Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa cúc tại xã bích sơn huyện việt yên tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.66 KB, 42 trang )

Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Phần 1: Mở đầu
1. Đặt vấn đề:

Khi xã hội ngày càng phát triển cuộc sống của con ngời ngày một nâng cao
thì nhu cầu về hoa đòi hỏi ngày càng nhiều không chỉ về số lợng mà còn đòi hỏi
cả về chất lợng. Không chỉ dừng lại ở việc thởng thức vẻ đẹp sẵn có trong tự
nhiên, bằng sự khéo léo trí thông minh và óc sáng tạo con ngời đã tạo ra đợc vẻ
đẹp mới đa dạng hơn đáp ứng đợc nhu cầu xã hội ngày càng cao. Chính từ lẽ đó
mà nghề trồng hoa cây cảnh ra đời. Xuất hiện cách đây hàng ngàn năm và không
ngừng phát triển cho đến ngày nay. Nghề trồng hoa - cây cảnh đã góp phần rất
lớn vào sự tiến bộ của xã hội. Với tộc độ phát triển của nền kinh tế, xã hội hiện
nay, đời sống ngày càng đợc nâng cao, nghề trồng hoa - cây cảnh mang lại lợi
ích kinh tế rất lớn. Doanh thu sản xuất hoa hàng năm trên thế giới lên tới vài
chục tỷ USD. Trên thế giới có 3 nớc xuất khẩu hoa lớn nhất chiếm khoảng 50%
sản lợng hoa đó là. Nhật bản khoảng 3.831tỷ USD. Hà Lan khoảng 3,3558 tỷ
USD, Mỹ khoảng 3,270 tỷ USD ( Nguyễn Xuân Linh - 2000)
Nghề trồng hoa cây cảnh ở nớc ta đã có từ lâu đời hình thành các làng hoa
nổi tiếng nh: Ngọc Hà, Nhật Tân, Nghi Tn, Quảng Bá (Hà Nội), Đà Lạt (Lâm
Đồng), vờn cảnh Nam Điền (Nam Định).
Hoa Cúc là một trong các loại hoa quan trọng trên thế giới đợc trồng rộng
rãi ở hầu hết các nớc. Hoa Cúc đã có từ lâu đời và ngày càng trở nên thân thuộc
với ngời sản xuất và tiêu dùng. Cây hoa Cúc không chỉ hấp dẫ về màu sắc, hình
dáng mà còn thu hút ngi chi hoa bởi đặc tính rất bền, tơi lâu, không bị rụng
cánh, dễ bảo quản và vận chuyển đi xa. ây là một đặc tính mà không phải loài
hoa nào cũng có đợc. Hoa Cúc là loại cây dễ trồng, dễ nhân giống có thể trồng


nhiều vụ trong năm trên quy mô lớn và đặc biệt là nhu cầu về hoa trên thị trờng
lúc nào cũng lớn do đó Hoa Cúc là loại cây đang đợc trú trọng và phát triển.
Trong những năm qua tốc độ phát triển cây Hoa Cúc ở nớc ta rất mạnh đóng góp
một nguồn thu không nhỏ cho các hộ nông dân trồng hoa, làm thay đổi bộ mặt
nông thôn. Tuy nhiên sản xuất hoa hồng, hoa Cúc ở nớc ta còn nhiều hạn chế và
diện tích canh tác, năng xuất chất lợng cha đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng, nguồn
cung cấp giống cha đợc khai thác hết. Các giống nhập về tuy đã góp phần làm
tăng chủng loại, tăng sự đa dạng về màu sắc nhng chỉ trồng theo kinh nghiệm
dẫn đến chất lợng hoa cha cao.
Việc sản xuất hoa ở xã Bích Sơn-huyện Việt Yên còn gặp nhiều hạn chế, về
diện tích canh tác, năng suất chất lợng cha đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng. Việc
1


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

mở rộng sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn do diện tích trồng còn manh mún,
quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu chủ yếu trồng tự nhiên ngoài đồng ruộng chỉ có
một số diện tích làm vờn ơm là có mái che, các biện pháp sản xuất vẫn còn áp
dụng theo lối canh tác cổ truyền mang nặng tính tự phát dựa vào kinh nghiệm là
chính dẫn đến tình trạng chất lợng hoa cha cao, số lợng hoa không cân đối thừa
hoa về ngày thờng, thiếu hoa về những ngày lễ tết nên phải đi mua từ các tỉnh
khác về.
ỏnh giỏ ỳng thc trng sn xut hoa Cỳc ti a phng v cú kin
nghi phỏt trin sn xut hoa Cỳc ti a phng tôi tiến hành đề tài "Điều
tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cúc tại xã Bích Sơn - huyện Việt Yên Bắc Giang.

2. Mục đích và yêu cầu

2.1. Mục đích

Tìm ra những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ hoa của xã
Bích Sơn - Huyện Việt Yên - Bắc Giang từ đó bớc đầu đa ra những định hớng và
giải pháp y mnh sản xuất, tiêu thụ hoa ti a phng.
2.2. Yêu cầu
- Điều tra về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của xã Bích Sơn
- Điều tra về tình hình sản xuất hoa và diện tích trồng hoa của xã Bích Sơn
- Điều tra về tình hình sâu bệnh của từng loại hoa
- Điều tra về thị trờng tiêu thụ và giá cả của các loại hoa
- Bớc đầu đa ra các giải pháp cho việc trồng và phát triển các loại hoa tại xã
Bích Sơn
Phần 2
TổNG QUAN TàI LIệU
2.1. Tình hình sản xuất tiêu thụ và nghiên cứu hoa cúc trên
thế giới V VIT NAM

2.1.1. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới

Cõy hoa Cỳc cú ngun gc t lõu i nhng n nm 1688 Jacob Layn
ngi H Lan mi trng phỏt trin mang tớnh thng mi trờn t nc ca ụng.
n u th k XVIII cõy hoa Cỳc mi c trng rt nhiu v l cõy quan
trng nht i vi Trung Quc, Nht Bn. H Lan, Cỳc l cõy hoa quan trng
th hai sau Hng.
2


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp


Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1



Bảng 1: Những nớc xuất và nhập hoa cúc hàng năm (triệu USD).
Tên nớc

Nhập khẩu hoa cúc

Xuất khẩu hoa cúc

Trung Quốc

300

200

Nhật Bản

150

200

Hà Lan

250

100


Pháp

70

110

Đức

80

50

Nga

120

Mỹ

50

Singapor

15

Isxaren

12

70


(ngun thng kờ FAO nm 2008)
Khoảng 40 năm gần đây nghề trồng hoa, cây cảnh đã trở thành ngành sản
xuất hàng hoá. Nghề trồng hoa đã đem lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế quốc dân
cũng nh nền kinh tế thế giới. Các sản phẩm chủ yếu trên thị trờng thế giới là hoa
cắt và hoa trồng chậu. Những năm gần đây nhu cầu về hoa cắt tăng 6-9% trên
năm (Nicode Grcot viện kinh tế thế giới năm 2008), năm 2008 tổng giá trị hoa
cắt tiêu thụ trên thị trờng thế giới là 51 tỷ USD/năm trong đó hoa hồng và hoa
cúc chiếm với tỷ lệ cao.
Giá trị xuất khẩu hoa cây cảnh trên thế giới tăng hàng năm (năm 1982 là
2,5tỷ USD, năm 1996 là 7,5tỷ USD v nm 2008 l 51 t USD) trong đó Hà Lan,
Kenia, Ecuado, Colombia là những nớc xuất khẩu nhiều nhất. Mỗi năm Hà
Lan sản xuất một tỷ bó hoa tơi, 600 triệu chậu cảnh với những công ty xuyên
quốc gia, quản lý hơn 1000 hộ nông dân và trang trại, hơn 70% sản lợng hoa và
chậu cảnh sản xuất ra đợc dùng vào việc xuất khẩu với tổng giá trị kim ngạch ớc
tính hơn 1,9tỷ USD/năm.
ở châu điều kiện ngoại cảnh thuận lợi hơn so với Châu Phi và Châu Mỹ
cho nên diện tích trồng hoa chiếm tỷ lệ cao hơn so với Thế giới. Châu Thái
Bình Dơng có diện tích trồng hoa khoảng 134.000ha chiếm 60% diện tích hoa
trờn thế giới nhng diện tích hoa thơng mại nhỏ, thị trờng các nớc phát triển hoa
Châu chỉ chiếm khoảng 20% thị trờng hoa thế giới. Nguyên nhân là do sự đầu
t kỹ thuật còn thấp diện tích trồng hoa đợc bảo vệ còn thấp, hoa chủ yếu đợc
3


