BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA: THỦY SẢN
BÀI BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH NƯỚC NGỌT
Chuyên đề:
KĨ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG
CÁ TRA
Giáo viên hướng dẫn:
NGÔ VĂN NGỌC
NGUYỄN THANH TÂM
Sinh viên thực hiện:
ĐỒNG QUỐC DŨNG
MSSV: 07116026
Tp.HCM, tháng 6 năm 2011
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 tuần tham gia thực tập tại Trung tâm Quốc gia giống thuỷ sản nước
ngọt Nam Bộ. Dưới sự giúp đỡ nhiệt tình của BQL và các anh chị kĩ sư, bản thân em
đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm về việc vận dụng kiến thức lý thuyết đã học
vào quá trình thực hành sản xuất ở trại. Thông qua đó đã giúp em nắm bắt được một số
quy trình trong sản xuất giống cá nước ngọt như: tuyển chọn cá bố mẹ, cho cá đẻ, quy
trình ấp trứng ,quy trình ương giống...
Trong thời gian thực tập tại trung tâm các anh chị kĩ sư đã tạo nhiều điều
kiện cho em và các bạn được tham gia vào các hoạt động sản xuất của trại. Qua đó có
thể cũng cố các kiến thức cơ sở và tích lũy một số kinh nghiệm để làm hành trang cho
bản thân khi ra nghề sau này.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến BQL và các anh chị kĩ sư đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ chúng em hoàn thành tốt đợt thực tập giáo trình này
Em xin chân thành cảm ơn!
2
MỤC LỤC
Trang
GIỚI THIỆU…………………………………………………………………………5
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÁ TRA……………………………………………….7
1.1 Đặc điểm sinh học……………………………………………………………7
1.1.1 Phân loại………………………………………………………………...7
1.1.2 Phân bố………………………………………………………………….7
1.1.3 Đặc điểm hình thái sinh lý……………………………………………....7
1.1.4 Tính ăn………………………………………………………………......8
1.1.5 Sinh trưởng……………………………………………………………...8
1.1.6 Sinh sản………………………………………………………………….8
1.2 Hiện trạng cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long……………………………..9
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU………………………10
2.1. Địa điểm……………………………………………………………………...10
2.2. Thời gian……………………………………………………………………..16.
2.3. Đối tượng…………………………………………………………………….16
2.4. Vật liệu……………………………………………………………………….16
2.4.1. Nguồn nước…………………………………………………………….16
2.4.2. Nhà sản xuất giống……………………………………………………..16
2.4.3. Hệ thống bể ấp………………………………………………………….16
2.4.4. Các vật liệu khác………………………………………………………..17
2.4.5. Cá bố mẹ………………………………………………………………..17
2.4.6. Loại kích dục tố………………………………………………………...17
2.5. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm………………………………18
2.5.1. Phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao đất…………………………..18
2.5.2. Kiểm tra sự phát dục thành thục của cá………………………………..19
2.5.3. Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ…………………………………………..….19
2.6. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá Tra……………………………………………20
2.6.1. Phương pháp tiêm và liều lượng kích dục tố…………………………..20
3
2.6.2. Kỹ thuật cho cá đẻ………………………………………………………21
2.6.2.1. Phương pháp thụ tinh……………………………………………...21
2.6.2.2. Kỹ thuật ấp trứng cá Tra…………………………………………..23
2.6.2.3. Quá trình phát triển phôi………………………………………….24
2.7. Kỹ thuật ương cá tra đến 15 ngày tuổi trên bể composite…………………....25
PHẦN III : KẾT QUẢ………………………………………………………………...27
PHẦN IV: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT………………………………………………29
PHẦN V:THAM QUAN CÁC HÌNH THỨC NUÔI……………………....................30
PHẦN VI: TÀI LIỆU THAM KHẢO………………………………………………...40
4
GIỚI THIỆU
Trong các năm qua, nghề nuôi thuỷ sản Việt Nam phát triển nhanh và có một vị
trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nghề nuôi trồng thuỷ sản có đóng góp đáng
kể trong tổng sản lượng thuỷ sản và là nguyên liệu chủ yếu cho xuất khẩu thủy sản.
Trong các loài cá nuôi, cá Tra (Pangasius hypophthalmus) là loài có giá trị kinh
tế cao và là loài cá nuôi truyền thống trong ao của nông dân các tỉnh Đồng Bằng Sông
Cửu Long, chiếm tới 80% sản lượng chung của cả nước. Cá Tra được Bộ Thuỷ Sản
xác định là đối tượng nuôi chủ lực trong nước ngọt phục vụ cho xuất khẩu. Hiện tại cá
Tra đã được xuất khẩu đến hơn 50 quốc gia và các vùng lãnh thổ trên thế giới. Việt
Nam đã trở thành nước có sản lượng cá da trơn xuất khẩu lớn nhất khu vực Đông Nam
Á.
