Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

phân tích chi phí sản xuất các công trình xây lắp điện tại công ty cổ phần xây lắp điện bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.42 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông nghiệp Hà
Nội được sự chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo đến nay tôi đã hoàn thành luận
văn tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô giáo khoa Kế toán &
QTKD, bộ môn Kế toán cùng với các thầy cô trong trường Đại học Nông nghiệp
Hà Nội đã dạy bảo dìu dắt tôi trong suốt thời gian thực tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sâu sắc nhất tới PGS.TS Kim Thị
Dung – Người đã trực tiếp hướng dẫn tôi tận tình trong suốt thời gian thực tập
vừa qua để tôi hoàn thành báo cáo thực tập của mình.
Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty cổ phần xây lắp
điện Bắc Giang, các cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là phòng kế
toán của Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và bạn bè đã
động viên, khích lệ, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày 28 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Sim

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...................................................Error: Reference source not found
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................i
MỤC LỤC.............................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ............................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT............................................vi


PHẦN I..................................................................................................................7
MỞ ĐẦU..............................................................................................................7
1.1 Đặt vấn đề........................................................................................................7
1.2 Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................8
1.2.1 Mục tiêu chung.............................................................................................8
1.2.2 Mục tiêu cụ thể.............................................................................................8
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................9
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu...................................................................................9
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu....................................................................................9
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung..................................................................................9
1.3.2.2 Phạm vi về không gian..............................................................................9
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian..................................................................................9
PHẦN II..............................................................................................................10
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................10
2.1 Tổng quan tài liệu..........................................................................................10
2.1.1 Khái quát chung về CPSX và CPSX các sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp.....................................................................................................10
2.1.1.1 Khái niệm CPSX và chi phí xây lắp........................................................10
2.1.1.2 Phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp..........................................11
2.1.2 Phân tích CPSX các công trình xây lắp......................................................15

ii


2.1.2.1 Khái niệm phân tích CPSX......................................................................15
2.1.2.2 Mục đích phân tích CPSX các công trình xây lắp...................................16
2.1.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích CPSX...........................................................16
2.1.2.4 Các chỉ tiêu dùng phân tích CPSX các công trình xây lắp......................17
2.1.2.5. Nội dung và hệ thống các chỉ tiêu dùng trong phân tích CPSX.............20
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất các công trình xây lắp.........24

2.1.3.1 Nhân tố bên ngoài....................................................................................24
2.1.3.2 Nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp.....................................................25
2.1.4 Thực tiễn CPSX các công trình xây lắp ở nước ta hiện nay.......................26
2.2 Phương pháp nghiên cứu..............................................................................28
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu.....................................................................28
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu...................................................................29
2.2.2.1 Phương pháp so sánh...............................................................................29
2.2.2.2 Phương pháp thay thế liên hoàn..............................................................30
PHẦN 3...............................................................................................................33
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................................33
3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần xây lắp điện Bắc Giang.................................33
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây lắp điện Bắc
Giang...................................................................................................................33
3.1.2 Ngành nghề kinh doanh, nhiệm vụ kinh doanh..........................................34
3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty................................................34
3.1.4 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..................36
3.1.5 Tổ chức kế toán tại công ty........................................................................40
3.1.8 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty..................................45
3.2 Phân tích sự biến động và cơ cấu chi phí SXKD của công ty.......................48
3.3 Phân tích sự biến động và cơ cấu CPSX của công ty....................................50
3.3.1 Phân tích sự biến động CPSX của công ty.................................................50
3.3.2 Phân tích cơ cấu chi phí sản xuất toàn công ty...........................................52

iii


3.4 Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí của một số công trình............53
3.4.1 Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí theo danh mục công trình
hoàn thành...........................................................................................................53
3.4.2 Phân tích tình hình thực hiện dự toán chi phí một số công trình................56

