Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

TÌM HIỂU QUY TRÌNH ƯƠNG GIỐNG CÁ RÔ PHI CHUYỂN GIỚI TÍNH ĐỰC 21 NGÀY TUỔI BẰNG HORMONE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 55 trang )

i


ii

MUÏC LUÏC
Trang
CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT.........................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG I........................................................................................................................4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................................4
1.1. Đặc điểm hình thái, phân bố cá rô phi Oreochromis.......................................................4
1.1.1. Hình thái cá rô phi......................................................................................................4
1.1.1.2.Hệ thống phân loại..............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái...................................................................................6
1.1.2.1. Đặc điểm phân bố...............................................................................................6
1.1.2.2. Đặc điểm sinh thái..............................................................................................6
1.2. Đặc điểm sinh học.............................................................................................................8
1.2.1. Đặc điểm dinh dưỡng.................................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển............................................................................9
1.2.3. Đặc điểm sinh sản......................................................................................................9
1.3. Nghiên cứu và sản xuất cá rô phi trên thế giới và ở Việt Nam.......................................11
1.3.1. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới......................................................................11
1.3.2. Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam.......................................................................13
1.3.3. Tình hình nghiên cứu công nghệ sản xuất giống cá rô phi trên thế giới..................15
1.3.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất giống cá rô phi tại Việt Nam.................................17

CHƯƠNG II....................................................................................................................19
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................19
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu.....................................................................19
2.1.1. Thời gian nghiên cứu...............................................................................................19


2.1.2. Địa điểm ..................................................................................................................19
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................19
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu.....................................................................................19
2.3. Vật liệu, dụng cụ thí nghiệm...........................................................................................21
2.3.1. Ao, giai để ương cá..................................................................................................21
2.3.2. Thức ăn....................................................................................................................21
2.3.2. Vitamin C.................................................................................................................21
2.3.3. Vật liệu khác............................................................................................................21
2.4. Bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của vitamin C lên tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá
rô phi 21 ngày tuổi.................................................................................................................21
2.5. Phương pháp thu thập số liệu..........................................................................................22
2.5.1. Thu thập số liệu gián tiếp.........................................................................................22
2.5.2. Thu thập số liệu trực tiếp.........................................................................................23


iii

2.5.2.1. Thu thập số liệu về tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá ............................23
2.5.2.2. Thu thập sô liêu môi trường..............................................................................23
2.6. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................................................24

CHƯƠNG III...................................................................................................................25
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.........................................................................................25
3.1. Quy trình ương nuôi cá rô phi chuyển đổi giới tính đực ................................................25
3.1.1. Chuẩn bị dụng cụ ương và thả giống.......................................................................25
3.1.2. Thức ăn và chế độ cho ăn........................................................................................25
3.1.3. Quản lý môi trường ao ương và chăm sóc cá..........................................................26
3.1.3.1. quản lý môi trường ao ương..............................................................................26
3.1.3.2. Chăm sóc cá......................................................................................................28
3.1.4. Thu hoạch.................................................................................................................30

3.2. Ảnh hưởng của Vitamin C lên sinh trưởng khối lượng và tỷ lệ sống cá rô phi..............30
3.2.1. Ảnh hưởng của Vitamin C lên sinh trưởng khối lượng cá rô phi............................30
3.2.2 Ảnh hưởng của Vitamin C đến tỷ lệ sống của cá rô phi...........................................33

CHƯƠNG IV...................................................................................................................36
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN............................................................................36
4.1. KẾT LUẬN.....................................................................................................................36
4.2. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN.........................................................................................................36

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................38
PHỤ LỤC...........................................................................................................................i


iv

DANH MUÏC BAÛNG
Bảng 1: Phân biệt cá đực và cá cái rô phi.................................11
Bảng 2: Sản lượng cá nuôi tại Việt Nam (Phạm Anh Tuấn, 2007)...........................14
Bảng 3 : Các yếu tố môi trường đo được trong quá trình ương cá............................27
Bảng 4: Các chỉ tiêu sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá thu được trong quá trình ương.
....................................................................................................................................29
Bảng 5: Sinh trưởng khối lượng của cá sau 21 ngày ương........................................31
Bảng 6: tỷ lệ sống của cá ở các Nghiệm thức qua các lần Kiểm tra..........................34


v

DANH MUÏC HÌNH
Hình 1. Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus...................................................4
Hình 2: Hình thái ngoài của cá rô phi vằn và cá rô phi đen.....................................5

Hình 3: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu...............................................................20
Hình 4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ảnh hưởng của Vitamin C lên sinh trưởng và tỷ lệ
sống của cá rô phi giống 21 ngày tuổi...................................................................22
Hình 5: Biến động nhiệt độ trong ao ương cá rô phi.............................................28
Hình 6: biểu đồ thể hiện sự gia tăng khối lượng cá rô phi trong quá trình ương...33


vi

CÁC TỪ VÀ THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
NTTS: Nuôi trồng thủy sản
ĐVTS: Động vật thủy sản
Viện NCNTTS I: Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I
NT: Nghiệm thức
ĐC: Đối chứng
KT: Kiểm tra
TB: Trung bình
L1: Lần 1
L2: Lần 2
L3: Lần 3
Cả QT: Cả quá trình
ST: Sinh trưởng
STHN: Sinh trưởng hàng ngày
TLS: Tỷ lệ sống
MIN: Giá trị nhỏ nhất
MAX: Giá trị lớn nhất


