Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

đánh giá và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ ở vụ thu đông năm 2012 và 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.6 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

VŨ MINH HIẾU

ðÁNH GIÁ VÀ TUYỂN CHỌN CÁC TỔ HỢP LAI
CÀ CHUA QUẢ NHỎ Ở VỤ THU ðÔNG NĂM 2012 VÀ 2013

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Mã số: 60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG MINH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng công trình này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng ñược sử dụng
cho một báo cáo luận văn nào và chưa ñược sử dụng bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho tôi thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn


Vũ Minh Hiếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp, ngoài những nỗ
lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược những sự giúp ñỡ tận tình và quý báu từ
nhiều tập thể và cá nhân.
Trước hết tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới
thầy PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám ñốc trung tâm nghiên cứu và phát
triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, giảng viên
bộ môn Di truyền – Chọn giống cây trồngñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ
bảo và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm
nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông nghiệp
Hà Nội, ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm.
ðồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ
môn Di truyền – Chọn giống cây trồng, khoa Nông học, trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập
cũng như trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.
Cuối cùng tôi xin ñược chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè ñã hết
lòng giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ..... tháng...........năm 2014
Học viên

Vũ Minh Hiếu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC MỤC
Lời cam ñoan…………………………………………………………………..i
Lời cảm ơn……………………………………………………………………ii
Mục lục………………………………………………………………………iii
Danh mục bảng………………………………………………………………vi
Danh mục viết tắt…………………………………………………………...viii
PHẦN I . MỞ ðẦU ....................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài ..................................................................... 1

1.2.

Mục ñích, yêu cầu .............................................................................. 3

1.2.1. Mục ñích ............................................................................................ 3
1.2.2. Yêu cầu .............................................................................................. 3
1.3.

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài................................ 3

1.3.1

Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 3


1.3.2

Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................ 3

PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 5
2.1.

Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây cà chua ...................................... 5

2.1.1. Nguồn gốc, phân bố ........................................................................... 5
2.1.2. Phân loại ............................................................................................ 6
2.1.3

Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học ...................................................... 8

2.1.4

Giá trị kinh tế ................................................................................... 11

2.2.

ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH
CỦA CÂY CÀ CHUA ..................................................................... 12

2.2.1. ðặc ñiểm thực vật học. ..................................................................... 12
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh .......................................................................... 14
2.3.

TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ CHUA Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN
THẾ GIỚI ................................................................................................... 17


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.3.1. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ........................................... 17
2.3.2. Tình hình sản xuất cà chua tại Việt Nam .......................................... 20
2.4.

MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ CHỌN TẠO GIỐNG CÀ CHUA
TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ............................................... 22

2.4.1. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua trên thế giới............... 22
2.4.2. Một số nghiên cứu về giống cà chua quả nhỏ trên thế giới ............... 23
2.4.3. Tình hình nghiên cứu chọn tạo giống cà chua ở Việt Nam ............... 26
PHẦN III VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 32
3.1.

Vật liệu: ........................................................................................... 32

3.2.

Phương pháp bố trí thí nghiệm ......................................................... 33

3.3.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................ 33

3.4.


Kỹ thuật trồng trọt ............................................................................ 34

3.3.1

Thời vụ trồng ................................................................................... 34

3.3.2

Mật ñộ, khoảng cách ........................................................................ 34

3.3.3. Kỹ thuật làm vườn ươm ................................................................... 34
3.3.4

Kỹ thuật trồng trên ruộng ................................................................. 34

3.4

Các chỉ tiêu theo dõi......................................................................... 35

3.4.1

Các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển trên ñồng ruộng ...................... 35

3.4.2

Một số chỉ tiêu về sinh trưởng và cấu trúc cây ................................. 35

3.4.3


ðặc ñiểm nở hoa và tỷ lệ ñậu quả..................................................... 36

3.4.4

Tình hình nhiễm một số sâu bệnh hại trên ñồng ruộng ..................... 36

3.4.5

Các yếu tố cấu thành năng suất ........................................................ 36

3.4.6. Một số chỉ tiêu về hình thái quả ....................................................... 36
3.4.7

Một số chỉ tiêu về chất lượng quả..................................................... 37

3.4.8

Sử lý số liệu ..................................................................................... 37

PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


4.1

Kết quả ñánh giá các ñặc ñiểm nông học của các THL cà chua
quả nhỏ vụ Thu ðông 2012 và 2013................................................. 38


4.1.1

Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp cà chua lai quả nhỏ. ......... 38

4.1.2

ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây cà chua quả nhỏ ... 44

4.1.3

Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây ...................................................... 50

4.1.4

Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa ................................ 56

4.1.5. Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các THL cà chua. ........................ 58
4.1.6

Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các THL cà
chua ................................................................................................. 60

4.2

Kết quả nghiên cứu hình thái và chất lượng quả ............................... 71

4.2.1. Một số ñặc ñiểm về hình thái quả ..................................................... 71
4.2.2. Một số ñặc ñiểm về phẩm chất quả .................................................. 77
4.3.


