Tải bản đầy đủ (.doc) (49 trang)

Tiểu luận tìm hiểu qui trình xử lý rác thải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.15 MB, 49 trang )

1

Chương 1: TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu chung
Trong cuộc sống xã hội hiện đại ngày nay, con người luôn bận rộn trong việc làm
giàu và đổi đời, họ cố phát minh ra hàng loạt máy móc kỹ thuật và trang thiết bị
hiện đại để giảm bớt sức lao động của con người. Nhưng đồng thời, họ cũng cho ra
đời hàng trăm tấn rác thải mà không nghĩ về những hậu quả do nó gây ra. Mà phần
lớn ở đây là rác thải rắn.

Sự hình thành chất thải rắn
Chất thải rắn sinh ra từ hoạt động hàng ngày của con người. Rác sinh hoạt thải ra
mọi lúc mọi nơi trong phạm vi thành phố hoặc khu dân cư, từ các hộ gia đình, khu
thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà hàng, khách sạn, công viên, khu vui
chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học, các cơ quan nhà nước…
Cuộc cách mạng về công nghiệp đã mang về nhiều lợi ích cho con người như nâng
cao mức sống, công tác phục vụ ngày càng tốt hơn, nhưng đồng thời cũng sinh ra
một lượng rác thải rắn khá lớn. Những năm đầu thập kỷ 80, chất thải rắn công
nghiệp đặc biệt là chất thải độc hại đã trở thành vấn đề được quan tâm hàng đầu.
Cho đến những năm 1990, khi các thông tin khoa học đang trình bày các vấn đề có
thể xảy ra thì rác thải rắn đã liên tục gây ảnh hưởng đến môi trường và nhiều nước
đã phải đầu tư không nhỏ để giải quyết vấn đề bằng các chương trình môi trường
đặc biệt.
Quản lý chất thải rắn là vấn đề then chốt của việc đảm bảo môi trường sống của con
người mà các đô thị phải có kế hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn thích hợp mới
có thể xử lý kịp thời và có hiệu quả.


2

Những hợp thành chức năng của một hệ thống quản lý rác thải rắn.



1.2 Các kỹ thuật xử lý chất thải rắn sinh hoạt:
Các công nghệ chủ yếu được thực hiện để xử lý rác thải sinh hoạt bao gồm:
 Công nghệ phân loại rác thải:
Tách lọc hỗn hợp rác thải ra 10 nhóm nguyên liệu để phục vụ tái sinh, tái chế,
tái sử dụng, đóng rắn và đốt thu hồi nhiệt sinh. Tận dụng tài nguyên từ rác. Tạo
nguyên liệu cho các công nghệ tái chế tại nhà máy hay cung cấp cho các cơ sở
tái chế chuyên ngành sản xuất các sản phẩm đạt tiêu chuẩn thương mại hóa trên
thị trường.
 Công nghệ xử lý tái chế phế thải chất dẻo:


3
Tách lọc, thu hồi từ rác. Sản xuất nhiều loại sản phẩm nhựa dẻo tái chế thân
thiện môi trường, phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cộng đồng và tạo
nguyên liệu cho ngành nhựa dẻo tái chế.
 Công nghệ xử lý nhiệt:
Đốt các chất thải hữu cơ khó phân hủy, tạo nhiệt cung cấp cho các khâu sấy khô,
giảm ẩm trong dây chuyền xử lý rác thải.
 Công nghệ đóng rắn áp lực:
Tận dụng các phế thải trơ, vô cơ thay thế một phần nguyên liệu để sản xuất các
loại gạch lát đường, bó vỉa hè đường và các loại gạch xây dựng công trình phụ.
 Công nghệ xử lý phân hủy chất thải hữu cơ:
Tái sinh mùn hữu cơ, sản xuất các loại phân bón hữu cơ (hữu cơ vi sinh, hữu cơ
khoáng đa vi lượng, mùn hữu cơ cải tạo đất,…)
Do chất thải rắn sinh hoạt có chứa các thành phần hữu cơ chiếm tỷ trọng lớn (từ 4450% trọng lượng) nên ta có thể tận dụng để sản xuất phân hữu cơ, cung cấp cho khu
vực ngoại thành để cải tạo đất nông nghiệp, và như vậy việc áp dụng phương pháp ủ
sinh học với các thành phần hữu cơ sẽ phù hợp.
Ở nước ta quá trình xử lý rác thải chủ yếu là gom thủ công và đem tập trung tại các
bãi rác và chôn lấp. Một bãi chôn rác vệ sinh có vẻ là một giải pháp ít tốn kém nhất,