Cá Tra được nuôi chủ yếu trong ao, bè và bãi bồi ven sông (nuôi đăng quầng)
… với nhiều hình thức khác nhau như quãng canh, thâm canh, bán thâm canh… Cá
Tra là loài cá có thể nuôi được quanh năm, chịu được điều kiện khắc nghiệt của môi
trường, cá ăn tạp vá lớn nhanh trong điều kiện nuôi với mật độ cao 60 - 80 con/m²
ao,100 - 150 con/m³ lồng bè. Cá Tra được nuôi tập trung ở các tỉnh An Giang, Đồng
Tháp, Cần Thơ, Vĩnh Long và Tiền Giang…Một trong những tiền đề cho sự phát triển
của nghề nuôi cá Tra là chúng ta chủ động được nguồn cá giống từ sinh sản nhân tạo.
Quá trình sinh sản nhân tạo cá Tra đã thành công từ năm 1978 nhưng đến khoảng
những năm 1998 nghề nuôi cá tra mới thực sự phát triển ồ ạt. Sản lượng cá Tra tăng
lên một cách nhanh chóng. Năm 2001 sản lượng cá Tra, cá Basa chỉ đạt khoảng
100.000 tấn, đến năm 2004 sản lượng cá Tra, cá Basa đạt trên 300.000 tấn (cá Tra
chiếm 90%), năm 2005 là 400.000 tấn, kế hoạch đạt 1.000.000 tấn năm 2010.
Trong sinh sản nhân tạo ngoài việc tạo điều kiện môi trường thuận lợi, ta còn
dùng các biện pháp kỹ thuật như sử dụng kích dục tố tác động vào đối tượng nuôi.
Thông thường, các trại sản xuất giống cá Tra nuôi vỗ cá bằng thức ăn chế biến rẻ tiền
nên tỉ lệ thành thục không cao, không đồng đều và làm ô nhiễm nguồn nước. Quá trình
sinh sản nhân tạo thường dùng kích dục tố với liều lượng cao nhằm tăng năng suất cá
bột nhưng làm như vậy thì những trứng phát triển chưa đầy đủ tạo ra cá bột với sức
sống yếu, chậm lớn, tỉ lệ chết cao. Vì vậy yếu tố quyết định thành công của quá trình
5
sinh sản nhân tạo là cần phải có một quy trình hoàn chỉnh từ nuôi vổ cá bố mẹ đến sinh
sản và ương nuôi cá bột nhằm tạo được con giống có chất lượng cao và nguồn gốc rõ
ràng, tránh hiện tượng cận huyết phục vụ cho chương trình nuôi cá Tra sạch là một
nhu cầu bức thiết từ các nhà sản xuất.
Mục tiêu: Nắm bắt quy trình hoàn chỉnh sinh sản nhân tạo cá Tra.
Nội dung:
-Tuyển chọn và nuôi thành thục cá bố mẹ trong điều kiện nhân tạo với tỷ
lệ thành thục cao.
-Sinh sản nhân tạo cá Tra với tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở cao.
-Kỹ thuật ấp trứng cá Tra.
6
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÁ TRA
1.1. Đặc điểm sinh học cá Tra
1.1.1. Phân loại
Cá tra và Basa là hai trong số 11 loài thuộc họ cá Tra (Pangasidae) đã được xác
định ở sông Cửu Long. Tài liệu phân loại gần đây nhất của tác giả W.Rainboth xếp cá
Tra nằm trong giống cá Tra dầu. Cá tra dầu rất ít gặp ở nước ta và còn sống sót rất ít ở
Thái Lan và Campuchia, đã được xếp vào danh sách cá cần được bảo vệ nghiêm ngặt
(sách đỏ). Cá Tra và Basa của ta cũng khác hoàn toàn với loài cá nheo Mỹ (Ictalurus
punctatus) thuộc họ Ictaluridae.
Bộ cá nheo: Siluriformes
Họ cá Tra: Pangasiidae
Giống cá tra dầu: Pangasianodon
Loài: Pangasianodon hypophthalmus (Sauvage 1878).
1.1.2. Đặc điểm phân bố
Cá Tra phân bố ở lưu vực sông Mêkông, có mặt ở cả 4 nước Lào, Việt Nam,
Campuchia và Thái Lan. Ở Thái Lan còn gặp cá Tra ở lưu vực sông Mekloong. Ở
nước ta những năm trước đây khi cá Tra chưa cho sinh sản nhân tạo được, cá bột và
cá giống được vớt trên sông Tiền và sông Hậu, cá trưởng thành chỉ thấy trong ao nuôi
rất ít gặp ngoài tự nhiên do cá có tập tính di cư ngược dòng sông Mekong để tìm nơi
sinh sống và sinh sản tự nhiên. Khảo sát chu kỳ di cư của cá Tra ở địa phân
Campuchia cho thấy cá ngược dòng từ tháng 10 đến tháng 5 và di cư về hạ lưu từ
tháng 5 đến tháng 9 hàng năm.
