Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Nghiên cứu sản xuất một số thức ăn đậm đặc để sử dụngtrong chăn nuôi lợn thịt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.52 KB, 46 trang )

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Chăn nuôi chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân cũng như trong
sản xuất nông nghiệp. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, là ngành chăn nuôi truyền
thống có từ lâu đời, tạo nhiều công ăn việc làm cho nông dân giúp xoá đói
giảm nghèo. Trong tiến trình phát triển của đất nước hiện nay, chăn nuôi lợn
không đơn thuần chăn nuôi nhỏ lẻ trong các hộ gia đình mà phát triển theo
hướng chăn nuôi tập trung mang tính chất sản xuất hàng hoá không những
phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Với mục tiêu Nhà nước đề ra đến năm 2010 phấn đấu đưa tổng đàn lợn lên
25 triệu con và nâng tỷ lệ nái ngoại lên 80 – 90%. Để đáp ứng nhu cầu phát
triển về số lượng và yêu cầu ngày càng cao về chất lượng thịt chúng ta phải
chú trọng hai yếu tố con giống và thức ăn.
Ngoài việc nâng cao sản lượng, chất lượng thịt phải quan tâm đến hiệu quả
kinh tế của chăn nuôi để nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá. Trong chăn
nuôi Lợn thí chi phí thức ăn chiếm 70% - 75% tổng chi phí, do vậy để nâng
cao hiệu quả kinh tế thì việc sử dụng thức ăn hợp lý để phát huy tối đa tiềm
năng di truyền của con giống, tạo ra sản phẩm thịt lợn có chất lượng cao và
giảm chi phí có vai trò quan trọng.
Hiện nay trên thị trường có hơn 200 doanh nghiệp và cơ sở sản xuất thức ăn
chăn nuôi trong nước và liên doanh nước ngoài, sản xuất trên 13 triệu tấn
thức ăn chăn nuôi trên năm (số liệu của VCN), với đa dạng các loại nhãn
hiệu sản phẩm và mẫu mã sản phẩm: thức ăn dạng hỗn hợp hoàn chỉnh được
phối trộn theo từng giai đoạn phát triển lợn và Thức ăn dạng đậm đặc, đã
góp phần quan trọng cho sự phát triển của ngành chăn nuôi nước ta. Tuy



nhiên do tác động kinh tế thị trường, mà phần lớn nguyên liệu sản xuất thức
ăn hoàn chỉnh có nguồn gốc nhập khẩu, chịu tác động do tỉ giá đồng đôla
tăng cao, giá thành thức ăn chăn nuôi ngày càng tăng cao, do vậy nhu cầu sử
dụng thức ăn đậm đặc được người chăn nuôi chú ý hơn không chỉ ở các hộ
gia đình mà trong các trang trại nhằm tận dụng và khai thác nguồn nguyên
liệu sẵn có và rẻ tiền của địa phương, đồng thời giảm chi phí vận chuyển so
với thức ăn hốn hợp hoàn chỉnh đặc biệt là tới các vùng xa, thời gian bảo
quản của thức ăn đậm đặc dài hơn thức ăn hốn hợp thuận tiện cho quá trình
sử dụng sản phẩm.
Đặc điểm thức ăn đậm đặc trên thị trường và khuyến cáo của nhà sản xuất ở
dạng chung nhất cho cả quá trình phát triển và cho nền nguyên liệu chung.
Vì vậy, việc khuyến cáo người chăn nuôi sử dụng thức ăn đậm đặc có hiệu
quả, theo quy trình kĩ thuật, phối hợp phù hợp với nguồn nguyên liệu theo
địa phương và phù hợp với giai đoạn phát triển của lợn, công tác điều tra
đánh giá thành phần dinh dưỡng, chất lượng của các nguyên liệu của địa
phương và đánh giá chất lượng thức ăn đậm đặc trên thị trường để người
chăn nuôi phối trộn thức ăn có hiệu quả kinh tế cao. Vì vậy chùng tôi tiến
hành đề tài “ Nghiên cứu sản xuất một số thức ăn đậm đặc để sử dụng
trong chăn nuôi lợn thịt” là cần thiết và đúng hướng.
1.2.

MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI

- Đánh giá chất lựợng Thức ăn đậm đặc và các nguyên liệu sẵn có tại địa
phương nhằm xây dựng khẩu phần tối ưu cho chăn nuôi lợn thịt có hiệu quả
kinh tế cao.
- Xây dựng công thức đậm đặc từ các nguồn nguyên liệu sẵn có bằng sử
dụng phần mềm trên máy tính.
- Đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn đậm đặc tự sản xuất bằng phương pháp
phân lô so sánh.



PHẦN HAI
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Nhu cầu dinh dưỡng của lợn thịt
Lợn cần có năng lượng các aminoacid, các chất khoáng, vitamin và
nước để duy trì và phát triển. Sự tổng hợp cơ và mô mỡ, xương, lông, da và
các thành phần khác của cơ thể, kết quả của việc tăng cường nước, đạm, chất
béo… phụ thuộc vào việc cung cấp đầy đủ khẩu phần dinh dưỡng.
2.1.1. Năng lượng
Năng lượng được sinh ra khi một phân tử hữu cơ bị oxi hoá. Năng
lượng trong thức ăn có thể được biểu thị bằng đơn vị calories (cal),
kilocalories (kcal), hay megacalories (Mcal) của năng lượng thô (GE), năng
lượng tiêu hoá (DE), năng lượng trao đổi (ME) hay năng lượng thuần (NE).
Năng lượngc òn được biểu thị bằng Joule (J), kilojoule (kJ), ha megajoule
(MJ) (1MJ=239 Kcal).
Năng lượng thô (GE): là năng lượng được giải phóng khi đốt cháy vật
chất trong thiết đo calo. Năng lượn thô của một thành phần thức ăn phụ
thuộc vào tỷ lệ của các carbohydrate, chất béo và lượng đạm có trong thức
ăn.
Năng lượng tiêu hoá (DE): bằng năng lượng thô trong khẩu phần trừ
đi năng lượng thô bị đào thải qua phân.
Năng lương trao đổi (ME) là năng lượng tiêu hoá trừ đi năng lượng
mất ở dạng khí và nước tiểu.
Năng lượng thuần (NE) là hiệu số giữa năng lượng trao đổi ME và số
gia nhiệt HI. Số gia nhiẹt HI là tổng nhiệt lượng giải phóng do sự tiêu tốn
năng lượng trong quá trình tiêu hoá và trao đổi chất. Năng lượng của số gia