1


LỜI MỞ ĐẦU
Phát triển nuôi trồng thủy sản (NTTS) tạo ra sản phẩm phục vụ cho tiêu thụ
nội địa và xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển KT – XH của đất
nước. Tổng giá trị xuất khẩu thủy sản của Việt Nam liên tục tăng trong suốt mấy
thập niên vừa qua. Tỷ lệ sản phẩm thủy sản xuất khẩu từ NTTS chiếm khoảng
50% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu ( Bộ thủy sản, 2004). Tuy nhiên, những
đầu tư về kĩ thuật nhằm khai thác hết tiềm năng mặt nước hiện có và nâng cao
sản lượng NTTS vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu phát triển.
Cùng với sự phát triển chung của ngành thủy sản, trong hơn một thập niên
qua diện tích NTTS không ngừng được mở rộng ở cả ba loại hình mặt nước:
nước ngọt, nước lợ và nước biển. Nhiều đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế
được đưa vào hệ thống nuôi trồng đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cho
người dân. Đặc biệt diện tích nuôi bán thâm canh và thâm canh liên tục được mở
rộng qua các năm, góp phần làm tăng năng suất và sản lượng NTTS của cả nước.
Để phát triển NTTS, ngoài vấn đề mở rộng diện tích mặt nước NTTS, việc tạo ra
nhiều loại con giống có phẩm chất tốt đang là vấn đề được quan tâm. Con giống
tốt là cơ sở đầu tiên cho một quy trình nuôi thương phẩm đạt năng suất cao.
Cá rô phi là loài được nhập vào nước ta từ khá lâu (năm 1973) và đã trở
thành đối tượng nước ngọt mang lại hiệu quả kinh tế cao. Những năm 1994 –
1997 viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I (viện NCNTTS I) đã nhập nội và
phát triển một số dòng cá rô phi vằn khác nhau từ Thái Lan (dòng Thái) và từ
Philippin (dòng GIFT).
Từ năm 2000 đến nay, cá rô phi dòng GIFT đã được công nhận là ưu việt và
được phát tán nuôi trong cả nước. Trong năm 2000 – 2003 viện NNTTS I đã cấp
cá rô phi dòng GIFT cho 60 tỉnh thành trong cả nước để nuôi thành cá bố mẹ,


2

sản xuất cá giống, cung cấp cho người nuôi. Cùng với chương trình chọn giống,

điều khiển giới tính cá rô phi dòng GIFT tạo con giống đực cũng được thực hiện.
Tốc độ sinh trưởng của cá rô phi đơn tính dòng GIFT đơn tính trong nuôi thương
phẩm cũng đã được khảo nghiệm tại viện NCNTTS I ở cả hai hệ thống nuôi
trong ao đất và bể xi măng . Kết quả cho thấy cá rô phi đơn tính dòng GIFT lớn
nhanh hơn dòng Thái Lan và đặc biệt là có thể nuôi đạt cỡ cá thương phẩm trên
500 g/con trong vòng 5 tháng nuôi.
Tình hình nuôi cá rô phi ở nước ta trong những năm vừa qua đã phát triển
mạnh do cá rô phi dễ nuôi với nhiều hình thức, thịt cá không có xương dăm, chất
lượng thịt thơm ngon, có hiệu quả kinh tế nên được xác định là loài nuôi chủ yếu
trong cơ cấu đàn cá nuôi nước ngọt.
Thực tế là nhu cầu về giống cá rô phi đơn tính đực ở nước ta ngày càng tăng
trong khi đó những cơ sở sản xuất giống hiện có không đáp ứng đủ nhu cầu của
người nuôi. Mặt khác, do sử dụng các dòng rô phi chất lượng kém để sản xuất
giống đơn tính nên chất lượng con giống của nhiều cơ sở sản xuất cũng chưa
đảm bảo làm cho người nuôi gặp nhiều rủi do như cá chậm lớn, cỡ cá thương
phẩm nhỏ dẫn đến năng suất nuôi thấp. Do vậy, những nghiên cứu về sản xuất
giống cá rô phi là vô cùng cần thiết nhằm tạo ra những phẩm giống có chất
lượng tốt cung cấp cho người nuôi.
Với mục đích học hỏi quy trình kĩ thuật sản xuất giống, hoàn thiện và nâng
cao hiệu quả chất lượng giống cá rô phi đơn tính đực, cung cấp đủ con giống có
chất lượng tốt cho thị trường, tôi chọn đề tài:
“Tìm hiểu quy trình ương giống cá rô phi (Oreochromis niloticus)
chuyển giới tính đực 21 ngày tuổi bằng hormone 17α _Methyltestosteron
(17α _MT)”


3

Đề tài bao gồm những nội dung sau:
1. Tìm hiểu quy trình ương nuôi cá rô phi chuyển đổi giới tính đực bằng

hormone 17 α _MT.
2. Tìm hiểu ảnh hưởng của Vitamin C lên sinh trưởng và tỷ lệ sống cá rô phi
giống trong ương nuôi chuyển đổi giới tính đực trong 21 ngày.
Do thời gian thực hiện đề tài và kiến thức còn hạn chế nên kết quả đạt được
không tránh khỏi những sai sót. Mong quý thầy cô và các bạn góp ý kiến để đề
tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!


