Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.7 KB, 27 trang )

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT TRONG
CÔNG TY CỔ PHẦN QUANG TRUNG
2.1. Khái quát về chi phí sản xuất tại Công ty Cổ phần Quang
Trung:
Công ty cổ phần Quang Trung tiến hành sản xuất sản phẩm theo mùa vụ,
do đó trong một tháng, số chi phí sản xuất bỏ ra nhiều hay ít còn tuỳ thuộc vào
nhu cầu tiêu dùng bia (Vào mùa hè hay những tháng nóng thì nhu cầu tiêu thụ
sẽ tăng lên vào mùa lạnh sẽ giảm đi).
Chi phí sản xuất của xí nghiệp được biểu hiện bằng tiền về Nguyên vật
liệu, Công cụ dụng cụ (CCDC), khấu hao Tài sản cố định, tiền lương phải trả
cho cán bộ công nhân viên (CNV) trong Công ty và các chi phí khác mà Công
ty phải bỏ ra trong kỳ hạch toán (tháng) để phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Toàn bộ chi phí sản xuất mà Công ty phải bỏ ra trong mỗi kỳ hạch toán được kế
toán phân thành:
- Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
2.1.1. Đặc điểm và phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang
Trung.
2.1.1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất của Công ty cổ phần Quang Trung.
Quy trình công nghệ sản xuất bia là quy trình phức tạp qua nhiều công
đoạn chế biến. Các chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất cũng đa dạng gồm
nhiều loại khác nhau, mà đặc biệt là khoản mục chi phí Nguyên vật liệu trực
tiếp. Nguyên vật liệu dùng để nấu bia đều thuộc ngành thực phẩm như: gạo,
đường, malt, cao hoa, ... có thời gian sử dụng nhất định nên rất khó khăn trong
việc bảo quản. Đồng thời, có một số loại được cung cấp theo thời vụ nhưng
Công ty lại cần để sản xuất trong cả năm, vì vậy Công ty đã tính toán để lập kế
hoạch để mua Nguyên vật liệu nhằm hạn chế sự biến động của giá cả.
Chi phí về công cụ dụng cụ phát sinh không thường xuyên để phục vụ
cho hoạt động chung, sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị cho nên phải có
biện pháp thích hợp để quản lý.


2.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Để sản xuất ra bia thành phẩm phải bỏ ra rất nhiều chi phí khác nhau. Chi
phí nguyên vật liệu chính, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí phục vụ cho công
tác sản xuất, Công ty đã phân loại chi phí sản xuất theo 2 tiêu thức sau:
- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí sản xuất: theo
tiêu thức này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia thành 3 khoản mục
chi phí sản xuất sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về Nguyên
vật liệu chính, phụ ... tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực
hiện lao vụ, dịch vụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, phụ cấp lương và các
khoản trích theo lương (Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Phân loại theo nội dung và tính chất kinh tế của chi phí: theo cách phân
loại này, chi phí sản xuất bao gồm các yếu tố sau:
+ Chi phí nhiên liệu: Bao gồm tất cả các nguyên vật liệu chính như: malt,
gạo, cao hoa, hoa viên, đường, ..., chi phí nguyên vật liệu phụ như: nhãn, mác,
nút chai, phụ tùng thay thế, ...
+ Chi phí nhiên liệu động lực: Bao gồm toàn bộ chi phí về than trong quá
trình hoạt động sản xuất bia.
+ Chi phí tiền lương: Bao gồm toàn bộ số tiền lương phải trả cho các
nhân viên tham gia hoạt động sản xuất trong kỳ và các khoản trích theo lương
như: bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồ toàn bộ số trích khấu hao tài
sản cố định trong kỳ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm số tiền mà Công ty trả cho nhà
cung cấp về tiền điện, điện thoại phục vụ cho hoạt động sản xuất của toàn Công
ty.
+ Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ các chi phí bằng tiền khác