Cá Tra phân bố ở các tầng nước nhưng thường sống ở tầng đáy. Cá sống được
ở thuỷ vực nước tĩnh và cả nước chảy. Cá có thể sống tốt ở nơi có nhiều chất hữu cơ,
oxy hoà tan thấp (2,5 mg/l), pH thấp (4 - 8), nhiệt độ thích hợp từ 26 – 30 0C. Người ta
nhận thấy cá Tra phân bố nhiều nơi trên thế giới: Indonexia, Thai Lan, Campuchia,
Malaysia và Việt Nam (ĐBSCL).
1.1.3. Đặc điểm hình thái, sinh lý
Cá Tra là loài cá da trơn không vảy, thân dài, dẹp bên, lưng cá màu xám đen,
bụng cá hơi bạc, miệng rộng và có hai đôi râu dài. Cá sống chủ yếu trong nước ngọt,
7
có thể sống được ở nước lợ (7 - 10‰), chịu được nước phèn (pH < 5), chịu được nhiệt
độ 16 – 300C, cá dễ chết ở nhiệt độ thấp dưới 150C, nhưng chịu nóng tới 390C.
Cá Tra có lượng hồng cầu trong máu nhiều hơn các loài cá khác. Cá có cơ quan
hô hấp phụ nên chịu được môi trường có hàm lượng oxy hoà tan thấp, ngưỡng oxy của
cá Tra rất thấp (0,213 mg/l).
1.1.4. Tính ăn
Miệng cá Tra rộng, có răng sắc nhọn, gai trên cung mang thưa và ngắn nên
không có tác dụng lọc thức ăn như cá ăn phiêu sinh vật. Dạ dày hình chữ U và co giản
được, ruột ngắn và không gấp khúc lên nhau mà dính vào màng treo ruột ngay dưới
bóng khí và tuyến sinh dục. Trong tự nhiên, tính ăn của cá thiên về động vật. Ở giai
đoạn cá bột và cá hương thì cá ăn mồi sống nên dễ ăn lẫn nhau nếu thiếu thức ăn.
Trong điều kiện sản xuất giống nhân tạo ta có thể cho chúng ăn bằng Moina, Artemia,
thức ăn tự nhiên, thức ăn chế biến hoặc thức ăn viên. Trong điều kiện ao nuôi cá Tra
có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau như cám, rau, động vật đáy….
Đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển nuôi rộng rãi lòai cá này.
1.1.5. Đặc điểm sinh trưởng
Cá Tra có tốc độ tăng trưởng tương đối nhanh, cá còn nhỏ tăng nhanh về chiều
dài. Cá ương trong ao sau hai tháng đạt chiều dài 10 – 12 cm (14 – 15 gram). Cỡ cá
trên 10 tuổi trong tự nhiên (ở Campuchia) tăng trọng rất ít, trong tự nhiên có thể sống
hơn 20 năm. Khi nuôi trong ao 1 năm đầu tiên cá đạt từ 1 - 1,5 kg/con, những năm về
sau cá tăng trọng nhanh hơn có khi đạt tới 5 - 6 kg/năm tuỳ thuộc vào môi trường sống
và sự cung cấp thức ăn cũng như loại thức ăn có hàm luợng đạm nhiều hay ít.
1.1.6. Đặc điểm sinh sản
Cá Tra không sinh sản tự nhiên trong ao nuôi, cũng không có bãi đẻ tự nhiên ở
Việt Nam. Trong tự nhiên mùa vụ sinh sản của cá Tra từ tháng 6 - 7, khu vực sinh sản
thường ở Campuchia. Trong sinh sản nhân tạo, cá cái thường thành thục lần đầu ở 3
tuổi, cá đực thành thục ở 2 tuổi. Trọng lượng khi thành thục lần đầu khoảng 2,5 – 3
kg/con. Cá Tra có thể tái phát dục 1 - 3 lần trong một năm, thời gian tái phát dục từ 1 2 tháng. Cá Tra không có cơ quan sinh dục phụ (sinh dục thứ cấp) nên khó phân biệt
được đực cái qua hình dạng bên ngoài. Ở thời kỳ thành thục tuyến sinh dục ở cá đực
phát triển lớn gọi là buồng tinh hay tinh sào, ở cá cái gọi là buồng trứng hay noãn sào.
8
Tuyến sinh dục ở cá Tra bắt đầu phân biệt được đực cái từ giai đoạn II tuy màu sắc
chưa khác nhau nhiều. Các giai đoạn sau buồng trứng tăng về kích thước, hạt trứng
màu vàng, tinh sào có hình dạng phân nhánh, màu hồng sang màu trắng sữa.
Mùa vụ thành thục của cá trong tự nhiên bắt đầu từ tháng 5 - 6 dương lịch, có
tập tính di cư đẻ tự nhiên trên những khúc sông có điều kiện sinh thái phù hợp thuộc
địa phận Campuchia và Thái Lan, không đẻ tự nhiên ở phần sông Việt Nam. Bãi đẻ
của cá nằm từ khu vực ngã tư giao tiếp hai con sông Mekong và Tonlesap, từ thị xã
Kratie (Campuchia) trở lên đến tháp Khone, nơi giáp biên giới Campuchia và Lào.