nhưng thực ra đó chỉ là bề ngoài. Một bãi chôn rác vệ sinh và an toàn đòi hỏi phải
được trang bị các lớp lót đắt tiền để bảo vệ nguồn nước mặt và nước ngầm. Có hệ
thống thu và xử lý khí và nước thải rò rỉ (nước rỉ rác), cũng như hệ thống giám sát
bảo đảm an toàn. Một bãi chôn lấp cần phải đặt xa hơn, xa hơn nữa so với trung tâm
thành phố, phí vận chuyển rác sẽ tăng dần. Hơn thế nữa, quỹ đất dành cho các bãi
chôn rác đang ngày càng bị thu hẹp đến mức báo động và trở thành nguy cơ, bức
xúc của toàn xã hội.
Vậy vấn đề đặt ra là cần một hệ thống thông minh để xử lý và tận dụng nguồn rác
thải này. Kết hợp hài hòa trong một dây chuyền công nghệ, các giải pháp công nghệ
chuyên biệt truyền thống và hiện đại như một công nghệ tích hợp đa tầng nhằm xử
lý triệt để rác thải phức hợp ở Việt Nam gồm:
• Công nghệ cơ khí để làm chủ, tự thiết kế, chế tạo máy móc, thiết bị, và kết
nối liên hoàn, giảm thiểu sức lao động thủ công nặng nhọc, độc hại
• Công nghệ hóa lý, để xử lý tái chế phế thải dẻo thành nguồn nguyên liệu và
sản phẩm hữu dụng
• Công nghệ hóa nhiệt, để xử lý, đốt các chất hữu cơ khó phân hủy.
• Công nghệ hóa sinh, để xử lý các chất hữu cơ dễ phân hủy, tái sinh mùn hữu
cơ vi sinh, sản xuất phân bón nhằm phục vụ nền công nghiệp bền vững.
• Công nghệ cơ lý, để xử lý đóng rắn các phế thải trơ và vô cơ thành các sản
phẩm hữu dụng, hạn chế chôn lấp.


4

Nguyên lý phân loại rác thải sinh hoạt

Nguyên lý xử lý tài nguyên hóa phế liệu thu hồi từ rác thải


5


2.1 Giới thiệu hệ thống phân loại rác thải
Một số hình ảnh của hệ thống tái chế rác của công ty CDEGlobal (Nguồn từ
)


6

Construction & Demolition Waste Recycling Plants


7

Construction & Demolition Waste Recycling Plants

Hệ thống CD-Waste trong nước.


8

2.2 Các yếu tố làm căn cứ lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn(CTR)
Để lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị phải căn cứ:
- Thành phần, đặc tính và khối lượng chất thải rắn của địa phương.
- Điều kiện cụ thể của địa phương:
+ Khí hậu, thổ nhưỡng, địa chất công trình, địa chất thủy văn, thủy văn.
+ Phong tục tập quán.
+ Có diện tích đất đai đáp ứng cho nơi xử lý
- Yêu cầu mức độ kỹ thuật, vệ sinh môi trường.
- Trình độ KHKT và năng lực cán bộ, công nhân



9
-

Nhu cầu của thị trường về sử dụng các sản phẩm từ việc xử lý chất thải rắn
Khả năng tài chính địa phương (vốn đầu tư, vận hành, duy tu sửa chữa)
Độ tin cậy của công nghệ trong quá trình hoạt động