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1


trồng trong điều kiện tự nhiên của đồng ruộng. Thị trờng hoa của thế giới trong
những năm gần đây đã xuất hiện thêm các nớc Châu nh: Thái Lan, Malaysia
Trung Quốc, Singapor, ấn Độ Trong đó nớc xuất khẩu nhiều hoa nhất châu
là Malaysia, Thái Lan, Philippin. Hiện nay Thái Lan là nớc đứng đầu thế giới về
sản xuất và xuất khẩu hoa, tổng kim ngạch xuất khẩu hoa theo ớc tính của FAO
hng năm hn 1 t USD với diện tích hoa cắt là 7000ha. Sau Thái Lan là Trung
Quốc với khoảng hơn 6000ha đất trồng hoa chủ yếu tập trung ở phía nam. Trong
khoảng thời gian 3 năm sản lợng hoa cắt tăng từ 100 triệu cành lên tới 400 triệu
cành nhng vẫn chỉ cung cấp cho thị trờng nội địa là chủ yếu (Hoàng Ngọc Thuận
2005). Các sản phẩm hoa truyền thống của Trung Quốc là hoa hồng, hoa cẩm chớng thơm, hoa layơn và hoa loa kèn, (Nguyễn Xuân Linh, 2003). Hiện nay tỉnh
Quảng Đông - Trung quốc trồng nhiều hoa nhất với diện tích là 4323 ha, sản
xuất 2,96tỷ nhõn dõn t, tiếp theo là các tỉnh Vân Nam vì ở đây có vĩ độ thấp, độ
cao lớn, bốn mùa mát mẻ ánh sáng đầy đủ lên rất thích hợp cho việc trồng hoa
(Đặng Văn Đông - Đinh Thế Lộc nm, 2005).
Nhìn chung, sản xuất hoa cây cảnh ở châu cha thể cạnh tranh đợc với thị
trờng thế giới, mặc dù nghề trồng hoa cây cảnh ở Châu xuất hiện từ rất sớm,
ngời dân có kinh nghiệm nhng do trình độ còn thấp, vốn đầu t không nhiều, cơ
sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật, khâu bảo quản, vận chuyển còn nhiều hạn chế,
thông tin về thị trờng cha đầy đủ do đó hàng năm vẫn phải nhập khẩu một lợng
hoa khá lớn mặc dầu tiềm năng phát triển cây hoa trong nớc là rất lớn.
2.1.2. Tình hình nghiên cứu về hoa cúc trên thế giới
Cỳc l mt trong nhng loi hoa ct cnh ph bin nht trờn th gii.
nhiu nc, ngi ta cũn gi cỳc (Chrysanthemum) bng nhng tờn khỏc nhau
nh Margarita, Aspera, Rosa de japon, Manzanilla
Hoa Cúc ngày nay cng là một trong những loại hoa thời vụ phổ biến nhất
trên thế giới, hoa Cúc a chuộng bởi sự đa dạng về màu sắc, kích cỡ, hình dáng
hoa. Ngời ta có thể chủ động điều khiển sự ra hoa của cây để tạo nên nguồn sản
phẩm hàng hoá liên tục và bền vững
Hà Lan là một trong những nớc sản xuất hoa Cúc lớn nhất thế giới một
trong những nhân tố góp phần tạo lên sự thành công của nớc này là đã sử dụng

công nghệ nhân giống Invitro để sản xuất cây con. Công nghệ nhân giống này đã
4


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

trở thành nền tảng cho ngành sản xuất hoa và cây cảnh của Hà Lan cũng nh các
nớc sản xuất hoa khác trên thế giới.
ở Thái Lan để sản xuất cúc thơng mại có chất lợng cao, Thỏi Lan ó
dựng k thut cung cấp ánh sáng nhân tạo để duy trì sinh trởng, dinh dỡng của
cành giâm và dừng chiếu ánh sáng một tháng trớc khi chuẩn bị thu hoạch và
mùa hè chuyển vùng sản xuất lên nơi cao và điều khiển hoa nở trong điều
kiện ánh sáng ngày dài với việc che tối khoảng 30 ngày tính từ khi bắt đầu thu
hoa. (Fukuda và các cộng sự (1987)) cho rằng nhóm cúc ra hoa mùa thu, sự
hình thành và phát triển chồi là trong điều kiện ngày ngắn, chồi hoa hình
thành ở nhit >150C, nhiệt độ cao không gây ức chế, nhóm cúc ra hoa mùa
đông dù trong điều kiện ngày ngắn nhng nếu ở nhiệt độ cao sẽ ức chế sự phát
triển của chồi hoa.
Theo Hoogeweg (1999) thời gian chiếu sáng 11giờ cho chất lợng hoa cúc
tốt nhất, nhng nếu ở nhiệt độ cao vẫn ức chế sự ra hoa, nên vào những năm nóng
ấm sự ra hoa của cúc sẽ gặp nhiều khó khăn mặc dù điều kiện ánh sáng có thể đã
phù hợp.
Theo Lu Hải Thọ (nm 2000) thì đại bộ phận giống hoa cúc dới ánh sáng
ngày dài không thể ra hoa đợc, hoặc những nụ đã đợc phân hoá, cũng dừng lại
tạo thành đầu lá liễu. Trong điều kiện ngày ngắn đêm dài cây mới có thể phân
hoá hoa và tiếp tục tạo thành hoa, lúc đầu phân hoá hoa sự sinh trởng phát dục

của hoa yêu cầu độ dài chiếu sáng giữa các giống khác nhau, ộ dài chiếu sáng
trong ngày từ lúc mầm hoa bắt đầu phân hoá cho đến khi hoa nở phụ thuộc vào
thời vụ trồng, vĩ độ của từng vùng, nếu vĩ độ càng cao thì thời gian chiếu sáng
trong ngày càng ngắn.
Các nghiên cứu của Quách Trí Cờng (1995) cho thấy yêu cầu về độ dài ánh
sáng tới hạn trong ngày của giống khác nhau, chúng giao động trong phạm vi từ
12,0 -13,5 giờ/ngày. Tuy nhiên cũng có một số giống có phạm vi giới hạn ỏnh
sỏng tơng đối rộng nh giống Encon 14,5giờ/ngày, giống White-Womder 16
giờ/ngày.
Thạch Vạn lý và Đào Thu Chân khi quan sát hai giống cúc mùa thu Hoàng
Kim Cầu và Ngân phong Lĩnh ở Hàng Châu (30 021'bắc) đã nhận thấy sau khi
chiếu sáng ngày ngắn 30 ngày thì chúng hoàn thành việc phân hoá mầm hoa.
Giống Hoàng Kim Cầu bắt đầu phân hoá từ ngày 31/8 đến ngày 31/9 thì hoàn
5


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

thành đến ngày 9/11 thì nở hoa. Giống Ngân Phong Lĩnh bắt đầu phân hoá vào
ngày 6/9 đến ngày 6/10 thì hoàn thành bắt đầu nở hoa vào ngày 14/11.
Theo Thơng Vỹ (1976) các dòng và giống hoa khác nhau có yêu cầu về
nhiệt độ sinh trởng của cây và sự phân hoá mầm hoa, phát dục khác nhau. Nhìn
chung nếu nhiệt độ thấp sẽ làm chậm quá trình hình thành và phát triển của hoa,
còn nếu nhiệt độ cao không chỉ ảnh hởng đến sự phát dục của hoa mà còn làm
giảm đến phẩm chất của hoa.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ và nghiên cứu hoa Cúc của

