011


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

----------------

NGUYỄN THANH NHÃ

ỨNG DỤNG GIS TRONG QUẢN LÝ HỆ THỐNG
THU GOM RÁC THẢI CÁC KHU VỰC CHỢ TẠI QUẬN
NINH KIỀU, THÀNH PHỐ CẦN THƠ

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


NGÀNH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Th.S TRẦN THI KIM HỒNG

Cần Thơ, 2011


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

LỜI CẢM TẠ
Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Cô Trần Thị Kim Hồng
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Xin cảm ơn toàn thể quý Thầy, Cô Khoa Môi trƣờng & Tài nguyên thiên nhiên
đã truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn cho em.
Xin cảm ơn sự hỗ trợ của các cán bộ của Công ty công trình đô thị thành phố
Cần Thơ, Cục bảo vệ môi trƣờng, Cục thống kê... đã cung cấp nhiều tài liệu quý báu
và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Xin cảm ơn những Các cô, chú, anh, chị công nhân của Xí nghiệp môi trƣờng đô
thị quận Ninh Kiều đã hết lòng giúp đỡ chúng tôi trong quá trình thực hiện các cuộc
khảo sát
thực tế.
Xin cảm ơn tập thể lớp Quản lý môi trƣờng K34 đã chia sẽ, giúp đỡ và động viên
tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, những ngƣời thân đã ở
bên động viên và quan tâm em.

NGUYỄN THANH NHÃ


SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

i

CBHD: Trần Thị Kim Hồng


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vii
CHƢƠNG I: GIỚI THIỆU .......................................................................................... 1
1.1 Sự cần thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
CHƢƠNG II: LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 3
2.1. Tổng quan về chất thải rắn và các vấn đề môi trƣờng ................................... 3
2.1.1 Định nghĩa và phân loại chất thải rắn (rác) ......................................... 3
2.1.2 Nguồn và các yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ sản sinh ra rác ................. 4
a) Các nguồn phát sinh ra rác ............................................................ 4
b) Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh rác thải ....................... 5
2.1.3 Một số ảnh hƣởng của chất thải rắn .................................................... 5
a) Sức khỏe cộng đồng........................................................................ 5
b) Ô nhiễm môi trường đất ................................................................. 6
c) Ô nhiễm môi trường nước ............................................................... 6

d) Ô nhiễm môi trường không khí ....................................................... 7
2.1.4 Các khái niệm về hệ thống quản lý rác thải ........................................ 8
a) Khái niệm rác thải sinh hoạt và rác chợ ......................................... 8
b) Quản lý rác thải ............................................................................. 9
c) Một vài hình thức thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở một số nơi . 12
2.2 Tổng quan về quận Ninh Kiều ..................................................................... 16
2.2.1 Vị trí địa lý ....................................................................................... 16
2.2.2 Điều kiện tự nhiên ............................................................................ 18
a) Đặc điểm về thời tiết, khí hậu ....................................................... 18
b) Nhiệt độ........................................................................................ 18
c) Nắng và bức xạ mặt trời ............................................................... 18
d) Độ ẩm và lượng mưa .................................................................... 18
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

ii

CBHD: Trần Thị Kim Hồng


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

2.2.3 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................. 19
a) Dân số và mật độ dân cư .............................................................. 19
b) Tình hình kinh tế .......................................................................... 22
2.3 GIS và các ứng dụng trong quản lý môi trƣờng ........................................... 27
2.3.1 Khái niệm về GIS ............................................................................. 27
2.3.2 Các thành phần của GIS ................................................................... 28
a) Dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính ...................................... 28
b) Thành phần hiển thị bản đồ .......................................................... 29

2.3.3 Một số chức năng của GIS ............................................................... 31
2.3.4 Các ứng dụng thực tế của GIS .......................................................... 31
a) Quản lý mạng lưới đường giao thông ........................................... 31
b) Giám sát tài nguyên thiên nhiên, dân cư và môi trường ................ 32
c) Quản lý và lập kế hoạch sử dụng các dịch vụ công cộng .............. 32
2.3.5 Các ứng dụng của GIS trong công tác môi trƣờng ............................ 32
a) Ứng dụng trong việc quản lý môi trường ...................................... 32
b) Ứng dụng GIS trong đánh giá tác động môi trường...................... 33
c) Ứng dụng GIS trong giám sát và dự báo các sự cố môi
trường .................................................................................. 34
2.3.6 Mô hình ứng dụng GIS trong công tác quản lý chất thải rắn tại một số
tỉnh, thành ở Ấn Độ ......................................................................... 35
CHƢƠNG III: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 37
3.1 Phƣơng tiện nghiên cứu ............................................................................... 37
3.2 Địa điểm và thời gian thực hiện ................................................................... 37
3.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 37
3.4 Phƣơng pháp xử lý số liệu ........................................................................... 38
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................ 38
4.1 Hiện trạng rác thải tại các khu vực chợ quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ ......... 38
4.2 Hiện trạng quản lý chất thải rắn trên địa bàn quận Ninh Kiều ...................... 40
4.2.1 Cơ cấu cơ quan tổ chức đảm trách nhiệm vụ quản lý rác thải tại quận
Ninh Kiều ........................................................................................ 40

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

iii

CBHD: Trần Thị Kim Hồng



LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

4.2.2 Giới thiệu hệ thống thu gom, vận chuyển và trung chuyển rác thải tại
quận Ninh Kiều ............................................................................... 41
4.3 Ứng dụng GIS quản lý hệ thống thu gom rác chợ tại quận Ninh Kiều .......... 51
4.3.1 Thu thập số liệu................................................................................ 51
4.3.2 Xây dựng CSDL............................................................................... 51
a) Dữ liệu không gian ....................................................................... 51
b) Cấu trúc dữ liệu thuộc tính ........................................................... 52
4.3.3 Trình bày các thao tác thực hiện trên Mapinfo .................................. 55
a) Khởi động và thoát khỏi Mapinfo ................................................. 55
b) Nhập dữ liệu................................................................................. 56
c) Tìm kiếm dữ liệu ........................................................................... 63
CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 70
5.1 Kết luận ....................................................................................................... 70
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................... 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................... 72
PHỤ LỤC .................................................................................................................. 73