2.3 Các nguyên tắc và tiêu chí lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn
Nguyên tắc lựa chọn công nghệ
- Tiếp cận với những công nghệ tiên tiến và những kinh nghiệm trong xử lý
rác thải rắn ở trong và ngoài nước (phải hiểu rõ công nghệ trước khi chọn)
- Công nghệ đơn giản nhưng không lạc hậu, bảm đảm xử lý có hiệu quả, an
toàn và không gây ô nhiểm môi trường.
- Giá thành có thể chấp nhận trong điều kiện địa phương
- Cố gắng tận thu những giá trị của chất thải rắn để tái tạo tài nguyên
Các tiêu chí cơ bản để đánh giá công nghệ khi lựa chọn
- Sự thích hợp với điều kiện thực tế địa phương (khối lượng, thành phần, tính
chất CTR, điều kiện tự nhiên, tài chính, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và
khoa học kỹ thuật, nhu cầu của thị trường tiêu thụ sản phẩm…v.v. )
- Tiêu chí môi trường: Mức độ và hiệu quả giải quyết nhiệm vụ vệ sinh môi
trường của công nghệ (dựa theo tiêu chí môi trường và đánh giá nhanh tác
động môi trường)
- Tiêu chí kinh tế: Ý nghĩa thiết thực của công nghệ xử lý định chọn trong nền
kinh tế quốc dân và riêng từng địa phương.
- Các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công nghệ xử lý bao gồm:
+ Vốn đầu tư ban đầu
+ Chi phí vận hành
+ Hiệu quả và thời gian hoàn vốn của công trình xử lý
+ Số lượng việc làm được tạo ra

+ Mức tiêu thụ năng lượng điện, nước
+ Thời gian xây dựng và hoạt động
+ Công suất xử lý ở mức cao nhất và trung bình
+ Nhân công và mức độ cơ giới hóa sản xuất.


10

CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT ĐẬP NGHIỀN
Các khái niệm cơ bản
1. Vai trò của đập nghiền
Đập nghiền vật liệu là quá trình làm cho các vật liệu rắn bị vỡ ra thành các vật liệu
có kích thước nhỏ hơn.
Trong quá trình đập nghiền, dưới tác dụng của ngọai lực hạt vật liệu bị phá vỡ
thành nhiều hạt vật liệu nhỏ hơn (làm tăng diện tích bề mặt riêng ) tạo điều kiện để
dễ dàng hòan thành tốt các quá trình hóa lý xảy ra liên tiếp theo sau đó.
Khi đập nghiền phải tiêu tốn năng lượng để phá vỡ liên kết hóa học giữa các phân
tử và tạo ra diện tích mới sinh của vật liệu. Lượng năng lượng này phụ thuộc vào
các yếu tố như: hình dạng và kích thước hạt vật liệu, bản chất và cơ cấu hoạt động
của các máy đập nghiền.
2. Các phương pháp đập nghiền cơ bản
Có 4 phương pháp cơ bản để làm thay đổi kích thước hạt vật liệu.
Va đập (impact): kết quả của sự va chạm tức thời của các vật liệu. Ở phương
pháp này, các vật liệu chuyển động va chạm với nhau bị vỡ thành các hạt có kích
thước nhỏ hơn hoặc vật liệu nằm trên một bề mặt rồi bị vật khác va chạm vào nó
làm nó bị vỡ ra.
Mài (Attrition): vật liệu bị đập nhỏ nằm giữa 2 bề mặt chuyển động (thường là
ngươc chiều), lực đập nghiền là lực ma sát.
Trượt (Shear): có 2 hình thức là cắt (trimming) và bổ (cleaving), vật liệu bị đập
bởi các vật hình nêm tác động lên nó.



11
Ép (Compression): vật liệu bị kẹp giữa 2 mặt phẳng và bị ép bởi các lực tăng dần
cho đến khi nó bị vỡ ra, ứng dụng trong máy đập hàm.

