Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Tổ chức kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Phần mềm LUVINA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (586.52 KB, 87 trang )

Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một cơ sở sản xuất kinh doanh nào, vấn đề quản lý và sử dụng
vốn là một vấn đề vô cùng quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Vốn được biểu hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: vốn bằng tiền, các
khoản phải thu, tài sản cố định… trong đó vốn bằng tiền giữ một vị trí hết sức
quan trọng trong cơ cấu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành, tồn
tại và phát triển, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ
cũng như mục tiêu của mình. Quy mô và kết cấu vốn bằng tiền rất lớn và
phức tạp do chúng tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, được hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Mặt khác vốn bằng tiền lại là công cụ giúp nhà lãnh đạo
quản lý, điều hành các hoạt động kinh doanh. Do nó có chức năng cung cấp
thông tin chuẩn xác nhất, bởi vậy công tác kế toán vốn bằng tiền cũng như
quản lý kế toán vốn bằng tiền là vấn đề then chốt doanh nghiệp nào cũng phải
quan tâm và giải quyết sao cho hiệu quả cao nhất.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán , trong thời gian thực tập tại
công ty cổ phần phần mềm LUVINA, được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo
hướng dẫn và của Quí công ty, em đã quan tâm tìm hiểu về hoạt động của
công ty đặc biệt là về công tác kế toán và mạnh dạn chọn đề tài: “ Tổ chức
kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Phần mềm LUVINA”
Với đề tài này em đã tìm hiều nghiên cứu và rút ra những kinh nghiệm
hiểu biết cho bản thân đồng thời bày tỏ một vài ý kiến hy vọng có thể giúp ích
cho hoạt động kế toán của công ty trong thời gian tới.
Ngoài lời mở đầu và kết luận nội dung của chuyên đề này gồm 3 chương là:
Lý Ngọc Ánh

1



K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Chương 1: Những vấn đề chung về kế toán vốn bằng tiền
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần
Phần mềm LUVINA
Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
vốn bằng tiền tại Công ty Cổ phần Phần mềm LUVINA.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong bộ
môn kế toán và các anh chị của các phòng ban trong Công ty. Đặc biệt là sự
hướng dẫn của cô giáo Th.S Đào Thị Giang đã giúp đỡ, tạo điều kiện để em
hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày ….. tháng …..năm 2011
Sinh viên: Lý Ngọc Ánh

Lý Ngọc Ánh

2

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội


Chuyên đề cuối khoá

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I.Khái niệm vốn bằng tiền, phân loại, nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đối với các doanh
nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu được, đặc biệt trong điều kiện
đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn bằng tiền lại càng có vị
trí quan trọng, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh doanh phát triển và đạt hiệu
quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính lưu động nhanh chóng
trong mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều kiện hiện nay,doanh nghiệp
càng cần phải có kế hoạch thu, chi tiền mặt, thanh toán qua ngân hàng, việc
này không những đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp
mà còn tiết kiệm được vốn lưu động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính,
góp phần đẩy nhanh vòng quay của vốn lưu động.
1.Khái niệm vốn bằng tiền, phân loại
Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp thuộc tài sản lưu động được hình thành chủ yếu trong quá trình bán
hàng và trong các quan hệ thanh toán.

-

Theo hình thức tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp đựơc chia thành:
Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc và đồng xu

do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương
tiện giao dịch chính thức với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do ngân
hàng nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường

Việt Nam như đồng Đô la Mỹ (USD), đồng tiền chung Châu Âu (EURO),
đồng Yên Nhật (JPY)…
Lý Ngọc Ánh

3

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

- Vàng, kim khí quý, đá quý: đây là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền
này không có khả năng thanh khoản cao. Nó được sử dụng chủ yếu vì mục
đích cất trữ. Mục tiêu đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế
hơn là vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.


Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các

khoản sau:
- Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
- Tiền gửi tại các ngân hàng, các tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi
cung là tiền gửi ngân hàng.
- Tiền đang chuyển.
Mỗi loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau và có
yêu cầu quản lý khác nhau nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm
bảo an toàn cho từng loại, sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và đúng mục đích.
2.Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:

 Kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại
của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt việc quản lý các
loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa
các hiên tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế hoạch thu chi các loại vốn bằng tiền,
kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng tiền, đảm bảo
chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao.
-

Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại

các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển (kể cả nội tệ, ngoại tệ, ngân
phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý).
 Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ theo các nguyên tắc, chế độ quản
lý tiền tệ của Nhà nước sau đây:
Lý Ngọc Ánh

4

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

- Sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng Việt Nam.
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định và được
theo dõi chi tiết riêng từng nguyên tệ trên TK 007 “Ngoại tệ các loại”.