3.5 Phân tích các khoản mục CPSX....................................................................61
3.5.1 Phân tích chi phí NVLTT...........................................................................61
3.6 Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí................................................................73
3.7 Đánh giá chung về công tác quản lý CPSX tại công ty.................................74
3.7.1 Ưu điểm......................................................................................................75
3.7.2 Nhược điểm................................................................................................76
3.8 Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện CPSX của công ty
.............................................................................................................................78
3.8.2 Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chi phí SDMTC...............78
3.8.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình thực hiện chi phí NCTT...................79
3.9 Đề xuất giải pháp quản lý chi phí nhằm tiết kiệm CPSX hạ giá thành công
trình ở công ty.....................................................................................................80
3.9.1 Hoàn thiện cơ cấu tổ chức xây lắp.............................................................80
3.9.2 Kiểm soát chặt chẽ chi phí NVLTT...........................................................81
3.9.3 Tăng cường kiểm soát với lực lượng lao động thuê ngoài, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của công nhân..........................................................................82
3.9.4 Chủ động tìm kiếm nơi cho thuê máy thi công..........................................83
3.9.5 Tổ chức lại các yếu tố trong chi phí SXC..................................................83
PHẦN IV.............................................................................................................85
KẾT LUẬN.........................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................87

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.4: Tình hình chi phí SXKD của Công ty.................................................49

DANH MỤC SƠ ĐỒ


v


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, KÝ TỰ VIẾT TẮT

XDCB

Xây dựng cơ bản

TSCĐ

Tài sản cố định

CPSX

Chi phí sản xuất

NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

NCTT

Nhân công trực tiếp

SDMTC

Sử dụng máy thi công

SXC


Sản xuất chung

CC

Cơ cấu

BH

Bán hàng

CCDV

Cung cấp dịch vụ

HĐTC

Hoạt động tài chính

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

LN

Lợi nhuận

Tr.đ

Triệu đồng


TT

Tỷ trọng

ĐVT

Đơn vị tính

CL

Chênh lệch

SXKD

Sản xuất kinh doanh

vi


PHẦN I

MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển, bước đầu hội nhập vào nền kinh
tế thế giới. Các doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiếu khó khăn, thách thức.
Quản lý chặt chẽ chi phí SXKD, phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm là một trong
những biện pháp cơ bản để doanh nghiệp tồn tại và phát triển bền vững trong điều
kiện toàn cầu hóa kinh tế.
XDCB là ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền kinh tế, có chức năng tái

sản xuất TSCĐ cho tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, tạo cơ sở vật chất
xã hội, tăng tiềm lực kinh tế cho đất nước.Vì vậy, ngoài yêu cầu nghiêm ngặt về
quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm, quản lý chất lượng sản xuất thì nguyên tắc
chống lãng phí chống thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao giờ cũng được các
chủ đầu tư và nhà thầu đặc biệt quan tâm. Hiện nay, trong lĩnh vực XDCB chủ yếu
áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy, để trúng thầu, được
nhận thầu thi công thì doanh nghiệp phải xây dựng được giá thầu hợp lý, dựa trên
cơ sở đã định mức đơn giá xây dựng cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá
thị trường và khả năng của bản thân doanh nghiệp. Mặt khác, phải đảm bảo kinh
doanh có lãi.
Mang đặc điểm nổi bật của ngành XDCB, xây lắp điện đòi hỏi vốn đầu tư lớn,
thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, có hiệu
quả đồng thời khắc phục được tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình sản
xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp.

7


Công ty cổ phần xây lắp điện Bắc Giang được thành lập từ năm 1966 với
chức năng là đơn vị chuyên ngành của tỉnh, chịu trách nhiệm xây dựng các đường
dây cao, hạ thế và trạm biến thế đến 35 Kv, lắp đặt các thiết bị cơ điện công
trình.Trong quá trình hoạt động Công ty đã đầu tư thi công xây dựng nhiều công
trình điện lớn tại các tỉnh thành phố trên cả nước với phương châm chất lượng, tiến
độ lên hàng đầu nên đã được chủ đầu tư và người sử dụng đánh giá cao. Tuy nhiên
trong những năm gần đây chi phí sản xuất các sản phẩm xây lắp luôn tăng cao ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh của công ty. Vấn đề đặt ra với Công ty là cần phân
tích chi phí sản xuất từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp tổ chức chi phí sản
xuất cho hợp lý. Xuất phát từ nhu cầu thực tiến chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu
đề tài : “Phân tích chi phí sản xuất các công trình xây lắp điện tại Công ty cổ
phần xây lắp điện Bắc Giang”.