nhiệt không được sử dụng trong quá trình tạo sản phẩm, nhưng lạ đượ dùng

để duy trì thân nhiệt trong môi trường lạnh.
Trong đó năng lượng trao đổi để duy trì, cho tăng trưởng và cho sinh
sản.
Nguồn cung cấp năng lượng trong thức ăn là đường bột, xơ, chất béo.
2.1.2. Protein va axit amin
Axit amin là dẫn của các axit hữu cơ mà trong phân tử, một nguyên tử
Hidro (đôi khi hai nguyên tử Hidro) của ankil được thay thế bởi gốc amin.
Axit amin là đơn vị cấu tạo cơ bản của Prôtêin
Protein nói chung là protein thô, được xác định trong thức ăn hỗn hợp là
lượng nitrogen x 6,25. Protein bao gồm các axit amin, những axit amin này
là những chất dinh dưỡng cần thiết. mặc dù trong ptotein có chứa 20 axit
amin chính, nhưng không phải tất cả số đó là thành phần thiết yếu của khẩu
phần. Một số axit amin có thể tổng hợp được từ gốc carbon (chủ yếu được
chuyển hoá từ glucose và các axit amin khác), và các nhóm amino chuển hoá
từ các axit amin khác dư thừa so với nhu cầu. Nhưng axit amin đợc tổng hợp
theo kiểu này được gọi là axit amin không thiết yếu. Các axit amin không
được tổng hợp hoặc không được tổng hợ ở một tỉ lệ vừa đủ cho phép đạt
tăng trưởng và sinh sản tối ưu, được gọi là axit amin thiết yếu. Mặc dù cả hai
loại axit amin này đều cần thiết cho hoạt động sinh lý và trao đổi, các khẩu
phần thông dụng của lợn đều chứa đủ lượng các axit amin không thiết yếu
hay các nhóm axit amin dễ tổng hợp nên chúng. Như vậy phần quan trọng
trong dinh dưỡng cho lợn là các axit amin thiết yếu.
Trong cơ thể con vật chỉ tổng hợp nên protein của nó theo một “mẫu”
cân đối về axit amin. Những axit amin năm ngoài mẫu câ đối sẽ bị oxi hoá
cho năng lượng. Nên sử dụng khảu phần đợc cân đối phù hợp với nhu cầu


axit amin của vật nuôi cho sinh trưởng và sức sản xuất cao hơn với hiệu quả
tiêu hoá protein tốt nhất và tiết kiệm nhất.
* Khái niệm cân bằng axit amin có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cân

bằng các chất dinh dưỡng bởi vì:
+ Thứ nhất: Các axit amin cần thiết cho vật nuôi đều lấy từ thức ăn.
+ Thứ hai: Ngoại trừ một lượng nhỏ axit amin dùng cho mục đích đặc
biệt, cón lại tất cả các axit amin được dưng chủ yếu để tổng hợp protein của
cơ thể.
+ Thứ ba và là điều quan trọng nhất là không có sự dự trữ axit amin
trong cơ thể.
Sự vắng mặt của một axit min thiết yếu trong khẩu phần sẽ ngăn cản
việc sử dụng các axit amin khác để tổng hợp protein và các axit amin được
sửdụng như một nguồn cung cấp năng lượng. Điều này sẽ dẫn đến: Giảm
tính ngon miệng, giảm sinh trưởng, cân băng nitơ âm nghiêm trọng tức là
mất protein của cơ thể (Rose, 1997). Cân bằng axit amin bị phá vỡ sé làm
giảm lượng thức ăn thu nhận và khả năng tăng trọng (Herper, 1964).
* Khái niệm vế axit amin giới hạn: “Axit amin giới hạn là axit amin mà
số lượng của nó thường thiếu so với nhu cầu, từ đó làm giảm giá trị sinh
học của protein trong hẩu phần (Shimada, 1984)”. Axit amin giới hạn còn
được gọi là yếu tố hạn chế.
+ Axit amin giới hạn thứ nhất (yếu tố hạn chế sơ 1) là axit amin thiếu
nhiều nhất và làm giảm hiệu quả sử dụng protein lớn nhất.
+ Axit amin tiếp đó it thiếu hơn so với nhu cầu và với mức axit amin
khác được gọi là axitmin giới hạn thứ hai.
* Nguyên nhân gây mất cân bằng axit amin trong khẩu phần
Lợn thịt thường nhạy cảm vói sự thiếu hụt các axit amin thiết yếu. Sự
thiếu hụt dù chỉ một axit amin thiết yếu trong khẩu phàn ăn của lợn thịt cũng


ảnh hưởng đến sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn. Có 4 trường hợp
dẫn đến mất cân bằng axit amin là:
+ Khẩu phần ăn thiếu hay thừa một hoặc mọt nhóm các axit amin.
+ Khẩu phần ăn đồng thời thiếu mọt hoặc một nhóm axit amin này

nhưng thừa một hoạc một nhóm axit amin khác.
+ Sự đối kháng.
+ Sự có măt không đồng thời của các axit amin trong khảu phần.
Ở lợn có 10 axit amin thiết yếu là: Arginine, Hítidine, Izoleucine,
Leucine, Lysine, Methionine, Phenyalanine, Threonine, Tryptophan, Valine
(Macdonald, 1995). Trong đó có 4 axit amin được quan tâm hàng đầu và có
ảnh hưởng chính đến sinh trưởng phát triển của Ln là Lysine, Methionine và
Cystein, Threonine, và Tryptophan, vì chúng thường xuyên thiếu trong các
loại thức ăn và phải dùng axitamin công nghiệp để bổ xung, còn các axit
amin khác hầu hết được khai thác từ các nguyên liệu thông thường đã đủ đáp
ứng nhu cầu của Lợn
Lysine là một trong 10 axit amin không thay thế quan trọng bậc nhất.
đươc các nhà dinh dưỡng sử dụng làm căn cư để thiết lập cân bằng axit amin
của khẩu phần cho lợn. Lysin là axit amin cần thiết nhất để tổng hợp các
Prôtit quan trọng như Nucleoproteit, Chromotit…, cần cho hoạt động của hệ
thần kinh, hệ sinh dục, tham gia tổng hợp Hemoglobin, ảnh hưởng đến quá
trình sinh trưởng. Thiếu Lysine làm giảm tính ngon miệng, rối loạn tiêu hóa,
suy nhược, xù lông, da khô, giảm năng suất.
Methonine có chứa lưu huỳnh, có trong thành phần của nhiều
polipeptit. Methionine tham gia vào quá trình chuyển protein, mỡ và các yếu
tố của phản ứng oxi hoá khử, Methionine thúc đẩy sự phát triển của cơ thể,
tham gia vào quá trình tạo máu, rất cần thiết cho sự phát triển của lông da,
sự hoạt động của tuyến giáp trạng, ngăn ngừa một số độc tô.