4

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm hình thái, phân bố cá rô phi Oreochromis
1.1.1. Hình thái cá rô phi

Hình 1. Cá rô phi vằn Oreochromis niloticus
Trên thế giới có trên 80 loài cá rô phi thuộc 3 giống là Tilapia,
Sarotherodon và Oreochromis nhưng những loài cá rô phi đang nuôi hiện nay
hầu hết đều nằm trong giống Oreochromis. Trong đó rô phi đen
(Oreochromis.mossambicus) và rô phi vằn (Oreochromis niloticus) là hai loài cá
đang được nuôi trong các thủy vực ở nước ta.
Cá rô phi vằn có thân hình màu hơi tím, vảy sáng bóng, có 9-12 sọc đậm
song song nhau từ lưng xuống bụng. Vây đuôi có màu sọc đen sậm song song từ
phía trên xuống phía dưới và phân bố khắp vây đuôi. Vây lưng có những sọc


5

trắng chạy song song trên nền xám đen. Viền vây lưng và vây đuôi có màu hồng
nhạt.

Cá rô phi đen có thân màu xám đen, bụng có màu xám bạc. Cỡ cá thường
nhỏ, màu sẫm hơn cá rô phi vằn và không có các sọc đen trên thân

Rô phi vằn (O.mossambicus)
Rô phi đen (O.niloticus)
Hình 2: Hình thái ngoài của cá rô phi vằn và cá rô phi đen
1.1.1.2.Hệ thống phân loại
Phân loại cá rô phi vằn
Nghành: Veterbrata
Lớp: Osteichthyes
Lớp phụ: Acdinopterggii
Bộ: Perciformes
Bộ phụ: Percoidae
Họ: Cichlidae
Giống: Oreochromis
Loài: O.niloticus (Trewavas, 1983)


6

1.1.2. Đặc điểm phân bố và sinh thái
1.1.2.1. Đặc điểm phân bố
Hiện nay có khoảng 80 loài cá rô phi đã được phân loại, thuộc 3 giống
chính (Trewavas, 1983).
Giống Tilapia đẻ trứng dính và có vùng phân bố rộng ở vùng Tây và Trung
Phi. Giống Sarotherodon làm tổ đẻ trứng và cá bố hoặc mẹ ấp trứng trong
miệng. Chúng phân bố rất ít ở Tây Phi nhưng lại tập trung nhiều về số lượng và
đa dạng về loài ở vùng phân bố hẹp thuộc hồ Rift. Giống Oreochromis cũng làm
tổ đẻ trứng nhưng chỉ có cá mẹ ấp trứng trong miệng thì lại phân bố chính ở các
khu vực tiếp giáp với Ấn Độ Dương (Phillipart và Ruwet, 1982).

Ngày nay các vùng phân bố của cá rô phi đã thay đổi rất nhiều do sự di nhập
của con người (Bardach và ctv, 1972). Cá rô phi được di nhập đến rất nhiều
nước trên thế giới thuộc khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới và trở thành đối
tượng nuôi của nhiều quốc gia trên thế giới (Muir và Robert, 1993). Hiện nay cá
Rô phi đang được nuôi tại trên 100 quốc gia ở các châu lục khác nhau và nhiều
nhất là ở Châu Á (Tilapia culture,1994).
1.1.2.2. Đặc điểm sinh thái
Cá rô phi là loài cá có nguồn gốc ở vùng nhiệt đới, giới hạn địa lý phân bố
của chúng gần như được xác định bởi nhiệt độ, đặc biệt là nhiệt độ thấp
(Phillipart và Ruwet, 1982). Cá rô phi có thể chịu đựng được nhiệt độ từ 10 –
420C. Sự sinh trưởng và sinh sản của rô phi giảm đi nhiều ở nhiệt độ dưới 20 0C,
cá ngừng ăn ở nhiệt độ dưới 15 0C. Hầu hết các loài cá rô phi sinh trưởng tốt ở
nhiệt độ 20 – 350C. Nhiệt độ không chỉ ảnh hưởng đến dinh dưỡng, sinh trưởng
mà còn ảnh hưởng tới mùa vụ sinh sản và tần suất sinh sản của cá rô phi. Nhiều
tác giả đã tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến khả năng sinh sản


7

của cá rô phi đều phát hiện: nhiệt độ và cường độ chiếu sáng là những yếu tố môi
trường quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh sản và sức sinh sản của cá rô phi
(Rothbart và Pruginin, 1975; Jalabert và Zohan, 1982). Nhiệt độ thấp là nguyên
nhân làm giảm hiệu quả và khả năng bắt mồi của cá rô phi, ảnh hưởng đến sinh
trưởng của cá và có thể gây ảnh hưởng đến sinh sản của cá rô phi (Balarin và
Haller, 1982). Theo Terketin – Shimong và ctv, (1980), khi nuôi cá rô phi cái
O.aureus ở nhiệt độ 170C đã làm giảm sự phát triển của buồng trứng. Khi nuôi cá
rô phi ở 15 – 220C nhiệt độ thấp đã làm giảm hoạt động của rô phi và là nguyên
nhân làm giảm chất lượng của tinh dịch ở cá đực và ngăn cản quá trình tạo trứng
ở cá cái (Jalabert và Zohan, 1982). Tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của
nhiệt độ đến sinh sản cá rô phi trên loài O.shiramus, (Boulenger), Maluwa và