Nhưng tập trung nhất từ Kampi đến hết Koh Rongiev thuộc địa giới 2 tỉnh Kratie và
Stung Treng. Trong sinh sản nhân tạo, ta có thể nuôi thành thục và cho đẻ sớm hơn
trong tự nhiên (từ tháng 3 dương lịch hàng năm).
Thông thường 1 gam trứng có khoảng 1.473 - 1.761 trứng. Một con cá Tra đẻ
trung bình 500 gam trứng/một lần đẻ. Trứng cá Tra thuộc loại trứng dính. Ở nhiệt độ
25-300C, trứng sẽ nở sau 17 - 19 giờ ấp. Nếu nhiệt độ nước thấp hơn 24 0C thì trứng cá
khó nở. Nếu nhiệt độ cao quá 32 0C thì trứng bị hỏng hoàn toàn. Trứng khi mới đẻ có
đường kính 1mm, sau khi trương nước 1,5 - 1,6mm. Sau khi nở cá bột có chiều dài
khoảng 2.98 mm.
1.2. Hiện trạng nghề nuôi cá Tra ở Đồng Bằng Sông Cửu Long.
Cá tra đã khẳng định được vị trí chiến lược trong mặt nước nuôi nội địa phục vụ
cho xuất khẩu. Tuy nhiên, nghề nuôi cá tra còn nhiều rủi ro xuất phát từ bệnh tật, giá
cả không ổn định và phẩm chất con cá ngày càng suy giảm. Vì vậy, nhằm phát huy
nghề nuôi cá một cách bền vững, ổn định cần phải có cái nhìn bao quát cả những điểm
mạnh và điểm yếu.
9
PHẦN II.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Hình 1: Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ.
Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ thuộc xã An Thái
Trung, huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang trực thuộc khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Đây là nơi có điều kiện thuận lợi cho sản xuất giống.
2.1.1. Sơ đồ trung tâm giống quốc gia giống thủy sản nước ngọt nam bộ
Hình 2: Vị trí trung tâm qua vệ tinh.
10
Hình 3: Sơ đồ trung tâm.
I : Cống điều khiển cấp thoát nước của trung tâm
II : Kênh cấp thoát nước của trung tâm
5 : Phòng thí nghiệm bệnh
6 : Nhà học viện
III : Trạm bơm nước cho nhà sinh sản nhân tạo 7 : Nhà ở công nhân viên
IV, V, VI : Là ao chứa nước
8 : Bể ương
VII : Ao lắng
9 : Nhà sản xuất giống
VIII : Ao chứa nước thải
10 : Nhà ương giống số 2
1 : Trụ sở chính
11 : Bể chứa nước
2 : Nhà chuyên gia
12 : Xưởng sản xuất thức ăn
3 : Nhà tập thể
13 : Nhà SX giống tôm càng xanh
4 : Nhà bảo vệ
2.1.2. Lịch sử của trung tâm
Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ có diện tích 20ha.
Chức năng nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ nuôi vào sản xuất chuyển giao công
nghệ và khuyến ngư cho các hộ nuôi thủy sản và một số người đang muốn thay đổi
nghề nghiệp để tiến hành cải thiện đời sống.
Trung tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ Viện Nghiên Cứu
Nuôi Trồng Thủy Sản II, tại xã An Thái Trung, Cái Bè, Tiền Giang. Được thành lập
tháng 10 – 1976, đã trải qua nhiều tên gọi: Trại Giống Cấp I Cái Bè (1976 – 1978),
Trại Thực Nghiệm Nuôi Trồng Thủy Sản Cái Bè (1979 – 1988), Trung Tâm Nghiên
11
Cứu Thủy Sản Đồng Bằng Sông Cửu Long (1988 – 2000 ), Trung tâm Quốc Gia Thủy
Sản Nước Ngọt Nam Bộ (2006 đến nay). Tháng 04/1984 lần đầu tiên trại đã cho sinh
sản thành công cá mè trắng (di giống từ miền Bắc). Bắt đầu từ đó trại thu được nhiều
kết quả trong nghiên cứu sinh sản nhân tạo các loài cá nước ngọt, không giới hạn ở
loài cá bản địa ở ĐBSCL mà còn mở rộng ra nhiều loài cá nhập nội khác.
Trung tâm đã thực hiện được thành công về sinh sản nhân tạo 30 loài cá nước
ngọt Nam Bộ. Từ đó tạo nên sự đa dạng về thành phần loài cá ở nước ta. Năm 1984 đã
nhập 3 loài cá Ấn Độ (Rohiu, Mrigal, Catla ).
Năm 1985 sinh sản nhân tạo thành công và phát tán đàn cá đến nhiều địa
phương trong vùng, cùng nhiều loài cá bản địa khác có giá trị kinh tế như cá tra, cá
basa… Trung Tâm là một trong những đơn vị nghiên cứu thành công đầu tiên sinh sản
nhân tạo giống cá tra, cá basa góp phần chủ động hoàn toàn về con giống nuôi, không
còn phụ thuộc vào thiên nhiên.