ngoài những chi phí đã nêu trên.
2.1.2. Vai trò của chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Quang Trung.
Chi phí là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế phục
vụ cho công tác quản lý Công ty và có mối quan hệ mật thiết với doanh thu, kết
quả (lãi. lỗ) hoạt động sản xuất kinh doanh, do vậy được Công ty rất quan tâm.
Tổ chức kế toán chi phí một cách khoa học, hợp lý và đúng đắn có ý
nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Việc tổ chức
kiểm tra tính thích hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh ở Công ty, ở từng bộ
phận, từng đối tượng, góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư lao động, tiền
vốn một cách tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản phẩm. Đó là một trong
những điều kiện quan trong tạo cho Công ty một ưu thế trong cạnh tranh.
2.1.3. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán.
2.1.3.1. Yêu cầu quản lý đối với chi phí sản xuất.
- Đối với các chi phí sản xuất phân loại theo nội dung, tính chất, kinh tế
của chi phí: Doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ để nắm rõ kết cấu, tỷ trọng của
từng loại chi phí sản xuất mà doanh nghiệp đã chi ra để lập bản thuyết minh Báo
cáo tài chính.
- Đối với các chi phí sản xuất phân loại theo mục đích công dụng của chi
phí: doanh nghiệp cần quản lý định mức chi phí để cung cấp số liệu cho công
tác tính giá thành sản phẩm chính xác.
2.1.3.2.Nhiệm vụ hạch toán
Kế toán Công ty cần phải xác định rõ vai trò và nhiệm vụ của mình trong
việc tổ chức hạch toán chi phí như sau:
- Trước hết, càn nhận thức đúng đắn vị trí vai trò của kế toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm trong toàn bộ hệ thống kế toán Công ty, mối quan hệ
với các bộ phận kế toán có kết quả, trong đó kế toán các yếu tố chi phí là tiền đề
cho kế toán chi phí và tính giá thành.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ
sản xuất, loại hình sản xuất đặc điểm của sản phẩm, khả năng hạch toán, yếu
cầu quản lý, cụ thể của Công ty để lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế

toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các
phương án phù hợp với điều kiện của Công ty.
- Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh đặc điểm của sản
phẩm, khả năng và yêu cầu quản lý cụ thể của Công ty để xác định đối tượng
tập hợp chi phí cho phù hợp.
- Trên cơ sở mối quan hệ giữa đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành đã xác định để tổ chức áp dụng phương pháp tập hợp chi
phí và tính giá thành cho phù hợp và khoa học.
- Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công
rõ ràng trách nhiệm từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt
đến bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
- Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sôe
kế toán phù hợp với các nguyên tắc chuẩn mực, chế độ kế toán đảm bảo đáp
ứng được yêu cầu thu nhập - xử lý - hệ thống hoá thông tin về chi phí, giá thành
của Công ty.
- Thường xuyên kiểm tra thông tin về kế toán chi phí của các bộ phận kế
toán liên quan và bộ phận kế toán chi phí.
- Tổ chức lập và phân tích báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp những thông tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà
quản trị Công ty ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá
trình sản xuất - tiêu thụ sản phẩm.
2.1.4. Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty
cổ phần Quang Trung.
2.1.4.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất và tổ chức quản lý kinh doanh ở Công ty
cổ phần Quang Trung là liên tục từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng tạo ra sản
phẩm, phân loại và nhập kho thành phẩm, mặt khác việc chế tạo ra thành phẩm
lại được chế tạo trên cùng một dây chuyền công nghệ và cùng loại nguyên liệu
tiêu hao để tạo ra hai loại sản phẩm là bia hơi và bia chai. Do đó đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất là cả quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, mọi chi phí