Thiếu


Methionine kéo dài họăc thiếu có hệ thống gây hậu quả mỡ hoá gan, loạn
dưỡng cơ, thiếu máu, rối loạn trao đổi chất, lông da khô. Thiếu hoặc thừa
Methionine đều có hại cho gia súc.

Threonine không chỉ tham gia tổng hợp protein…. Nếu trong khẩu
phần thức ăn không đủ Threonine sẽ gây sự thải nitơ nhận được từ thức ăn
qua nước tiểu và làm giảm khối lượng cơ thể
Tryptophan cần cho quá trình tổng hợp Hemoglobin, Nicotinic.
Tryptophan giữ vai trò quan trọng trong trao đổi chất, ảnh hưởng đến hệ vi
quản, hệ thần kinh, hệ sinh dục. Thiếu Tryptophan gây tích mỡ ở gan, phá
huỷ tính năng sinh sản teo tinh hoàn và gây chứng lãnh tinh. Biểu hiện khẩu
phần thiếu Tryptophan là thiếu máu, rụng lông, mỡ bao quanh thành mạch
quản, đục nhãn mắt.
2.1.3. Khoáng chất
Nhu cầu khẩu phần của lợn cần một số khoáng chất ao gồm canxi, clo,
đồng, iôt, sắt, mangan, magiê, photpho, kali, selen, crom, natri, lưu huỳnh và
kẽm… Chức năng của các khoảng này cực kì đa dạng. Chúng bao gồm từ
các chức năng cấu tạo ở một số tế bào tới hàng loạt các chức năng điều hoà
của các tế bào khác. Ngày nay, đa số lợn được nuôi nhôt, không được chăn
thả va cung câp thêm cỏ xanh, môi trường chăn nuôi này làm tăng nhu cầu
bổ xung khoáng chất. Nhu cầu về khoáng trong khẩu phần bị ảnh hưởng bới
giá trị sinh học của chất khoáng trong nguyên liệu dùng làm thức ăn.
* Các khoáng đa lượng
- Canxi (Ca) và Photpho (P):giữ vai trò chính trong sự duy trì và phát
triển bộ xương, và thực hiện nhiều chức năng sinh lý khác, Peo (1991) đã chỉ
ra rằng lượng Ca và P phù hợp trong dinh dưỡng của mọi loại lợn phụ thuộc
vào:
+ Việc cung cấp đủ các khoáng chất ở dạng tiêu hoá được trong khẩu phần


+ Một tỷ lệ Ca và P thích hợp tiêu hoá trong khẩu phần. Tỷ lệ Ca - lớn làm
giảm hấp thu P, dẫn đến gia súc chậm lớn và vôi hoá xương, đặc biệt khẩu
phần nghèo P.
+ Môt lượng Vitamin D phù hợp. Lương vitamin D quá cao có thể xảy ra

quá trình vận động một lượng lớn Ca và P từ xương.
- Natri (Na) và Clo (Cl): là các cation và anion chủ yếu ngoài tế bào
trong cơ thể. Cl là anion chính trong dịch dạ dày.
- Magie (Mg) là một đồng yếu tố trong nhiều hệ ezym và là một yếu tố
cấu thành của xương.
- Kali (K): là khoáng chất có nhiều, đứng thứ 3 trong cơ thể lợn chỉ
sau Ca và P (Manners và McCrea, 1964) và là khoáng chất có nhiều
trong tế bào cơ (Stant và CTV, 1969). K tham gia trong cân bằng
điện phân và hoạt động cơ thầ kinh. K có quan hệ tương tác với Na
và Cl trong khẩu phần.
- Lưu huỳnh (S): là một tố thiết yếu.
* Các khoáng vi lượng
- Đồng (Cu): Lợn cân đồng để tổng hơp hemoglobin, tổng hợp và kích
hoạt một số enzym oxi hoá cần cho trao đổi chất (Miller và ctv, 1979). sử
dung Cu bổ xung vào thức ăn có tác dụng kích thích sinh trưởng (Crơmwell
và ctv, 1989)
- Sắt (Fe): cần như một thành phần củ hemoglobin trong hồng cầu. Sắt
cũng có trong cơ, trong huyết thanh, trong gan, trong sữa, trong nhau thai.
Nó giữ một vai trò qua trọng trong cơ thể như một thành phần của enzym
đồng hoá.
- Manggan (Mn): là thành phần của một số ezym tham dự trong quá
trình trao đổi chất của tinh bột, chất béo vá protein.


- Selen (Se): là một thành phần của ezym glutathione peroxidase
(Rotruck và ctv, 1973), nó giải độc lipit peroxide và bảo vê màng tế bào và
màng cận tế bào chống tổn thương do perxxide.
- Kẽm (Zn): là thành phần của nhiều ezym chứa kim loại, đóng vai
trò quan trọng trong trao đổi chất của protein, tinh bột và chất béo.
- Crom (Cr): tham gia trong quá trình trao đổi chất. Việc sử dụng hợp

chất Cr hữu cơ, chromium picolinate để tăng độ nạc thân thịt (Harper và ctv,
1995).
- Coban (Co) là một thành phần của vitamin B12.
Các khoáng đa và vi lượng được bố xung vào thức ăn thường ở dạng các
muối vô cơ,đáp ứng nhu cầu của lợn.
2.1.4. Vitamin
Nhu cầu vitamin cần một lượng nhỏ nhưng cần thiết cho tăng trưởng
và sinh sản bình thường. Vitamin được chia thành 2 nhóm: nhóm hoà tan
trong dầu mỡ, và nhóm tan trong nước. Để tránh sự thiếu vitamin trong khẩu
phần ăn, người ta sả xuất các loại premix vitamin và thường cho thêm vào
khẩu phần của lợn.
2.1.5. Nước
Nước là nguồn dinh dưỡng quan trọng , thực hiện một số chức năng sinh lý
cần thiết cho sự sống. Cần cung cấp nguòn nước sạch cho lợn uống theo nhu
cầu.
2.2. Khả năng sinh trưởng và sự phát triển của lợn thịt
2.2.1. Khả năng sinh trưởng
Khái niệm khả năng sinh trưởng
Theo Driesch.H (1990) sự tăng về thể tích và khối lượng cơ thể do các
xoang, các tế bào trong cơ thể đều tăng. Theo Slu.F (1988) sự sinh trưởng
bao giờ cũng phải qua các quá trình: Tế bào phân chia nghĩa là tăng số lượng