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích chi phí sản xuất các sản phẩm xây lắp những năm qua từ đó đề
xuất các biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất tại công ty cố phần xây lắp điện
Bắc Giang.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về CPSX và phân tích chi phí trong các doanh
nghiệp xây lắp.
- Phân tích chi phí sản xuất các sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần xây lắp
điện Bắc Giang trong những năm qua.

8


- Đề xuất một số biện pháp tiết kiệm CPSX để nâng cao hiệu quả hoạt động
cho công ty
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chi phí sản xuất các công trình xây lắp ở công ty cổ phẩn
xây lắp điện Bắc Giang.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1 Phạm vi về nội dung
Đề tài tập trung vào phân tích thực trạng chi phí sản xuất các công trình xây
lắp ở công ty cổ phần xây lắp điện Bắc Giang những năm qua gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
1.3.2.2 Phạm vi về không gian

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài tại công ty cổ phần xây lắp điện Bắc
Giang - xã Tân Mỹ - huyện Yên Dũng - tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.3 Phạm vi về thời gian
- Thời gian nghiên cứu đề tài: Trong đề tài chúng tôi sử dụng số liệu thứ cấp
trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
- Thời gian thực hiện đề tài: Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này từ khi
nhận đề tài đến khi phải nộp báo cáo.

9


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Khái quát chung về CPSX và CPSX các sản phẩm xây lắp trong doanh
nghiệp xây lắp
2.1.1.1 Khái niệm CPSX và chi phí xây lắp
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người.
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: đối tượng lao động, tư liệu lao động
và lao động sống. Lao động là hoạt động có ý thức của người lao động tác động
một cách có mục đích lên đối tượng lao động và tư liệu lao động, qua quá trình
biến đổi sẽ tạo ra sản phẩm dịch vụ. Đó chính là sự tiêu hao của ba yếu tố trên.
Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ hao phía yếu tố nguồn lực cho sản
xuất, kinh doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị gọi là chi phí sản xuất kinh
doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn
bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một kỳ
kinh doanh nhất định. Chi phí về lao động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng,

phụ cấp và các khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí lao động về vật hóa
là những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động dưới các hình thái vật chất, tài
chính và phi tài chính. (Bùi Hoàng Anh, 2007)
Khái niệm chi phí xây lắp

10


Chi phí xây lắp trong XDCB là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết để xây dựng mới hoặc cải tạo,
mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình mà doanh nghiệp đã chi ra trong một
kỳ nhất định. Chi phí xây lắp công trình được xác định trên cơ sở khối lượng công
việc, hệ thống định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật và các chế độ chính sách của
Nhà nước phù hợp với những yếu tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ
và được quản lý theo Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng (Nguyễn Đình Đỗ,
2006).
2.1.1.2 Phân loại CPSX trong doanh nghiệp xây lắp
Việc phân loại CPSX không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng
hợp chi phí mà phải dựa trên các yếu tố riêng biệt để phân tích toàn bộ CPSX của
từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí. Dưới các góc
độ khác nhau theo những tiêu chí khác nhau CPSX cũng được phân loại theo các
cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của quản lý và hạch toán.
 Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ chi phí được phân bổ theo khoản mục. Theo cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho
từng đối tượng. Theo quy định hiện hành giá thành sản phẩm bao gồm các khoản
mục chi phí sau
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (Chi phí NVLTT): Bao gồm giá trị thực tế
của nguyên liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển

tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn
thành khối lượng xây lắp (không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động
sản xuất chung).