sản xuất phát sinh đều quy nạp trực tiếp vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
mà không cần phân bổ.
2.1.4.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý chi phí sản xuất một cách hợp lý, chặt chẽ,
khoa học, thì công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty chủ yếu áp
dụng phương pháp trực tiếp.
Danh mục chứng từ áp dụng:
- Chứng từ vật tư: phiếu xuất - nhập kho, phiếu điều chuyển...
- Chứng từ TSCĐ: sửa chữa TSCĐ, tăng giảm TSCĐ.
- Chứng từ về lao động, tiền lương: bảng chấm công, bảng tính lương...
- Chứng từ về mua bán: hoá đơn VAT, hoá đơn bán hàng, ...
- Chứng từ tiền mặt: giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi, ...
Đối với các chứng từ bên ngoài được gửi tới Công ty kế toán phải tổ chức
tiếp nhận chứng từ. Đối với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty phải lập
ngay chứng từ để chứng minh và xác nhận theo mẫu quy định. Các chứng từ sau
khi đã được kiểm tra và hoàn chỉnh sẽ được chuyển giao cho các bộ phận quản
lý chức năng để xử lý theo yêu cầu của từng bộ phận. Đối với các bộ phận kế
toán căn cứ vào thông tin về nghiệp vụ kế toán trên chứng từ tiến hành phân tích
và ghi sổ. Các chứng từ sau khi đã được xử lý sẽ được bảo quản tại bộ phận kế
toán và vẫn tiếp tục được sử dụng lại khi cần thiết ở kỳ tiếp theo.
* Tài khoản sử dụng:
Do là Công ty sản xuất nên Công ty chủ yếu sử dụng các tài khoản có liên
quan sau:
TK 621: Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
TK 627: Chi phí sản xuất chung.
TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
TK 152: Nhiên liệu, vật liệu.
TK 153: Công cụ dụng cụ.
TK 214: Hao mòn TSCĐ.

TK 334: Phải trả công nhân viên.
TK 338: Phải trả phải nộp khác.
Chi tiết: TK 3382, TK 3383, TK 3384
Và các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112 ...
Với đặc thù của lĩnh vực chế biến bia, chi phí nguyên vật liệu của Công
ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí vì vậy nguyên vật liệu của Công ty
được chia nhỏ như sau:
TK 1521: Chi phí NVL chính: Gạo tẻ, đường malt, hoa viên, cao.
TK 1522: Chi phí nguyên vật liệu phụ: Khí CO2, vải lọc, bột lọc, dầu máy
lạnh.
TK 1523: Chi phí nhiên liệu: than.
Hệ thống tài khoản mà Công ty sử dụng phù hợp với quy trình hạch toán
và quản lý của Công ty, hệ thống tài khoản chặt chẽ có thể hệ thống hoá toàn bộ
thông tin về hoạt động kinh tế tài chính phục vụ cho Công ty quản lý điều hành
đồng thời thông qua việc theo dõi chi tiết cụ thể sẽ phục vụ cho nhu cầu quản trị
Công ty.
2.2. Kế toán chi phí sản xuất trong Công ty cổ phần Quang Trung
2.2.1. Kế toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
a/ Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp (NVLTT)
Nguyên vật liệu nói chung là những đối tượng lao động được thể hiện
dưới dạng lao động vật hoá, vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất
định, giá trị của nó chuyển hết một lần vào thành phẩm. Trong quá trình tham
gia vào sản xuất, dưới tác động của lao động, vật liệu biến đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo thành thực thể sản phẩm. Công ty cổ phần Quang Trung là Công
ty cổ phần chuyên kinh doanh chế biến lương thực bia. Với đặc thù của lĩnh vực
chế biến bia, chi phí nguyên vật liệu của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
chi phí. Nguyên vật liệu sử dụng của Công ty có rất nhiều loại. Bao gồm như
sau:
152.1 - Chi phí Nguyên vật liệu chính: Gạo tẻ, đường, malt,hoa viên, cao.
152.2 - Chi phí Nguyên vật liệu phụ: Khí CO2, vải lọc, bột lọc, dầu máy