tế bào trong đó hai quá trình đầu là quan trọng hơn. Theo Gantner (1992),
Trần Đình Miên và Nguyễn Kim Đường (1992) cho rằng quá trình sinh
trưởng à kết quả của sự phân chia tế bào, tăng thể tích tế bào để tạo nên sự
sống.
Sinh trưởng là sự tích luỹ các chất hữu cơ từ quá trình đồng hoá và dị
hoá là sự tăng chiều cao, chiều dai, bề ngang, khối lượng các bộ phận và
toàn bộ khối lượng cơ thể con vật trên cơ sở tính di truyền từ đời trước.

Sinh trưởng đó là sự tích luỹ dần các chất, chủ yếu là Prôtêin, nên tốc đọ và
khối lượng tích luỹ các chất, tốc đọ vf sự tổng hợp Prôtêin cũng chính là tốc
đọ hoạt động của các gen điều khiển sự sinh trưởng của cơ thể.
Theo Chambers (1990) sinh trưởng là sự tổng hợp các quá trình tăng
lên của các phần như da, thịt, xương. Nên người ta thường lấy việc tăng khối
lượng cơ thể làm chỉ tiêu đánh giá quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên có khi
tăng khối lượng không phải là tăng trưởng ví dụ như béo mỡ chủ yếu là tích
nước không có sự phát tiển của mô cơ.
Sự tăng trởng thực sự là các tế bào của mô cơ tăng thêm khối lượng, số
lượng và các chiều. Số lượng và độ lớn của tế bào là nguyên nhân gây ra sự
khác nhau về độ lớn của cơ thể. Vì vậy sự ăng trưởn từ khi trứng được thụ
tinh đến lúc cơ thể trưởng thành được chia thành hai giai đoạn chính: giai
đoạn trong thai và giai đoạn ngoài thai. Tóm lại sự sinh trưởng phải thông
qua ba quá trình:
- Phân chia tế bào để tăng số lượng tế bào
- Tăng thể tích tế bào
Trong quá trình trên thì sự tăng lê về số lượng tế bào đónh góp vai trò
quyết định trong quá trình sinh trưởng của gia súc. Tất cả các đặc tính của
vật nuôi như ngoại hình, thể chất, sức sản xuất không phải tất cả đã có sẵn
trong tế bà sinh dục, trong phôi cũng chưa hẳn có đầy đủ ngay khi hình


thành mà chỉ được hoàn chỉnh trong suốt quá trình sinh trưởng của cơ thể
con vật. Các đặc tính cảu các bộ phận hình thành quá trinh sinh trưởng tuy là
sự tiếp tục thừa hưởg các đặc tính di truyền từ bố mẹ, nhưng nó hoạt động
mạnh hay yếu, hoàn chnhr hay không hoàn chỉnh còn tuy thuộc vào tác động
của môi trường.
* Những chỉ tiêu đánh giá sức sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng
Sinh trưởng là quá trình sinh học phức tạp, được duy tri từ khi phôi
thai hình thành đến khi con vật thành thục về tính. Các phép đo thường đ\ực

sử dụng để xác định tốc độ sinh trưởng là:
- Khôi lượng cơ thể: Khối lượng cơ thể từng thời kì là một chỉ tiêu được
sử dụng để đánh giá sự sinh trưởng củ lợn thịt. Tuy vây, chỉ tiêu này chỉ xác
định chỉ xác định định được sự sinh trưởng ở từng thời điểm nhất định của
cơ thể, nhưng lại không chỉ ra được sự sai khác về tỷ lệ sinh trưởng các
thành phần cơ thể trong một khoảng thời gian ở các độ tuổi khác nhau Chỉ
tiêu nay được miêu tả bằng đồ thị, đồ thị về khối lượng cơ thể cns được goi
là đồ thị sinh trưởng tích luỹ. Đường minh hoạ của đồ thị thường thay đỏi
theo giống, dòng, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng. Đối với lợn khối lượng cơ
thể thươg được theo dõi theo tuần tuổi, đơn vị tính bằng kg/con hoặc
gam/con.
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước thể tích
cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (TCVN 2.39,1997). Sinh
trưởng tuyệt đốithường được tính bằng gam/con/ngày hoặc gam/tuần. Đồ thị
sinh trưởng tuyệt đối có dạng Prabon. Giá trị sinh trưởng tuyệt đối càng cao
thì hiệu quả kinh tế cang lớn.
- Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên về khối lượng,
kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đàu khảo sát
(TCVN 2.40, 1997). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypecbon.


- Đường cong sinh trưởng : biểu thị tốc độ sinh trưởng cảu lợn và các
gia súc nói chung. Theo tài liệu của Chamber (1990) đường cong sinh
trưởng của lợn gồm 4 pha và có 4 đặc điểm chình:
Pha sinh trưởng tích luỹ: Tăng tốc độ nhanh sau khi sinh ra.
Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có tốc độ sinh trưởng cao nhất.
Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
Pha sinh trưởng tiệm cận có giá trị khi lợn trưởng thành
Thông thường người ta sử dụng khối lượng cơ thể ở các tuần tuổi để thể
hiện bằng đồ thị sinh trưởng tích luỹ vf cho biết một cách đơn giản nhất về