Một số THL cà chua triển vọng trong vụ Thu ðông năm 2012, 2013..... 81

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ......................................................... 85
5.1.

Kết luận............................................................................................ 85

5.2.

ðề nghị ............................................................................................ 85

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua ........................................... 8
Bảng 2.2. Tình hình sản xuất cà chua trên thế giới ........................................ 18
Bảng 2.3. Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2010...... 18
Bảng 2.4. Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2010 ..... 19
Bảng 2.5. Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008..... 20
Bảng 2.5. Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam .................. 21

Bảng4.1. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triển của các tổ
hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Thu ðông năm 2012 ........................... 39
Bảng4.2. Thời gian qua các giai ñoạn sinh trưởng, phát triểncủa các tổ
hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Thu ðông năm 2013 ........................... 40
Bảng 4.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) của các tổ hợp cà
chua lai quả nhỏ vụ Thu ðông năm 2012...................................... 45
Bảng 4.4 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây (cm) của các tổ hợp cà
chua lai quả nhỏ vụ Thu ðông năm 2013....................................... 46
Bảng 4.5. ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp
càchua lai quả nhỏ vụ Thu ðông năm 2012 ................................... 48
Bảng 4.6. ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các tổ hợp
càchua lai quả nhỏ vụ Thu ðông năm 2013 ................................... 49
Bảng 4.7 Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các THL cà chua quả nhỏ
vụ Thu ðông 2012 ......................................................................... 51
Bảng 4.8 Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các THL cà chua quả nhỏ
vụ Thu ðông 2013 ......................................................................... 52
Bảng 4.9 Tỷ lệ ñậu quả (%) của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Thu
ðông năm 2012 ............................................................................. 62
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


Bảng 4.10 Tỷ lệ ñậu quả (%) của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ Thu
ðông năm 2013 ............................................................................. 63
Bảng 4.11 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp cà chua lai quả
nhỏ vụ Thu ðông năm 2012 .......................................................... 65
Bảng 4.12 Các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp cà chua lai quả
nhỏ vụ Thu ðông năm 2013 .......................................................... 67
Bảng 4.13. Một số ñặc ñiểm về hình thái quả các tổ hợp cà chua lai quả

nhỏ vụ Thu ðông Vụ Thu ðông 2012 ........................................... 72
Bảng 4.14. Một số ñặc ñiểm về hình thái quả các tổ hợp cà chua lai quả
nhỏ vụ Thu ðông ........................................................................... 73
Bảng 4.15. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả các tổ hợp cà chua lai quả
nhỏ vụ Thu ðông năm 2012 .......................................................... 77
Bảng 4.16. Một số chỉ tiêu về chất lượng quả các tổ hợp cà chua lai quả
nhỏ vụ Thu ðông năm 2013 .......................................................... 78
Bảng 4.17a Tiêu chuẩn chọn lọc các THL trên 6 tính trạng ......................... 81
Bảng 4.17b Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc các THL cà chua
quả nhỏ ( dạng quả dài) vụ Thu ðông 2012 ................................... 82
Bảng 4.17c Một số ñặc ñiểm của các THL triển vọng ở vụ Thu ðông
năm 2012 theo chương trình Selection index ( ñối với nhóm quả
dài) và các THL quả tròn ñược tuyển chọn. ................................... 82
Bảng 4.18. Một số ñặc ñiểm của các tổ hợp lai triển vọng ở vụ sớm Thu
ðông năm 2013 ñược tuyển chọn .................................................. 83

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANHMỤC CÁC CHỮ VIẾTTẮT

ƯTL

: Ưu thế lai

DTQ

: ðộ dày thịt quả


ðHNN

ðại học Nông Nghiệp

ðC

: ðối chứng

KLTB

: Khối lượng trung bình

NSCT

: Năng suất cá thể

STT

: Số thứ tự

THL

: Tổ hợp lai

TB

: Trung bình

TLðQ


: Tỷ lệ ñậu quả

TSQ

: Tổng số quả

VR

: Virus

TH

: Thúy Hồng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


PHẦN I . MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Cây cà chua, tên khoa học là Lycopersicon esculentum Mill, thuộc họ cà
Solanaceae, là loại rau ăn quả có nguồn gốc từ Nam Mỹ, là loại rau có nhiều
Vitamin: A, C, E, và các Vitamin nhóm B,….ðặc biệt, trong trái cà chua có
bốn loại Betacaroten, Lutein và Licopene. Sắc tố Licopene làm cho trái cà
chua có màu ñỏ hấp dẫn và là một trong những chất chống oxi hóa có lợi cho
sức khỏe con người. Quả cà chua có thể sử dụng dưới nhiều hình thức khác
nhau như sử dụng quả tươi, sốt cà chua, nước quả, bột nhuyễn tương, sấy khô,
mứt ñóng hộp vv…