Mỗi năm Trung Tâm sản xuất 100 – 200 triệu cá bột các loài, ương nuôi 10 –
40 triệu cá giống. Từ 1984 – 2006 Trung Tâm đã sản xuất tổng cộng 3tỷ cá bột, ương
nuôi trên 200 triệu cá giống cung cấp cho các địa phương.
2.1.3. Một số hình ảnh về Trung Tâm
Hình 4: Tòa nhà trung tâm.
12
Hình 5: Khu bể chứa và nhà ấp.
Hình 6: Khu vực ao.
13
Hình 7: Hệ thống rãnh cấp thoát nước.
Hình 8: Hệ thống cấp nước.
14
Hình 9: Khu bể ấp trứng cá rô phi.
Hình 10: Hệ thống bể xi măng.
15
Hình 11: Hệ thống bể composite 1m3.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Từ 3/06/2011 đến 17/06/2011.
2.3. Đối tượng nghiên cứu: Cá Tra
2.4. Vật liệu nghiên cứu
2.4.1. Nguồn nước
Sử dụng nguồn nước giếng khoan và nguồn nước lấy từ rạch Bà Lâm được xử
lý trước khi đưa vào sử dụng.
Nền đất là đất thịt nặng pha sét với thành phần đất sét (45.6%), đất bụi (38.6%),
đất cát (15.7%), đất sạn (0.4%). Tổng diện tích là 20 ha, ao nuôi hình chữ nhật, bờ ao
được gia cố bằng bêtông.
2.4.2. Nhà sản xuất giống
Được xây dựng kiên cố, mái che được lợp bằng tôn nhựa và dạ quang xen kẽ
nhau. Có 200 bể composite có thể tích 1.500 lít dùng để thí nghiệm.
2.4.3. Hệ thống bể ấp
- 200 bể Composite (1.5 m3 /bể).
- Hệ thống đường ống và dây dẫn khí.
- Hệ thống đường ống dẫn nước và máy bơm nước.
- Đá bọt sủi khí.
- Máy nén khí.
16
- Vợt vớt cá bột, thau, xô, ống xiphong.
- Hệ thống đèn chiếu sáng.
2.4.4. Các vật liệu khác
Các loại hoá chất dùng cho việc khử trùng và xử lý nước: Chlorine, thuốc tím
Các dụng cụ và hoá chất phục vụ cho sinh sản nhân tạo: lông gà, tannin, nước
muối sinh lý 9%, băng ca, cân, nhiệt kế, ống tiêm, thùng đá, giai ấp, que thăm trứng,
khăn khô, đĩa Petri, cân điện tử ( sai số 0.1 g), thước đo,…
2.4.5. Cá bố mẹ
Cá bố mẹ có nguồn gốc từ các trại giống khác nhau: Trung tâm nghiên cứu nuôi
trồng thuỷ sản ĐBSCL, Xí nghiệp sản xuất cá nước ngọt thuộc Viện NCNTTS II,
Trung tâm giống thuỷ sản tỉnh Đồng Tháp và trại sản xuất giống thuỷ sản tư nhân tỉnh
Đồng Tháp. Đàn cá bố mẹ này được thu từ ao nuôi các tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang,
Vĩnh Long, Bình Dương với nguồn cá giống được thu từ tự nhiên trong nhiều năm và
các thời điểm khác nhau trong năm. Tỷ lệ đực : cái là 1:2
2.4.6. Các loại kích dục tố
Hình 12: Các loại kích dục tố sử dụng trong sinh sản cá tra
Sử dụng hormone sinh dục HCG, thuốc được sản xuất và đóng gói trong các lọ
thuỷ tinh với lượng 10.000 UI. Thuốc được hoà tan trong nước cất hoặc nước muối
sinh lý trước khi sử dụng.
17
2.5. Phương pháp nghiên cứu và bố trí thí nghiệm
Sơ đồ nội dung nghiên cứu :
Chọn cá bố mẹ
Nuôi vỗ
Kiểm tra tỷ lệ thành thục, tỷ lệ
đẻ
Cho cá đẻ
Xác định tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ
nở
Ấp trứng
Ương nuôi cá bột lên cá hương
Kết quả
2.5.1. Phương pháp nuôi vỗ cá bố mẹ trong ao đất
Chọn lựa cá bố mẹ đều cỡ, không bị dị hình, dị tật, thể trọng 3 - 4 kg, từ 3 - 4
tuổi. Mật độ nuôi vỗ 0.2 kg/m 3, tỷ lệ đực cái là 1:1. Cá bố mẹ được nuôi vỗ trong ao có
diện tích 2000m² , độ sâu 1.5 m.