đường cong sinh trưởng.
Đường cong sinh trưởng không chỉ sủ dụng để chỉ rx về số lượng mà
còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các giống, dòng, giới tính…
2.3. Các loại thức ăn của lợn
2.3.1. Thức ăn công nghiệp
Có hai dạng
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: là thức ăn được phối trộn cung cấp đủ
các chất dinh dưỡng cần thiết cho lợn theo từng giai đoạn phát triển.
- Thức ăn đậm đặc: ở dạng phối trộn chưa hoàn chỉnh, sử dụng các
nguyên liệu giàu dinh dưỡng để sản xuất, có độ dinh dưỡng cao, cần phối
trộn với các loại thức ăn khác để đáp ứng nhu cầu của lợn thịt.
2.3.2. Nguyên liệu sản xuất thức ăn đậm đặc
* Nhóm nguyên liệu chính cung cấp Prôtêin
Thức ăn giàu protein là tất cả các loại thức ăn có hàm lượng protein
trên 20% và xơ thô dười 18%. Thức ăn giàu protein gồm hai loại: có nguồn
gốc động vật và có nguồn gốc từ thực vật.
* Nhóm thức ăn có nguồn gốc từ thực vật gồm các loại như: đỗ tương, khô
dầu đỗ tương, khô cải, khô dầu cọ, khô dầu dừa, khô dầu lạc…


- Đậu tương: trong đậu tương có khoảng 38 – 42% Protein thô, 18 –
22% dầu, protein của đỗ tương có chứa đầy đủ các axit amin thiết yếu như
lysine, nhưng yếu tố hạn chế thứ nhất của đỗ tương là methionine. Trong
đậu tương có chất ức chế men trypsin, chymotrypsin, sự có mặt của yếu tố
kháng dinh dưỡng này làm giảm giá tríinh học protein của đỗ tương, giảm kả
năng tiêu hoá peptit, nhưng các chất này bị phá huỷ bới nhiệt. Vì vậy càn có
biện pháp xử lý nhiệt để nâng cao tỷ lệ tiêu hoá và khử các chất độc có trong
hạt đậu tương. Đỗ tương được sử dụng trong thức ăn của con người, hạn chế
sư dụng trong sản xuất thức ăn gia súc
- Khô dầu đỗ tương: là phụ phẩm của ngành chế biến dầu đậu tương.

Đây là một trong những nguồn thức ăn protein thực vật có giá trịc ao nhất.
Thành phần cơ cấu axit amin có thể ngang bằng với protein động vật, trừ
methionine. Khô dầu đỗ tương có thể phối trộn với tỷ lệ cao đến 30% trong
khẩu phần của lợn. Khô dầu đỗ tương cung cấp cho ngành sản xuất thức an
gia súc phần lớn nhạp khẩu từ Trung Quốc, Brazil, Arghentina, Mỹ…, ở
dạng tách vở và không tách vỏ, chất lượng của khô dầu đỗ tương phụ thuộc
rất lớnvào công nghệ ép dầu.
- Khô cải: có khô cải ngọt và khô cải đắng, hàm lượng prtein ttù 3337%, tuy nhiên trong khô cải có chất độc glucosinolates đặc biệt trong khô
cải đắng, gây vị đắng, sử dụng hạn chế trong trong khẩu phần cho vật nuô
dưới 5%.
- Khô dừa, khô cọ: là sản phẩm phu của quá trình chế biến dầu dừa và
dầu cọ. Chất lượng của các nguyên liệu này phụ thuộc rất nhiều vào công
nghệ chế biến, và có mùi đặc trưng, nên sử dụng trong thức ăn cho lợn với tỷ
lệ thấp.
- DDGS: là phụ phẩm của quá trình sản xuất ethanol, có độ đạm
khoảng 25%, chất lượn phụ thuộc rất lớn vào công nghệ chế biến.


* Nhóm thức ăn giàu đạm có nguồn gốc từ động vật gồm:
- Bột cá là chất nghiền từ toàn bộ thân cá hoặc những phần cắt rời đã
được rửa sạch và sấy khô hoặc cả hai phần trên. Chất lượng bột cá tùy thuộc
vào loại cá và bộ phận đem chế biến, tạo các loại bột cá có độ đạm khác
nhau: 50% protein, 55% protein, 60% protein, 64% protein. Protein của bột
cá có giá trị sinh học cao nhất, có hàm lượng Ca, P cao. Trong bột cá cón có
các yếu tố chưa xác định được làm tăng sinh trưởng của lợn thịt. Sửdụng
bột cá trong thức ăn hỗn hợp đã làm tăng hiệu quả sử dụng thức ăn, kích
thích sinh trưởng (Fin Nutrition, 1999). Tuy nhiên sử dụng bột cá cho lợn
thịt ở giai đoạn gần giết thịt có thể làm ảnh hưởng đến mùi vị của thịt.
- Bột thịt, bột thịt xương: chế biến từ toàn bộ hoặc một phần thân thịt
gia súc, gia cầm khôn đạt tiêu chuẩn từ thực phẩm đem sấy khô và nghiền

nát. Thông thường chất béo được tách khi chế biến, không chứa lông mao,
lông vũ, nội tạng và máu. Hàm lượng protein phụ thuộc vào qúa trình chế
biến. Hàm lượng protein từ 35 – 50%, giàu Ca, P.
- Bột huyết: Chế biến bằng phương pháp sấy khô plass, hoặc sấy
phun. Bột huyết có độ hữu dụng cao 80 – 90%, nhưng giá thành cao.
2.3.5. Nhóm nguyên liệu chính cung cấp năng lượng.
Nguyên liệu cung cấp năng lượng chính trong sản xuất thức ăn đậm
đặc là mỡ cá và dầu thực vật.
Mỡ cá: là chất béo của động vật (cá), ở dạng đặc có chứa nhiều axit
béo no. Năng lượng trao đổi của mỡ cá là 8200 Kcal.
Dầu thực vật: là chất béo của thực vật, dầu đậu tương, dầu ở dạng
lỏng chứa nhiều axit béo không no, không bão hoà. Năng lượng trao dổi của
dầu đậu tương là 8400 Kcal, nhưng giá thành cao.
2.3.6. Nhóm nguyên liệu giàu khoáng đa lượng, vi lượng
- Bột đá cung cấp 36% Ca, là nguồn cung cấp Ca rẻ tiền.