Costa – Pierce, (1993), đã phát hiện rằng khi nhiệt độ xuống thấp dưới 19 0C ảnh
hưởng rất xấu đến hoạt động sinh sản của cá và cá ngừng sinh sản hoàn toàn, khi
nhiệt độ xuống dưới 170C. Ảnh hưởng của nhiệt độ cũng tác động đến hoạt động
sinh sản của nhiều loài cá khác như: O.niloticus, O. mossambicus, O.aureus,
v.v… (Belred và Smitherman, 1983).
pH là một yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến cá rô phi, giới hạn về pH mà cá rô
phi có thể chịu đựng được từ 4 – 11. Theo Balarin và Haller, 1982, cá rô phi có
thể chịu đựng được khi pH tăng cao đến 12 và ảnh hưởng của pH đến đời sống
của cá rô phi như sau: pH > 11 và pH < 4 được coi là điểm chết acid (base), pH =
4 – 5 cá không sinh sản, pH = 4 – 6,5 cá sinh trưởng chậm, pH = 6,5 – 9 là giới
hạn thích hợp.
Rô phi có thể sống trong môi trường nước giàu dinh dưỡng như nước thải, ao
tù hàm lượng oxy hòa tan thấp khoảng 1 mg/L. Trong điều kiện thí nghiệm, cá
rô phi có thể chịu được hàm lượng oxy hòa tan dưới 0,5 mg/L trong một thời


8

gian ngắn. Song nếu hàm lượng oxy trong nước thấp kéo dài sẽ ảnh hưởng đến
tốc độ sinh trưởng của cá.
Cá rô phi là loài thích nghi với độ muối rộng. Chúng được nuôi đầu tiên trong
ao nước ngọt hoặc nuôi lồng ở các thủy vực lớn. Sau đó việc nuôi cá rô phi đã
được phát triển trong môi trường nước lợ. Loài cá rô phi vằn O.niloticus có tốc
độ tăng trưởng nhanh và thích nghi tốt với môi trường nước lợ. Khả năng chịu
mặn của loài cá rô phi vằn O.niloticus còn phụ thuộc nhiều vào cỡ cá, tuổi, nhiệt
độ, sự thích nghi về khí hậu.
1.2. Đặc điểm sinh học
1.2.1. Đặc điểm dinh dưỡng
Rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật. Cơ quan tiêu hóa có miệng rất
rộng hướng lên trên, răng hàm ngắn, nhiều và không thành hàng rõ rệt. Lược

mang ngắn ,số lượng từ 26 – 30 , răng hầu dạng tấm bao gồm 2 tấm. Thực quản
ngắn, dạ dày nhỏ, ruột dài và xoắn nhiều vòng.
Khi còn nhỏ cá rô phi ăn phù du sinh vật là chủ yếu, 20 ngày tuổi (17-18mm)
cá chuyển dần sang thức ăn như cá trưởng thành. Cá trưởng thành ăn mùn bã hữu
cơ, tảo các loại, ấu trùng, côn trùng, sinh vật đáy, phù du sinh vật, thực vật
thượng đẳng loại mềm
Cá rô phi có khả năng tiêu hóa và hấp thụ tới 70 - 80% các loại tảo xanh, tảo
lục mà một số loài cá khác khó có khả năng tiêu hóa. Ngoài ra trong ao nuôi có
thể cho cá ăn thêm thức ăn bổ sung như bột cám, bột ngô và các phụ phẩm nông
nghiệp khác. Đặc biệt cá rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả thức ăn công
nghiệp và thức ăn tự chế biến. Trong nuôi thâm canh, cho cá ăn thức ăn có hàm
lượng đạm cao từ 18 – 35% protein, cá rô phi sẽ sinh trưởng nhanh.


9

1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển
Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi mang đặc thù riêng của từng loài . Các loài
cá rô phi khác nhau thì sự sinh trưởng và phát triển của chúng cũng khác nhau.
Theo Lowe – Mc Connel (1982), trong gần 10 loài cá đang được nuôi hiện nay
thì loài O.niloticus có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, sau đó đến O.galilatus và
O. Aureus. Đây là các loài cá đang được nuôi phổ biến ở nhiều quốc gia thuộc
nhiều vùng khí hậu khác nhau.
Ngay trong cùng một loài, các dòng cá khác nhau cũng có sự khác nhau về
tốc độ tăng trưởng. Nguyễn Công Dân và ctv [2] đã tiến hành nuôi và so sánh tốc
độ tăng trưởng của ba dòng cá rô phi O.niloticus. Ngay trong cùng một dòng cá
thì cá thể đực và cái cũng có tốc độ tăng trưởng khác nhau, cá đực do không
phải ngậm trứng nên tốc độ tăng trưởng nhanh hơn.
Ngoài những ảnh hưởng do yếu tố di truyền, tốc độ tăng trưởng các loài cá
nói chung và cá rô phi nói riêng còn chịu ảnh hưởng rất lớn của yếu tố ngoại

cảnh như chất lượng thức ăn, chế độ chăm sóc, mật độ nuôi, trọng lượng cá
thả,v.v.... và các yếu tố môi trường như hàm lượng oxy hòa tan, nhiệt độ, độ sâu
của ao nuôi (Behrents, 1990).
1.2.3. Đặc điểm sinh sản
Dựa vào đặc điểm hình thái và tập tính sinh sản cá rô phi được chia làm 3
giống (Trawavas 1983):
-Giống Tilapia: Cá làm tổ bằng cỏ rác, cá đẻ trứng bám vào giá thể, sau khi
đẻ cá đực và cá cái cùng tham gia bảo vệ tổ.
-Giống Sarotherodon: Cá đào tổ đẻ, cá đực và cá cái cùng ấp trứng trong
miệng.
-Giống Oreochromis: Cá đực đào tổ đẻ, cá cái ấp trứng trong miệng.