11


- Chi phí nhân công trực tiếp (Chi phí NCTT): Gồm toàn bộ tiền lương, tiền
công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp
xây lắp
- Chi phí sử dụng máy thi công (Chi phí SDMTC): Bao gồm chi phí cho máy
thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lăp bằng máy. Máy móc thi công là loại
máy móc trực tiếp phục vụ xây lắp công trình.
Chi phí SDMTC gồm chi phí thường xuyên và tạm thời.
+ Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ
của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công
cụ dụng cụ, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài (sữa chữa nhỏ,
điện nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng tiền.
+ Chi phí tạm thời: Chi phí sữa chữa lớn máy thi công (đại tu, trùng tu…) chi
phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy…). Chi
phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước hoặc sau
- Chi phí sản xuất chung (Chi phí SXC): Phản ánh chi phí sản xuất của đội,
công trường xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (19%) trên tiền lương của
công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên
quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và những chi phí
khác có liên quan đến hoạt động của đội
- Chi phí bán hàng: Gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên

quan đến quản trị kinh doanh và quản trị hành chính trong phạm vi toàn doanh

12


nghiệp mà không tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, công trường
nào.
 Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lưu động cũng như lập kiểm tra và phân tích dự toán chi phí. Theo
quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất kinh doanh
- Chi phí nhiên liệu động lực: Sử dụng vào quá trình sản xuất
- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho cán bộ công
nhân viên
- Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên chức
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất
cả TSCĐ sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Chi phí bằng tiền khác: Toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
Theo cách này doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng từng loại chi
phí trong tổng số chi phí để thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho
nhu cầu của công tác quản trị doanh nghiệp, làm cơ sở để lập dự toán cho kỳ sau.
 Phân loại chi phí theo khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành

13



Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay
là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được
phân thành 3 loại
- Biến phí: Là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng công
việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí bao bì… Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một
mức ổn định.
- Định phí: Là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc hoàn
thành thay đổi. Tuy nhiên nếu tính trên đơn vị sản phẩm thì định phí lại thay đổi.
Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương nhân
viên, cán bộ quản lý…
- Hốn hợp phí: Là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả yếu tố định phí và
biến phí. Ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm
của định phí, quá mức độ đó nó lại thể hiện đặc điểm của biến phí. Hỗn hợp phí
thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
 Phân loại chi phí theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ
- Chi phí sản phẩm: là những mục chi phí gắn liền với quy trình sản xuất. Đối
với một đơn vị xây lắp, chi phí sản phẩm chính là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
chi phi nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.

14



- Chi phí thời kỳ đơn giản: có thể hiểu là những chi phí phát sinh và ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong một thời kỳ. Như vậy, chi phí thời kỳ không
phải là một phần của giá trị sản phẩm sản xuất hoặc hàng hoá mua vào mà chúng là
những dóng chi phí được khấu trừ vào kỳ tính lợi nhuận. Chi phí thời kỳ trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tồn tại khá phổ biến như chi phí quảng
cáo, chi phí thuê nhà, chi phí văn phòng,…Thực tiễn, có những dòng chi phí thời
kỳ rất khó nhân dạng do tính chất đặc thù của chi phí thời kỳ gắn liền với đặc điểm
kinh tế - kỷ thuật của một số ngành. Đặc biệt là những ngành có chu kỳ sản xuất
kéo dài như ngành xây lắp, nông nghiệp,… Quan sát chi phí gián tiếp và quản lý,
phục vụ hành chính quản trị….của một số doanh nghiệp xây lắp, ta thấy chúng bao
gồm nhiều thành phần chi phí khác nhau phát sinh từ lúc khởi công cho đến khi kết
thúc, nghiệm thu bàn giao công trình. Thời kỳ này có thể kéo dài trên một năm
hoặc nhiều năm nhưng chúng vẫn là dòng chi phí thời kỳ, ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp khi báo cáo.
2.1.2 Phân tích CPSX các công trình xây lắp
2.1.2.1 Khái niệm phân tích CPSX
Phân tích chi phí sản xuất các sản phẩm xây lắp là sự phân chia tổng chi phí
của các công trình thành các phần, các khoản mục chi phí khác nhau nhằm nghiên
cứu sâu sắc các nhân tố ảnh hưởng đến từng khoản mục chi phí, đồng thời tìm ra
nguyên nhân và biện pháp khắc phục kịp thời.
+ Chi phí sản xuất các công trình xây lắp thông thường gồm các chi phí như:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy
thi công và chi phí sản xuất chung.