Việt Nam

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa Cỳc của Việt Nam
i vi Vit Nam, hoa cỳc c du nhp vo t th k 15, n u th
k 19 ó hỡnh thnh mt s vựng chuyờn canh nh cung cp cho nhõn dõn.
mt phn chi thng thc, mt phn phc v vic cỳng l v mt phn lm
dc liu.
Việt Nam với đặc trng khí hậu nhiệt đới gió mùa, các tỉnh phía Bắc có một
mùa đông lạnh, địa hình phức tạp trải dài từ 8 032-23030' vĩ độ bắc, đồi núi xen
lẫn với đồng bằng tạo nên nhiều vùng tiểu khí hậu mang sắc thái á nhiệt đới nên
khắp mọi nơi đều trồng đợc hoa, nhất là hoa cúc. Điều kiện khí hậu cùng với
điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng vùng đã tạo ra những vùng sản xuất
hoa riêng biệt.

6


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Bảng 2: Tình hình sản xuất hoa Cúc ca c nc v mt s vựng
ĐVT: 1.000 đồng
Loi hoa
Nm

Hoa Cỳc
2006

2007
2008
D.Tích G.Trị D.Tích
G.Trị
D.Tích
G.Trị
1.434 128.081 1.484
129.490
1.760 142.054
760 31.500 802
159.678
1.006
42.506
751 31.000 776
30.188
941
40.342

Cả nớc
Miền Bắc
Đồng bằng
sông Hồng
Đông Bắc
9
500
26
1.742
65
2.164
Tây Bắc

Bắc Trung
bộ
Miền Nam
674 96.581 682
97.560
746
99.448
D.hải Nam
65
4.000
60
3.650
8
69
Trung Bộ
Vùng Tây
358 83.071 362
84.000
426
87.600
Nguyên
Vùng Đông
251
9.510 260
9.910
320
11.879
Nam Bộ
Vùng Đ bằng
sông C Long

( Nguồn: Tổng cục thống kê)
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế nớc ta trong những năm
gần đây, đời sống của nhân dân ta ngày càng đợc cải thiện do đó nhu cầu thởng
thức hoa ngày một nâng cao. Diện tích trồng hoa đợc tăng lên nhanh chóng đặc
biệt là các khu vực ven thành phố theo (Nguyễn Xuân Linh (2000) ) nớc ta có
khoảng 1500 ha đất trồng hoa đến năm 2001 diện tích trồng hoa chuyên canh đã
lên tới 3500ha. Nghề sản xuất hoa ở nớc mới phát triển mạnh trong một số năm
gần đây. Khi thị trờng ông u tan vỡ thì nớc ta không xuất khẩu đợc nữa mà
chủ yếu là tiêu thụ trong nớc.
Hiện nay tổng diện tích trồng hoa ở nớc ta ớc tính khoảng 3000 đến
4000 ha trong đó Hà Nội 1156ha, Mê Linh 300ha, Đà Lạt 230-300ha, Thành
Phố Hồ Chí Minh 1000ha còn lại các tỉnh khác, Tổng giá trị sản lợng hàng
năm thu đợc từ 700-1000 tỷ đồng Việt Nam (Hoàng Ngọc Thuận, 2005).

7


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Trong số các loại hoa ở Việt Nam, hoa cúc chiếm tỷ lệ nhiều nhất. Hoa Cúc
đợc trồng chủ yếu ở vùng đồng bằng Sông Hồng diện tích và sản lợng hoa từ
năm 1995 trở lại đây tăng lên một cách rõ rệt.
Sản xuất hoa cây cảnh núi chung v hoa Cỳc núi riờng không chỉ tăng lên
về diện tích mà còn tăng năng sut, chất lợng, cho hiệu quả kinh tế tăng lên rõ
rệt. Tại Đà Lạt, Hà Nội, Mê Linh đã xuất hiện rất nhiều các công ty liên doanh
với nớc ngoài sản xuất hoa ở Việt Nam. Điển hình là công ty Đà Lạt Hasparym,

xuất khẩu hoa cắt sang thị trờng Nhật Bản chiếm 12% thị phần với kim ngạch
xuất khẩu hàng năm dới 9 triệu USD.
Theo chơng trình phát triển sản xuất hoa của bộ NN và PTNT đến năm
2010 Việt Nam sẽ xuất khẩu 1 tỷ cành hoa các loại trong đó có 85% là hoa cúc,
Hoa Hng, hoa Lan Cũng theo chơng trình này diện tích trồng hoa của cả nớc
sẽ đạt 8000 ha cho sản lợng 4,5tỷ cành, doanh thu từ sản xuất hoa, xuất khẩu hoa
đạt 10 triệu USD (năm 2005) và 60 triệu USD vo (năm 2010).
Tổng kinh phí đầu t cho trồng hoa đến năm 2010 là 5 triệu USD. Trong đó
đầu t cho sản xuất là 2 triệu USD đầu t cho nghiên cứu khoa học là 1 triệu USD,
bao bì, đóng gói, bảo quản, vận chuyển 2 triệu USD. Nh vậy sẽ giải quyết việc
làm cho 110 ngàn lao động trực tiếp và 110 ngàn lao động gián tiếp tăng thu
nhập trên một đơn vị diện tích đất trồng khoảng 8 lần so với cây trồng khác vì
chi phí cho sản xuất 1ha hoa cành mất 30-50 triệu đồng, sản lợng thu đợc
khoảng 290.000 cành/năm, giá bán trung bình 4.00-5.00đồng/cành, tổng thu
nhập 160 triệu đồng/ha. Lợi nhuận thu đợc khoảng 70-80 triệu đồng/ha. Mặc dù
nghề trồng đã và đang phát triển nhng nhìn chung trình độ sản xuất hoa ở Việt
Nam còn lạc hậu so với các nớc trong khu vực và trên thế giới, do đó hoa của
Việt Nam rất khó chen chân vào thị trờng thế giới.
Việt Nam mỗi năm vẫn còn phải nhập một lợng hoa lớn từ Hà Lan,
Trung Quốc v Thái Lan. Giá cả thị trờng trong nớc không ổn định, giá cả chỉ
tăng lên vào các dịp lễ tết, còn các dịp khác giá hoa tại nơi sản xuất rất thấp cho
nên ngời sản xuất hoa cha yên tâm. Hàng năm Việt Nam mới chỉ xuất khẩu hoa
trị giá khoảng 10 triệu USD thì trong số đó quá nửa là của các công ty liên doanh
với nớc ngoài tại Việt Nam.
2.2.2. Mt s vựng trng hoa cỳc vi quy mụ ln Vit Nam

8


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp




Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Cỳc là loại hoa đợc trồng phổ biến nhất hiện nay, năm 2002 với diện
tích 1.484 ha chiếm tới 16,84% các chủng loại hoa, đạt giá trị 129,49 tỷ đồng.
Năm 2003 với diện tích 1.760 ha, đạt giá trị 142,054 tỷ đồng, chiếm 24,04%
giá trị hoa cây cảnh cả nớc. Hoa cúc có dải phân bố rất rộng từ đồng bằng đến
núi cao, từ nông thôn đến thành thị, nhng tập trung sản xuất hàng hoá ở 2 khu
vực lớn là đồng bằng sông Hồng và Lâm Đồng thuộc khu vực Tây Nguyên vẫn
là hai vùng có vai trò hết sức quan trọng trong sẩn xuất cung cấp hoa cây cảnh
cho thị trờng. Diện tích và giá trị sản xuất hoa cây cảnh của đồng bằng sông
Hồng đều đạt xấp xỉ 60% diện tích và giá trị thu từ hoa cây cảnh của cả nớc,
tiếp theo là khu vực Tây Nguyên mà chủ yếu là các khu vực thành phố Đà Lạt,
Đơn Dơng, Đức Trọng của tỉnh Lâm Đồng, năm 2003 với quy mô trên 1.728
ha chiếm khoảng 14,33% diện tích cả nớc và chiếm 33,38% giá trị thu đợc từ
hoa và cây cảnh càng cho thấy vị trí quan trọng của khu vực này trong sản
xuất hoa và cây cảnh.
Về sản xuất hoa C ỳc, hoa Layn v cây cảnh của Đồng bằng sông Hồng.
Sản xuất hoa của đồng bằng sông Hồng rất phát triển, năm 2002 diện tích
hoa các loại chiếm 60,66% diện tích hoa của cả nớc, trong đó các loại hoa có khả
năng xuất khẩu lớn nh hoa cúc chiếm 52,29%, hoa Layơn chiếm 39,13% diện
tích các loại hoa này trên cả nớc. Sản xuất hoa ở vùng đồng bằng luôn có xu hớng phát triển mạnh phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.