- Các loại vàng bạc, đá quý, kim khí quý phải được đánh giá bằng tiền tệ
tại thời điểm phát sinh theo giá thực tế (nhập, xuất) ngoài ra phải theo dõi chi
tiết số lượng, trọng lượng, quy cách và phẩm chất của từng loại.
- Vào cuối mỗi kỳ, kế toán phải điều chỉnh lại các loại ngoại tệ theo tỷ
giá thực tế.

II.Các quy định về quản lý vốn bằng tiền
- Tiền mặt được tập trung bảo quản tại quỹ tiền mặt, mỗi nghiệp vụ có
liên quan đến tiền mặt đều do thủ quỹ thực hiện và có trách nhiệm bảo quản
nguyên vẹn số tiền đó.
- Doanh nghiệp phải mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng và gửi các loại
vốn bằng tiền chưa sử dụng vào ngân hàng và được ngân hàng trả lãi.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, lưu thông tiền
tệ hiện hành của nhà nước.
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam (VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua do ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ
kế toán.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền mặt, từng
loại ngoại tệ.

III.Thủ tục quản lý và kế toán chi tiết vốn bằng tiền:
1.Kế toán tiền mặt
1.1.Thủ tục quản lý và lưu thông tiền mặt:

Lý Ngọc Ánh

5


K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ của
Nhà nước đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu chi và tập trung
nguồn tiền vào Ngân hàng Nhà nước nhằm điều hoà tiền tệ trong lưu thông,
tránh lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực hiện các nguyên
tắc sau:
- Nhà nước quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách quản lý
tiền mặt. Các cơ quan xí nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ thể
lệ quản lý tiền mặt của nhà nước.
- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở tài
khoản tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải nộp hết
vào ngân hàng trừ trường hợp ngân hàng cho phép chi như các đơn vị ở xa
ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng. Nghiêm cấm các
đơn vị cho thuê, cho mượn tài khoản.
1.2.Kế toán chi tiết tiền mặt:
 Chứng từ sử dụng:
Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Biên bản kiểm kê quỹ,
Giấy thanh toán tạm ứng, Hoá đơn bán hàng, Hóa đơn thuế giá trị gia tăng,
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng, Bảng kê chi tiết.
 Sổ sách sử dụng:
- Sổ quỹ tiền mặt
- Các sổ kế toán tổng hợp
- Sổ kế toán chi tiết tiền mặt

 Kế toán chi tiết tiền mặt
Theo chế độ hiện hành, mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất
định tại quỹ. Số tiền thường xuyên có mặt tại quỹ được ấn định tuỳ thuộc vào
quy mô, tính chất hoạt động của Doanh nghiệp và được sự thoả thuận của Ngân hàng.
Lý Ngọc Ánh

6

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp được tập
trung bảo quản tại quỹ. Các nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi, quản lý và
bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Thủ quỹ do
giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm giữ quỹ.
Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp
lệ. Phiếu thu được lập thành 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng để soát
xét và Giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau
khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào
phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Đối với phiếu thu cũng lập làm 3 liên
và chi sau khi có đủ chữ ký (ký trực tiếp từng liên) của người lập phiếu, kế
toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền,
người nhận tiền phải trực tiếp ghi rõ số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ
tên vào phiếu chi.
Ba liên của phiếu thu, phiếu chi bao gồm:
- Một liên do thủ quỹ giữ để ghi sổ quỹ

- Một liên giao người nộp tiền
- Một liên lưu nơi lập phiếu
Cuối mỗi ngày, căn cứ vào các chứng từ thu - chi để chi sổ quỹ và lập
báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán.
Trong trường hợp phiếu thu, phiếu chi gửi ra ngoài doanh nghiệp, liên
gửi ra ngoài doanh nghiệp phải được đóng dấu. Đối với việc thu bằng ngoại
tệ, trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập bảng kê ngoại tệ đính kèm
phiếu thu và kế toán phải ghi rõ tỷ giá thực tế, đơn giá tại thời điểm xuất quỹ
để tính ra tổng số tiền ghi sổ kế toán.
Phiếu thu, phiếu chi được đóng thành quyển và phải ghi sổ từng quyển
dùng trong 1 năm. Trong mỗi phiếu thu (phiếu chi), số của từng phiếu thu
(phiếu chi) phải đánh liên tục trong 1 kỳ hạch toán.
Lý Ngọc Ánh