Cà chua quả tươi và các sản phẩm chế biến không những là mặt hàng
xuất khẩu có giá trị mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn có giá trị quan trọng
về mặt y học. Chính vì vậy mà cà chua ñược trồng phổ biến rộng rãi trên thế
giới diện tích, năng suất cà chua không ngừng tăng lên.
Về mặt y học, cà chua là sản phẩm có lợi cho ñường tiêu hóa, tăng cường
sự tiết dịch trong dạ dày và quá trình lọc máu, giúp những người nghiện thuốc
lá khỏi nguy cơ mắc bệnh phổi, … Nhiều nghiên cứu cho thấy cà chua có các
axit hữu cơ như axit chlorogenic có tác dụng ngăn ngừa bệnh ung thư.
Cà chua là cây trồng ngắn ngày lại có năng suất cao, có hiệu quả kinh tế
nên ñược trồng phổ biến trên thế giới. Về sản lượng cà chua chiếm 1/6 sản
lượng rau hàng năm trên thế giới và luôn ñứng ở vị trí số 1. Xuất khẩu cà
chua thế giới tăng 30% từ 2003 ñến năm 2007. Trong vòng 5 năm (20012005) diện tích cà chua toàn thế giới tăng từ 3,75 triệu ha lên 4,55 triệu ha,
năng suất từ 24 tấn/ha lên 28 tấn/ha và sản lượng cũng tăng mạnh từ 100 triệu
tấn lên 125 triệu tấn.
Châu Á là một trong những vùng trồng nhiều cà chua và cho năng suất
chất lượng cao. Tính riêng ở Việt Nam, diện tích trồng cà chua cả nước là
23,566 ha tăng 32% so với năm 2001 (17834 ha). Các vùng trồng cà chua lớn
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


ở nước ta như : Hải Dương, Bắc Giang, Nam ðịnh, Lâm ðồng,…Là những
vùng trồng cà chua cho năng suất cao nhất, ñạt trên 200 tạ/ha.
Trong những năm gần ñây, nhiều hướng nghiên cứu mới về cây cà chua
ñược ñưa ra. ðể ñạt ñược hiệu quả cao trong sản xuất ñem lại hiệu quả cao
cho người dân thì các giống cà chua trồng trái vụ, cà chua sớm hay muộn ñều
mang lại hiệu quả cao hơn các giống trồng chính vụ. Bên cạnh ñó thì hướng
tìm ra các giống cà chua mới ngoài phục vụ làm rau ăn quả còn là các giống
cà chua theo hướng ăn tươi, sản xuất bánh kẹo, làm mứt,…Ngày nay, cà chua

nhỏ ñược coi như là một loại hoa quả có thể dùng ăn tươi, trộn salat, làm sinh
tố …an toàn, giá trị dinh dưỡng cao, tốt cho sức khỏe và ñược nhiều người
tiêu dùng ưa chuộng và ñem lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân. Vì vậy,
các giống cà chua nhỏ là một ưu thế ñể ñáp ứng các yêu cầu trên.
Hiện nay, công tác nghiên cứu chọn tạo giống ở nước ta chủ yếu hướng
tới chọn tạo ra các giống cà chua mới có triển vọng cho năng suất cao, kiểu
dáng, mẫu mã và chất lượng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện
ngoại cảnh cao, phù hợp với nhu cầu của thị trường.
ðể tiếp tục ñáp ứng các nhu cầu ñặt ra, trên cơ sở nguồn vật liệu là các tổ
hợp lai cà chua nhỏ của Trung tâm nghiên cứu và phát triển giống rau chất
lượng cao – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. ðược sự cho phép của của
bộ môn Di Truyền – Giống, Khoa Nông Học, Trường ðại học Nông Nghiệp
Hà Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Hồng Minh, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu ñề tài: “ ðánh giá và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua quả
nhỏ ở vụ Thu ðông năm 2012 và 2013 ”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