9


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp




Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Bảng 3: Tình hình phát triển hoa Cỳc, hoa Layn v cây cảnh ở đồng
bằng sông Hồng
(ĐVT: 1.000 đồng)
Các loại hoa cây cảnh
Hoa Cúc
Hoa Layơn
Năm Diện tích
Giá trị
Diện tích
Giá trị
Diện tích
Giá trị
2006

5.196

184.975.579

751

31.000.000

153

5.747.000


2007

5.721

196.489.100

776

30.188.000

162

5.407.000

2008

7.119

261.414.000

941

40.342.000

194

4.571.000

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Lâm Đồng với Đà Lạt có tiếng cả nớc về hoa cây cảnh. Diện tích hoa cây

cảnh của Lâm Đồng chiếm hầu hết điện tích hoa cây cảnh của vùng Tây Nguyên.
Năm 2003 diện tích hoa các loại của Lâm Đồng chiếm 95,95%, trong đó hoa
cúc và hoa Lay ơn chiếm gn 100% Diện tích hoa của vùng Tây Nguyên
Diện tích hoa của Lâm Đồng không ngừng đợc mở rộng, tốc độ tăng diện
tích hoa bình quân trong 3 năm qua là khoảng 12,6%, trong đó hoa cúc tăng
bình quân 6,33%, hoa Lay ơn tăng bình quân 6,67%. Hoa của vùng Đà Lạt
Lâm Đồng cũng rất nổi tiếng với các loại hoa khác nh hoa hồng, hoa cúc, hoa
phong lan,... đây cũng là vùng sản xuất hoa vào lại tốt nhất cả nớc phục vụ xuất
khẩu.
Bảng 4: Tình hình sn xuõt hoa Cỳc, hoa Layn v cây cảnh ở Lâm đồng
ĐVT: ha, 1.000 đồng
Các loại hoa cây cảnh
Hoa Cúc
Hoa Layơn
Năm Diện tích
Giá trị
Diện tích
Giá trị
Diện tích
Giá trị
2006
1.254
49.820.000
358
83.071.000
145
52.000.000
2007
1.467
193.500.000

362
84.000.000
148
52.500.000
2008
1.728
197.250.000
426
87.600.000
174
50.400.000
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Qua bng trờn cho ta thy c kh nng m rng quy mụ sn xut hoa
cỳc v Layn lõm ng l rt ln, din tớch cỏc trong 3 nm gn õy ó
tng lờn mnh m. Chớnh xỏc hn Lõm ng l vựng rt cú tim nng hoa
cõy cnh núi chung v hoa cỳc núi riờng, õy l nụi vn húa ca c nc.
2.2.3. Tình hình nghiên cứu hoa Cúc ở Việt Nam
Hoa Cỳc l loi cõy hoa ngy ngn, s phõn hoỏ hoa v phỏt dc ca cõy
hoa c hỡnh thnh di tỏc ng ng thi ca quang chu k v nhit .
10


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Trong quỏ trỡnh sinh trng, phỏt dc, di tỏc dng phi hp ca di chiu
sỏng trong ngy v nhit mc nht nh mi cú th ra hoa, trong ú

di chiu sỏng l yu t quan trong hn.
Trồng cúc vào vụ đông cần phải tính đến việc chiếu sáng bổ sung tăng cờng
độ chiếu sáng trong ngày để đảm bảo nhu cầu sinh trởng và phát triển của cây.
Theo báo cáo khoa học của Viện Nghiên Cứu rau quả, ở các tỉnh miền bắc nếu
trồng Cúc vào các tháng 10,11,12 cần phải chiếu sáng bổ sung trung bình
3h/ngày mới đáp ứng đợc nhu cầu sinh trởng của cây hoa cúc. Nếu trồng cúc chỉ
vào vụ hè thu, ngoài việc chọn giống có thời gian sinh trởng ngắn của cây cần
phải che bớt ánh sáng làm cho cúc ra hoa sớm đa số các giống cúc đều phản ứng
với ánh sáng ngày ngắn, chịu sự tác động của quang chu kỳ ngày ngắn trong việc
phân hoá mầm hoa, tức là chúng chỉ phân hoá mầm hoa ở trong một điều kiện
thời gian chiếu sáng nhất định trong ngày, Nguyễn Quang Thạch và Đặng Văn
Đông (2000) đã đề ra một số biện pháp điều chỉnh sự ra hoa của cúc vào các thời
điểm thích hợp bằng cách che bớt ánh sáng hoặc kéo dài thời gian chiếu sáng
trong ngày hay sử dụng quang gián đoạn.
Đặng Văn Đông (2000) đã tiến hành thí nghiệm cho cúc CN93 (là giống
phản ứng rất chặt với ánh sáng ngày ngắn) trồng vào vụ đông ở 3 mức độ chiếu
sáng bổ sung khác nhau 2 giờ, 3 giờ, 4 giờ so sánh với đối chứng không xử lý và
xử lý ánh sáng liên tục cả đêm. Kết quả cho thấy thời gian trồng đến nở hoa ở
công thức đối chứng chỉ có 60 ngày ngắn hơn hẳn các công thức đã xử lý từ 4345 ngày. Tỷ lệ nở hoa ở công thức đối chứng cũng rất thấp (65%) chất lợng hoa ở
các công thức xử lý ánh sáng đều cao hơn đối chứng không xử lý.
Nhóm tác giả của Viện Nghiên Cứu rau quả đi sâu nghiên cứu biện pháp bổ
sung chiếu sáng và đã đi đến kết luận. Đối với những cây đã xử lý chiếu sáng bổ
sung 15 ngày sau đó để thời gian chiếu sáng ngày ngắn cho cây phân hoá mầm
hoa (20 ngày) rồi lại chiếu sáng bổ sung thêm 12 ngày thì thời gian
ra hoa sẽ kéo dài từ 7-10 ngày độ lớn, phẩm chất hoa tốt hơn hẳn so với đối
chứng không xử lý và xử lý liên tục 47 ngày.
Qua cỏc cụng trỡnh nghiờn cu ca nhiu nhúm tỏc gi u nhn nh hoa
cỳc l cõy d trng, d chm súc, mang li hiu qu kinh t cao. Nhng cng cú
th mt mựa nn ngi sn xuõt khụng nm c yờu cu ngiờm ngt v yờu cu
ỏnh sỏng.