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

iv

CBHD: Trần Thị Kim Hồng


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hình tháp ngƣợc trong quản lý chất ............................................................. 9
Hình 2.2: Hệ thống quản lý chất thải điển hình ................................................................ 10
Hình 2.3: Sơ đồ thể hiện quy trình thu gom rác ................................................................ 14
Hình 2.4: Bản đồ quận Ninh Kiều – thành phố Cần Thơ .................................................. 17
Hình 2.5: Chồng lớp bản đồ ............................................................................................. 29
Hình 2.6: Các thành phần của GIS ................................................................................... 30
Hình 4.1: Rác thải trong khu vực nhà lồng 3 Cái Khế ...................................................... 39
Hình 4.2: Rác thải có mặt khắp nơi ở chợ Tân An ............................................................ 39
Hình 4.3: Sơ đồ tổ chức của Xí nghiệp Môi trƣờng đô thị quận Ninh Kiều ...................... 41
Hình 4.4: Quy trình thu gom rác tại Quận Ninh Kiều ....................................................... 41
Hình 4.5: Ngƣời dân mang rác trong hẻm ra đổ ............................................................... 43
Hình 4.6: Công nhân thu gom gõ kẻng báo cho ngƣời dân đổ rác .................................... 43
Hình 4.7: Xe kéo tay cải tiến ............................................................................................ 44
Hình 4.8: Thùng 660 L .................................................................................................... 44
Hình 4.9: Rác đƣợc ngƣời dân chứa trong bao nylon ....................................................... 45
Hình 4.10: Cần xé đƣợc ngƣời dân dùng làm thùng chứa tạm .......................................... 45
Hình 4.11: Điểm tập kết gần cây xăng số 6 ...................................................................... 46
Hình 4.12: Xe đẩy tay thu gom rác tại bãi đậu ................................................................. 48
Hình 4.13: Chuyển rác từ thùng 660 L sang xe ép nâng rác bên hông .............................. 50
Hình 4.14: Bãi rác Tân Long............................................................................................ 50
Hình 4.15: Thu gom phế liệu ở bãi rác Tân Long ............................................................. 51
Hình 4.16: Sơ đồ liên kết các bảng dữ liệu ....................................................................... 52

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

v

CBHD: Trần Thị Kim Hồng



LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thành phần nƣớc rò rỉ từ các bãi rác .................................................................. 7
Bảng 2.2: Thành phần khí từ bãi rác .................................................................................. 8
Bảng 2.3: Tỷ lệ phát sinh rác tại các nguồn thải ở thành phố Allahabad ............................. 14
Bảng 2.4: Diễn biến dân số và mật độ dân cƣ từ năm 2005 đến năm 2009 ......................... 21
Bảng 2.5: Cơ cấu kinh tế của quận Ninh Kiều từ năm 2005 đến năm 2009 ........................ 22
Bảng 2.6: Diện tích gieo trồng, sản lƣợng và giá trị sản xuất của một số cây trồng tại
quận Ninh Kiều năm 2009 ................................................................................ 26
Bảng 4.1: Tỷ lệ thu gom rác thải sinh hoạt tại các phƣờng của quận Ninh Kiều ................. 42
Bảng 4.2: Lịch thu gom rác thải tại quận Ninh Kiều .......................................................... 42
Bảng 4.3: Vị trí các điểm tập kết trên địa bàn quận Ninh Kiều ........................................... 47
Bảng 4.4: Phƣơng tiện vận chuyển rác tại quận Ninh Kiều ................................................ 49
Bảng 4.5: Các đối tƣợng không gian .................................................................................. 52

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

vi

CBHD: Trần Thị Kim Hồng


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TP


: Thành phố

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

LTTP

: Lƣơng thực thực phẩm

CSDL

: Cơ sở dữ liệu

CTĐT

: Công trình đô thị

TTTM

: Trung tâm thƣơng mại

GIS

: Geographic Information System

MCE

: Multi Criterion Estimate


AMC

: Asansol Municipariry Corporation

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

vii

CBHD: Trần Thị Kim Hồng


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

Chƣơng I
MỞ ĐẦU
1.1 Sự cần thiết của đề tài
Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, chúng ta đã sáng tạo và hưởng thụ
đa dạng sản phẩm của nền văn minh ngày càng hiện đại; song song đó chúng ta cũng
đã từ chối và thải bỏ nhiều thứ không còn phù hợp trong quá trình sử dụng. Và dường
như sự đào thải đã trở nên quá nhanh, quá nhiều và ngày càng gây ảnh hưởng xấu đối
với môi trường thiên nhiên.
Tất cả các hoạt động sống của con người đều sản sinh ra chất thải. Sự sản sinh
này có nhiều nguồn gốc khác nhau, chủ yếu từ các khu dân cư, đô thị, khu công nghệ,
khu công cộng, khu xử lý, khu vực sản xuất nông nghiệp,... Các chất thải này bao gồm
nhiều dạng khác nhau: thức ăn thừa, rác, các chất thải do quá trình phá vỡ và xây
dựng,… nếu không được quản lý và xử lý tốt thì sẽ gây ra nhiều tác hại nghiêm trọng.
Trong bối cảnh của sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa nhanh chóng như
hiện nay, những thứ không sử dụng được mà chúng ta gọi là rác thải đang xuất hiện