Thời gian nuôi vỗ bắt đầu từ tháng 1/2011. Thức ăn sử dụng cho nuôi vỗ là:
Thức ăn viên công nghiệp (Con cò, 26%), vitamin C (0.2 g/kg thức ăn), vitamim E
(0.2 g/kg thức ăn). Ngày cho ăn 2 lần, sáng lúc 8 giờ và chiều lúc 16 giờ.
Chế độ nuôi vỗ được chia thành 2 giai đoạn:
+ Nuôi vỗ tích cực:
Từ tháng 3 đến tháng 4 nuôi vỗ với khẩu phần thức ăn 3 - 5% thể trọng. Thời
kỳ này cá chất dinh dưỡng hấp thụ từ thức ăn tích lũy vào gan và các mô mỡ.
+ Nuôi vỗ thành thục:
Từ tháng 4 đến tháng 5 khẩu phần thức ăn được giảm còn 1% thể trọng, cùng
lúc tăng cường kích thích nước tạo dòng chảy. Đây là thời kỳ các chất dinh dưỡng đã
được tích lũy trong gan và các mô mỡ. Dưới sự điều khiển của một số hormon đặc
18
hiệu chuyển hóa các chất dinh dưỡng này vào tuyến sinh dục để hình thành noãn bào.
Qúa trình tích lũy noãn hòang bắt đầu, kích thước noãn bào tăng dần.
Cuối tháng 4 đã có một số cá thể đạt đến giai đoạn IV thành thục. Trong buồng
trứng xuất hiện nhiều noãn bào tối đa, các cá thể này sẵn sàng tham gia đẻ trứng. Mùa
vụ sinh sản của cá tra kéo dài từ cuối tháng 4 đến cuối tháng 9. Thời điểm cá thành
thục rộ là vào tháng 6.
2.5.2. Kiểm tra sự phát dục thành thục của cá
Kiểm tra định kỳ cá bố mẹ: sau khi nuôi vỗ được 2 tháng, kiểm tra lần thứ
nhất, quan sát ngoại hình, đánh giá sức khỏe, độ béo của cá. Vào tháng thứ ba dùng
que thăm trứng để kiểm tra trứng cá cái, đối với cá đực tiến hành vuốt kiểm tra tinh
dịch cá đực để đánh giá mức độ thành thục và điều chỉnh chế độ nuôi vỗ cho hợp lý.
Từ tháng thứ tư kiểm tra phát dục mỗi tháng 2 lần, đa số buồng trứng cá cái
chuyển sang giai đoạn IV và nhiều cá đực đã có tinh. Trước mỗi lần kiểm tra có ghi
chép đầy đủ các số liệu của từng cá thể đực, cái đã được đánh dấu (chiều dài, trong
lượng cơ thể, tình trạng sức khỏe, bệnh tật, kích thước vòng bụng và độ mềm...). Dùng
tay sờ nắn bụng cá và cảm nhận độ mềm của bụng để đánh giá sự phát dục. Căn cứ
vào mức độ thành thục của cá để định ngày cho cá đẻ. Khi kéo cá bố mẹ dùng lưới sợi
mềm không có gút để tránh làm xây xát cá. Dùng băng ca vải mềm có kích thước phù
hợp với độ lớn của cá để giữ cá khi kiểm tra.
2.5.3. Tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ
Đối với cá cái: cá cái có lỗ sinh dục hơi sưng, màu hồng, bụng mềm to, cơ thể
không bị thương tật. Mức độ thành thục của buồng trứng được đánh giá qua việc lấy
mẫu trứng bằng que thăm trứng. Trứng cá phải đạt đến giai đoạn IV: trứng đều, rời,
căng tròn có màu vàng nhạt hoặc trắng nhạt. Quan sát trên kính lúp thấy mạch máu
còn ít. Trên 70% số trứng đã phân cực và có đường kính hạt trứng từ 0.9 mm trở lên.
Đối với cá đực: lỗ sinh dục cá đực hơi lồi. Cá đực thành thục khi vuốt nhẹ hai
bên lườn bụng đến gần lỗ hậu môn thì thấy tinh dịch (sẹ )màu trắng đục chảy ra. Chọn
cá đực có sẹ đặc.
19
2.6. Kỹ thuật sinh sản nhân tạo cá tra
2.6.1. Phương pháp tiêm và liều lượng kích dục tố
Đối với cá tra tuy đạt tới mức độ thành thục nhưng không đủ điều kiện về các
yếu tố sinh thái nên không thể rụng trứng và đẻ được. Vì vậy phải tiêm chất kích thích
sinh sản nhằm thúc đẩy quá trình rụng trứng của cá, ta dùng phương pháp tiêm nhiều
lần, với cá cái thì tiêm 3 liều gồm: liều dẫn, liều sơ bộ và liều quyết định, thời gian
giữa các liều dẫn và liều sơ bộ cách nhau 24 giờ nhằm thúc đẩy buồng trứng cá phát
triển đến giai đọan IV đồng đều. Giữa liều sơ bộ và liều quyết định cách nhau 8-12
giờ. Đối với cá đực thì tiêm một lần cùng lúc với liều quyết định của cá cái, liều tiêm
bằng 1/3-1/2 liều của cá cái. Nếu cá đực thành thục tốt có thể không cần tiêm.