7

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Bên cạnh đó, phiếu thu, phiếu chi bắt buộc dùng để kế toán tiền mặt, kế
toán còn phải lập “Biên lai thu tiền”. Biên lai thu tiền được sử dụng trong các
trường hợp thu tiền phát, thu lệ phí, phí….và các trường hợp khách hàng nộp
séc thanh toán nợ. Biên lai thu tiền cũng là chứng từ bắt buộc của doanh
nghiệp hoặc cá nhân dùng để nhận số tiền hay séc đã thu của người nộp, làm
căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ; đồng thời, để người nộp thanh toán
với cơ quan hoặc lưu quỹ. Biên lai thu tiền cũng phải đóng thành quyển và

phải đóng dấu đơn vị , phải đánh số từng quyển. Trong từng quyển phải ghi rõ
số hiệu từng tờ biên lai thu tiền. Số hiệu này được đánh liên tục theo từng
quyển biên lại. Khi thu tiền ghi rõ đơn vị là VNĐ, USD, EURO….Trường
hợp thu bằng séc, phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu lưu hành
và họ tên người sử dụng séc. Biên lai thu tiền được lập thành hai liên (đặt giấy
than viết 1 lần).
- Một liên lưu
- Một liên giao cho người nộp tiền
Cuối ngày, người thu tiền phải căn cứ vào biên lai thu tiền (bản lưu) để lập
Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày (Bảng kê thu tiền riêng, thu séc riêng),
nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu, làm thủ tục nhập quỹ hay thủ tục nộp
Ngân hàng.

Lý Ngọc Ánh

8

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Đơn vị:…………..
Địa chỉ:………….

Chuyên đề cuối khoá

Mẫu số: 06-TT
(Ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)


BIÊN LAI THU TIỀN
Ngày…..tháng…..năm…..
Quyển số: ..................
Số:.............................
- Họ và tên người nộp:.......................................................................................
- Địa chỉ: ...........................................................................................................
- Nội dung thu: .................................................................................................
- Số tiền thu: ............................. (Viết bằng chữ).............................................
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)

Người thu tiền
(Ký, họ tên)

Đối với vàng bạc, đá quý, để có căn cứ lập phiếu thu, phiếu chi, mỗi
khi nghiệp vụ thu chi vàng bạc đá quý phát sinh, người kiểm nghiệm phải tiến
hành lập “Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý”. Bảng kê này lập thành hai
liên:
- Một liên đính kèm phiếu thu (phiếu chi) và chuyển cho thủ quỹ làm
thủ tục nhập xuất quỹ.
- Một liên giao cho người nộp (nhận).
Bảng kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý phải có đủ chữ ký của kế toán
trưởng, người nộp (nhận), thủ quỹ, người kiểm nghiệm.

Lý Ngọc Ánh

9

K3 – KT3



Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Mẫu số: 07-TT
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

Đơn vị:………….
Bộ phận:………..

BẢNG KÊ, VÀNG, BẠC, KIM KHÍ QUÝ, ĐÁ QUÝ
(Đính kèm phiếu…………
Ngày…..tháng…..năm…..)
S
Tên, loại, quy cách,
TT
phẩm chất
A
B

Đơn vị
Số
tính
lượng
C
1


Cộng

Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)

x

Người nộp
(nhận)
(Ký, họ tên)

x

Quyển số:....................
Số:.............................
Thành
Đơn giá
Ghi chú
tiền
2
3
D
x

Ngày…..tháng…..năm…..
Thủ quỹ
Người kiểm nghiệm
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)


Ngoài ra, Bảng kê chi tiền được sử dụng để liệt kê các khoản tiền đã
chi, làm căn cứ quyết toán các khoản tiền đã chi và ghi sổ kế toán. Bảng kê
chi tiền phải ghi rõ tổng số tiền bằng chữ và số chứng từ gốc đính kèm. Bảng
kê chi tiền phải được kế toán trưởng, người duyệt chi tiền và người lập bảng
kê cùng ký, đựơc lập thành hai liên (đặt giấy than viết 1 lần)
- Một liên lưu ở thủ quỹ.
- Một liên lưu ở kế toán quỹ

Lý Ngọc Ánh

10

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Đơn vị:…………….