ngày càng nhiều và trở thành một trong những vấn đề môi trường nóng bỏng không
phải của riêng một Quốc gia hay một thành thị nào trên Thế giới. Ảnh hưởng của rác
thải không chỉ bởi số lượng, bởi hậu quả gây ra cho môi trường sống mà còn gặp rất
nhiều khó khăn trong vấn đề quản lý và xử lý. Theo con số thống kê chưa đầy đủ, mỗi
năm trên thế giới thải ra 10 tỷ tấn rác, đứng đầu là Mỹ mỗi năm thải ra 2 tỷ tấn (Lê
Huy Bá, 2000).
Sự chuyển đổi trong quá trình đô thị hóa là một bước tiến quan trọng ở Việt
Nam nói chung và đồng bằng sông Cửu Long nói riêng. Khi đó thành thị sẽ là nơi phát
triển kinh tế và thu hút khá đông dân cư sinh sống. Nhiều vấn đề môi trường cũng từ
đó phát sinh, trong đó bức xúc nhất là vấn đề rác thải.
Cần Thơ là trung tâm kinh tế, văn hóa đồng thời là cửa ngõ giao lưu quan trọng
về giao thông vận tải đường bộ, đường sông, đường biển và đường hàng không nội
vùng và liên vận quốc tế của vùng đồng bằng sông Cửu Long và của cả nước. Bên
cạnh đó, vấn đề rác thải và vệ sinh môi trường ở thành phố (TP) Cần Thơ đang được
quan tâm, hiện nay việc thu gom và xử lý rác thải còn nhiều bất cập. Tình trạng vứt
rác xuống dòng sông, kênh, rạch,… ngày càng nhiều, khiến tình trạng môi trường ở
thành phố Cần Thơ càng xấu đi. Vấn đề rác thải sinh hoạt và rác thải do các hoạt động
buôn bán ở chợ chính là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng cho cộng đồng nếu bị vứt
bừa bãi ra đường phố, không được quản lý, xử lý hay tái chế.
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

1


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

Nhận thức rõ những điều đã nêu trên, các cấp lãnh đạo cần nhận ra các yêu cầu
về việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất thải, nhằm đạt được mục tiêu
ngăn ngừa và giảm thiểu tối đa những tác hại do chất thải gây ra cho môi trường và

sức khỏe cộng đồng. Vì vậy, việc thiết lập hệ thống quản lý rác thải tại các khu vực
chợ ở Việt Nam nói chung và TP Cần Thơ nói riêng là một công việc quan trọng và
cần thiết.
Ngày nay công nghệ thông tin phát triển rất mạnh đã và đang trở thành một
công cụ hết sức cần thiết trong khoa học kỹ thuật. Sự phát triển nhanh của công nghệ
máy tính đồng thời với những kết quả của các thuật toán nhận dạng, xử lý ảnh, và cơ
sở dữ liệu đã tạo điều kiện cho công nghệ thông tin địa lý ngày càng phát triển.
Khảo sát thực tế cho thấy việc quản lý chất thải rắn còn rất nhiều bất cập và
chưa đạt hiệu quả cao, nhiều tuyến đường vận chuyển rác không hợp lý, vị trí các
điểm hẹn và thời gian tập kết rác chưa phù hợp, công nhân làm việc nặng nhọc, thời
gian chuyển giao rác kéo dài… Bên cạnh đó, các nhà quản lý lại rất khó khăn khi dựa
vào các văn bản, hồ sơ và kinh nghiệm và cả cảm quan của mình để tự xử lý và cập
nhật các thông tin để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp. Vì vậy, cần phải có một
công cụ hỗ trợ các nhà quản lý đưa ra các quyết định và quản lý một cách dễ dàng và
nhanh chóng.
Để đáp ứng phần nào những yêu cầu đặt ra ở trên, đề tài: “Ứng dụng GIS
trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh Kiều,
thành phố Cần Thơ” sẽ giúp ta dễ dàng hơn trong công tác quản lý chất thải, từ đó có
thể đề ra phương pháp thích hợp nhất để quản lý và xử lý rác thải. Bên cạnh đó sử
dụng công cụ GIS để hỗ trợ cho việc quản lý được dễ dàng thay thế cho việc quản lý
bằng biện pháp quản lý thông tin thông thường.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát hiện trạng rác thải và hệ thống thu gom trên địa bàn quận Ninh Kiều.
- Thiết kế cơ sở dữ liệu liên quan đến hệ thống thu gom rác tại địa bàn Quận
Ninh Kiều – TP Cần Thơ dựa trên phần mềm Mapinfo nhằm giúp cho công tác quản
lý được dễ dàng.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

2



LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

Chƣơng II
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1. Tổng quan về chất thải rắn và các vấn đề môi trƣờng:
2.1.1 Định nghĩa và phân loại chất thải rắn (rác)
Chất thải rắn là tất cả các chất thải ở dạng rắn sản sinh do các hoạt động của
con người và động vật. Đó là các vật liệu hay hàng hóa không còn sử dụng hay hữu
dụng đối với người sở hữu nên bị bỏ đi (Lê Hoàng Việt, 1998).
Chất thải rắn xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của động vật và con người
trên trái đất. Thành phần và số lượng rác thải biến thiên theo từng thời kỳ, từng khu
vực, từng quốc gia khác nhau. Thành phần chủ yếu của rác thải sinh hoạt bao gồm:
thức ăn thừa, giấy, carton, nhựa, cao su, kim loại, thủy tinh,...
Rác thải không chỉ gây ô nhiễm môi trường sống, làm giảm chất lượng môi
trường trong sạch mà còn có nguy cơ nhiễm khuẩn và lan truyền dịch bệnh đối với
con người và các sinh vật khác. Bên cạnh đó, nó còn làm mất đi vẻ mỹ quan của các
đô thị và làm giảm diện tích đất do sử dụng cho bãi thải. Khối lượng chất thải ngày
càng tăng do hậu quả của sự gia tăng dân số, phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội.
Lượng chất thải rắn nếu không kiểm soát sẽ dẫn đến hàng loạt tiêu cực đối với môi
trường.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản sinh ra rác. Việc sản sinh ra rác
phụ thuộc vào mùa vụ, tập quán sinh hoạt, ý thức cũng như chính sách của một quốc
gia:
- Số lượng và thành phần của rác thải hữu cơ sẽ biến động tùy theo mùa vụ của
rau cải và trái cây.
- Việc sử dụng máy nghiền thức ăn thừa (chủ yếu là ở các nước phát triển) làm
giảm lượng rác do chúng được nghiền và thải vào nguồn nước theo đường cống rãnh.