11


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

2.2.3. Tỡnh hỡnh sn xut hoa Cỳc ti c s thc tp (huyn Vit Yờn - Bc
Giang)
Nhìn chung việc sản xuất và mở rộng diện tích của cây hoa Cỳc tại huyện
Việt Yên - Bắc Giang cũng có nhiều chuyển biến.
Việt Yên là một vùng thuộc trung du bán sơn địa, có vị trí địa lý thuận lợi,
có nhiều trục đờng giao thông, đờng sắt, đờng thuỷ chạy qua nên thuận lợi cho
việc phát triển kinh tế, mở rộng thị trờng và giao lu hàng hoá. Địa hình ở đây có
độ dốc lớn, đa dạng và phức tạp, sự xen kẽ của sông ngòi và đồi núi tạo nên
những giải đất khác nhau về nhiều mặt, tạo điều kiện để phát triển nông nghiệp
đa dạng song cũng gặp nhiều khó khăn trong việc bố trí vùng sản xuất chuyên
canh vì ruộng đất còn manh mún. Hơn nữa đất đai lại nghèo dinh dỡng và không
đều, dễ bị hạn ở vùng đất cao, úng lụt ở chân ruộng thấp. Đây là những khó khăn
lớn nhất trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp.
Xét về phơng diện sản xuất cây hoa màu thì Việt Yên lại có điều kiện tự
nhiên, kinh tế rất phù hợp cho việc phát triển cây hoa Cỳc.
Những năm gần đây do việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng thành công (đã
đa cây hoa Cỳc vào phá thế độc canh ca cây lúa). Cũng nh việc đa những giống
mới thích hợp có năng suất cao vào để thay thế dần các giống địa phơng có năng
suất thấp và thời gian sinh trởng dài. Ví dụ đa các giống mới CN93, CN05,
CN20 vào thay thế các giống Cỳc a phng. đồng thời với việc đa các giống
mới thích nghi, có tiềm năng năng suất cao. Bên cạnh đó thì kỹ thuật thâm canh

của ngời dân cũng ngày đợc nâng cao, các thao tác trong kỹ thuật gieo trồng
ngày đợc cải thiện phù hợp với hớng sản xuất cơ giới hoá. Cùng với việc ứng
dụng thành công những tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt là về phân bón, phải
kể đến là sự đóng góp rất lớn của dinh dỡng vi lợng v phõn bún qua lỏ. Nhờ vậy
mà nng sut hoa Cỳc tăng lên đáng kể đáp ứng đợc nhu cầu của ngời dân.

12


B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp



NguyÔn §×nh §ång - LTKHCT K1

Theo người dân trồng hoa cúc địa phương cho biết, loại cây này ít rủi ro
nhưng lại cho thu nhập cao, có thể trồng 3 - 4 vụ/năm. Để cây phát triển tốt, phải
tuân thủ chế độ bón phân hợp lý, đúng liều lượng theo từng chu kỳ sinh trưởng,
giữ độ ẩm cho đất, thường xuyên phun thuốc phòng bệnh thối rễ và sâu vẽ bùa
trên lá. Ngoài ra, để hoa nở rộ cùng một thời điểm phải tỉa bỏ những cành nhỏ,
chỉ để lại 10 - 15 cành/cây, nếu biết điều chỉnh để hoa nở vào ngày rằm, lễ, tết…
thì bán càng được giá.
Hiện nay huyện Việt Yên đang xây dựng mô hình trồng hoa cúc chất
lượng cao, đã giúp bà con nông dân nâng cao nhận thức trong việc áp dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tăng giá trị kinh tế trên đơn
vị diện tích, góp phần tăng thu nhập cho bà con nông dân.

13



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

PHầN 3
NộI DUNG Và PHƯƠNG PHáP ĐIềU TRA
3.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian điều tra.

Vật liệu: Ging hoa cúc đợc trồng tại xã Bích Sơn
Địa điểm: xã Bích Sơn-Huyện Việt Yên- Bắc Giang
Thời gian thực hiện: T ngy 07/01 - 18/05/2010

3.2. Nội dung điều tra

3.2.1. Điều tra về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội của Xã
- Điều kiện khí hậu thời tiết.
- Tình hình sử dụng đất tự nhiên, đất nông nghiệp.
- Điều kiện kinh tế xã hội.
- Điều tra về dân số, lao động và việc làm.
- Mức sống của ngời dân.
- Tình hình thu nhập bình quân/ngời/năm của ngời nông dân.
- Các nghành nghề phụ khác trên địa bàn điều tra.
3.2.2. Điều tra tình hình sản xuất nông nghiệp của Bích Sơn
- Diện tích cơ cấu cây trồng.
+ diện tích trng hoa
+ diện tích chuyên lúa
+ diện tích cây rau, màu khỏc
3.2.3. Điều tra tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tại Xã Bích Sơn

- Sản xuất hoa: Chủng loại hoa, diện tích từng chủng loại, các biện pháp
kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc hoa, lịch sử phát triển trồng hoa tại địa ph ơng, tình hình sâu bệnh và phơng pháp phòng trừ, năng suất và sản lợng hoa.
- Tiêu thụ hoa: Thị trờng tiêu thu, phơng thức tiêu thụ, giá cả thị trờng cho
các loại hoa chính (hoa cúc).
3.2.4. Đánh giá chất lợng hoa Cúc qua các Vụ (2 vu chinh trong năm, vụ
đông và vụ xuân hè)
Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng:
- Độ dài cành hoa (cm) đo từ gốc cành nơi tiếp giáp với thân chính đến phần
cao nhất của bông hoa.
- Đờng kính cành (mm) đo phần to nhất của cành hoa.
- Số lá kép/cành.
14


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

- đờng kính bông hoa (cm) đo hai chiều vuông góc, lấy giá trị trung bình tại
các thời điểm.
- Các chỉ tiêu cảm quang.
+ Màu sắc hoa
+ Hơng thơm
+ Màu sắc lá
+ Màu sắc cành.
(Các chỉ tiêu đánh giá chất lợng của hoa đợc theo dõi trên 1 vờn nông hộ
với 1 giống cúc đại đoá . Mỗi chỉ tiêu đợc quan sát và đo đếm trên 30 bông hoa
cho mỗi vụ. Các bông hoa trên vờn đợc chọn ngẫu nhiên theo nguyên tắc đờng

chéo 5 điểm
+ Bin phỏp k thut ỏp dng:
3.3 PHNG PHP IU TRA

+ Thu thp s liu thụng qua phũng thng kờ ca huyn, xó v trm khớ
tng thu vn.
+Thu thp thụng qua phng vn h gia ỡnh.
+ Thu thp s liu thụng qua iu tra thc a
PHầN: 4
KếT QUả NGHIÊN CúU Và THảO LUậN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bích Sơn
Huyện Việt Yên - Bắc Giang

4.1.1. Điều kiện tự nhiên:
4.1.1.1. Vị trí địa lý:
Xã Bích Sơn gồm 7 thôn:
1. Thôn Vàng
2. Thôn Văn xá
3. Thôn Tự
4. Thôn Thợng
5. Thôn Kiểu
6. Thôn Đồn lơng
7. Thôn Tăng Quang
Mỗi thôn đợc chia làm nhiều đội, mỗi đội có một đội trởng. Sự phối hợp
các ban ngành với chính quyền chặt chẽ giúp cho việc điều phối mọi hoạt động
trong xã diễn ra thuận lợi.
15


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp




Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Xã Bích Sơn là một xã nằm giáp với phía Đông bắc của huyện Việt Yên với:
-Phía Đông giáp với thi trấn Bích Động
-Phía Tây giáp với xã Trung Sơn và Tự Lan
-Phía Nam giáp với Quảng Minh
-Phía Bắc giáp với Minh Đức
õy chớnh l nhng c im thun li v khú khn ca vựng to nờn
nhng c thự riờng v phỏt trin nụng nghip trong ú phi k n l cõy
hoa Cỳc.
4.1.1.2. Đất đai
Xã Bích Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên 970,17 ha. Trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp là: 770,09 ha
+ Diện tích ao hồ là
: 15,3 ha
+ Diện tích đất thổ c là: 24,28ha
+Diện tích đất chuyên dùng là: 154,47ha
+Diện tích đất bờ bãi là: 36,12ha
Tổng diện tích đất nông nghiệp so với tổng diện tích đất tự nhiên là tơng đối
cao, do sự quản lý, chỉ đạo khuyến nông của cấp chính quyền ở đây làm tốt mà
diện tích đất nông nghiệp của xã đợc đa vào sử dụng hết tiềm năng, bên cạnh đó
còn một diện tích đất cha sử dụng đáng kể do chất đất kiềm khó canh tác, nếu đợc đa vào sử dụng thì đây là một nguồn tài nguyên rất có giá trị góp phần thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp đi lên.
Diện tích đất nông nghiệp ở đây ngoài để cấy lúa thì còn đợc bà con trồng
một số loại rau màu nh lạc, đỗ, ngô, khoai,Ngoài ra còn một phần diện tích đợc
dùng cho trồng cây rau xanh phục vụ nhu cầu rau xanh cho ngời dân và một
phần cho chăn nuôi ở đây.