10

Đặc điểm sinh sản nổi bật của cá rô phi là chúng có khả năng phát dục rất
sớm khi đạt 6 tháng tuổi và có thể tham gia sinh sản lần đầu khi cỡ cá còn rất
nhỏ. Mặc dù cá rô phi đẻ không nhiều, trung bình một cá cái đẻ từ vài trăm đến
2.000 trứng trong một lần sinh sản nhưng chúng rất mắn đẻ. Ở điều kiện nuôi
thích hợp, cá rô phi cái có thể tham gia sinh sản 12 lần trong năm, (Macintosh,
1985). Hầu hết các loài cá rô phi trong giống Oreochromis đều tham gia sinh sản
nhiều lần trong một năm. Trong điều kiện khí hậu ấm áp, cá rô phi đẻ quanh năm
( 10 – 11 lứa ở các tỉnh phía Nam, 5 – 7 lứa ở các tỉnh phía Bắc). Sau khi đẻ chỉ
cá cái hoặc cá đực ấp trứng trong miệng (đối với các loài thuộc giống
Oreochromis và giống Sarotherodon). Thời gian ấp trứng trong miệng cá đực,
cái được tính từ khi trứng thụ tinh đến khi cá bột tiêu hêt noãn hoàng và có thể
bơi tự do. Thời gian này dài hay ngắn còn phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường.
Theo Macintosh và litte, (1995) ở nhiệt độ 20oC thời gian ấp trứng của cá rô phi
có thể kéo dài khoảng 10 – 15 ngày, ở nhiệt độ 28 0C là 4 – 6 ngày và khi nhiệt
độ tăng đến 340C thì thời gian ấp trứng chỉ vào khoảng 3 – 5 ngày. Cá sau khi nở

lượng noãn hoàng rất lớn, cá yếu nên cá mẹ tiếp tục để cá con trong miệng từ 4-6
ngày. Sau khi nhả cá con ra cá mẹ vẫn tiếp tục bảo vệ con ở phía dưới 1-2 ngày
đầu.
Trong thời kì ấp trứng, cá cái thường ngừng kiếm ăn. Chúng kiếm ăn mạnh
nhất khi thời kì ấp trứng đã kết thúc hoàn toàn và chuyển sang giai đoạn tái
thành thục lần tiếp theo. Giai đoạn kiếm ăn tích cực kéo dài khoảng 2 – 4 tuần
đến khi cá cái sẵn sàng tham gia lần sinh sản kế tiếp. Chu kì sinh sản của cá rô
phi kéo dài khoảng 30 – 45 ngày kể từ khi thành thục lần đầu cho đến khi thành
thục lần kế tiếp sau. Khoảng cách giữa hai lần sinh sản còn phụ thuộc vào điều
kiện chăm sóc cá cái.


11

Một đặc điểm sinh sản quan trọng khác của cá rô phi là trong cùng một điều
kiện nuôi, cùng độ tuổi và cùng kích cỡ v.v…, cá rô phi cái thường thành thục
không đồng đều. Nên trong các quần đàn cá bố mẹ liên tục có cá đẻ.
Đến thời kì thành thục, vào mùa sinh sản các đặc điểm sinh sản thứ cấp của
cá rô phi rất rõ, dễ dàng phân biệt cá đực và cá cái bằng mắt thường, bảng 1.
Bảng 1: Phân biệt cá đực và cá cái rô phi
Đặc điểm phân biệt

Cá đực

Đầu

To và nhô cao

Màu sắc
Lỗ niệu và lỗ sinh dục


Vây lưng và vây đuôi sặc
sỡ có màu hồng hoặc hơi
đỏ
Hai lỗ: lỗ sinh dục và lỗ
hậu môn

Cá cái
Nhỏ,hàm dưới trễ do
phải ngậm trứng và con
Màu nhạt hơn,thường là
màu vàng
Ba lỗ: lỗ niệu,lỗ sinh
dục,lỗ hậu môn

1.3. Nghiên cứu và sản xuất cá rô phi trên thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới
Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi, trên thế giới có khoảng 80 loài cá thuộc
3 giống : Tilapia, Sarotherodon và Oreochromis (Trewavas, 1983), nằm trong họ
Cichlidae, bộ phụ Percoidae thuộc bộ cá vược Perciformes (Smith,1949).
Trên thế giới cá rô phi là loài được nuôi phổ biến thứ hai chỉ sau cá chép
(Fitzimmons, K và Gonznlez, P, 2005). Do cá rô phi có khả năng thích nghi cao
nên chúng được nuôi rất nhiều ở các loại hình mặt nước khác nhau. Sản lượng cá
rô phi nuôi không ngừng tăng lên và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc cải thiện nguồn cung cấp dinh dưỡng cho người nghèo. Nghề nuôi cá rô phi
cũng được cho là một sinh kế tốt nhất cho nông dân thoát khỏi đói nghèo. Trong
tương lai cá rô phi sẽ là sản phẩm thay thế cho các loại cá thịt trắng đang ngày
càng cạn kiệt (WFC, 2003).