- Luật pháp: là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới khối lượng và thành phần
rác. Chẳng hạn các quy định về tái sử dụng các bao bì, chai nước giải khát.
- Việc thay đổi tập quán sinh hoạt trên cơ sở tự nguyện nhằm bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên sẽ làm bớt gánh nặng cho xã hội trong vấn đề quản lý chất thải rắn (Lê
Hoàng Việt, 1998).
Rác thải phát sinh từ nhiều nguồn khác nhau, đó là các khu dân cư, khu thương
mại, các khu vực công cộng như bệnh viện, trường học, khu vực sản xuất nông nghiệp
hay từ các khu công nghiệp,… và ở mỗi khu vực có các đặc trưng riêng về thành
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

3


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

phần, trọng lượng riêng hay tính chất của rác thải. Thành phần cũng như khối lượng
rác sẽ thay đổi khác nhau phụ thuộc vào không gian, thời gian, điều kiện kinh tế và
nhiều nhân tố khác. Nhìn chung rác thải gồm những loại:
- Thức ăn thừa hay rác thực phẩm là những phần dư thừa hay bỏ đi trong quá
trình chế biến và tiêu thụ thực phẩm của con người. Chúng là rác thải hữu cơ có nguồn
gốc từ động thực vật nên dễ bị phân hủy và thối rửa nhanh trong môi trường, nhất là
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm như nước ta. Dựa vào đặc tính này mà người ta tận
dụng làm nên những sản phẩm hữu dụng như phân bón, khí gas,… thông qua quá
trình ủ phân compost hay biogas.
- Rác vụn bao gồm rác có thể cháy như vải, giấy, nhựa, cao su, gỗ,…; và những
loại không cháy như thủy tinh, sành sứ, kim loại. Trong số những thứ rác này có loại
có thể tái chế hay tái sử dụng như giấy, nhựa, kim loại,... Ngoài ra bụi, tro và thành
phần còn lại sau quá trình đốt cháy cũng có thể được kể vào thành phần rác này.
- Rác thải nông nghiệp là những phế phẩm hay phụ phẩm trong trồng trọt, chăn

nuôi như rơm rạ, phân gia súc,… Khối lượng phụ thuộc vào mùa vụ và đặc tính cũng
như phong tục nông nghiệp ở mỗi vùng.
- Rác thải xây dựng là các chất thải của quá trình xây dựng và chỉnh trang đô thị
bao gồm bụi đá, mảnh vỡ, bê tông, gỗ, gạch, ngói, đường ống, những vật liệu thừa của
trang bị nội thất,…
- Rác thải y tế là loại rác thải nguy hại bởi nó mang theo nhiều mầm bệnh trong
quá trình khám và chữa bệnh. Thành phần rác này đòi hỏi cần có sự kiểm soát chặt
chẽ và biện pháp xử lý tốt nhất.
- Rác độc hại thường thấy đó là những thiết bị điện tử, điện lạnh, những vật dụng
chứa đựng một lượng lớn các kim loại độc như thủy ngân, chì, các thứ dầu cặn, nhớt.
Ngoài ra còn có các chất phóng xạ, chất cháy nổ, chất ăn mòn, các hóa chất độc khác.
Biết được những ảnh hưởng tiêu cực của rác thải đến môi trường và con người,
nhận diện được các thành phần của rác thải, đó là một trong những yếu tố cần thiết
trong lĩnh vực quản lý và xử lý chất thải rắn.
2.1.2 Nguồn và các yếu tố ảnh hƣởng đến tốc độ sản sinh ra rác
a) Các nguồn phát sinh ra rác
Rác được sản sinh ra từ các nguồn như khu vực dân cư, khu thương mại, khu
công nghiệp, khu xử lý, các khu vực sản xuất nông nghiệp và các bệnh viện, cơ sở y
tế,…

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

4


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

b) Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phát sinh rác thải
vụ,…

-

Điều kiện địa lý – khí hậu của từng khu vực.
Tập quán sinh hoạt của mỗi nơi, dân tộc, tôn giáo.
Nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với các vấn đề về môi trường.
Mức độ phát triển kinh tế, trình độ sản xuất, công nghệ xử lý, tái chế, dịch
Việc áp dụng luật pháp, chính sách đối với việc quản lý rác.

2.1.3 Một số ảnh hƣởng của chất thải rắn
Một phần nhỏ trong rác sinh hoạt hàng ngày mang thành phần hóa lý khó xử lý.
Vì vậy được gọi là phế thải khó xử lý hay phế thải độc hại như bùn lầy ở các nhà máy
xử lý nước thải, phế thải hóa học; cao su; phế thải bệnh viện; phế thải ở các lò sát
sinh; phế thải công nghiệp chế biến thực phẩm… những loại phế thải khó xử lý này
người ta phải chôn lấp trong bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh theo quy định của Tổ chức
môi trường thế giới.
Các nước trên thế giới đều có chính sách loại bỏ phế thải độc hại bởi vì đó
chính là mối đe dọa thực sự không chỉ đối với những người làm việc tại các bãi chôn
lấp rác mà còn đe dọa đến cả cộng đồng dân cư ở đô thị.
Hiện nay, một số quốc gia trong các nước đang phát triển chưa có biện pháp xử
lý nào cho loại phế thải độc hại trong công nghiệp, trong bệnh viện,… Biện pháp xử
lý hiện nay là chôn lấp, nhưng công nghệ chôn lấp chôn lấp yêu cầu kỹ thuật cao, một
số quốc gia vì sợ tốn kém nên chỉ quy hoạch bãi đổ chất thải rắn để sau này chôn lấp,
làm không đúng quy định của cơ quan môi trường quốc tế. Vì vậy, chính quyền đô thị
các đô thị cần tăng cường vai trò giám soát và kiểm soát của mình trong quy hoạch
xây dựng các bãi rác thích hợp để có đủ khả năng xử lý phế thải độc hại khi các bãi
rác đã đầy.
a) Sức khỏe cộng đồng
Từ việc thải các chất thải hữu cơ, xác chết động vật qua những trung gian
truyền bệnh sẽ gây nên nhiều bệnh tật có khi trở thành dịch. Ví dụ: điển hình nhất là
dịch hạch. Thông qua môi trường trung gian là chuột gây nên cái chết cho hàng nghìn

người vào những năm 30 – 40 của thế kỷ 10. Gần đây tháng 6 – tháng 8 năm 1994, ở
Ấn Độ thành phố lớn dịch hạch đã tăng mà nguyên nhân là từ chất thải rắn. Người ta
đã tổng kết rác thải đã gây ra 22 loại bệnh cho con người – gây ra bệnh ung thư cho
người điển hình là plastic (nylon): sau hơn 40 năm ra đời với nhiều ứng dụng trong
công nghiệp trong cuộc sống, như ít bị oxy hóa, nhẹ không thấm nước, dẻo,… đến nay
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