15


+ Các nhân tố ảnh hưởng đến từng khoản mục chi phí có thể là nhân tố chủ
quan do chính bản thân doanh nghiệp, hoặc do nhân tố khách quan từ môi trường

bên ngoài như lạm phát gây nên sự biến động giá cả, hoặc cơ chế chính sách của
Nhà nước… Phân tích chi phí sản xuất nhằm chỉ ra đâu là nguyên nhân chủ yếu
dẫn đến sự biến động chi phí từ đó đề ra biện pháp phù hợp.
2.1.2.2 Mục đích phân tích CPSX các công trình xây lắp
Mục đích của phân tích CPSX các công trình xây lắp bao gồm:
- Đánh giá tổng hợp, khách quan tình hình sử dụng CPSX của doanh nghiệp
theo các chỉ tiêu đã định trước. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có những chiến lược
cụ thể trong việc sử dụng chi phí cho các công trình trong tương lai.
- Kiểm soát tình hình chi phí tại từng bộ phận, từng đội xây lắp, qua đó có
biện pháp giảm chi phí phù hợp.
- Chỉ ra khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp đối với từng loại chi
phí, phát hiện những lợi thế cạnh trạnh về chi phí xây dựng trong phân tích chi phí
xây lắp.
2.1.2.3 Ý nghĩa của việc phân tích CPSX
Phân tích CPSX có một số ý nghĩa như sau :
-

Đánh giá một cách khái quát về tình hình sử dụng chi phí của doanh

nghiệp xây lắp đồng thời chỉ ra sự cần thiết phải tìm ra các nguyên nhân dẫn đến
việc tăng, giảm chi phí xây lắp.
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ ra
thực trạng quá trình sản xuất các công trình và tình hình sử dụng lao động, vật tư
cũng như máy móc, thiết bị trong quá trinh thi công xây lăp.

16


- Thấy ro những ưu điểm và thiếu sót của doanh nghiệp trong việc tiết kiệm
chi phí xây lắp. Trên cơ sở đó có những chiến lược để hoạch định công tác xây lắp

tốt hơn.
Vì vậy, phân tích CPSX là một trong những chuyên đề phân tích quan
trọng nhất của công tác phân tích kinh tế các hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp xây lắp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành công trình và đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2.1.2.4 Các chỉ tiêu dùng phân tích CPSX các công trình xây lắp
Để đánh giá một cách toàn diện và tương đối chính xác tình hình quản lý
CPSX trong các doanh nghiệp xây lắp ta cần sử dụng hệ thống chỉ tiêu: chỉ tiêu
tuyệt đối, chỉ tiêu tương đối, chỉ tiêu điều chỉnh. Các chỉ tiêu được sử dụng khi
phân tích CPSX trong doanh nghiệp xây lắp


Tổng chi phí: Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh quy mô chi

phí của doanh nghiệp trong kỳ. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một thời kỳ nhất định để thi
công xây lắp sản phẩm.
- Tùy theo phạm vi phân tích để xác định phạm vi của chỉ tiêu: từng hạng mục
công trình, công trình hay toàn doanh nghiệp, ở khâu sản xuất hay cả sản xuất và
tiêu thụ
- Chỉ tiêu tổng chi phí bao gồm các yếu tố chi phí hoặc các khoản mục chi phí
hoặc các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất tổng hợp lại.
n

Công thức: CP =

∑ CPi
i =1

Trong đó: CP: Tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ

CPi: Chi phí sản xuất loại i
i = (1, n): Số loại chi phí sản xuất của doanh nghiệp

17


CP được xác định theo dự toán (CPd); theo kế hoạch (Pk) và theo thực tế (CPt)
căn cứ vào tài liệu dự toán, kế hoạch và kế toán, thống kê để xác định giá trị của
chỉ tiêu.