12

Sản lượng cá rô phi trên thế giới đã tăng vọt trong những năm qua, từ
830.000 tấn năm 1990 lên đến 1,6 triệu tấn năm 1999 và lên 2,5 triệu tấn năm
2005. Trước đó, giới chuyên môn đã đưa ra dự đoán về khả năng tăng sản lượng
cá rô phi đến năm 2010 với con số là 2,5 triệu tấn, nhưng chỉ đến năm 2005 con
số này đã bị vượt qua. Ở Trung Quốc, sản lượng cá rô phi tăng lên nhanh chóng.
Năm 1994 đạt 135.900 tấn chiếm khoảng 43% sản lượng cá rô phi nuôi ở châu Á
và đến năm 1995 sản lượng này tăng lên đến 320.000 tấn, chiếm 45% tổng sản
lượng cá rô phi nuôi ở châu Á (FAO, 1997 và Lisafa, 1997) cho đến năm 2005
sản lượng này đạt khoảng 1 triệu tấn. Hiện nay Trung Quốc là quốc gia có sản
lượng cá rô phi đứng đầu thế giới. Tại đây cá rô phi được nuôi theo nhiều hình
thức nuôi rất là đa dạng, từ những ao nhỏ sau nhà, nuôi quảng canh, quảng canh
cải tiến cho đến thâm canh và siêu thâm canh.
Ở Philippin sản lượng cá rô phi nuôi năm 1996 đạt 96.339 tấn chiếm 12,5%
tổng sản lượng cá nuôi (Guerrero, 1996) tăng lên gấp 2 lần vào năm 1988. Năm
2007, sản lượng cá rô phi của Philippin đạt khoảng 110.000 tấn/năm.
Hiện nay, nuôi cá rô phi đã trở thành hoạt động rộng khắp trên toàn cầu
(Phullin và ctv, 1994). Rất nhiều quốc gia ở các châu lục quan tâm đến nghề
nuôi cá rô phi. Ở châu Mỹ, Mỹ là quốc gia có nghành công nghiệp nuôi cá rô phi
phát triển mạnh mặc dù sản lượng không nhiều (7.500 tấn, 2003). Quốc gia sản
xuất cá rô phi nhiều nhất châu Mỹ là Mêxico (110.000 tấn, 2003) kế đến là
Braxin (75.000 tấn, 2003). Một quốc gia khác là Peru tuy mới phát triển nuôi cá
rô phi (dự tính đạt 3.000 tấn vào năm 2005) nhưng có nhiều triển vọng trong
tương lai.
Mặc dù cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi, tuy nhiên nghề nuôi cá rô phi lại
chỉ mới bắt đầu phát triển ở châu lục này. Ai cập là nơi sản xuất cá rô phi lớn


13


nhất đạt sản lượng 200.000 tấn năm 2003, chiếm 90% sản lượng của châu lục.
Châu Âu có sản lượng cá rô phi nuôi rất ít do khu vực này có nhiệt độ thấp
không thuận lợi để nuôi cá rô phi. Bỉ là nước nuôi nhiều nhất với sản lượng đạt
khoảng 300 tấn/ năm.
1.3.2. Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam
Nuôi cá rô phi ở Việt Nam được bắt đầu từ nhũng năm 1950 sau khi cá rô phi
đen (O. mossanbicus) được nhập nội vào nước ta. Vào thời kì đó cá rô phi chủ
yếu nuôi theo hình thức quảng canh nên năng suất thấp, mặt khác do đặc điểm
của cá rô phi đen chậm lớn, đẻ dày, dẫn đến việc cá rô phi trong một thời gian
dài không được người nuôi chú ý. Phong trào nuôi cá rô phi được khôi phục và
phát triển dần từ những năm đầu của thập kỷ 90, khi nước ta tiến hành nhập nội
một số loài cá có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn cùng với việc xây dựng lại một
hệ thống giống có chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu của người nuôi. Cá được
nuôi ở nhiều địa phương trong cả nước với nhiều hình thức nuôi đơn, ghép, nuôi
quảng canh, nuôi bán thâm canh đến nuôi thâm canh. Theo thống kê năm 2006,
diện tích nuôi cá rô phi của cả nước vào khoảng 29.771 ha. Tổng sản lượng cá rô
phi nuôi 54.487 tấn chiếm 9.08% tổng sản lượng cá nuôi (Phạm Anh Tuấn,
2007) [9]. Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng là hai vùng nuôi
chủ yếu, lần lượt chiếm 54,8% và 17,6% tổng sản lượng cá rô phi của cả nước
còn lại là các tỉnh miền núi phía Bắc chiếm 5,3%, miền Trung 9,1% và Tây
Nguyên 4,1%. Sản lượng cá rô phi của cả nước bao gồm: nuôi trong ao/đầm
37.931,8 tấn, nuôi lồng bè 10.182 tấn, còn lại 6373 tấn là các hình thức nuôi
khác (Phạm Anh Tuấn, 2007) [9].