5


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

nó lại là nguyên nhân gây ra ung thư cho các súc vật ăn cỏ. Hơn thế nữa khi đốt
plastic ở 1200oC nó biến đổi thành dioxit gây quái thai ở con người (Lê Huy Bá,
2000).
b) Ô nhiễm môi trường đất
Khi rác thải là các chất hữu cơ sẽ được phân hủy ở hai dạng yếm khí và hiếu
khí. Khi có ẩm độ thích hợp, các thải hữu cơ này sẽ cho ra rất nhiều những sản phẩm
trung gian và cuối cùng tạo nên các khoáng chất đơn giản, H2O và CO2. Trong điều
kiện yếm khí, các sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O và CO2 gây nhiễm độc
cho môi trường. Đất có khả năng tự làm sạch với một lượng vừa phải các chất sản sinh
từ rác. Nhưng với một lượng rác quá lớn thì môi trường đất trở nên quá tải và sẽ gây
ra các vấn đề ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, các kim loại nặng và các chất độc trong
rác sẽ theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm gây ô nhiễm. Một khi mạch
nước ngầm bị ô nhiễm thì rất khó để có thể xử lý.
c) Ô nhiễm môi trường nước
Các chất thải rắn, nếu là chất hữu cơ, trong môi trường nước nó sẽ bị phân hủy
một cách nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu cơ
để tạo ra các sản phẩm trung gian sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất khoáng

và nước. Phần chìm trong nước sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp
chất trung gian và sau đó là những sản phẩm cuối cùng CH4, H2S, H2O, CO2. Tất cả
các chất trung gian đều gây mùi thối và là độc chất. Bên cạnh đó còn bao nhiêu vi
trùng và siêu vi trùng làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu rác thải là những hợp chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mòn
trong môi trường nước. Sau đó oxy hóa có oxy và không có oxy xuất hiện, gây nhiễm
bẩn cho môi trường nước và nguồn nước. Những chất thải độc như Hg, Pb hoặc các
chất thải phóng xạ sẽ làm nguy hiểm hơn.
Nước rò rỉ tại hầu hết các bãi rác được sinh ra do quá trình phân hủy các chất
thải rắn và lượng nước qua rác như nước mưa hoặc lượng nước có trong thành phần
rác. Lượng nước rò rỉ này chứa rất nhiều các chất hữu cơ hòa tan do thấm qua rác. Sự
có mặt của nước rỉ trong bãi rác có cả mặt tích cực lẫn tiêu cực cho hoạt động của bãi
rác. Nước rỉ rất cần cho một số quá trình hóa học lẫn sinh học xảy ra trong bãi chôn
lấp để phân hủy rác. Nước rỉ có thể thấm xuống tầng nước ngầm và các dòng nước
sạch từ đó làm ô nhiễm đến các nguồn nước này.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

6


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

Bảng 2.1: Thành phần nƣớc rò rỉ từ các bãi rác
Thành phần
BOD5, mg/L
TOC, mg/L
COD, mg/L
SS, mg/L

Org – N, mg/L
N – NH3, mg/L
N – NO3, mg/L
Phosphate tổng cộng, mg/L
P – PO4, mg/L
Độ kiềm, mg CaCO3/L
pH
Độ cứng, mg CaCO3/L
Ca, mg/L
Mg, mg/L
K, mg/L
Na, mg/L
Cl-, mg/L
SO2-, mg/L
Sắt tổng cộng, mg/L
(Nguồn: Lê Huy Bá, 2000)

Nồng độ
Dao động
Trung bình
2.000 – 30.000
10
1.500 – 20.000
6
3.000 – 45.000
18
200 – 1.000
500
10 – 600
200

10 – 800
200
5 – 40
25
1 – 70
30
1 – 50
20
1.000 – 10.000
3
5,3 – 8,3
6
300 – 10.000
3,5
200 – 3.000
1
50 – 1.500
250
200 – 2.000
300
200 – 2.000
500
100 – 3.000
500
100 – 150
300
50 – 60
60

d) Ô nhiễm môi trường không khí

Rác thải còn chứa những thành phần dễ bay hơi, mang theo mùi làm ô nhiễm
không khí. Trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ thích hợp (nhiệt độ 35oC, ẩm độ 70 –
80%) rác sẽ bị vi sinh vật phân hủy tạo ra các chất khí như H2S, CO2, NH3, CH4,…
Trong đó khí sinh ra chủ yếu là CO2 và CH4 (chiếm khoảng 90%). Nếu đống rác
không được xử lý đúng kỹ thuật thì khí CH4 và một phần khí CO2, N2 sẽ bay vào khí
quyển gây nguy hiểm cho sinh vật, môi trường và còn gây nên hiệu ứng nhà kính. Các
nhà môi trường học đã chứng minh rằng 15% tác hại hiện tượng nhà kính là từ các
hiệu ứng này.
Quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ, quá trình thối rửa xác thực vật động
vật, trong đó có chứa các hợp chất gốc sunfat có cơ hội dẫn đến các hợp chất có mùi
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

7


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

hôi đặc trưng. Quá trình phân giải các chất thải có chứ nhiều đạm trong rác bao gồm
cả lên men chua, lên men thối, mốc xanh, mốc vàng, có mùi ôi thiu.
Bảng 2.2: Thành phần khí từ bãi rác
Thành phần khí % thể tích
Thời gian (tháng)
Nitơ – N2

Cacbonic – CO2

Mêtan – CH4

0–3


5,2

88

5

3–6

3,8

76

21

6 – 12

0,4

65

29

12 – 18

1,1

52

40


18 – 24

0,4

53

47

24 – 30

0,2

52

48

30 – 36

1,3

46

51

36 – 42

0,9

50


47

42 – 48

0,4

51

48

(Nguồn: Lê Huy Bá, 2000)
Mặt khác, CO2 có tỷ trọng nặng gấp 1,5 lần không khí và nặng gấp 2,8 lần khí
mêtan. Vì vậy CO2 có khuynh hướng di chuyển xuống đáy của bãi rác. Kết quả là CO2
ở tầng dưới bãi rác sát mặt đất qua nhiều năm sẽ có hàm lượng cao và có thể di
chuyển trong lổ hỏng của đất đá. Khi gặp nước sẽ tạo thành H2CO3, nếu trong đất có
đá vôi thì sẽ hòa tan đá vôi tạo ra Ca2+ làm độ cứng của nước ngầm tăng lên.
CaCO3 + H2CO3  Ca2+ + 2HCO32.1.4 Các khái niệm về hệ thống quản lý rác thải
a) Khái niệm rác thải sinh hoạt và rác chợ
Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo thành
chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan trường học, các trung tâm dịch vụ, thương
mại.
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