Vị trí tiêm: Tiêm vào cơ lưng của cá .
Liều lượng kích dục tố: Sử dụng kích dục tố HCG Việt Nam và Trung Quốc
HCG (Human chrionic Gonadotropin) có bản chất là glycol protein, tồn tại ở dạng bột
đóng chai thủy tinh với lượng 10.000 UI / chai, trước khi dùng được pha lõang bằng
nước muối sinh lí 9%. Liều lượng sử dụng cho cá cái như sau :
− Liều lượng :
Liều 1: 800 UI/kg.
Liều 2:
Sau 17 giờ tiêm liều 1 thì tiến hành tiêm.
Liều 1200UI/kg.
Liều 3:
Sau khi tiêm liều 2 12 giờ.
Liều 4500 UI/kg cá.
Sử dụng thêm KDT HCG Trung Quốc
Thời gian hiệu ứng: Thời gian hiệu ứng là 8 - 12 giờ sau khi tiêm liều quyết
định tùy thuộc vào nhiệt độ nước.
20
2.6.2. Kỹ thuật cho cá đẻ
2.6.2.1. Phương pháp thụ tinh
Vuốt trứng: đặt cá lên băng ca, lật ngữa cá, phần bụng hướng lên phía trên,
dùng khăn lau khô, giữ chặt đầu và đuôi. Dùng tay vuốt trứng dọc 2 bên lường bụng,
dùng thau nhựa hứng trứng
Hình 13: Vuốt trứng cá Tra
Vuốt tinh: thao tác tương tự như cá cái, vuốt 2 bên lường bụng sẹ chảy ra
dùng xilanh đã chứa sẵn nước muối sinh lí để hút sẹ với tỷ lệ: 1 ml tinh dịch: 1ml nước
muối sinh lí, cho vào cốc thủy tinh bảo quản lạnh với nhiệt độ 4 0C. Tinh bảo quản này
cho tỷ lệ thụ tinh cao trong vòng 2 – 3 giờ. Việc pha lõang sẹ bằng nước muối sinh lí
sẽ tăng khả năng tiếp xúc giữa trứng và tinh dịch (sẹ), tăng khả năng thụ tinh đồng thời
còn chủ động được lượng tinh cần sử dụng. Phương pháp này được thực hiện như sau:
trước khi cá rụng trứng 1 giờ, cá đực được lấy tinh và bảo quản trước. Hoặc có thể cho
tinh trực tiếp vào thao trứng vừa vuốt để trứng thụ tinh
21
Hình 14: Vuốt tinh cá Tra
Thụ tinh và khử dính
Thụ tinh: Thụ tinh bằng phương pháp thụ tinh khô : 30 cc tinh dịch thụ tinh
cho 1kg trứng sau đó dùng lông gà khuấy nhẹ, nhanh và đều trong thời gian 15 - 20
giây nhằm tăng khả năng trứng và tinh trùng gặp nhau, cho một ít nước vào để tạo điều
kiện cho tinh trùng hoạt động và đem khử dính
Hình 15: Thụ tinh trứng cá Tra
22
Khử dính: Cho dung dịch tanin đã chuẩn bị sẵn với liều lượng 6 g/10 lít nước
vào thau chứa hỗn hợp trứng và tinh trùng dùng lông gà khuấy đều và rửa lại bằng
nước sạch nhiều lần. Trứng sau khi được khử dính và rửa sạch sẽ được đưa vào ấp
trong bình ấp.
Hình 16: Khử dính trứng cá Tra
2.6.2.2. Kỹ thuật ấp trứng cá tra.
Trứng sau khi đã khử dính bằng dung dịch tanin trong khoảng 30 giây được đưa
vào giai lưới hình phễu, mở sục khí liên tục làm nước từ đáy bình đi lên khuấy đảo
trứng khi ấp .Cứ 30 phút dùng tay tạt nước quanh miệng bình để tránh trứng hư và cặn
bám quanh miệng bình làm nước không lưu thông được,trứng nở sau khỏang 18 giờ .