14

Bảng 2: Sản lượng cá nuôi tại Việt Nam (Phạm Anh Tuấn, 2007).
Tỉnh/thành


Tổng lượng
cá nuôi

Lượng cá rô phi nuôi (tấn)
Tổng

Ao/đầm

Lồng/bè

khác

Cả nước

600.388,50

54.486,80

37.931,80

10.182

6.373

ĐBS Hồng

136.974

9.571,8


9.168,80

7

400

Đông Bắc Bộ

30.311,5

2.665

2.397

25

243

Tây Bắc Bộ

5.872

235

198

7

30


Bắc Trung Bộ

43.964

4.367

4.178

189

_

Nam Trung Bộ

5.220

611

412

79

120

Tây Nguyên

794

2.260


2.068

192

_

Đông Nam Bộ

5.678

2.980

981

1.999

_

ĐBSCL

364.429

31.797

18.533

7.684

5.580


Nhìn chung, sản phẩm cá rô phi ở Việt Nam vẫn chủ yếu là tiêu thụ trong
nước tỷ trọng (95 – 98%) (Phạm Anh Tuấn, 2007) [9]. Theo thống kê năm 2004,
trong số 64 tỉnh, thành trong cả nước chỉ có khoảng 6 tỉnh xuất khẩu cá rô phi
với từ 5 – 6% sản lượng cá rô phi nuôi. Sản phẩm cá rô phi xuất khẩu năm 2006
đạt 869 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 1,9 triệu USD (Phạm Anh Tuấn, 2007) [9].
Hiện nay, trên thế giới nhu cầu tiêu thụ cá rô phi ngày càng lớn, ước tính tổng
khối lượng cá rô phi nhập khẩu vào Mỹ tháng 11/2006 tăng 9,1% so với tháng
trước và tăng 17% so với cùng kì năm 2005. Theo dự đoán trong những năm tới,
cá rô phi có thể vượt qua cá da trơn trở thành sản phẩm phổ biến thứ 5 của Mỹ.
Trong những năm gần đây ở Việt Nam, cá rô phi vẫn chủ yếu tập trung tiêu thụ ở
một số thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh.


15

Từ năm 2002, Bộ Thủy Sản đã phát động phong trào nuôi cá rô phi xuất khẩu
và đạt đến năm 2015 khoảng 300.000 – 350.000 tấn. Trong đó xuất khẩu đạt
30% tổng sản lượng, kim ngạch xuất khẩu đạt 100 triệu USD, giá trị hàng hóa
tiêu dùng trong nước đạt 5.000 tỷ đồng (Phạm Anh Tuấn, 2007) [9].
1.3.3. Tình hình nghiên cứu công nghệ sản xuất giống cá rô phi trên thế giới
Nuôi cá rô phi thương phẩm bởi giống cá rô phi thường, dẫn đến cá chậm lớn
và không kiểm soát được mật độ, do cá sinh sản tự nhiên trong ao nuôi. Trong
thời gian ấp trứng trong miệng, cá cái thường ngừng tăng trưởng về khối lượng
do cá cái không ăn. Để nâng cao tốc độ sinh trưởng của cá nuôi và kiểm soát
được mật độ người ta sử dụng các đàn cá rô phi đơn tính đực. Hiện nay có nhiều
phương pháp khác nhau để tạo ra quần đàn cá rô phi đơn tính đực. Sản xuất cá rô
phi đơn tính đực bằng cho ăn hormone được áp dụng rộng rãi trên thế giới trong
vòng 20 năm gần đây, cá rô phi bột sau khi tiêu hết noãn hoàng được cho ăn thức
ăn có trộn hormone (thường dùng 17α_methytestosteron, liều lượng 60 mg/kg

thức ăn). Công nghệ này tương đối đơn giản, dễ áp dụng và đầu tư thấp hơn so
với phương pháp lai xa và chọn cá đực bằng thủ công. Hiện nay công nghệ này
được áp dụng phổ biến trong sản xuất cá rô phi đơn tính ở Thái Lan, Philippin,
Braxil, Israel, Trung Quốc.
Công nghệ lai xa và công nghệ cá siêu đực được xây dựng trên cơ sở khoa
học di truyền điều khiển giới tính cá rô phi. Lai xa ngoài việc tạo ra thế hệ con
lai toàn đực, còn cải thiện tốc độ tăng trưởng và khả năng chịu lạnh của cá. Tuy
nhiên tỷ lệ đực ở đàn con dao động từ 70 – 100% và phụ thuộc vào mức độ thuần
chủng của cá bố mẹ. Để có đàn cá toàn đực phải kết hợp lai xa với công nghệ
chuyển đổi giới tính có điều chỉnh về hàm lượng thức ăn và hàm lượng hormone
trong thức ăn hoặc tiến hành chọn cá đực bằng tay ở đàn cá lai khi cá giống đạt