Đất đai huyện Việt Yên: Việt Yên nằm ở phía tây nam của Bắc Giang với
diện tích đất thí nghiệm là 171,35 km 2, gần 3/5 diện tích của huyện đợc dùng
cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp mà chủ yếu là trồng lúa. Những năm
gần đây mức tiêu thụ lơng thực bình quân đầu ngời đạt 400 kg/ ngời/ năm, là
mức đợc xem là ổn định so với bình quân của cả nớc. Việt Yên đạt ợc mức nh
vậy là do huyện có hệ thống thuỷ lợi tốt cùng với sự tham gia của các bộ giống
lúa mới có tiềm năng năng suất cao, một phần là do trung tâm huyện nằm gần
với trờng CĐ Nông Lâm (nay l i Hc Nụng Lõm Bc Giang). Còn diện tích
16


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

cây ăn quả là rất ít, hầu nh không có vùng trồng cây ăn quả chuyên canh, có thể
là do đặc điểm đất đai chất lợng hạn chế.
Hiện tại Việt Yên có diện tích rừng không lớn so với các huyện trong tỉnh.
Độ che phủ của rừng ngày càng thu hẹp, đất đai đã bạc màu ngày càng bị xói
mòn, trơ sỏi đá. Đây chính là những khó khăn rất lớn về mật đất đai làm ảnh hởng không nhỏ đến việc sản xuất nông nghiệp.
Việt Yên là một huyện trung du nên đất nông nghiệp chủ yếu là đất bạc
màu, nghèo chất dinh dỡng, nghèo mùn do bị rửa trôi hàng năm là rất lớn. Tốc
độ rửa trôi đợc xếp vào loại mạnh, khả năng giữ nớc, giữ chất dinh dỡng kém, vi
sinh vật hoạt động trong đất là rất kém, đất dần dần và ngày càng trở nên mất kết
cấu. Kốm theo độ pH trong đất thấp do vậy đất chua, vì vậy nhất thiết cần đợc
cải tạo đất thờng xuyên để giảm độ chua và nâng cao độ phì nhiêu của đất.
4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu của xã Bích Sơn Huyện Việt Yên-Bắc Giang
(trong thời gian nghiên cứu)

Bng 5: Điều kiện thời tiết khí hậu trung bình trong 03 năm 2007 - 2009:
Chỉ tiêu
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Trung bình

Nhiệt độ
( Độ C )
20,63
21,9
20,73
23,73
26,57
28,9
29,23
28,73
27,43
25,87
20,53

18,57
24,40

độ ẩm kk
(%)
74,3
80,3
85,67
84,3
83
82,67
82
83,67
84
80,67
73,3
77,3
80,93

Lợng ma
(mm)
10,43
27,2
66,17
78,67
190,32
233,17
205,67
214,67
243,9

87,8
83,1
10,53
120,97

(ngun niờn giỏm thng kờ trm khớ tng thu vn Bc - Giang)
Qua bng thng kờ khớ hu ca cỏc thỏng trong 3 nm gn õy cho ta
thy tỡnh hỡnh khớ hu ca c nc núi chung v ca Bc giang núi riờng bin
ng ln.
17


B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp



NguyÔn §×nh §ång - LTKHCT K1

Phải kể đến đầu tiên là lượng mưa. Trung bình các tháng đạt 120,97mm,
đây là lượng mưa tương đối nhằm phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người
dân, nhưng khi ta so sánh giữa các tháng lại chênh lệch quá nhiều. Tháng 9, 6 là
hai tháng có lượng mưa cao nhất đạt 243,9mm và 233,17mm lúc này khí hậu
miền bắc bước vào các đợt mưa rào và giông kèm theo lũ quét kéo về, nên làm
cho lượng mưa được đẩy lên cao. Ngược lại tháng có lượng mưa thấp nhất là
tháng 11, đây là tháng mà miền bắc bước vào khí hậu khô và hanh, thời gian này
hầu như lượng mưa là không đáng kể. Đặc biệt phải kể đến là đại hạn vụ đông
năm 2009, cả miền bắc rơi nào tình trạng hạn, thiếu nước cho cả sinh hoạt và
sản xuất cây vụ đông, ảnh hưởng lớn đến việc gieo cấy của vụ xuân năm 2010,
nhiều diện tích của tỉnh nói chung và huyện nhà nói riêng phải chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, thậm chí là phải bỏ hoang hoá, vì không đủ nước cho việc làm đất

và mọc mầm của hạt.
Bên cạnh lượng mưa là nhiệt độ, nhìn chung nhiệt độ của tỉnh chựu sự chi
phối của vùng. Nhiệt độ bình quân của các tháng đạt 24,4 0c, đây là dưới hạn
nhiệt độ thích hợp cho nảy mầm, sinh trưởng và ra hoa kết quả của cây trồng.
Các năm gần đây hầu như không có tháng nhiệt độ xuống ngưỡng nhiệt độ âm,
tháng thấp nhất là tháng 12 bình quân đạt 18,57 0c, đây là tháng mà cây hoa Cúc
đang vào giai đoạn phân hoá nụ và hoa, là khoảng nhiệt độ lý tưởng cho cây Cúc
tạo sản phẩm lý tưởng (hoa đẹp, to, cánh hoa lâu tàn ). Tuy Cúc là cây hoa ít
chựu chi phối của nhệt độ, nhưng để tạo sản phẩm hoa như sở thích của người
chơi hoa, thì nhiệt độ lại góp phần không nhỏ.
Qua bảng thống kê bình quân ẩm độ trong 3năm gần đây đạt 80,93%,
trong đó những tháng có âm độ thấp rơi vào các tháng (tháng11, 12, 1),
Còn tháng có ẩm độ cao là (tháng4, 9).
Qua những lập luận và phân tích các yếu tố khí hậu thời tiết tôi có nhận
xét sau: Sản xuất nông nghiêp nói chung và sản xuất cây hoa cúc nói riêng chựu
tác động rất lớn của yếu tố thời tiết, song nhìn chung cây hoa Cúc có đặc thù
18


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

riờng l chu chi phi rt ln ca yu t ỏnh sỏng, cỏc yu t khỏc chi phi
mc cú hn. Qua c im ny cho ta c cỏi nhỡn tng v yu t ngoi cnh,
t õy ta cú phng hng sn xut v bin phỏp h tr nhm nộ trỏnh cỏc yu
t bt thun ca khớ hu thi tit gõy ra, nõng cao hiu qa sn xut. C th l
ging cỳc CN93 phn ng rt cht vi ỏnh sỏng ngy ngn, v ó cho nng sut

rt khỏc nhau so vi i chng khi lm thớ nghim thp in (tng thi gian
chiu sỏng/ngy), Nguyn Vn ụng (2000). Hin nay nh chn to ging ó lai
to ra cỏc ging Cỳc cú th trng v cho hoa quanh nm da trờn nhng phn
ng ỏnh sỏng v bin phỏp k thut tỏc ng ca nh sn xut.
4.1.2. Điều kịên kinh tế - xã hội của xã Bích Sơn Huyện Việt Yên - Bắc
Giang
4.1.2.1. Dân số và lao động
Xã Bích Sơn có 7 thôn với 2645 hộ gia đình, hiện nay dân số toàn xã là 6875
ngời, trong đó số ngời ở độ tuổi lao động là 4578 ngời chiếm tỷ lệ vào khoảng
66,59%, độ tuổi ngoài lao động 2279 ngời chiếm tỷ lệ 33,41%.
Có thể nói đây là nguồn lao động dồi dào có thể tập chung cho việc phát
triển ngành trng trt, chn nuụi. Tại đây với những u thế sẵn có của vùng có thể
phát triển ngnh sn xut hoa v cõy cnh với quy mô nhỏ v va để nõng cao
đời sống nhân dân.
Tuy nhiên để phát triển đợc thỡ vốn u t với bà con là rất hạn chế. Vì vậy
các cấp chính quyền cần có giải pháp tạo điều kiện giúp đỡ cho bà con vay vốn
phát triển nghnh hoa, nhm nõng cao hiu qu sn xut, phỏ th c canh vn
tn ti hng trm nm nay.