1.2. Mục ñích, yêu cầu
1.2.1. Mục ñích
- ðánh giá ñặc ñiểm nông, sinh học, năng suất, chất lượng của các tổ hợp
lai cà chua quả nhỏ, ñể tuyển chọn ra các tổ hợp có triển vọng có năng
suất và phẩm chất tốt thích hợp trồng ở vụ Thu ðông.
1.2.2. Yêu cầu
- ðánh giá ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển, cấu trúc cây và một số tính
trạng hình thái của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ ở hai vụ Thu ðông.
- ðánh giá khả năng ñậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng

suất của các tổ hợp cà chua quả nhỏ trong hai vụ Thu ðông.
- ðánh giá mức ñộ nhiễm một số sâu bệnh hại chính trên cây cà chua
trên ñồng ruộng.
- ðánh giá các chỉ tiêu về hình thái quả và một số ñặc ñiểm có liên quan
ñến chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ .
- ðánh giá tình hình nhiễm virus trên ñồng ruộng theo các triệu trứng
quan sát trên cây qua các lần theo dõi
- Chọn lọc các tổ hợp lai quả nhỏ có triển vọng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- Tìm ra ñược các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ cho năng suất cao, chất
lượng tốt, ngắn ngày, thu quả tập trung, nhanh chín, ñộ chín ñỏ tốt làm cơ sở
cho công tác chọn tạo giống cà chua trồng trái vụ.
- Kết quả nghiên cứu của ñề tài góp phần bổ sung thêm những tài liệu
khoa học, phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dậy.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Thí nghiệm cho ta xác ñịnh ñược những tổ hợp lai cà chua quả nhỏ tốt
ñáp ứng ñược nhu cầu ngày càng cao của xã hội, ñồng thời làm cơ sở cho việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


bố trí cơ cấu cây trồng, tăng hiệu quả sử dụng ñất cũng như thu nhập cho
người nông dân.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây cà chua
2.1.1. Nguồn gốc, phân bố
Học thuyết về trung tâm phát sinh cây trồng của N.I. Valilov ñề xướng
và P.M. Zukovxki bổ xung, cho rằng quê hương của cây cà chua ở vùng Nam
Mỹ (Peru, Bolovia, Ecuador). Tại ñây, ngày nay còn tìm thấy nhiều loài cà
chua hoang dại gần gũi với loài cà chua trồng. Các nghiên cứu sinh học phân
tử và di truyền phân tử (nghiên cứu các izoenzyme, các marker phân tử,
nghiên cứu khoảng cách di truyền) cũng ñã xác ñịnh ñiều ñó, ñồng thời khẳng
ñịnh rằng Mehico là nơi ñầu tiên thuần hoá, trồng trọt cà chua (dẫn theo Mai
Thị Phương Anh, 2003).
Có 3 chứng cứ ñáng tin cậy ñể khẳng ñịnh Mehico là trung tâm khởi
nguyên trồng trọt hóa cây cà chua:
- Cà chua trồng ñược bắt nguồn từ Châu Mỹ.
- ðược trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á.
- Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh ñào (L.esculentum
var.cerasiforme) ñược tìm thấy từ vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới Châu Mỹ, sau
ñó ñến vùng nhiệt ñới Châu Á và Châu Phi.
Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà
chua trồng. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận ñịnh L.esculentum
var.cerasiforme (cà chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng.
Theo Luckwill, 1943, cà chua từ Nam Mỹ ñược ñưa vào Châu Âu từ thế
kỷ 16. ðầu tiên ñược trồng ở Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha và từ ñó cà chua
ñược lan truyền ñi các nơi khác nhờ các thương nhân và thực dân khai thác
thuộc ñịa. Tuy nhiên, thời gian này cây cà chua chỉ ñược trồng như cây cảnh
vì màu sắc, hình dạng quả ñẹp mắt. Người ta cho rằng trong cà chua có chứa
chất ñộc vì nó có họ với cà ñộc dược (dẫn theo Mai Thị Phương Anh, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 5