16

kích cỡ 10 – 20 g/con. Các nước áp dụng công nghệ sản xuất cá rô phi đơn tính
bằng lai xa gồm: Đài Loan, Israel, Trung Quốc. Gần đây, dựa trên cơ chế di
truyền điều khiển giới tính ở cá rô phi bằng việc tạo ra cá cái giả (XY) và kĩ
thuật lai phân tích hướng tới tạo hàng loạt cá rô phi đực có NST giới tính (YY).
Khi sử dụng cá rô phi siêu đực YY) sinh sản với cá cái thường (XX) tạo đàn cá
toàn đực (XY). Tuy nhiên tỷ lệ cá đực tạo ra bằng phương pháp này không ổn
định và có sự khác nhau trên từng cá cái. Công nghệ vẫn được áp dụng trong
phạm vi nghiên cứu chưa được áp dụng phổ biến trong sản xuất.
Trong vòng 20 năm gần đây, nhiều nước đã tiến hành nghiên cứu nhằm nâng
cao chất lượng giống cá rô phi, đặc biệt nâng cao tốc độ sinh trưởng, khả năng
chịu lạnh và khả năng chịu mặn của cá thông qua chọn giống. Dự án cải thiện
chất lượng di truyền cá rô phi (GIFT) được tiến hành từ năm 1995 dưới sự hợp
tác của 4 tổ chức: Trung tâm quốc tế quản lý nguồn lợi động vật thủy sản
(ICLARM), Cục thủy sản và nguồn lợi Thủy sản Philippin (BFAR), Trung tâm
nuôi trồng thủy sản nước ngọt trường đại học miền Trung Luzon (FAC/CLSU)

và viện nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản Nauy (AKVAFORSK) bằng nguồn kinh
tế ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và chương trình phát triển liên hợp quốc
(UNDP). Dự án đã tiến hành chương trình chọn giống nâng cao tốc độ sinh
trưởng cá rô phi vằn dựa trên chọn lọc gia đình đã tạo ra cá rô phi vằn dòng
GIFT. Dòng này đã được nuôi thử nghiệm và được dùng làm giống nuôi ở nhiều
nước trên thế giới. Kết quả thử nghiệm đã khẳng định cá rô phi dòng GIFT có
tốc độ sinh trưởng vượt trội so với các dòng cá rô phi hiện có ở một số nước
Châu Á và Châu Phi. Thành công của dự án đã mở ra cơ hội chọn giống cá rô
phi tại nhiều quốc gia.


17

1.3.4. Tình hình nghiên cứu, sản xuất giống cá rô phi tại Việt Nam
Năm 1951, lần đầu tiên cá rô phi đen (O.mossanbicus) được nhập vào Việt
nam từ Thái Lan. Năm 1973, cá rô phi vằn (O.niloticus) được di nhập vào miền
Nam nước ta từ Đài Loan, đến năm 1977 chúng được chuyển ra miền Bắc. Tuy
nhiên do không quản lý tốt dẫn đến sự lai tạp với loài rô phi đen khiến cho chất
lượng di truyền của loài cá rô phi vằn này đã bị thoái hóa, kéo theo sản lượng cá
rô phi nước ta trong những năm cuối thập niên 80 đầu những năm 90 bị giảm sút
nghiêm trọng. Từ năm 1993 – 1994, một số dòng cá rô phi đã được nhập nội.
o Cá rô phi vằn dòng Thái và cá rô phi vằn dòng GIFT thế hệ chọn giống
thứ 5 nhập từ Thái Lan.
o Cá rô phi vằn Swansea và cá rô phi xanh O.aureus nhập từ Philippin.
o Cá rô phi hồng Oreochromis sp nhập từ Đài Loan.
Qua nuôi thử nghiệm tại một số địa phương cho thấy cá rô phi dòng GIFT thể
hiện sự vượt trội về sinh trưởng, thích ứng với điều kiện nuôi ở nước ta. Sức sinh
trưởng cá dòng GIFT cao hơn các dòng cá rô phi khác hiện có ở Việt Nam từ 15
– 20%. Để ổn định và nâng cao phẩm giống của cá rô phi dòng GIFT, từ năm
1998 đến nay viện NCNTTS I đã tiến hành chương trình chọn gống dòng cá này,

nhằm làm tăng sức sinh trưởng và khả năng chịu lạnh của cá.
Bên cạnh những nghiên cứu chọn giống và thuần hóa cá rô phi trong điều
kiện khí hậu Việt Nam, các nghiên cứu về sản xuất giống cũng được tiến hành và
được ứng dụng sản xuất cá rô phi đơn tính tại nước ta.
Năm 1997, viện NCNTTS I đã tiến hành nghiên cứu lai xa: O. niloticus dòng
Egypt – AIT lai với O. aureus, cá O.niloticus dòng Egypt – Swansea lai với O.
aureus và cá O.niloticus dòng Egypt – Swansea lai với cá cái O.niloticus tạo ra


18

đàn cá đơn tính tỷ lệ đực 65,3 – 83,2%. Do tỷ lệ đực tạo ra không ổn định nên kỹ
thuật này không được áp dụng phổ biến tại nước ta.
Năm 1994 – 1997, viện NCNTTS I áp dụng thành công công nghệ chuyển
đổi giới tính cá rô phi bằng cho ăn thức ăn có hormone chuyển đổi giới tính 17 α
_ MT với liều lượng 60 mg/kg thức ăn từ viện Công Nghệ Châu Á. Sau 21 ngày
xử lý cá đạt tỷ lệ sống 72,2%, tỷ lệ đực đạt trên 95%. Đến nay công nghệ sản
xuất cá rô phi đơn tính đực được áp dụng rộng rãi trên cả nước.


19

CHƯƠNG II
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian, địa điểm, đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Thời gian thực hiện đề tài từ 4/5/2009 – 15/8/2009.
2.1.2. Địa điểm
Đề tài được thực hiện tại Gia Lâm – Hà Nội.
2.1.3. Đối tượng nghiên cứu.

Cá rô phi dòng GIFT 3 - 4 ngày tuổi bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài.
2.2. Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu


×