8


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ


Rác thải sinh hoạt có thành phần rất đa dạng bao gồm: kim loại, sành sứ, thủy
tinh, gạch gói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xương động vật, tre gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm, rạ, xác động vật, vỏ rau
quả,…
Là rác phát sinh từ các chợ, những nơi buôn bán đông đúc, lượng rác này tương
đối nhiều chủ yếu là thành phần chất hữu cơ từ các gian hàng thực phẩm như rau quả,
cá, thịt,… các nhà kinh doanh tạp hóa ở khu vực chợ và một lượng rác không nhỏ do
người đi chợ thải bỏ.
b) Quản lý rác thải
Mục đích của quản lý rác thải là bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng, tái
chế và tái sử dụng tối đa các vật liệu, đặc biệt là rác thải hữu cơ, giảm thiểu rác thải ở
các bãi rác. Thứ tự ưu tiên trong quản lý chất thải là:

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

9


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

Tránh thải
Giảm thải
Nguồn phátTái
sinhsửchất
thải rắn
dụng
Tái chế
Thu hồi năng lượng
Phân loại và lưu giữ tại nguồn

Xử lý
Thải bỏ
Thu gom
Hình 2.1: Hình tháp ngƣợc trong quản lý chất thải

Trung chuyển
và vận chuyển

Tách, thu hồi
và tái chế

Xử lý
Hình 2.2: Hệ thống quản lý chất thải điển hình
Quản lý chất thải rắn là một hệ thống phải thống nhất bao gồm lưu chứa, thu
gom, vận chuyển, xử lý, thải bỏ và tái sinh hoặc thu hồi các vật chất của chất thải.
 Thu gom
Theo Nguyễn Trần Hải Yến, Trần Quang Vinh (2008),
Thu gom chất thải rắn: hoạt động thu gom bao gồm việc tập trung rác từ mọi
nơi sản sinh ra rác, vận chuyển đến các xe chuyên dùng và chuyên chở đến nơi xử lý.
Thu gom chất thải rắn là quá trình thu nhặt rác thải từ nhà dân, các công sở hay
từ những điểm thu gom, chất chúng lên xe và chở đến điểm xử lý, chuyển tiếp, trung
chuyển hay chôn lấp.
Thu gom sơ cấp (thu gom ban đầu): là cách mà theo đó rác thải được thu gom
từ nguồn phát sinh ra nó (nhà ở hay những cơ sở thương mại) và đưa đến các bãi chứa
chung, các địa điểm hoặc bãi chuyển tiếp.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

10



LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

Thu gom thứ cấp: rác sau thu gom sơ cấp được chuyển đến chỗ chứa trung gian
rồi từ đó lại tiếp tục chuyển tiếp về trạm trung chuyển hoặc bãi chôn lấp. Như vậy, thu
gom thứ cấp là cách thu gom các loại chất thải rắn từ các điểm thu gom chung trước
khi vận chuyển chúng theo từng phần hay cả tuyến thu gom đến một trạm trung
chuyển, một cơ sở xử lý hay bãi chôn lấp bằng các loại phương tiện chuyên dụng có
động cơ.
Hệ thống thu gom sơ cấp ở các nước đang phát triển thường bao gồm những xe
chở rác nhỏ, xe hai bánh kéo bằng tay, thu gom rác và chở đến các bãi chứa chung hay
những điểm chuyển tiếp. Thu gom ban đầu được cần đến trong mọi hệ thống quản lý
thu gom và vận chuyển, còn thu gom thứ cấp lại phu thuộc vào các loại xe cộ thu gom
được lựa chọn hay có thể có được, phụ thuộc vào hệ thống và các phương tiện vận
chuyển tại chổ.
Về phương diện quản lý, một hệ thống thu gom được định nghĩa như là sự kết
hợp giữa kỹ thuật và con người, cụ thể là: phương pháp thu gom, trang thiết bị cho thu
gom, phương tiện vận chuyển và yếu tố con người.
Các vấn đề cần phải quan tâm để vận hành một hệ thống thu gom có hiệu quả:
-

Phạm vi khu vực thu gom.
Mức độ phát triển kinh tế của khu vực.
Tập quán sinh sống của người dân.
Các quy định của khu vực có liên quan đến môi trường và bảo vệ môi trường.
Yêu cầu của người sử dụng dịch vụ.
Sự lựa chọn phương pháp thu gom thích hợp.
 Vận chuyển


Hệ thống vận chuyển gồm có nhiều phương tiện. Trong những hẻm nhỏ: bằng
xe chở rác và nhân viên thu gom, thường bằng thủ công. Ở các thành phố lớn thì có
các loại xe có công-ten-nơ vận chuyển hoặc công-ten-nơ cố định. Đối với các nước
tiên tiến thì công việc thu gom rác đường phố có xe chuyên dung vừa quét thu gom,
ép, vừa vận chuyển.
Hoạt động này bao gồm chuyển rác từ các xe nhỏ lên các xe lớn và chuyển đến
bãi rác. Việc trung chuyển thường diễn ra ở các trạm trung chuyển khi quãng đường
vận chuyển khá dài; do đó, phải sử dụng các phương tiện vận chuyển công suất cao
như xe lửa, xà lan mới có hiệu quả kinh tế.