Nhiệt độ nước thích hợp cho phôi cá phát triển từ 28 - 30°C ,nhiệt độ càng cao
thì phôi phát triển nhanh nhưng nếu nhiệt độ quá cao thì phôi dễ bị dị hình ,cá sau khi
nở có sức sống yếu,khi nhiệt độ nước ấp trên 34°C thì phôi bị chết.Ngược lại nếu nhiệt
nhiệt độ quá thấp thì phôi phát triển chậm ,thời gian nở kéo dài hơn, nhiều phôi bị dị
hình .Nếu nhiệt độ thấp hơn 24°C thì phôi ngừng phát triển và chết ,cá nở sau 22 - 24
giờ .Thời gian để cá nở hết hết tòan bộ kéo dài hơn 1 - 2 giờ.Khi cá bắt đầu nở ,cần
tăng lưu lượng nước qua bể đẩy nhanh vỏ trứng và các chất thải ra ngoài.Sau khi cá nở
30 - 36 giờ
23
Hình 17: Ấp trứng cá Tra khử dính
2.6.2.3. Qúa trình phát triển phôi
Sau khi thụ tinh 15 phút, màng noãn hoàng tách khỏi bề mặt trứng. Các tế bào
bắt đầu phân chia và xếp chồng lên nhau thành nhiều lớp, hình thành phôi nang và
trông như quả dâu. Ban đầu là giai đọan phôi nang cao: các tế bào nhô cao trên nõan
hòang và tế bào lớp ngoài xếp chặt hơn, tiếp đến là giai đọan phôi nang thấp: các tế
bào lớp ngoài nhỏ, mịn, bề mặt phôi nang nhẵn hơn. Tiếp đến là giai đoạn phôi nang
muộn: tầng tế bào trên cùng hơi dẹp xuống phía dưới noãn hoàng. Chuyển sang giai
đoạn phôi vị: phần ngoài đĩa phôi dày lên và hơi cuống tạo thành vòng phôi. Đến cuốn
phôi vị, đĩa phôi đã phủ hết khối noãn hòang và hình thành thể phôi. Các giai đoạn tiếp
theo là quá trình hình thành đốt cơ, bọc mắt. Sau 16 giờ, phôi bắt đầu cử động mạnh,
xuất hiện nhĩ thạch và đuôi tách khỏi khối nõan hoàng. Sau khi có các sắc tố, phôi cử
động liên tục trong màng trứng, đuôi vận động lắc mạnh. Sau 19 - 22 giờ thì cá nở. Cá
mới nở cơ thể trong suốt với noãn hòang to và điểm vài sắc tố trên trên nõan hòang.
Sau khi nở 12 giờ, kích hước cá bột chuyển biến rõ rệt, kích thước nõan hòang nhỏ lại.
Sau 24 giờ, vây đuôi của cá dài ra, nõan hòang nhỏ dần và xuất hiện râu. Sau 36 giờ,
miệng mở to và duôi kéo dài thêm. Sau 40 giờ, cá tiêu hết nõan hòang, bắt đầu ăn thức
ăn ngòai và sắc tố xuất hiện nhiều trên thân. Sau 3 ngày thùy đuôi của cá bắt đầu chia
đôi, râu cũng dài thêm
24
2.7. Kỹ thuật ương cá tra đến 15 ngày tuổi trên bể composite
2.7.1. Chuẩn bị
Vệ sinh toàn bộ khu nhà giống, các bể composite lấy xà phòng chà rửa sạch
trước khi bố trí thí nghiệm.
Dùng các tấm nylon phủ trực tiếp trên bề mặt bể ương để ổn định và bảo đảm
nhiệt độ nước từ 27 - 300C.
Điều chỉnh ánh sáng và độ trong phù hợp cho cá bột bắt mồi tốt
Sục khí 24/24 giờ trong bể ương.
Mực nước sâu tối thiểu ½ bể ương.
Mật độ ương: 3.000 cá bột/ m3
2.7.2. Chăm sóc và quản lý
Ngày
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Thức ăn
Artemia:1.5g/bể-17h,21h
Artemia:3g/bể
-6h,10h,14h,17h,21h+Moina:1/5 lon10h
Artemia:4g/bể -6h,10h,14h,17h,21h
Artemia:6g/bể
-6h,10h,14h,17h,21h+Moina:1/5 lon10h
Artemia:7g/bể -6h,10h,14h,17h,21h
Artemia:8g/bể
-6h,10h,14h,17h,21h+Moina:1/4 lon10h
Tomboy :5g nhử
-10h,14h,17h+Moina:1/4 lon-10h
Tomboy :5g nhử
-10h,14h,17h+Moina:1/4 lon-10h
Tomboy :5g nhử
-10h,14h,17h+Moina:1/4 lon-10h
Tomboy :5g nhử
-10h,14h,17h+Moina:1/4 lon-10h
Tomboy :5g nhử
-10h,14h,17h+Moina:1/4 lon-10h
UP mảnh:10g- 10h,14h,17h +Moina
(nếu cần)
UP mảnh:10g- 10h,14h,17h +Moina
(nếu cần)
UP mảnh:10g- 10h,14h,17h +Trùn chỉ
(nếu cần)
25
Chăm sóc
Thêm nước +EM
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Xi phông, thay nước
+EM
Xi phông, thêm nước
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Xi phông, thay nước
+EM
Xi phông, thêm nước
+Formol
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Kiểm tra bệnh ở bể có dấu
hiệu xấu
Xi phông, thay nước
+EM
Xi phông, thêm nước
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Đo nhiệt
độ,pH,NH3,NO2:7h30 -14h
Xi phông, thay nước
+EM
Xi phông, thêm nước
Xi phông, thay nước
+EM
Xi phông, thêm nước
+Formol
Xi phông, thay nước
+EM
Xi phông, thêm nước