Vào thế kỷ 18 cà chua ñược ñưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu Âu
và thực dân Hà Lan, Bồ ðào Nha, Tây Ban Nha. ðầu tiên là Philippin, ñảo
Java và Malaysia, sau ñó ñến các nước khác và trở nên phổ biến.
Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm ñóng, tức
là vào khoảng hơn 100 năm trước ñây, và ñược người dân thuần hóa trở thành
cây bản ñịa. Từ ñó cùng với sự phát triển của xã hội thì cây cà chua ñang
ngày càng trở thành một cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở
Việt Nam.
2.1.2. Phân loại
Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi
(Lycopersicon). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Cà chua ñược
nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan ñiểm riêng của nhiều
tác giả: H.J.Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943),
Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của
Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Bzezhnev. Ở Mỹ
thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng
phân loại của Bzezhnev. Theo H.J.Muller (1940) thì loài cà chua trồng trọt
hiện nay thuộc chi phụ Eulycopersicon C.H.Muller. Tác giả phân loại chi phụ
này thành 7 loài, loài cà chua trồng trọt hiện nay ( Lycopersicon esculentum
Mill ) thuộc loài thứ 1.
Theo Daskalov (1941) phân loại Lycopersicon thành 2 loài, cà chua
trồng hiện nay thuộc loài thứ 2.
Theo Bailey-Dilingen (1956) thì phân loại Lycopersicon thành 7 loài, cà
chua trồng thuộc loài thứ 7, trong loài thứ 7 có 10 biến chủng (thứ) khác nhau.
Trên thế giới có rất nhiều quan ñiểm khác nhau về phân loại cà chua,
nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) ñược sử dụng ñơn

giản và rộng rãi nhấtñó là Eulycopersicon (chi phụ ) và Eriopersicon (chi phụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


2)(Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000). (Nguyễn Hồng Minh,
“Chọn tạo giống cà chua, trong chọn tạo giống cây trồng, 2000,tr. 300-343.)
* Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả không có
lông, màu ñỏ hoặc màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có một loài là
L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là:
- L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum (cà chua hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum (cà chua bán hoang dại).
- L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có
các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng khắp thế giới.
Breznep ñã chia loài phụ này thành biến chủng sau:
+ L. Esculentumvar. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này
chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh
trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 ñến trên 100g. Hầu hết những
giống cà chua ñang ñược trồng ngoài sản xuất ñều thuộc nhóm này.
+ L.Esculentumvar. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá
láng bóng, số lá trên cây từ ít ñến trung bình.
+ L.Esculentumvar. Validum: cà chua anh ñào cà chua thân bụi, thân
thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong.
+L.Esculentum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn.
* Chi phụ 2 ( Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm
các dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu
antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu…chi phụ này có 2
loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L.

hirsutum, L. peruvianum.
- Lycopersicun hisrutumHumb: ðây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình
thành trong ñiều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có
mùi ñặc trưng. Loài này thường sống ở ñộ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở ñộ cao
1100m so với mặt nước biển như các loài cà chua khác.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


- Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam
Pêru, bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon
esculentum Mill. Trong ñiều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó
không có ñặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài
khác. Loại này thường sống ở ñộ cao 300 – 2.000m so với mặt nước biển
2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong số các loại
rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng
và nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe.
Theo các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100- 200g cà chua sẽ
thỏa mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu.
Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau:
trọng lượng chất khô là 5 - 6% trong ñó ñường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ
0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất
khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 17-35,7mg (dẫn
theo Tạ Thu Cúc, 1985).
Bảng 2. 1. Thành phản hoá hảc cảa 100g cà chua
Thành phần

Quả chín tự nhiên


Nước ép tự nhiên

Nước
Năng lượng
Chất béo
Protein

93,76 g
21 Kcal
0,33 g
0,85 g

93,9 g
17 Kcal
0,06 g
0,76 g

Carbohydrates
Chất xơ
Kali
Photpho
Magie
Canxi
Vitamin C

4,46 g
1,10 g
223 mg
24 mg

11 mg
5 mg
19 mg

4,23 g
0,40 g
220 mg
19 mg
11 mg
9 mg
18,30 mg

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Vitamin A
Vitamin E
Niacin

623 IU
0,38 mg
0,628 mg

556 IU
0,91 mg
0,67 mg
Nguồn: USDA Nutrient Data Base.


Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất
thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học.
Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo
năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết,
kháng khuẩn, chống ñộc, kiềm hoá máu có dư axit, hoà tan ure, thải ure, ñiều
hoà bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài ñể
chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá ñể trị vết ñốt của sâu bọ. Chất
tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm,
diệt một số bệnh hại cây trồng.
Có nhiều nghiên cứu trên thế giới ñã chứng minh tác dụng ñặc biệt của cà
chua ñối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi
khoáng dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng
chống nhiễm trùng. Lycopen và beta-caroten, ñây là một chất oxi hóa tự
nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có
tác dụng chống oxy hóa mạnh, chế ñộ ăn tăng cường cà chua ñã góp phần làm
chậm quá trình lão hoá và làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền
liệt, ung thư ñại tràng, ung thư vòm họng….
Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ
giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu ñông, ñề phòng các tai
biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì
không bị mất vitamin C nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với
sườn, với thịt nạc hay riêu cua, riêu cá… lại làm tăng khả năng hấp thu
Lycopen và beta-caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. ðối với
chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe ñẹp, giảm nguy cơ béo phì
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỷ lệ oxi

hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


2.1.4 Giá trị kinh tế
Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng và có nhiều cách sử
dụng. Có thể dùng ăn tươi thay hoa quả, trộn Salat, nấu canh, xào, nấu sốt
vang và cũng có thế chế biến thành các sản phẩm như cà chua cô ñặc, tương
cà chua, nước sốt nấm, cà chua ñóng hộp, mứt hay nước ép. Ngoài ra, có thể
chiết tách hạt cà chua ñể lấy dầu.
Quả cà chua vừa có thể dùng ñể ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu
cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do ñó, với nhiều
nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế
rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng.
Theo FAO (1999) ðài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng
trị giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao
ñổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong ñó cà chua ñược dùng
ở dạng ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao
hơn gấp 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì.
Cà chua là một trong những mặt hàng có giá trị xuất khẩu cao kể cả
dạng tươi và dạng chế biến. Lượng cà chua trao ñổi trên thị trường quốc tế là
32,7 triệu tấn, trong ñó 10% ở dạng quả tươi.
Ở Việt Nam mặc dù cà chua mới ñược trồng khoảng trên 100 năm nay
nhưng nó ñã trở thành một loại rau phổ biến và ñược sử dụng rộng rãi. Theo số liệu
ñiều tra của phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua
ở ñồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0 - 68,4 triệu ñồng/ha/vụ với
mức lãi thuần 15 - 25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa.

Trong ñề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh trong thời kỳ 1999 - 2010
của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, cà chua cây trồng ñược quan tâm
phát triển. Ngoài ra, do ñiều kiện thời tiết ỏ Việt Nam thuận lợi nên có thể
trồng cà chua quanh năm, do ñó giúp giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
người nông dân. Nước ta ñã và ñang xây dựng các nhà máy chế biến cà chua
nên trong tương lai gần cà chua sẽ là một mặt hàng nông sản có giá trị.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


2.2. ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA
CÂY CÀ CHUA
2.2.1. ðặc ñiểm thực vật học.
Cà chua trồng là cây hàng năm, thân bụi, phân nhánh mạnh, có lớp lông
dày bao phủ, trên thân có nhiều ñốt và có khả năng ra rễ bất ñịnh. Chiều cao
và số nhánh rất khác nhau phụ thuộc vào giống và ñiều kiện trồng trọt. Cà
chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24. Cà chua có các ñặc ñiểm
thực vật học sau :
Rễ: Rễ cà chua thuộc hệ rễ chùm, có khả năng ăn sâu trong ñất. Khi
gieo thẳng rễ cà chua có thể ăn sâu tới 1,5 m, nhưng ở ñộ sâu dưới 1m rễ ít, hệ
rễ phân bố chủ yếu ở tầng ñất 0-30 cm. Khả năng tái sinh của hệ rễ mạnh, khi
rễ chính bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh. Cây cà chua còn có khả năng ra rễ bất
ñịnh, loại rễ này tập trung nhiều nhất ở ñoạn thân dưới 2 lá mầm. Loài cà
chua trồng khi tạo hình, tỷa cành, lá hạn chế sự sinh trưởng của cây thì sự
phân bố của hệ rễ hẹp hơn khi không tỷa cành, lá. Trong quá trình sinh
trưởng, hệ rễ chịu ảnh hưởng lớn của ñiều kiện môi trường như nhiệt ñộ ñất
và ñộ ẩm ñất...
Thân: Thân cà chua thuộc loại thân thảo, có ñặc ñiểm chung là có nhiều
ñốt trên thân và phân nhánh mạnh. Tùy theo ñiều kiện môi trường và giống,