Mẫu số: 09-TT

Bộ phận:…………..

(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)

BẢNG KÊ CHI TIỀN
Ngày…..tháng…..năm…..

- Họ và tên người chi:........................................................................................
- Bộ phận (hoặc địa chỉ):...................................................................................
- Chi cho công việc:...........................................................................................
STT
A

Chứng từ
Số hiệu
Ngày, tháng
B
C

Nội dung chi

Số tiền

D

1

Cộng
Số tiền viết bằng chữ:........................................................................................
(Kèm theo………chứng từ gốc)
Người lập bảng kê

Kế toán trưởng

Người duyệt

(Ký, họ tên)


(Ký,họ tên)

(Ký,họ tên)

Kế toán tiền mặt sau khi nhận được phiếu thu, phiếu chi kèm theo
chứng từ gốc do thủ quỹ chuyển đến phải kiểm tra chứng từ và cách ghi chép
trên các chứng từ tiến hành định khoản, sau đó mới ghi vào “Sổ quỹ tiền mặt”
theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi (nhập, xuất) tiền mặt, tính ra số tiền quỹ
vào cuối ngày.

Lý Ngọc Ánh

11

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Sổ kế toán chi tiết quỹ tiền mặt dùng để kế toán tiền mặt được mở theo
mẫu sổ S07 - DN tương tự sổ quỹ tiền mặt, chỉ khác là có thêm cột F “Tài
khoản đối ứng” để kế toán định khoản nghiệp vụ phát sinh đến bên Nợ, bên
Có TK 111 - Tiền mặt.
2.Kế toán tiền gửi ngân hàng
2.1. Thủ tục quản lý kế toán tiền gửi ngân hàng
- Tiền gửi ngân hàng thuộc vốn bằng tiền của đơn vị đang gửi tại ngân
hàng, kho bạc nhà nước hoặc các Công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam,

các loại ngoại tệ, vàng bạc kim loại quý, đá quý.
- Việc gửi tiền vào ngân hàng, kho bạc là rất cần thiết và là yêu cầu của
các công tác quản lý tài sản, là điều kiện giao dịch, thanh toán.
- Các đơn vị gửi tiền vào kho bạc, ngân hàng, các tổ chức tài
chính….được quyền sở hữu và sử dụng vốn tiền gửi đó là điều kiện để đảm
bảo an toàn cho tài sản bằng tiền thuận tiện cho việc thanh toán, đồng thời
đơn vị còn được hưởng một khoản lãi và được coi là thu nhập.
2.2. Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
 Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng: Giấy báo Có, Giấy báo Nợ
hoặc các Bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc như Uỷ
nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, Séc chuyển khoản các loại…..
 Sổ sách kế toán:
- Sổ TGNH
- Các sổ kế toán liên quan
 Kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng
Tiền gửi ngân hàng là số tiền tạm thời nhàn rỗi của Doanh nghiệp đang
gửi tại Ngân hàng (hoặc kho bạc hay công ty tài chính), kế toán tiền gửi phải
mở sổ theo dõi chi tiét từng loại tiền gửi (tiền Việt Nam, ngoại tệ,vàng bạc,đá
quý) và theo từng nơi gửi.
Lý Ngọc Ánh