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

11


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

c) Một vài hình thức thu gom, vận chuyển và xử lý rác ở một số nơi
 Mỹ
Việc thu gom rác ở đô thị rất phức tạp và khó khăn. Sau đây là một biện pháp
thường được sử dụng ở Mỹ để thu gom rác ở các khu dân cư:
 Phương pháp 1
Vào những ngày xe rác đi thu gom các chủ hộ có nhiệm vụ đem thùng rác của
họ ra vệ đường và đem thùng không (sau khi nhân viên thu gom đã đổ rác vào xe) vào
nơi cũ. Việc này đòi hỏi sự hợp tác cao của chủ hộ. Phương pháp này rẻ tiền nhưng
mất mỹ quan và vệ sinh (do rơi vãi).
 Phương pháp 2
Vùng khu phố có một đội vệ sinh, đội này được phép vào nhà để lấy các thùng
rác chuyển cho đội thu gom và sau đó đem các thùng không vào vị trí cũ. Phương

pháp này hợp vệ sinh và mỹ quan hơn tuy nhiên nó đòi hỏi nhiều nhân công hơn, do
đó chi phí cao hơn.
 Phương pháp 3
Gần giống phương pháp 2 ngoại trừ việc đem thùng không trở về chổ cũ do chủ
hộ đảm nhận.
 Phương pháp 4
Đội thu gom được quyền vào sân nhà để lấy rác. Phương pháp này hợp vệ sinh
và mỹ quan tuy nhiên chi phí ở mức trung bình do nó cũng đòi hỏi khá nhiều nhân
công.
 Phương pháp 5
Sử dụng các bô rác công cộng, các bô rác công cộng được đặt ở các khu vực
thuận tiện, phù hợp với mỹ quan để chứa rác ở rác ở một số hộ nhất định (các hộ trong
cùng một con hẻm) các chủ hộ có nhiệm vụ đem rác đổ vào đây để nhân viên thu gom
chuyển đi. Phương pháp này thuận lợi cho việc thu gom rác ở các địa hình phức tạp
nhưng đòi hỏi sự hợp tác và ý thức cao của các chủ hộ. Nếu quản lý kém hiệu quả sẽ
rất mất vệ sinh và mỹ quan.
Ngoài ra, người ta còn phân loại việc thu gom rác sinh hoạt theo phương cách
vận chuyển:

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

12


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

 Phương pháp a
Thùng chứa rác của các hộ được đưa lên xe chuyên dùng chở đến bãi rác, ở đó
rác trong thùng sẽ được công nhân đổ ra, thùng không sẽ được chuyên chở về chổ cũ

hoặc một nơi nào đó.
 Phương pháp b
Các thùng rác được giữ lại tại chỗ của nó ngoại trừ dịch chuyển một khoảng
ngắn để đổ rác vào các xe chuyên dùng cho thu gom.
Phương pháp a thích hợp cho những khu vực có lượng rác lớn và sử dụng các
thùng chứa cỡ lớn. Phương pháp này hợp vệ sinh và mỹ quan (do việc dùng các thùng
chứa lớn tránh được sự ứ đọng và các vấn đề vệ sinh do sử dụng nhiều thùng chứa
nhỏ).
Phương pháp này cũng mềm dẻo vì các xe chuyên dùng được thiết kế để có thể
chuyên chở được các thùng chứa có kích cỡ khác nhau. Tuy nhiên, do sử dụng các
thùng chứa cở lớn, do đó nó phải có các thiết bị phụ trợ để giúp đở các chủ hộ đổ rác
vào thùng này dễ dàng hơn, và thường thì lượng rác chỉ chiếm một phần của tổng thể
tích thùng chứa này (do đó khi tính toán lượng rác thu gom được nên để ý vấn đề
này).
Phương pháp b thích hợp cho việc thu gom tất cả các loại rác, kích cỡ của
thùng chứa không gây trở ngại gì cho phương pháp này.
Đối với các khu vực thương mại và công nghiệp do lượng rác sinh ra khá lớn
người ta thường sử dụng các thùng chứa cỡ lớn (có bánh xe để di chuyển) và máy ép
rác.
Phương pháp thu gom rất biến động theo từng địa phương, do đó khó có thể
định nghĩa từng phương pháp.
 Thành phố Allahabad - Ấn Độ
Allahabad là một thành phố lớn ở phía Đông bang Uttar Pradesh, vị trí 25,250
vĩ Bắc và 81,580 kinh Đông, nằm cách Delhi khoảng 627 km và cách Calcutta khoảng
815 km, dân số thành phố khoảng 1.025.000 người. Allahabad Municipal Corporation
(ACM) chịu trách nhiệm trong việc quản lý sự phát sinh chất thải rắn trong thành phố,
toàn bộ hoạt động của hệ thống quản lý chất thải rắn được thực hiện với 4 nhiệm vụ:
làm sạch, thu gom, vận chuyển và thải bỏ.
Theo báo cáo của AMC dân số của thành phố Allahabad thải ra xấp xỉ 500 tấn
rác thải mỗi ngày trong đó:

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

13


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

Bảng 2.3: Tỷ lệ phát sinh rác tại các nguồn thải ở thành phố Allahabad
NGUỒN PHÁT SINH

TỶ LỆ PHÁT SINH (%)

Hộ dân

40

Nhà hàng

27,2

Rác đường phố

9,1

Chợ

9

Cơ sở và cửa hàng


6,1

Văn phòng

5,8

Bệnh viện

1,5

Khách sạn

1,3

(Nguồn: Nguyễn Trần Hải Yến, Trần Quang Vinh, 2008)
Rác phát sinh

Thu gom sơ cấp

Thu gom cấp 2

Thải bỏ ở bãi rác

Hình 2.3: Sơ đồ thể hiện quy trình thu gom rác
Trong đó:
+ Thu gom sơ cấp:
Nhân viên quét dọn sẽ thu gom rác từ các con đường và đem nó đến điểm tập
trung gần nhất (khu chứa hoặc thùng rác công cộng). Rác từ những hộ dân đuợc đem
đến các điểm thu gom hoặc thải bỏ ngay sát lề đường, rác sẽ được thu gom khi con