4 phương pháp đập nghiền cơ bản

3. Các sơ đồ đập nghiền
Chu trình hở: vật liệu chỉ qua máy đập nghiền 1 lần.
♦ Dùng cho đập thô và trung bình.
♦ Nếu vật liệu có lẫn các hạt có kích thước phù hợp với yêu cầu người
ta có thể sàn phân loại trước rồi mới tiến hành đập.

SƠ ĐỒ CHU TRÌNH HỞ
Chu trình kín: vật liệu có thể qua máy đập nghiền nhiều lần.
♦ Sản phẩm sau khi đập nghiền được sàn phân lọai để tách các hạt thô
quay về đập nghiền tiếp tục.


12
♦ Năng suất của quá trình đập nghiền tăng, giảm chi phí năng lượng.
♦ Áp dụng khi yêu cầu kích thước hạt có độ đồng nhất cao, hay nghiền
mịn.

SƠ ĐỒ CHU TRÌNH KÍN
4. Một số tính chất cơ bản của vật liệu
Độ bền và độ cứng.
♦ Độ bền của vật liệu đặc trưng cho khả năng chống phá hủy của chúng
dưới tác dụng của ngọai lục. Độ bền được biểu thị bằng giới hạn chịu

nén của Rn (kG/cm2) của vật liệu và được chia làm 4 lọai:


Kém bền:

<100 (than đá, gạch đỏ…)



Trung bình:

100-500 (cát kết)



Bền:
cao…)

500-2500 (đá vôi, hoa cương, xỉ lò



Rất bền

>2500 (đá quazt, đá diabaz,…)

♦ Độ cứng: hiện nay độ cứng chủ yếu xác định bằng thang 10 bậc do
nhà khoáng vật người Đức Fr. Mohs đề xuất với 10 vật liệu chuẩn từ
mềm tới cứng:



13

Lọai
Mềm
Trung bình

Cứng


Độ cứng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Vật liệu chuẩn
Talc
Thạch cao
Can xit
Florit
Apatit
Tràng thạch
Đá quắc

Topa
Corandong
Kim cương

Tính chất
Dễ vạch bằng móng tay
Vạch bằng móng tay
Dễ vạch bằng dao
Khó vạch bằng dao
Không vạch dược bằng dao
Cứng bằng kính cửa sổ
Vạch được thủy tinh
Vạch được thủy tinh
Cắt được thủy tinh
Cắt được thủy tinh

Độ giòn

Đặc trưng cho khả năng bị phá hủy của vật liệu dưới tác động của lực va đập. Độ
giòn khác rất lớn giữa giới hạn bền nén và bền kéo.
Cấu trúc và kích thước tinh thể ảnh hưởng đến tính giòn. Cấu trúc còn quyết định
hình dạng của hạt khi vỡ ra trong quá trình nghiền. Vd: Galen (PbS) vỡ thành hình
khối vuông, mica vỡ thành miếng mỏng, magnetit vỡ thành các hạt tròn.


Hệ số khả năng đập nghiền của vật liệu

Hệ số khả năng đập nghiền là tỷ số giữa năng lượng tiêu tốn riêng khi đập nghiền
vật liệu chuẩn và các loại vật liệu khác với cùng mức độ và trạng thái đập nghiền.
Hệ số này càng lớn, vật liệu càng dễ đập nghiền. Nếu lấy hệ số khả năng đập

nghiền của vật liệu chuẩn là 1.0 (clinker lò quay trung bình) thì hệ số khả năng đập
nghiền của một số vật liệu sau:
Vật liệu
Clinker lò quay trung bình
Clinker lò quay dễ đập nghiền
Clinker lò quay khó đập nghiền
Clinker lò đứng tự động
Clinker lò đứng thủ công
Diệp thạch
Xỉ lò cao trung bình
Cát
Đá hoa cương to hạt
Tràng thạch
Vôi sống
Talc
Than đá

Hệ số khả năng đập nghiền
1,0
1,1
0.8 - 0.9
1,15 - 1,25
1,3 – 1,4
0,9
1.0
0.6-0.7
0.9
0.8-0.9
1.64
1.04-2.02

0.75-1.34

1.
Khi làm việc với các lọai vật liệu khác có độ giòn khác nhau
thì tính năng này của máy cũng thay đổi theo. Tính giòn tăng lên thì năng lượng
nghiền giảm đi và năng suất tăng lên.