- Bột xương: cung cấp 22% Ca, 18% P. Tuy nhiên cần kiểm tra chất
lượng bột xương tránh lây nhiễm mầm bệnh.
- NaHCO3 (Natribicacbonat)
- DCP (Dicanxiphotphat): có hàm lương P 18%., 22% Ca
- CuSO4, FeSO4, ZnSO4…
- Khoáng vi lượng và vitamin trong premix
2.3.7. Các axit amin công nghiệp
Các axit amin công nghiệp được sử dụng trong sản xuất thức ăn chăn
nuôi
- L-Lysine HCL (98,5% tinh chất = 78,8% giá trị của lysine)
- DL-Methyonine (99% tinh chất)
- L- Threonine (98,5% tinh chất)
- L-Tryptophan (98,5% tinh chất)

2.3.8. Các enzym tiêu hoá
Gồm các ezym tiêu hoá xơ, mỡ…
2.3.9. Các chất bổ sung không dinh dưỡng
Gồm các chất kháng khuẩn, chất tao mùi, chất tạo màu …..
2.4. Nguồn thức ăn đước sử dụng để trộn với thức ăn đậm đặc ở các địa
phương
Ở nước ta có đến 80% tổng số lợn được nuôi ở các vùng nông thôn và
sử dụng nguồn thức ăn sẵn có rất khác nhau ở các vùng địa lý. Người chăn
nuôi có thể sử dụng sản phẩm từ trồng trọt, các phụ pẩm của nông nghiệp
sau chế biến, phụ phẩm từ chăn nuôi gia cầm phối trộn với thức ăn đậm đặc,
để tạo thức an cho lợn thịt có chất lượng tốt và hiệu quả.
- Nhóm thức ăn cung cấp năng lượng


Nguồn thức ăn cung cấp năng lượng được dùng phổ biến ở Việt Nam
là Ngô, Sắn, Tấm gạo, lúa, khoai lang, khoai tây. Đây là các loại thức ăn có
năng lượng tiêu hoá cao, và phổ biến ở hầu hết các địa phương.
Ngô là sản phẩm nông nghiệp cao đứng thứ hai sau lúa gạo ở Việt
Nam, tổng sản lượng hàng năm là 3,8 triệu tấn/năm (Tổng cục thống kê,
2007). Hiện nay, hàng năm nước ta nhập khẩu ngô để phuc vụ sản xuất và
chăn nuôi. Tuy nhiên, do cạnh tranh với ngành công nghiệp sản xuất
Ethanol, nên giá ngô trên thế giới tăng cao gây khó khăn cho ngành chăn
nuôi. Xuất phát từ nhu cầu đó chính phủ đã đưa ra chính sách phát triển diện
tích trồng ngô vầ giảm thuế nhập khẩu ngô để giảm giá thức ăn chăn nuôi
trong nước xuống tạo điều kiện cho phát triển chăn nuôi.
Sắn là thức ăn phổ biến, đặc điểm thời gian bảo quản dài mà không bị
ảnh hưởng đến chất lượn. Sản lượng sắn hàng năm là 6,6 triệu /năm, được sử
dụng là thức ăn cho vật nuôi, trong công nghệ chế biến cồn.
- Các phụ phẩm nông nghiệp
Các phụ phẩm thường được sử dụng làm thức ăn cho lợn bao gồm

cám gạo, bã sắn, bã đậu, các sản phẩm sau chế biến rượu như bã bia, bã
rượu, củ lạc lép. Đặc điểm của các nguyên liệu thuộc nhóm này thường có
chất lượng không ổn định và phụ thuộc vào công nghệ chế biến, có hàm
lượng xơ cao và khó bảo quản. Trong đó cám gạo được sử dụng phổ biến
nhất (Việt và cộng sự, 2003), do Việt nam là vùng phát triển trồng lúa nước.
Theo tính toán, hàng năm nước ta sản xuất khoảng 36 triệu tấn gạo (Tổng
cục thống kê, 2007), do đó sản lượng tấm và cám gạo có thể sử dụng làm
thức ăn ho lợn rất lớn. Cám gạo có đặc điểm hàm lượng chất béo cao, phần
lớn là các axit béo không no dễ bị oxi hoá, gây mùi ôi, giảm chất lượng. sử
dụng công nghệ ép trích ly sản xuất cám gạo trích ly có thời gian bảo quản
dài hơn 2-3 tháng.


PHẦN BA
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Nội dung nghiên cứu
- Thu thập, điều tra, đánh giá giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu sử dụng
sản xuất thức ăn đậm đặc.
- Điều tra, đánh giá giá trị dinh dưỡng nguồn thức ăn sẵn có của các địa
phương.
- Sản xuất và đánh giá chất lượng thức ăn đậm đặc trong chăn nuôi lợn
thịt.
3.2. Vật liêu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.2.1 Đối tượng nghiên cứu
Lợn thịt ¾ máu Landrasse x ¼ Móng Cái có khối lượng từ 20kg (66
ngày tuổi)
* Thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2009 – tháng 11/2009
* Địa điểm nghiên cứu
Tại trại lợn của gia đình, địa chỉ Thuỷ Xuân Tiên – Chương Mỹ - Hà Nội
3.2.2. Vật liệu nghiên cứu

- Nguyên liệu sản xuất thức ăn đậm đặc
Thu thập và phân tích số liệu giá trị dinh dưỡng của các nguyên liệu
chính sử dụng sản xuất thức ăn đậm đặc, đặt sản xuất tại Công ty TNHH SX
và TM Thiên Tân – KCN Phố Nối - Mỹ Hào – Hưng Yên.


Bảng 3.1. Nguyên liệu sản xuất thức ăn đậm đặc
Chi tiêu Khô
đậu
ME
(Kcal)
Protein

Khô

Bột

Bột

Bột

Mỡ

Cám CJ

cải






thịt



mỳ

prosin

820

263

2800

0
15

68

Mỹ Canola 60%P 50%P
3419 2522 3204 2797 2543
46

35

60

48


45

0
-

(%)
Chất

1,23

2,2

7,6

6,5

12

98

3,6

4,36

béo (%)
Xơ thô

2,8

8,9


1,8

1,75

1,5

-

8

0,1

(%)
Ca (%)
P (%)
Lys (%)
Met +

0,26
0,24
2,59
1,12

0,66
0,3
1,54
1,27

5,24

2,4
3,89
1,69

5,63
2,35
2,8
1,28

8,9
4,68
1,53
0,48

-

0,16
0,31
0,4
0,38

0,04
0,35
5,13
1,60

*
*
*


Cys (%)
Thre
1,49

1,03

1,96

1,73

0,9

-

0,29

2,13

*

(%)
Tryp

0,35

0,49

0,38

0,07


-

0,15

1,43

*

0,5

(%)
Sử dụng premix của Biomin BA-133 – premix cho lợn thịt, các chất bổ
xung khoáng, các axit amin công nghiệp và các chất phụ gia
- Thành phần dinh dưỡng các nguyên liệu sẵn có tại các địa phương

Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng các nguyên liệu sẵn có tại các địa
phương
Chi tiêu

Cám gạo

Cám gạo trích

Ngô

Sắn


ME (Kcal)

Protein (%)
Chất béo (%)
Xơ thô (%)
Ca (%)
P (%)
Lys (%)
Met + Cys (%)
Thre (%)
Tryp (%)

10,5%P
2269
10
11
13
0,5
0,24
0,23
0,21
0,18
0,05

ly
1979
15
2,2
14,5
1,32
0,47
0,37

0,37
0,31
0,11

3286
7,6
3,75
2,65
0,18
0,07
0,12
0,26
0,17
0,029

3415
2,2
0,35
3,45
0,21
0,04
0,03
0,01
-

*
*
*
*
*


Nguồn tài liệu NRC (1998), Lã Văn Kính, và phần mềm Aminodat và
kết quả phân tích tại Viện dinh dưỡng và Phòng phân tích tích của nhà máy
(*) Giá trị tiêu hoá đối với lợn
* Các giá trị dinh dưỡng của nguyên liệu được lưu trong phần mềm lập công
thức. Thiết lập công thức đậm đặc cao đạm 44% protein và công thức đậm
đặc thấp đạm 40% protein trên phần mềm Brill Formulation Maintenance –
Brill Optimization. Với sự hỗ trợ của phần mềm ta lập công thức đậm đặc
cho lợn thịt tối ưu cả về dinh dưỡng và giá thành công thức.

Bảng 3.3. Công thức đậm đặc cao đạm 44% protein
Tên N.liệu
K.cải ngọt Canola
K. đậu mỹ
CJ prosin
Bột cá 60%
Bột cá 50%
Bột thịt
Mỡ cá Basa

Tỷ lệ (%)
10
50
4.5
10
5
5
2,7

T.phần dinh dưỡng

Protein
ME
Chất béo

Ca
P tiêu hoá
Lys

Đơn vị
%
Kcal
%
%
%
%
%

Giá trị
44
3100
5,5
2,7
4
0,76
3,2


Cám mỳ
Bột đá
Muối

Choline 60
L- Lysine
DL - Methionine
L - Threonine
CuSO4
Zin Bacitracine
An thần
Hương tanh
Vị ngọt tố
Màu vang
Chất chống OXH
Chất chống mốc
BA 133- premix
Tổng

1
7
2
0,05
0,83
0,078
0,124
0,25
0,2
0,02
0,25
0,14
0,003
0,015
0,007

0,95
100

Met + Cys
Thre
Tryp

%
%
%

Giá công thức

11800

1,25
1,5
0,43

Bảng 3.4. Công thức đậm đặc thấp đạm 40% protein
Tên N.liệu
Tỷ lệ (%)
K.cải ngọt Canola
7,5
K. đậu mỹ
45
CJ prosin
5,0
Bột cá 60%
7,0

Bột cá 50%
5,0
Bột thịt
7
Mỡ cá Basa
2
Cám mỳ
3
Bột đá
5,6
Muối
1,7
Choline 60
0,03
L- Lysine
0,99
DL - Methionine
L - Threonine
CuSO4
0,38
Zin Bacitracine
0,2
An thần
0,02
Hương tanh
0,25
Vị ngọt tố
0,14

T.phần dinh dưỡng Đơn vị

Protein
%
ME
Kcal
Chất béo
%

%
Ca
%
P tiêu hoá
%
Lys
%
Met + Cys
%
Thre
%
Tryp
%

Giá trị
40
2900
5,5
3,7
4
0.98
2,95
1,2

1,3
0,35


Màu vang
Chất chống OXH
Chất chống mốc
BA 133- premix
Tổng

0,003
0,015
0,007
0,8
100

Giá công thức

10900

3.2.3. Thí nghiệm trên động vật nuôi
Thí nghiệm được tiến hành tiến hành tại tại lợn của gia đình Thuỷ
Xuân Tiên – Chương Mỹ - Hà Nội
Đối tượng nghiên cứu là lợn lai 3/4 máu Ladrasse x ¼ Móng Cái có
khối lượng 20 kg (66 ngày tuổi).
Tiến hành ngiên cứu 3 loại khẩu phần (3 cách phối trộn với đậm đặc),
thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp phân lô, mỗi lô 10 con (5 đực,
5 con cái).
Thí nghiệm 1: Khẩu phần được trộn từ thức ăn đậm đặc đạm cao 44%
protein

Khẩu phần:
-

C1.1- Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại cao đạm 44% protein với

ngô, sắn, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 1 từ 20 – 40 kg.
- C1.2: Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại cao đạm 44% protein với
ngô, sắn, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 1 từ 40 - xuất.
- C2.1: Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại cao đạm 44% protein với
ngô, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 2 từ 20 – 40kg
- C2.2: Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại cao đạm 44% protein với
ngô, sắn, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 2 từ 40 - xuất
- T1.1: Trộn từ đậm loại cao đạm 44% protein bán trên thị theo
khuyến cáo của nhà sản xuất cho lợn thí nghiệm lô 3 từ 20 – 40kg.


T1.2: Trộn từ đậm đặc loại cao đạm 44% protein bán trên thị trường theo
khuyến cáo của nhà sản xuất cho lợn thí nghiệm lô 3 từ 40 - xuất


Tên

Giai đoạn

công

1

2


3

thức
C1.1
C1.2

Đậm đặc

Ngô

Sắn

Cám

Giá

44%P

(%)

(%)

gạo

công
thức (đ)
6300
5950

20 – 40 kg

40 kg - XB

(%)
29
28

44
16

15
30

(%)
12
24

C2.1
C2.2

20 – 40 kg
40 kg - XB

27
25

61
61

-


10
10

6350
6100

T1.1
T1.2

20 – 40 kg
40 kg - XB

25
19

50
46

5
15

20
20

6600
6550

Thí nghệm 2: Khẩu phần được trộn từ thức thức ăn đậm đặc thấp đạm
40% Prôtêin
- C’1.1: Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại thấp đạm 40% protein với

ngô, sắn, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 4 từ 20 – 40 kg.
- C’1.2: Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại thấp đạm 40% protein với
ngô, sắn, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 4 từ 40 - xuất.
- C’2.1: Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại thấp đạm 40% protein với
ngô, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 5 từ 20 -40 kg.
- C’2.2: Trộn từ đậm đặc đặt sản xuất loại thấp đạm 40% protein với
ngô, cám gạo cho lợn thí nghiệm lô 5 từ 40 - xuất.