đường được quét dọn, dạng thu gom này gọi là thu gom sơ cấp.
+ Thu gom cấp 2:
Ở thành phố Allahabad, bãi rác thông thường cách điểm thu gom chưa đầy 15
km, vì thế trạm trung chuyển không được sử dụng và rác thải được chuyên chở trực
tiếp bằng các phương tiện thu gom từ điểm tập trung đến bãi rác. Do đó, rác được thu
gom một lần nữa từ điểm thu gom vận chuyển đến bãi rác, gọi là thu gom rác cấp 2.
 Thành phố Hồ Chí Minh
Đây chỉ là một số qui trình thu gom vào cuối những năm 1990, do tình hình
phát triển nhanh của Việt Nam, hiện nay có thể những qui trình này đã thay đổi rất
nhiều, các qui trình và số liệu trong phần này chỉ có tính chất tham khảo. Tùy đặc
điểm, địa bàn, tình hình của từng quận mà có qui trình thu gom vận chuyển khác nhau.
Dưới đây là một vài quy trình chính được tập hợp từ các quy trình ở các quận, huyện.
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

14


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ

 Qui trình 1
Nguồn phát sinh rác  Lên xe đẩy tay, xe 3 bánh  Điểm hẹn  Lên xe rác  Bãi
đổ
o Ưu điểm :
 Xóa bỏ được các bô rác bốc mùi hôi và ruồi, muỗi xung quanh. Giảm chi phí
xây dựng bô rác, công nhân giữ bô.
 Rác được vận chuyển đến bãi rác trong các xe ép kín nên trong quá trình vận
chuyển không rơi vãi ra dọc đường, không bay mùi hôi ảnh hưởng xấu đến người đi
đường.
o Nhược điểm:

 Do việc thu gom rác bằng tay, mà lượng rác ít nhiều khác nhau tùy ngày, phụ
thuộc vào sức khỏe của công nhân nên các xe đẩy tay đến điểm hẹn không đúng giờ
gây lãng phí thời gian và trong quá trình lên xe đẩy tay chờ xe ép rác sẽ gây mùi hôi
cho môi trường xung quanh.
 Do dùng xe đẩy tay thu gom rác nên công nhân làm việc rất cực nhọc.
 Qui trình 2
Nguồn phát sinh rác  Gom lên xe đẩy tay, xe Lavis 3 bánh  Đổ xuống bô rác
Chở lên bãi rác đổ  Xúc lên xe tải
o Nhược điểm :
 Tồn tại các bô rác trong thành phố gây ô nhiễm môi trường.
 Còn sử dụng xe đẩy tay nên số công nhân nhiều, tốn nhiều công sức công nhân
khi kéo xe đến bô, đến xuồng rác.
 Qui trình 3
Nguồn rác  Gom lên xe đẩy tay  Điểm hẹn  Lên xe ép rác loại nhỏ
Chở rác tới bãi đổ  Đổ lên xe tải  Trạm trung chuyển
Qui trình này có ưu và nhược điểm giống như qui trình trên. Mặt khác phải sử
dụng trạm trung chuyển vì vấn đề kinh tế. Nếu cho loại xe ép rác nhỏ 2 tấn, 4 tấn chạy
thẳng ra bãi đổ thì không kinh tế bằng cách sử dụng trạm trung chuyển, ở đây rác
được chuyển sang các xe tải lớn hơn để chở đến bãi rác.
 Qui trình 4
Nguồn phát sinh rác  Lên xe rác  Đến bãi đổ

SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

15


LVTN: Ứng dụng GIS trong quản lý hệ thống thu gom rác thải các khu vực chợ tại quận Ninh
Kiều, TP Cần Thơ


Qui trình này được áp dụng ở quận 1, nguồn rác chủ yếu là ở các nhà hàng,
khách sạn được đổ trực tiếp vào xe ép và chở thẳng ra bãi đổ. Qui trình này khắc phục
được các nhược điểm trên nhưng tiền để đầu tư mua phương tiện rất cao.
2.2 Tổng quan về quận Ninh Kiều
“Cần Thơ gạo trắng nước trong, ai đi tới đó lòng không muốn về” phần nào thể
hiện sự trù phú và sầm uất của vùng đất được gọi là Tây Đô từ cuối thế kỷ XIX. Với
tiềm lực dồi dào về tài nguyên và nguồn lao động, TP Cần Thơ không ngừng đẩy
mạnh phát triển kinh tế trên mọi lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, thương mại
và dịch vụ. Đặc biệt, sau khi được công nhận là TP trực thuộc trung ương, nền kinh tế
TP ngày càng phát triển theo hướng tích cực hơn. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa, phát huy được ưu thế của TP nói chung và từng
ngành kinh tế nói riêng. Các ngành nông nghiệp cũng đang chuyển dần sang hình thái
nông nghiệp đô thị, chất lượng cao, nâng thu nhập của nông dân lên đến 100 triệu
đồng/ha/năm. Hoạt động công nghiệp, thương mại và dịch vụ trong những năm gần
đây đã có sự tăng trưởng mạnh, góp phần giải quyết vấn đề việc làm của công dân,
đồng thời tạo ra nhiều sản phẩm, hàng hóa đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước phục
vụ xuất khẩu. Bên cạnh đó, các ngành thương mại – dịch vụ đang phát triển theo
hướng đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và hướng đến những ngành tạo ra giá trị cao,
chú trọng nâng cao chất lượng và hiệu quả của ngành. Nền kinh tế thị trường là động
lực thúc đẩy sự phát triển của mọi ngành kinh tế và đa dạng hóa các loại hình sản xuất
trên địa bàn TP.
Các ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm, ngành công nghiệp sản
xuất trang phục, công nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại ngày càng gia tăng về số
lượng cơ sở hoạt động tại quận Ninh Kiều và sản xuất gia công nhiều mặt hàng với
chất lượng cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu trong nước cũng như xuất
khẩu. Trong đó, quận Ninh Kiều được xem là một trong những khu vực phát triển nhất
tại TP Cần Thơ. Tại TP Cần Thơ và nhất là quận Ninh Kiều, ngành công nghiệp chế
biến lương thực thực phẩm chiếm đa số về số lượng cơ sở và đóng góp rất lớn vào giá
trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp chế biến của quận Ninh Kiều. Nguyên nhân
của sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm là

do có nhiều ưu thế về nhân lực và nguồn nguyên liệu dồi dạo tại chỗ.
2.2.1 Vị trí địa lý
Quận Ninh Kiều được thành lập ngày 02-01-2004, theo Nghị định số
05/2004/NĐ-CP; phía Bắc giáp quận Bình Thủy; phía Nam giáp sông Cần Thơ, ngăn
SVTH: Nguyễn Thanh Nhã

16


×