14
5. Môt số tính toán cơ bản cho vật liệu rời


Kích thước hạt

Vật liệu trước và sau khi nghiền thường có hình dạng và kích thước khác nhau. Để
tính toán người ta đưa ra khái niệm kích thước (đường kính) trung bình.
Kích thước trung bình của một cục vật liệu tính theo một trong những công thức
sau:
♦ Trung bình cộng:
Dtb =

l +b+h
3

(II.1)

♦ Trung bình nhân:
Dtb = 3 l.b.h

(II.2)

l,b,h: chiều dài, chiều rộng, chiều cao lớn nhất của cục vật liệu
♦ Kích thước trung bình của một nhóm hạt.
Dtb =

Dmax + Dmin
2

(II.3)

Dmax, Dmin kích thước hạt vật liệu lớn nhất và bé nhất.
♦ Kích thước trung bình của hỗn hợp nhiều nhóm hạt:
n

hh
tb

D

=

∑D

,

,

ai

i


(II.4)

n

∑a

i
nn
tb

Dtb1 Dtb2 Dtb3 D

,

ni
tb

i

: kích thước trung bình của nhóm i.

a1, a2,…, an: trọng lượng của nhóm 1,2,…,n trong hỗn hợp.


Mức độ đập nghiền
♦ Đối với hạt vật liệu:
i=

Dtb
d tb


(II.5)

♦ Đối với một nhóm hạt vật liệu:
i=

Dtbn
d tbn

(II.6)

♦ Đối với hỗn hợp nhiều nhóm vật liệu:
i=

Dtbhh
d tbhh

với D, d là kích thước trước và sau khi đập.
Phân loại các máy đập nghiền

(II.7)


15
Tùy theo chỉ tiêu đánh giá người ta có thể phân loại các máy đập nghiền theo
nhiều các khác nhau.
1. Căn cứ vào kích thước sản phẩm
Người ta qui ước chia quá trình đập nghiền thành các giai đoạn sau:
Giaiđoạn
Đập thô

Đập trung bình
Đập
Đậpnhỏ
Đập mịn
Nghiền thô
Nghiền
Nghiền mịn

Kích thước sản phẩm (mm)
>100
100 – 30
30 – 3
3 – 0,5
0,5 – 0,1
<0,1

2. Căn cứ vào nguyên lí và kết cấu máy
Máy đập
Máy đập hàm
Máy đập nón
Máy đập trục
Máy đập búa
Máy đập va đập đàn hồi
Máy nghiền bánh xe