- T’2.1: Trộn từ đậm đặc loại thấp đạm 40% protein theo khuyến cáo
của nhà sản xuất cho lợn thí nghiệm lô 6 từ 20 - 40 kg.
- T’2.2: : Trộn từ đậm đặc loại thấp đạm 40% protein theo khuyến cáo
của nhà sản xuất cho lợn thí nghiệm lô 6 từ 40 kg - xuất.



4

5

6

Tên

Giai đoạn

Đậm

Ngô


Sắn

Cám

Giá công

công

đặc

(%)

(%)

thức

40%P

C’1.1
C’1.2

20 – 40 kg
40 kg - XB

(%)
33
30

48.5
17


15
30

3,5
22

6350
6100

C’2.1
C’2.2

20 – 40 kg
40 kg - XB

30
29

62
60

-

6
10

6400
6200


T’1.1
T’1.2

20 – 40 kg
40 kg - XB

30
25

40
15

15
40

15
15

6550
6450

gạo(%) thức (%)

Tuỳ vào giá thành các loại nguyên liệu mà có tỷ lệ phối trôn khác
nhau và đều tối ưu cả về dinh dưỡng và giá cả nhờ phối trộn trên phần mềm
làm công thức Brill.
Các loại thức ăn trước khi dùng để thí nghiệm được phân tích thành
phần hoá học và giá trị dinh dưỡng
- Chuẩn bị chuồng trại: Tiến hành vệ sinh chuồng nuôi, máng ăn uống
theo đúng quy trình hiện hành vệ sinh thú y.

- Chọn lợn thí nghiệm: Lựa chọn 60 con lợn con ( 30 con đực và 30
con cái) giống lai (3/4 Landrace x ¼ Móng cái) có khối lượng trun bình của
giống (25.6kg). khoẻ mạnh không bệnh tật, bấm lỗ tai. Sau đó chia lợn thành
6 lô, mỗi lô gồm 10 con (5 con cái và 5 con đực). Khối lượng ở các lô là
tương đương nhau. Thời gian thí nghiệm là 3 tháng.
- Các chỉ tiêu theo dõi


- Khối lượng Lợn ở các tuần tuổi
- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối của lợn thí nghiệm
- Lượng thức ăn thu nhận hàng ngày và hàng tuần
- Hiệu quả sử dụng thức ăn.
- Sức sống và khả năng chống bệnh
- Hiệu quả kinh tế của thức ăn thí nghiệm
- Chất lượng thịt.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thức ăn
Thu thập số liệu các tài liệu tham khảo của NRC và Lã văn Kính
Và phân tích thức ăn tại viện dinh dưỡng và phòng phân tích của cơ sở sản
xuất
+ Phương pháp lấy mẫu thức ăn
Mẫu thức ăn được tiến hành lấy theo TCVN (Tiêu chuẩn Việt Nam Thức ăn chăn nuôi - Tổng cục đo lường chất lượng – 2001). Trước hết lấy
mẫu ban đầu, lấy mẫu bình quân, rồi lấy mẫu phân tích. mỗi mẫu lấy từ 200
– 500 gam tuỳ theo mục đich phân tích, ghi lại các chỉ tiêu liên quan rồi gửi
về phòng phân tích.
+ phương pháp phân tích thành phần hoá học của thức ăn.
Thí nghiệm trên động vật
+ Khối lượng lợn
Cân lợn bằng cân bàn, cân từng con một.
- Cân lợn vào các thời điểm: đầu thí nghiệm sau đó 2 tuần cân một lần,

cân lợn vào một ngày, giờ cố định ( cân sau cho ăn ? giờ), trước khi cho
ăn và cân từng con một.
- Tốc độ sinh trưởng tuyệt đối (A)
A=(V2 – V1)/(t2-t1)


Trong đó: A Độ sinh trưởng tuyệt đối tính bằng gam/con/ngày
V2, t2: khối lượng (g) tại thời điểm t2
V1, t1: Khối lượng (g) tại tại thời điểm t1
+ Lượng thức ăn thu nhận tính bằng g/co/ngày (LTATN): Hàng ngày
cân chính xác lượng thức ăn đổ vào máng cho lợn ăn. Vào một giờ nhất định
cua ngày hôm sau thu toàn bộ lợng thức ăn dư thừa trong máng đem cân lại.
LTATN(g/co/ngày) = (∑ Thức ăn cho vào - ∑ Thức ăn thừa)/ Số lợn trong

+ Hiệu quả sử dụng thức ăn (HQSDTA): Được tính bằng tiêu tốn thức
ăn và chi phí thức ăn cho 1 kg tăng trọng tại các thời điểm 2, 4, 6, 8, 10, 12,
14 tuần nuôi thí nghiệm đến khi giết thịt.
HQSDTA=(∑ Thức ăn trong 2 tuần - ∑ Thức ăn thừa)/ Tăng trọng trong 2
tuần
+ Sức sống và khả năng chống bệnh: Xác định bằng tỷ lệ nuôi sống qua các
giai đoạn nuôi.
+ Khả năng cho thịt: Xác định khả năng cho thịt qua các chỉ tiêu.
Khối lượng thịt hơi (Kg): Cho nhịn đói it nhât 12 giờ ròi đem cân.
Khối lượng móc hàm (Kg): Chọc tiết, cạo lông, bỏ hết cơ quan nội
tạng rồi đem cân
Tỷ lệ móc hàm (%) = Tăng trọng thịt móc hàm/ khối lượng thịt hơi *100%
Khối lượng thịt xe (Kg) : Bỏ đầu, 4 chân, đuôi và 2 lá mỡ rồi đem cân.
Tỷ lệ thịt xe (%) = Khối lượng thịt xẻ/ Khối lượng thịt hơi *100%
+ Diện tích cơ thăn:
Cách đo: Tách chân thịt ra làm 2 phần bằng nhau, tại điểm giữa xương

sườn số 10 và số 11, ta cắt vuông góc với trục sống lưng va cơ thăn. Cắt
khớp nối ngực tại vị trí xương sườn này để có một mặt cắt vuông góc với cơ
thăn. Dùng giấy can, là loại giấy có tỷ trọng ở mọi chỗ của tờ giấy đều bằng


×