Tỉ trọng chi phí

Tỉ trọng chi phí là chỉ tiêu tương đối phản ánh khoản mục hoặc từng loại
chi phí chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng số chi phí. Căn cứ vào chỉ tiêu này ta
có thể đánh giá được cơ cấu chi phí của doanh nghiệp có hợp lý hay không.
Công thức: di =

CPi
x 100
CP

Trong đó: di: tỉ trọng chi phí loại i
CPi: Chi phí loại i
CP: Tổng chi phí của doanh nghiệp
Ta cấn phân biệt tỉ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí với
tỷ trọng chi phí của từng hạng mục công trình, công trình trong tổng chi phí của
doanh nghiệp
+ Tỉ trọng của từng loại chi phí cho ta biết cơ cấu chi phí theo khoản mục.
theo yếu tố, theo tính chất…của tổng chi phí, dựa vào cơ cấu chi phí này xác định

được loại chi phí nào có tỉ trọng lớn, loại chi phí nào có tỉ trọng nhỏ và có thường
xuyên như vậy không? Và nguyên nhân tại sao, có phù hợp với đặc điểm kinh
doanh của doanh nghiệp không? Muốn giảm chi phí thì tác động chủ yếu vào loại
chi phí nào?
+ Tỉ trọng chi phí của từng công trình, hạng mục công trình chiếm trong tổng
chi phí của doanh nghiệp phản ánh cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp, so với cơ
cấu chi phí so với cơ cấu doanh thu, cơ cấu lợi nhuận để tìm ra những công trình,
lĩnh vực đầu tư mang lại hiệu quả kinh doanh cao làm cơ sở đưa ra chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp.

18




Tỉ suất chi phí

- Tỉ suất chi phí là số tương đối được xác định bằng tỉ lệ phần trăm chi phí
chiếm trong giá trị khối lượng xây lắp hoặc giá trị xây lắp hoàn thành hoặc doanh
thu tiêu thụ (giá trị xây lắp hoàn thành được nghiệm thu).
- Căn cứ vào tỉ suất chi phí nhà quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá trình độ
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh nói chung và chất lượng quản lý chi phí nói
riêng. Tỉ suất chi phí càng thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại
- Công thức: Tcp =

CP
x 100
Gxl (Gkl , DT )

Trong đó: Gkl: Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành

DT: Doanh thu tiêu thụ (Giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành được
quyết toán)
Xem xét tỉ suất chi phí chung, tỉ suất chi phí của từng loại chi phí (chi
phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí bình quân, chi phí của từng công trình, hạng
mục công trình…) các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ đánh giá được trình độ quản lý
chi phí của từng giai đoạn, bộ phận, từng công trình, hạng mục công trình…có
được các quyết đinh ứng xử phù hợp với từng loại chi phí dựa trên quy luật biến
động của tỉ suất chi phí.


Mức tiết kiệm hay vượt chi phí sản xuất

Mức tiết kiệm hay vượt chi (M)
M = CPt - CPd
Trong đó:
M: Mức giảm hoặc tăng chi phí sản xuất thực tế so với dự toán
CPt: Chi phí sản xuất thực tế
CPd: Chi phí sản xuất theo dự toán
Nếu M<0: Phản ánh chi phí sản xuất thực tế giảm so với dự toán

19


Nếu M>0: Phản ánh chi phí sản xuất thực tế tăng so với dự toán
2.1.2.5. Nội dung và hệ thống các chỉ tiêu dùng trong phân tích CPSX
* Phân tích chi phí NVLTT
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng khá lớn trong
giá thành sản phẩm xây lắp, cho nên phân tích khoản mục này nhằm tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là rất cần
thiết cho các nhà quản lý doanh nghiệp, từ đó giúp họ thấy được ưu, nhược điểm

trong công tác quản lý và sử dụng tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là biện
pháp chủ yếu để hạ thấp giá thành sản phẩm xây lắp. Thường xuyên phân tích
khoản mục vật liệu trong giá thành sản phẩm sẽ góp phần hoàn thiện hệ thống định
mức tiêu hao vật liệu nội bộ, định mức dự trữ vật liệu của doanh nghiệp giúp
doanh nghiệp và các nhà quản lý doanh nghiệp, quản lý vật liệu trong quá trình sản
xuất thi công một cách tốt hơn.