Máy nghiền
Máy nghiền bi
Máy nghiền con lăn
Máy nghiền búa
Máy nghiền khí nén

Máy nghiền rung
Máy nghiền tia năng lượng

3. Một số máy đập nghiền trong thực tế sản xuất

MÁY ĐẬP HÀM

Hệ số i
2–5
5 – 10
10 – 30
>30
>100
>500


16

MÁY ĐẬP CON LĂN

MÁY ĐẬP VA ĐẬP


17

MÁY NGHIỀN BI

MÁY ĐẬP NÓN



18

MÁY DẬP BÚA 1 ROTO

MÁY ĐẬP THÙNG QUAY


19

CHƯƠNG 3: MÁY NGHIỀN BÚA
Máy đập búa được sử dụng rộng rãi trong công nghiệp để đập các vật liệu mềm
hoặc có độ bền trung bình như: đá vôi, đá phấn, đất sét khô, than đá, samốt, mảnh
thủy tinh,…
Nguyên lý làm việc: vật liệu bị đập vỡ thành các hạt nhỏ hơn do các nguyên nhân
sau:
▬ Do búa quay quanh trục với động năng đủ lớn va đập vào vật liệu đồng thời
các vật liệu tự va đập vào nhau.
▬ Vật liệu văng vào tấm đập và bị vỡ ra.
▬ Khi búa quay vật liệu bị đập giữa búa và tấm lót, hoặc bị đập giữa búa và
tấm ghi.
a. Phân loại
Tùy theo cách thức làm việc, kết cấu máy,…người ta
phân loại máy đập búa như sau:
1. Theo số trục mang búa ( rôto)
♦ Máy đập búa 1 rôto: máy chỉ có 1 trục và
các búa phân bố đều doc theo trục (i = 30
– 40).
♦ Máy đập búa 2 rôto: 2 trục búa song
song và quay ngược chiều nhau.



20

2. Theo phương pháp treo búa vào rôto:
♦ Búa lắp lỏng: để đập trung bình và đập nhỏ vật liệu.
♦ Búa lắp cứng: để đập thô các vật liệu, cũng có trường hợp sử dụng
làm máy nghiền để nghiền mịn các vật liệu.
3. Theo cách tiếp liệu vào máy
♦ Tiếp liệu theo phương tiếp
♦ Cùng chiều quay rôto
♦ Ngược chiều quay rôto
♦ Tiếp liệu theo phương thẳng đứng.
b. Ưu nhược điểm
1. Ưu:
♦ Cấu tạo đơn giản, trọng lượng nhỏ, kích thước bé.
♦ Làm việc với độ tin cậy cao và liên tục.
♦ Năng suất cao và mức độ đập nghiền lớn (i = 10 – 90).
♦ Máy có ghi tức là có quá trình phân loại trong khi đập. Tránh lãng phí
năng lượng do đập nghiền các hạt đã đạt yêu cầu.
2. Nhược:
♦ Các chi tiết máy, nhất là ghi và búa rất mau bị mòn.
♦ Không đập được các vật liệu ẩm (w >15%) vì lúc đó khe ghi bị bịt
kín.
♦ Khi có dị vật cứng rơi vào máy rất dễ bị hỏng.
♦ Rôto của máy quay với vận tốc lớn vì thế phải cân chỉnh Rôto thật cẩn
thận để tránh làm mất cần bằng máy.

c. Cấu tạo chi tiết máy đập búa:



21
Tùy theo từng loại máy, loại vật liệu đem đập, yêu cầu của vật liệu khi ra khỏi
máy mà máy đập búa có cấu tạo rất khác nhau. Trong khuôn khổ ĐAMH này chỉ
trình bày cấu tạo chi tiết của máy đập búa 1 rôto nhiều đĩa búa có búa lắp lỏng là
loại máy mà ta sẽ thiết kế.
Các bộ phận chính của máy được mô tả như ở hình vẽ:

MẶT CẮT DỌC VÀ NGANG MÁY ĐẬP BÚA

Một số chi tiết chính của máy:
1. Búa đập
Là bộ phận làm việc chủ yếu của máy.


22
Tùy thuộc vào tính chất của vật liêu đem đập, độ mịn của vật liệu ra khỏi máy,
năng suất máy,…mà búa đập có hình dạng, trọng lượng cũng như vật liệu chế tạo
búa thích hợp.
Thường thì khi đập thô thì dùng búa có trọng lượng lớn và số lượng búa không cần
nhiều ngược lại khi đập nhỏ thì dùng búa có trọng lượng nhỏ và số lượng búa
nhiều hơn.
Vật liệu chế tạo búa thường là các loại thép chịu mòn cao như: thép Mangan, thép
Cacbon có phủ lớp hợp kim cứng, thép Crôm,…
Các chốt treo búa thường được chế tạo theo chiều dài trục rôto, một đầu chốt có
bậc, đầu kia tiện ren và có chốt hãm. Chốt treo thường được làm bằng thép CT5.
2. Cánh búa (đĩa treo búa)
Cánh búa có nhiều hình dạng khác nhau như: cánh tam giác, cánh chữ nhật, cánh
hình vuông,…thường gặp và phổ biến hơn cả là cánh có dạng đĩa tròn.
Trên cánh búa có khoét các lỗ để xuyên các chốt treo búa.
Số búa trên cánh búa có thể là 2, 3, 4, 6, 8,…máy dùng đập nhỏ số búa thường là 6

hoặc 8.