thân cà chua có ñộ dài khác nhau. Thân cà chua có nhiều lông nhỏ và mịn, ở
giai ñoạn cây con thân có màu trắng hoặc tím tùy theo giống. Căn cứ vào ñặc
ñiểm sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại lùn (dưới 65cm),
loại trung bình (từ 65cm – 120cm), loại cao ( từ 120cm – 200cm). Trong quá
trình phát triển, cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho cây rậm rạp
nên trong sản xuất người ta ñưa ra kỹ thuật tỷa nhánh ñể cho cây tập trung
dinh dưỡng nuôi quả. Tùy theo khả năng sinh trưởng và phân nhánh, cà chua
ñược phân thành bốn dạng khác nhau : vô hạn, hữu hạn và bán hữu hạn.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Lá: Lá cà chua là ñặc trưng hình thái ñể phân biệt giống này với giống
khác. ða số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3
– 4 ñôi lá chét. Ở giữa các ñôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có
những lá nhỏ gọi là lá bên.
Các lá chét có răng cưa, có nhiều dạng khác nhau: dạng lá kép lông
chim lẻ, dạng lá khoai tây, dạng lá ớt ... Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà chua có
màu sắc và kích thước khác nhau như xanh vàng, xanh ñậm, xanh nhạt. Bộ lá
có ý nghĩa quan trọng ñối với năng suất, số lá trên cây ít, khi lá bị bệnh hại sẽ
ảnh hưởng ñến năng suất quả. Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc
và kích thước khác nhau.
Hoa: Cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá ñài, cánh hoa, nhị và
nhuỵ). Do ñặc ñiểm cấu tạo của hoa nên cà chua tự thụ phấn là chủ yếu. Hoa
cà chua mọc thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Hoa cà chua
mọc thành chùm, có ba dạng chùm hoa: dạng ñơn giản, dạng trung gian và
dạng phức tạp. Số lượng hoa/chùm, số chùm hoa/cây rất khác nhau ở các
giống. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4-20, số hoa/chùm dao ñộng từ 2 - 26
hoa. Hoa lưỡng tính, nhị ñực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh

nhụy cái.
Quả : Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn,
giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc quả
phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào ñiều
kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt ñộ 300C
trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó sự tổng hợp β caroten
không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu
quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao ñộng rất lớn từ 3 –
200 gam phụ thuộc vào giống.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Hạt : Hạt cà chua nằm trong các ngăn hạt của quả, bao quanh hạt thường
có lớp lông phủ, màu hạt thường từ vàng cho ñến xám tùy thuộc vào từng
giống. Số lượng, màu sắc và kích thước hạt thường ñặc trưng cho từng giống,
cũng có những giống không có hạt.
2.2.2. Yêu cầu ngoại cảnh
Cây trồng nói chung và cà chua nói riêng, trong suốt quá trình sinh
trưởng và phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác ñộng của các
ñiều kiện ngoại cảnh như ñất ñai, nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, …
2.2.2.1. ðất và dinh dưỡng
Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và
phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác ñộng của các ñiều kiện
ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, ñất ñai…
Cà chua yêu cầu chế ñộ luân canh rất nghiêm ngặt, không ñược trồng
cà chua trên ñất mà cây trồng trước là cây họ cà. ðất phù hợp với cây cà chua
là ñất thịt nhẹ, ñất thịt trung bình, ñất thịt pha cát, giàu mùn, tơi xốp, tưới tiêu

thuận lợi. ðộ pH từ 6,0-6,5 thích hợp cho cây sinh trưởng và phát triển, pH
dưới 5 cây dễ bị héo xanh.
Cung cấp ñầy ñủ, cân ñối các chất dinh dưỡng là yếu tố có tình chất
quyết ñịnh ñến năng suất và chất lượng quả. Cây cà chua cần ít nhất 12
nguyên tố là phốt pho (P), kali (K), lưu huỳnh (S), magie (Mg), Bo (B), sắt
(Fe), mangan (Mn), ñồng (Cu), kẽm (Zn), molipden (Mo) và canxi (Ca). Cà
chua hút nhiều nhất là Kali, sau ñó là ñạm và ít nhất là lân. Cà chua sử dụng
60% lượng N, 50 – 60% K20 và 15 – 20% P205 tổng lượng phân bón vào ñất
suốt vụ trồng (theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000).
- N: có tác dụng thúc ñẩy sinh trưởng thân lá, phân hóa hoa sớm, số
lượng hoa trên cây nhiều, hoa to, tăng khối lượng quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


- P: có tác dụng kích thích hệ rễ cà chua sinh trưởng nhất là thời kỳ cây
con. Bón P ñầy ñủ rút ngắn thời gian sinh trưởng, cây ra hoa sớm, tăng tỷ lệ
ñậu quả, quả chín sớm, tăng chất lượng quả. P khó hòa tan nên thường bón
trước khi trồng.
- K: cần thiết ñể hình thành thân, bầu quả. K làm cho thân cây cứng chắc,
tăng khả năng chống chịu sâu bệnh và ñiều kiện bất thuận, tăng quá trình
quang hợp, tăng cường quá trình vận chuyển các chất hữu cơ và ñường vào
quả, ñặc biệt K có tác dụng tốt ñối với hình thái quả, quả nhẵn, thịt quả chắc,
do ñó làm tăng khả năng bảo quản và vận chuyển quả chín. Cây cần nhiều K
nhất vào thời kỳ ra hoa, hình thành quả.
Các yếu tố vi lượng: tác dụng quan trọng ñối với sự sinh trưởng và phát
triển của cây ñặc biệt là cải thiện chất lượng quả. Cà chua phản ứng tốt với
các nguyên tố vi lượng B, Mn, Zn… Trên ñất chua nên bón phân Mo.