lạnh.
152.3- Chi phí nhiên liệu: Than.
Trường hợp Công ty mua nửa thành phẩm mua ngoài cũng được hạch
toán và chi phí NVL trực tiếp.
Hàng tháng, căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, kế toán ghi sổ chi tiết theo
dõi từng NVL xuất kho. Khi xuất kho NVL dùng cho sản xuất, trên phiếu xuất
kho ghi rõ số lượng, chủng loại NVL.
Việc tập hợp chi phí NVL trực tiếp vào các đối tượng có thể tiến hành
theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Sau đây là ví dụ về quá trình sản xuất thực tế của Công ty cổ phần Quang
Trung trong tháng 4/2007:
Tình hình như sau: Trong tháng 4/2007 có:
1. Ngày 1/4/2007: Xuất nguyên vật liệu để nấu 76 mẻ bia hơi.
2. Ngày 2/4/2007: Xuất nguyên vật liệu để sản xuất.
3. Ngày 2/4/2007: Xuất Xuất nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất.
Công ty sản xuất hai loại bia là bia hơi và bia chai, do bia chai phải chịu
thuế TTĐB cao nên doanh thu không cao, do đó Công ty chủ yếu sản xuất bia
hơi. Thuế TTĐB Công ty tính khấu trừ luôn vào doanh thu bán hàng nên khi
tính giá thành sản phẩm không bao gồm cả thuế TTĐB. Với số liệu tháng
4/2007, trong tháng Công ty chỉ sản xuất mặt hàng bia hơi.
Căn cứ vào phiếu xuất kho NVL, kế toán lập bảng kê, sổ chứng từ ghi sổ,
ghi vào sổ cái TK 621 và căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ chi tiết TK 621.
Do Công ty có biện pháp quản lý tốt NVL, việc xuất NVL thì căn cứ vào
số mẻ thực hiện, định mức tiêu hao đã cố định, đồng thời máy móc thiết bị hiện
đại nên hầu như không có sản phẩm hỏng và dư thừa. Số sản phẩm dư thừa nếu
có thì Công ty dùng để làm phế liệu và không hạch toán vào tài khoản 152 phần
phế liệu thu hồi mà đem bán để lấy tiền chi vào các hoạt động xã hội, hoạt động
công ích...
Vì vậy trong quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm không có phần hạch toán phế liệu thu hồi mà chỉ hạch toán thông qua các

chứng từ có liên quan.
Thực tế trong tháng 4/2007 công việc tập hợp chi phí sản xuất ở Công ty
cổ phần Quang Trung tiến hành như sau:
Biểu 4:
Công ty cổ phần Quang Trung
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 1 tháng 4 năm 2007
Nợ TK621
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Phan Minh Diện
Lý do xuất kho: Xuất NVL để nấu 76 mẻ bia hơi
Xuất tại kho: Chị Yến
ĐVT: đồng
T
T
Tên vật

Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Malt 152ma
l
kg 17.784 17.784 6.900 122.709.600
2 Gạo tẻ 152gạo kg 12.162 12.162 3.750 45.618.750
3 Hoa viên 152hv kg 76,2 76,2 113.000 8.610.600
4 Cao 152cao kg 11.1 11.1 310.00
0
3.441.000

5 Đường 152đ kg 1515,5 1515,5 4.050 6.137.775
Tổng 186.517.725
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
- Đối với NVL phụ dùng cho sản xuất là những loại khi tham gia vào quy
trình sản xuất có tác dụng làm tăng thêm chất lượng sản phẩm cũng như tạo
điều kiện cho hoạt động sản xuất tiến hành thuận lợi và ổn định.
Biểu 5:
Công ty cổ phần Quang Trung
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 2 tháng 4 năm 2007
Nợ TK621
Có TK152
Họ tên người nhận hàng: Phan Minh Diện
Lý do xuất kho: Xuất NVL để phục vụ sản xuất
Xuất tại kho: Chị Yến
ĐVT: đồng
TT Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn
giá
Thành
tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Khí CO
2
152
CO2
m
3

567 567 3.500 1.984.500
2 Bột lọc 152
bl
kg 234 234 3.100 725.400
3 Dầu máy lạnh 152
dầu
lít 85.621 85.621 10.000 856.210
4 Vải lọc 152
vl
m 98,8 98,8 25.000 2.470.000
5 Than 152
th
tấn 17,6 17,6 700.00
0
12.320.000
Tổng 18.356.110
Nguồn: Công ty Cổ phần Quang Trung
Trình tự thực tế như sau:
Kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất NVL chính, NVL phụ để lập bảng
kê chứng từ ghi sổ tháng 4

×