23
3. Trục máy (Rôto)
Trục lắp cánh búa thường được chế tạo từ thép 45 hoặc 45 Cr. Một đầu trục được
lồng bạc chặn, còn đầu kia đem tiện ren để giữ cánh búa bằng êcu.
Khi lắp cánh búa trên trục thì giữa hai cánh búa liên tiếp lắp một bạc để giữ
khoảng cách cần thiết giữa hai cánh búa.
Gối đỡ trục được đặt phía ngoài võ máy và đặt trên khung thép hình.
Một đầu trục có bu-li để nhận truyền động từ động cơ, đầu còn lại có thể gắn hoặc
không gắn bánh đà (để đối trọng).
4. Ghi tháo liệu
Ghi chiếm khoảng 1350 – 1800 vòng tròn do búa vạch nên.
Ghi có thể là một tấm lớn hoặc gồm nhiều tấm nhỏ ghép lại,…
Lỗ ghi thường lớn hơn kích thước trung bình của liệu ra từ 1,5 – 2 lần.
Khe hở giữa mặt đầu của búa khi quay với bề mặt ghi khoảng 10 – 15 mm, do đó
vật liệu thường bị chà xát thêm trên mặt ghi.
Ghi thường làm bằng thép mangan.

5. Vỏ máy
Được làm bằng thép dày khoảng 10 - 20 mm.
Vỏ máy được thiết kế đặc biệt có thể dễ dàng mở ra và đóng lại để xem cấu tạo
bên trong, sửa chữa hoặc làm vệ sinh máy.
Trong bài này vỏ máy được thiệt kế để nạp liệu theo phương thẳng đứng.


24

VỎ MÁY NẠP LIỆU THEO PHƯƠNG THẲNG ĐỨNG


VỎ MÁY NẠP LIỆU THEO PHƯƠNG TIẾP TUYẾN


25

CHƯƠNG 4: TÍNH TOÁN MÁY BÚA VĂNG
I.

XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT MÁY:
Công suất máy được tính theo công thức sau:
 1
N 4
1 
= .18,97.w i 

÷
 d
G 3
Dh ÷
 h


[KW]

Trong đó:
- N : Công suất máy nghiền [KW]
- G : Năng suất máy nghiền [tấn/phút]
G = 10 (tấn/giờ) = 0.166 [tấn/phút]
- w i = 4,6 : Chỉ số trung bình cho nghiền thô.

- D h , d h : Kích thước hạt trước và sau khi nghiền.
D h = 170mm, d h = 80mm

=> N = 21.44 [kW]
II.

XÁC ĐỊNH VẬN TỐC VÒNG CỦA BÚA – KÍCH THƯỚC RÔTO –
CHỌN ĐỘNG CƠ:

Kích thước giới hạn của viên vật liệu có thể xác định theo công
thức thực nghiệm sau:








σ k .10−5
d gh = 230
[ m]
(IV.1)
ρ .v1,5
σ k - ứng suất kéo của vật liệu, [N/m2], đối với đất mùn làm phân
bón σ k = 6,8.106 [N/m2]

ρ - khối lượng riêng của vật liệu; đối với đất mùn ρ = 1000
[kg/m3]
v - tốc độ va đập, bằng tốc độ dài của đầu búa [m/s]

d gh - kích thước giới hạn của viên vật liệu [m]

Khi kích thước của viên vật liệu nhỏ hơn kích thước giới hạn thì sau va chạm vật
liệu không vỡ.
Tốc độ giới hạn của đầu búa:


×