ðể có thể dáp ứng ñầy ñủ và ñúng lúc cho cây cà chua, chúng ta cần phải
hiểu rõ nhu cầu dinh dưỡng của cây và khả năng cung cấp dinh dưỡng của ñất
ñịnh trồng cà chua. Có như vậy năng suất cà chua mới cao và ñược ổn ñịnh.
2.2.2.2 Nhiệt ñộ.
Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt ñới khô, thuộc nhóm cây ưa
nhiệt ñộ ôn hòa. Nhiệt ñộ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của
cà chua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, ñậu quả, hình thành hạt, năng suất
thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả...
Hạt cà chua có thể nảy mầm ở nhiệt ñộ 150C-180C. Giới hạn nhiệt ñộ
từ 15,50C-290C thì nhiệt ñộ càng cao, tốc ñộ nảy mầm càng cao. Ngoài
ngưỡng này tỷ lệ nảy mầm của hạt cà chua giảm hoặc nảy mầm chậm,dễ mất
sức sống và mầm bị dị dạng. Theo Tiwari và Choudhury (1993), thì nhiệt ñộ
tối ưu cho hạt nảy mầm là 24-250C.
Nhiệt ñộ thích hợp cho sự ra hoa là 20- 25oC. Sau khi gieo 15-22 ngày,
nếu ñiều kiện nhiệt ñộ ban ñêm xuống tới 100C- 130C thì cà chua ra hoa sớm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


và tăng số hoa/ch Trong thời kỳ quả chín, nhiệt ñộ và ánh sáng có ảnh hưởng
rất lớn ñến sự hình thành các sắc tố quả, chủ yếu là lycopen và caroten. Nhiệt
ñộ thích hợp nhất cho quả chín là 220C. Nhiệt ñộ dưới 100C quả không phát
triển màu ñỏ và vàng, trên 350C sắc tố bị phân giải, trên 400C quả không có
màu ñỏ(theo Tạ Thu Cúc, Hồ Hữu An, Nghiêm Bích Hà, 2000).
2.2.2.3 Ánh sáng
Cà chua là cây trồng không phản ứng chặt chẽ với thời gian chiếu sáng
trong ngày, nhưng cây cà chua là cây ưa ánh sáng mạnh. Cường ñộ ánh sáng
cho cà chua sinh trưởng, phát triển từ 4000 – 10000 lux.
Ở thời kỳ cây con, nếu thiếu ánh sáng cây sẽ vươn lóng cao, lóng dài

nên dễ ñổ. Thời kỳ từ phân hoá hoa ñến hình thành chùm hoa thứ nhất nếu
gặp ánh sáng yếu thì quá trình này bị phá huỷ hoàn toàn hoặc làm giảm ñáng
kể số lượng hoa trên chùm. Thiếu ánh sáng nghiêm trọng dẫn ñến rụng nụ,
rụng hoa, rụng quả. Cường ñộ ánh sáng yếu làm cho nhụy bị co rút lại, phát
triển không bình thường, giảm khả năng tiếp thu hạt phấn của núm nhụy. Ánh
sáng ñầy ñủ, cây con sinh trưởng tốt, ra hoa quả thuận lợi, năng suất chất
lượng quả tốt. Trong ñiều kiện thiếu ánh sáng có thể ñiều khiển sự sinh
trưởng, phát triển của cây thông qua chế ñộ dinh dưỡng khoáng.
Chất lượng quả cà chua phụ thuộc nhiều bởi chất lượng, thời gian và
cường ñộ ánh sáng. Vì trong ñiều kiện chiếu sáng không ñầy ñủ lượng axit
ascorbic trong quả giảm, do ñó trong ñiều kiện này cần tăng cường bón phân
kali và phân lân tùy theo ñặc trưng ñặc tính của từng giống. Cần bố trí mật ñộ
thích hợp ñể cây sử dụng ánh sáng có hiệu quả nhất.
2.2.2.4 Nước, ñộ ẩm
Chế ñộ nước trong cây là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng ñến cường
ñộ của các quá trình sinh lý cơ bản: quang hợp, hô hấp, sinh trưởng và phát
triển…Theo cấu tạo của lá và hệ rễ thì cây cà chua là loại cây trồng tương ñối
chịu hạn nhưng không có khả năng chịu úng. Tuy vậy do cà chua sinh trưởng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×