Chỉ tiêu phân tích

Tổng chi phí vật liệu trực tiếp của từng công trình, hạng mục công trình (V)
V=

n

m

i =1

i =1

∑ Si x ∑

mj x g j

Trong đó:
Si: Là khối lượng xây lắp loại i
Mj: Là mức tiêu hao vật liệu j cho 1 đơn vị khối lượng xây lắp
gj: Đơn giá xuất dùng vật liệu j cho sản xuất
Tổng khối lượng vật liệu từng loại xuất dùng cho từng công trình, hạng mục công

trình (Mj)
n

Mj =


i =1

Si x mj

Trong đó:

20


Si: Khối lượng công việc từng loại
mj: Mức tiêu hao vật liệu j cho 1 đơn vị khối lượng công việc i
Tóm lại, phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có nhiều ý nghĩa quan
trọng trong công tác quản lý ở doanh nghiệp:
- Một là, kết quả phân tích cho thấy trách nhiệm của từng bộ phận chức năng
đối với biến động tổng thể về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở doanh nghiệp.
- Hai là, kết quả phân tích còn chỉ ra những lợi thế hoặc bất lợi về chi phí của
doanh nghiệp, qua đó có những điều chỉnh thích hợp trong chiến lược kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Ba là, kết quả phân tích còn trợ giúp cho việc xây dựng là hệ thống định
mức “động” của doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với những biến động
của những yếu tố thuộc khả năng kiểm soát của doanh nghiệp. Một định mức động
sẽ tạo ra quá trình phấn đấu liên tục của người lao động để không ngừng giảm chi
phí.
* Phân tích chi phí NCTT

Chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp xây lắp bao gồm các khoản
phải trả cho lao động thuộc quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo
từng loại công việc, không bao gồm các khoản trích theo lương về bảo hiểm y tế,
bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn. Quản lý chặt chẽ nhân côn trực tiếp là biện
pháp cơ bản để hạ giá thành sản phẩm đồng thời cũng giúp các nhà quản lý doanh
nghiệp xác định được hình thức trả lương hợp lý, xác định đơn giá thích hợp nhằm
khuyến khích người lao động tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động.
 Chỉ tiêu phân tích
Tổng quỹ lương công nhân xây lắp:

21


Gxl
QL = CN x Tl =
x Tl = QLs + QLt =
NSc

n


i =1

Si x dgi + CNtx x N x Tn

Trong đó:
CN: Số công nhân xây lắp bình quân của doanh nghiệp
Tl: Tiền lương bình quân của 1 công nhân xây lắp
QLs: Qũy lương khoán, lương sản phẩm
QLt: Quỹ lương thời gian, lương công nhật

Si: Khối lượng công việc i hoàn thành nghiệm thu
dgi : Đơn giá lương khoán, lương sản phẩm của công việc i
CNtx : Số công nhân bình quân hưởng lương thời gian
N : Số ngày làm việc bình quân của một công nhân trong kỳ
Tn : Tiền lương bình quân ngày

Tiền lương bình quân của công nhân xây lắp
Tiền lương bình quân là biểu hiện cụ thể về thù lao lao động của doanh
nghiệp trong kỳ, là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến sự biến động của tổng
quỹ lương, đồng thời cũng phản ánh trình độ quản lý và sử dụng lực lượng lao
động của doanh nghiệp nói chung, trình độ chuyên môn của người lao động
nói riêng.
* Phân tích chi phí SDMTC
Chi phí SDMTC là toàn bộ chi phí liên quan đến máy thi công bao gồm chi
phí nguyên vật liệu cho máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp
của công nhân trực tiếp điều khiển máy, chi phí bảo dưỡng, sửa chữa máy thi công
tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình. Khoản mục này được tách
riêng trong trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo
phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công, kết hợp với thi công bằng máy. Chi
phí SDMTC được xác định cho từng công trình, hạng mục công trình căn cứ vào

22


số ca máy thi công của từng công trình, hạng mục công trình và chi phí (giá thành)
của một ca máy.
 Chỉ tiêu phân tích
Tổng chi phí SDMTC trong quá trình xây lắp (M)
n