19


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

4.1.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng của xã Bích Sơn
Bích Sơn nhìn chung sự phát triển kinh tế vẫn còn phụ thuộc nhiều vào sản

xuất nông nghiệp, chỉ có một số ít gia đình là phát triển các loại hình kinh doanh
buôn bán.
Ngời dân đã đợc sử dụng điện 100% cho sinh hoạt và phát triển sản xuất
ngành nghề. Mỗi thôn đã có một trạm biến áp riêng, tuy nhiên hiện nay tình
trng cắt điện trong giờ cao điểm ở các thôn luân phiên nhau vẫn diễn ra.
Nguyên nhân do tình trạng thiếu điện cung cấp từ cấp quốc gia khiến cho sinh
hoạt có nhiều bất tiện.
Về đờng xá thì đã có 60% đờng bê tông, trải nhựa chỉ còn 40% đờng cấp
phối, tuy nhiên sắp tới đây xã đã có dự án hoàn thành một số tuyến đờng cấp
phối trong xã để tạo điều kiện cho giao thông đi lại thuận lợi.
Hiện nay trong xã có một trờng tiểu học, 1 trờng THCS, có trạm y tế xã, có
hội trờng UBND xã, có bu điện xã, mỗi thôn đã có nhà văn hoá riêng. Đây cũng
là những phát triển tiến bộ so với nhiều địa phơng, sinh hoạt cộng đồng thờng
xuyên diễn ra những trao đổi kinh nghiệm sản xuất, lối sống văn minhChính vì
vậy nơi đây đang dần có nhiều khởi sắc, an ninh chính trị đợc giữ vững, kinh tế
đang dần đổi thay.
4.2. Tỡnh hỡnh sn xut nụng nghip ca xó Bớch Sn
Vi tng din tớch t nụng nghip l 770,09 ha, hng nm ó c xó s
dng cho cy lỳa nc v trng trt mt s loi cõy hoa mu nh lc, , ngụ,
da chut v mt s cõy v ụng nh khoai tõy, c chuadi s ch o cỏc
cp chớnh quyn v ban khuyn nụng ngi dõn c hng dn gieo trng hp
lý chớnh vỡ vy luụn cho nng sut cao trong cỏc mựa v, nng sut lỳa t 5-5,2
tn/ha/v; lc cú th t nng sut 4-4,9 tn/ha/v. ó giỳp n nh hn cho
i sng b con nụng dõn.
Nhng nhỡn chung nng sut ca sn xut nụng nghip núi chung v sn
xut cõy lỳa núi riờng cũn thp, c th nng sut lỳa t 1,8-2 ta/soBB, Ngụ t
2-2,2 t/soBB. Cú th núi sn xut nụng nghp chu tỏc ng ca nhiu yu t
khỏc nhau, khớ hu thi tit, t ai, con ngi... Cú th núi nng sut nụng
nghip ca xó thp l do t ai bc mu, li bc mu hn khi thúi quen ca
20



B¸o c¸o chuyªn ®Ò tèt nghiÖp



NguyÔn §×nh §ång - LTKHCT K1

nông dân là không bón phân chuồng, mà chỉ bón toàn bộ phân vô cơ. Làm cho
đất đai ngày một chai cứng, cằn cỗi đi, tầng đất canh tác là 5-10cm.
Bảng 6: Cơ cấu chủng loại giống cây trồng tại xã Bích Sơn

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
10
13
14
15
16

Loại cây trồng
Lúa
Ngô

Đậu tương
Cà Chua
Khoai Lang
Hành tỏi
Cải Bắp
Xu Hào
Hoa Cúc
Hoa Ly
Lạc (Tạ /Ha)
Khoai Tây(Tạ / Ha)
Dưa Bí (Tạ / Ha)
Tổng

Diện
tích
(ha)

Tỉ Lệ
(%)

Năng
Sản
suất
lượng
(tạ/ha,
(tạ, cành)
cành/ha)
62 31677,66
53.95
701,35

21,60
475,2
230.6
4150,8
120.1
3723,1
50
295
280,23 13047,51
270,45
8492,13
300.000 1500000
110.800
33240
255
1275
1565
9390
2758
5516

510.93
66,35
13,0
1,69
22,0
2,86
18,0
2,34
31,0

4,03
5,9
0,77
46,56
6,05
31,4
0,4
5,0
0,65
0,3
0,04
5,0
0,65
60,0
7,79
20,0
2,60
770,09 100.00.
(Nguồn: thống kê UBND xã)

Qua bảng điều tra tình hình sản xuất nông nghiệp của xã cho thấy sự phong
phú về cơ cấu giống cây trồng, trong đó lúa là cây đi đầu về diện tích cũng như
sản lượng. Nhưng tính về hiệu quả kinh tế lại thua kém cây hoa cúc, hoa Cúc là
cây mới bổ sung trong cơ cấu cây trồng của vùng. Hiện nay nó là cây có khả
năng mở ra triển vọng phát triển kinh tế cho xã, thực tế là cây yêu cầu đầu tư cao
hơn nhiều so với cây lúa. Có nhiều nông dân đã làm giàu từ cây hoa Cúc, cụ thể
là gương sản xuất giỏi, làm giàu từ cây hoa Cúc, một tấm gương sản xuất giỏi
trong nhiều năm liền, ông Nguyễn Xuân Hưng hiện đang chủ của một vườn hoa
Cúc (diện tích vườn 10 sào), hàng năm ông sản xuât giống phân phối cho xã nhà
và các tỉnh lân cận (Bắc Ninh, Thái Nguyên), riêng tiền bán cây giống mỗi năm

thu về hàng trăm triệu đồng, bên cạnh đó ông còn sản xuất Cúc thương phẩm
21


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

thi v, riờng tt nguyờn ỏn 2010 ụng bỏn buụn ti vn thu v 10 triờu
ng/so. Vo v ụng ó to cụng n vic lm cho hng chc cụng nhõn. Trong
vn ụng vo tt c thi im u cú hoa bỏn, tu vo nhu cu m ụng cú
phng hng sn xut rờng. Hin nay ụng ch sn xut cỳc ging cũn Cỳc
thng phm ụng ch sn xut rt ớt phc v cho nhu cu thp hng nhng
ngy mựng 1 v 15 hng thỏng v cỏc ngy l hi trong vựng. Nh vy cõy hoa
Cỳc s m ra mt c hi lm giu mi cho nụng dõn trờn chớnh mnh t ca
mỡnh, bờn cnh ú nú cng t ra nhng thỏch thc, nhng khú khn v vn v
khoa hc k thut cho vic ỏp dng thnh cụng vic chuyn i cõy trng v
nhm t c k hoch sn xut.
4.3. Tình hình sử dụng phân bón cho các cây trồng nông nghiệp (hoa cúc)
của xã Bớch Sn.
Phõn bún úng vai trũ quan trng trong sng chu k sinh trng, phỏt
trin v ra hoa ca cõy trng núi chung cng nh hoa Cỳc núi riờng nú ũi hi
ngun dinh dng thớch hp v s lng v thnh phn cõy cú th ra hoa nh
mong mun ca nh sn xut.
Mức phân bón thể hiện mức độ đầu t của ngời nông dân trong trồng trọt.
Bớch Sn là xã nông nghiệp thuần nông, nhân dân có kinh nghiệm sản xuất,
nhng mức đầu t phân bón cho cây trồng nông nghiệp nói chung và cây hoa cúc
nói riêng tơng đối thp. Số liệu điều tra về tình hình sử dụng phân bón cho hoa

hồng, hoa cúc đợc thể hiện trong bảng 7.

22


Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Bảng 7: Tình hình sử dụng phân bón cho hoa Cúc ti 30 hộ điều tra
Đạm
Phõn chung
(kg/sào/năm)
(tạ/sào/năm)
Cao nhất
10.5 Cao nhất 60
TB
Thấp

9.5

TB

50.5

Lân Kali
(kg) (kg)


NPK (kg/
Sào/năm)

80

-

Cao nhất

60

-

TB

80

PBL

KTS
T

3 lá xanh

-

65.5 Đầu trâu GA3

Thấp
41

50
Thấp nhất 50.1
nhất
(Ngun: iu tra thng kờ h nụng dõn)
Qua bảng 6 chúng tôi nhận thấy tình hình xử dụng phân chuồng bón cho
6

hoa Cúc giữa các hộ nông dân không đồng đều, cú s chờnh lch nhau nhiu,
điều này cho thấy những hộ chăn nuôi nhiều gia súc thì bón nhiều, còn những hộ
chăn nuôi ít hoặc không chăn nuôi thì bón ít, thm chớ l khụng bún. Lợng phân
đạm sử dụng ở mức cao đối với hoa cúc là 41-60 kg/sào/năm, Lợng phân bún
này quy ra bón theo vụ /sào/năm so với quy trình trồng và chăm sóc hoa cúc l
cha ỏp ng c tim nng sut. Tỡnh hỡnh s dng phõn lõn cng c cỏc
h nụng dõn dựng vi lng nhiu v liờn tc, cú th núi phõn lõm úng vai trũ
rt ln trong vic tỏi to v lm phỏt sinh b r mi cho cõy con giai on mi
trng, mt khỏc nú giỳp cho quỏ trỡnh phõn húa mm hoa v kộo di tui th ca
hoa. i vi phõn Kali các hộ nông dân hầu nh không sử dụng do họ không
quen có tập tính sử dụng các loại phân này và thay vào đó là sử dụng phân hỗn
hợp NPK. Qua điều tra chúng tôi nhận thấy i a s ngời dân ở đây sử dụng
loại phân chính để bón qua lá đó là phân đầu trâu. Còn chất kích thích sinh trởng
là GA3, s dng toàn bộ phân chuồng và 1 phần NPK dùng để bón lót, còn phân
đạm và lợng NPK còn lại bón dn theo chu kỳ sinh trởng của cây.
Nhìn chung qua số liệu bảng 7 cho thấy lợng phân bón ngời dân đầu t cho
cây hoa cúc tơng đối thp, điều đó thể hiện mức đầu t trong sản xuất nụng nghip
của các hộ nông dân cũn mc hn ch. Theo iu tra phng vn h nụng dõn
chỳng tụi nhn thy vic u t vo sn xut cũn liờn quan nhiu vn , th hin
l kinh t, trỡnh nhn thc, thu nhp ca tng h l khỏc nhau nhiu. nhiu h
23



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1



mun m rng mc u t nhng li khụng cú vn, vn quan trng nht õy
l tp quỏn sn xut c canh v cõy lỳa, h cho rng lm nụng nghip ch n
ch khụng th giu lờn c, do vy h phi huy ng lc lng lao ng chớnh
lờn cỏc thnh ph lm kinh t, li lao ng ti ch l ngun lao ng gi
yu khụng khụng cú kh nng to ra ca ci vt cht ln.
4.4. Tình hình sản xuất hoa cúc tại cỏc nụng h (30 hộ điều tra)
Qua điều tra tinh hình sản xuất hoa Cỳc của 30 hộ gia đình chúng tôi thu đợc kết quả thể hiện trong bảng 8
Bảng 8: Cơ cấu ging Cỳc cuả 30 hộ điều tra :
Din Nng
sut
tớch
(so) (cnh)

Sn
Giỏ bỏn
Tng thu
lng (1000/cnh) (1000)
(cnh)

Stt

ging hoa Cỳc

1


Cỳc Chi trng
(bụng/so/nm)

20

14000

210000

2

Cỳc

18

14000

252000

30

18000

360000

10

12000


120000

8

30000

240000

3
4
5

Chi

vng

(bông/sào/năm)
Cúc đại đoá vàng
(bông/sào/năm)
Cúc
pha

(cành/sào/năm)
Cúc
Tím
lồi
(bông/sào/vụ)

1000


210000000

1200

302400000

2000

720000000

1500

180000000

1200

28800000

(Ngun: iu tra thng kờ h nụng dõn)
Qua bng iu tra trờn cho ta nhn thy rng tỡnh hỡnh sn xut hoa cỳc
ca cỏc nụng h khỏ phong phỳ v chng loi, trong ú chim t l cao l Cỳc
i oỏ hoa vng vi din tớch 20so. Cỏc ging Cỳc cũn li nh Cỳc chi vng,
trng Lt cng chim gn 40so. Nhng nhỡn chung cỏc h sn xut hoa cũn
manh mỳn, nh l, cha cú mt vựng sn xut chuyờn canh..Khõu bo qun hoa
l cha cú nờn cht lng hoa cha thc s ỏp ng c nhu cu ngi tiờu
dựng. Bờn cnh ú ngi dõn cha cú thúi quen chi hoa ngy thng, ch cú
nhng ngy l h mi mua hoa vi lng khụng nhiu cho vic thp hng, i
chựa v cỏc l hi khỏc ca con ngi vit
24



Báo cáo chuyên đề tốt nghiệp



Nguyễn Đình Đồng - LTKHCT K1

Qua điều tra chúng tôi thấy mặc dù các cánh đồng trồng hoa của xã Bớch
Sn cha đợc quy hoạch thành từng vùng, từng khu vực, nhân dân cha có thúi
quen sản xuất hoa, thiếu thốn nhiều về khoa học kỹ thuật chủ yếu vẫn là sản xuất
theo kinh nghiệm là chính vì vậy mà chất lợng hoa không đồng đều
4.5. Kỹ thuật trồng trọt và chăm sóc hoa cúc
Cúc là loại cây rất dễ trồng và chăm sóc, mọi ngời đều có thể tự nhân giống
để phục vụ cho sản xuất của mình đợc chủ động hơn .
Qua iu tra thu thp s liu, ly ý kin ca nụng dõn cựng vi s tham
kho ti liu ó hc tụi xin a ra quy trỡnh k thut nhm b sung v gúp phn
to iu kin cho nụng dõn tham kho nhm em li hiu qu sn xut ca mỡnh.
Sau khi ó chun b tt t, phõn bún lút v cõy con tiờu chun trng ta
em trng, trớc khi trồng tiến hành làm đất kỹ và lên luống, chiều rộng 1-1,2m,
cao 20-25cm, Bón lót 100% lợng phân chuồng +2/5 lợng NPK
4.5.1. Mt v khong cỏch.
- Cỳc i oỏ: mt v khong cỏch trng nh sau, 12 x 15cm, mt t
480.000 cõy/ha (918.000cõy/so bc b).
- i vi cỏc loi Cỳc Chi Trng, Cỳc Vng: khong cỏch trng 12 - 15cm
mt trng l 300.000cõy/ha.
4.5.2. Tiờu chun cõy trng.
Cõy c chn trng ngoi sn xut l cõy xanh tt kho mnh, cú b r
phỏt trin, loi b cõy yu t sõu bnh, chn nhn cõy sinh trng bỡnh
thng, cú nh vy mi thun tin cho vic chm súc v thu hoch sau ny.


25


×