M=


i =1

Si x Ci x gi

hoặc
n

M=


i =1

Si
x gi
Ui

Trong đó:
M: là tổng chi phí sử dụng máy thi công trong quá trình xây lắp
Si: Khối lượng xây lắp công tác i cần thi công bằng máy của từng công trình,
hạng mục công trình
Ci: Số ca máy cần thiết để hoàn thành một đơn vị khối lượng xây lắp
Ui: Là năng suất bình quân một ca máy khi thi công công việc (tính cho từng
loại máy)
gi: Đơn giá bình quân 1 ca máy của công ty của công tác xây lắp i
i = (1,n) số loại công tác cần thi công bằng máy
Tăng cường sử dụng máy thi công trong quá trình tổ chức thi công xây lắp
và góp phần tăng năng suất lao động, tăng chất lượng công trình, hạ thấp giá thành

sản phẩm xây lắp vừa tạo điều kiện để các công ty xây lắp nâng cao trình độ đầu tư
hiện đại hoá sản xuất làm chủ các phương tiện hiện đại, kỹ thuật xây lắp phù hợp
với xu thế khu vực hoá và toàn cầu hoá kinh tế hiện nay.
* Phân tích chi phí SXC

23


Chi phí SXC là toàn bộ CPSX của đội công trường xây dựng. Nếu trong
kỳ đội thi công nhiều công trình thì phân bổ chi phí SXC cho từng công trình theo
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp hoặc tổng hai khoản
mục chi phí trên của từng công trình, dựa vào tình hình thực tế để xác định nguyên
nhân làm tăng giảm từng loại chi phí từ đó đề xuất biện pháp quản lý cụ thể.
 Chỉ tiêu phân tích
Tổng chi phí SXC của công trình (Tc)
n

T(c) =

∑ Tci
i =1

Trong đó: Tci: từng loại chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung
2.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí sản xuất các công trình xây lắp
2.1.3.1 Nhân tố bên ngoài
 Thời tiết, khí hậu
Đây là nhân tố vĩ mô ảnh hưởng tực tiếp tới quá trình thi công các công trình
xây dựng cơ bản. Hoạt động xây lắp nói chung và xây lắp điện nói riêng đều diễn
ra ở ngoài trời vì vậy chịu tác động của thời tiết khí hậu. Nếu thời tiết không thuận
lợi có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công, chất lượng của công trình, mức độ hao

hụt của nguyên vật liệu. Những ảnh hưởng đó làm cho chi phí sản xuất tăng lên
ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
 Giá cả thị trường
Giá cả các yếu tố đầu vào cao thì chi phí thu mua nguyên vật liệu, công cụ
cao... điều này ảnh hưởng đến chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp.
 Chính sách của Nhà nước
Chính sách của Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Sự hoàn thiện và ổn định của hệ thống pháp

24


luật sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có kế hoạch tổ chức sản xuất, quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh tốt hơn.
 Người cung ứng
Đối với các doanh nghiệp xây lắp việc lựa chọn các nhà sản xuất đáp ứng yêu
cầu của doanh nghiệp là vấn đề quan trọng. Do các công trình xây dựng cơ bản
thường có giá trị lớn và diễn ra tại nhiều địa điểm khác nhau nên việc lựa chọn nhà
cung ứng phải đảm bảo yêu cầu gần nơi thi công để tiết kiệm chi phí vận chuyển,
giá cả hợp lý và đảm bảo cung cấp hàng đúng hẹn.
 Chủ đầu tư
Trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng cơ chế đấu thầu, giao nhận
thầu xây dựng vì vậy khối lượng xây lắp phụ thuộc vào nhà đầu tư. Chi phí sản
xuất các công trình xây dựng cơ bản có thể tăng do sự thay đổi thiết kế hoặc bổ
sung thiết kế.
2.1.3.2 Nhân tố thuộc bản thân doanh nghiệp
 Vốn
Vốn là yếu tố rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có vốn sẽ
đảm bảo cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, tích cực đầu tư khoa học
công nghệ, từng bước mở rộng thị trường. Vốn càng lớn là bước đầu tiên quyết

định đến khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Trình độ quản lý cao của một doanh nghiệp được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp
biết tạo lập được một cơ cấu tổ chức quản lý hợp lý, cơ cấu tổ chức được sắp xếp
gọn nhẹ, bố trí đúng người đúng việc, lựa chọn những người có năng lực thật sự và
được đào tạo, có tình thần trách nhiệm cao với công việc.
 Trình độ tổ chức, quản lý các yếu tố sản xuất trong quá trình thi công

25


×