12

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá


Hàng ngày, khi nhận được chứng từ của Ngân hàng chuyển đến, kế
toán đối chiếu với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với Ngân hàng để đối
chiếu, xác minh và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có). Trường hợp
Doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi ngân hàng ở nhiều Ngân hàng, kế toán
phải tổ chức hạch toán chi tiết theo từng Ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra,
đối chiếu.
Để theo dõi chi tiết tiền Việt Nam gửi tại Ngân hàng, kế toán sử dụng
“Sổ tiền gửi ngân hàng”. Sổ được mở chi tiết theo từng Ngân hàng, mỗi nơi
gửi 1 quyển; trong đó, phải ghi rõ nơi mở tài khoản và số hiệu tài khoản giao
dịch. Căn cứ ghi sổ là các Giấy báo Nợ, Giấy báo Có hoặc Sổ phụ của Ngân
hàng. Cuối tháng tính ra số tiền còn gửi tại Ngân hàng chuyển sang tháng sau.
Số dư trên sổ tiền gửi dùng để đối chiếu với số dư tại Ngân hàng nơi mở tài khoản.
3.Kế toán tiền đang chuyển
Tiền đang chuyển là khoản tiền mặt, tiền séc đã xuất khỏi quỹ của
doanh nghiệp đã nộp vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi vào Bưu điện
để trả cho đơn vị khác nhưng chưa nhận được giấy báo của Ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền Việt nam và ngoại tệ đang chuyển trong
các trường hợp sau đây:
- Thu tiền mặt hoặc nộp séc nộp thẳng vào Ngân hàng
- Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay cho Kho bạc Nhà nước (Giao tiền tay
ba giữa doanh nghiệp với người mua hàng và kho bạc nhà nước).
Kế toán tiền đang chuyển sử dụng các chứng từ sau: Giấy báo nộp tiền,
Bảng kê nộp séc, các chứng từ gốc kèm theo như: Séc các loại, Uỷ nhiêm chi,
Uỷ nhiệm thu.

IV.Kế toán tổng hợp vốn bằng tiền
1.Kế toán tổng hợp tiền mặt
Lý Ngọc Ánh


13

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

1.1.Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của Doanh nghiệp, kế
toán sử dụng tài khoản 111 “Tiền mặt”, tài khoản 111 có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ.
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc,kim khí quý, đá quý xuất quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ
phát hiện khi kiểm kê
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ)
Số dư bên Nợ :
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn
quỹ tiền mặt
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111- Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt

- Tài khoản 1112- Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá
và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1113- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý :Phản ánh giá trị vàng,
bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như TK 112,
TK 113, TK 331, TK 152, TK 211, TK 133…..
Lý Ngọc Ánh

14

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

1.2. Trình tự kế toán tiền mặt
 Kế toán các khoản thu chi bằng tiền Việt Nam:
- Các nghiệp vụ thu tiền:
Nợ TK 111 -Tiền mặt
Có TK 511, 512, 515 – DT bán hàng ra ngoài và nội bộ và tài chính
Có TK 711-Thu nhập khác
Có TK 131, 138, 141 –Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 112 -Tiền gửi ngân hàng
Có TK 128, 221, 222 –Thu hồi tiền đầu tư
Có TK 144, 244 –Thu hồi các khoản ký cước, ký quỹ
- Các nghiệp vụ chi tiền mặt:
Nợ TK 152, 153, 156, 211 –Chi tiền mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ
Nợ TK 331, 311, 315 –Chi tiền trả nợ cho người bán, vay ngắn hạn

Nợ TK 333, 334, 336 – Chi tiền thanh toán với NN, với CNV, với nội bộ
Nợ TK 112, 113 – Chi tiền gửi vào NH, gửi qua bưu điện, nộp thuế….
Nợ TK 121, 221, 128, 222, 228 – Chi tiền đầu tư
Nợ TK 144, 244 – Chi tiền ký quỹ, ký cược
Nợ các TK 621, 627, 641, 642, 635, 241……
Có TK 111 - Tiền mặt
 Kế toán các khoản thu chi bằng ngoại tệ:
• Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị
tiền tệ chính thức được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận) về
nguyên tắc Doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế (gọi tắt là tỷ giá giao dịch) để ghi sổ kế toán.

Lý Ngọc Ánh

15

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

• Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư,
hàng hoá, tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản
Nợ phải thu hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải trả ... Khi có các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỷ giá giao dịch.
• Đối với bên Có của các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải

thu và bên Nợ của các tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá trên ghi sổ kế toán (tỷ
giá xuất quỹ tính theo phương pháp bình quân gia quyền; nhập trứơc xuất
trước; nhập sau xuất trước..., tỷ giá nhận nợ...)
• Cuối năm tài chính, Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục
tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng CĐKT.
• Trường hợp mua bán ngoại tệ bằng đồng Việt Nam thì hạch toán theo
tỷ giá thực tế mua, bán.
a) Kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ là tiền mặt trong giai
đoạn sản xuất kinh doanh (kể cả của hoạt động đầu tư XDCB của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh có hoạt động đầu tư XDCB).
 Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác thu tiền bằng ngoại tệ nhập quỹ,
kế toán quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái ngày giao
dịch , tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghi:
Nợ TK 111(1112) - Tiền mặt (Theo tỷ giá giao dịch BQLNH)
Có TK 511, 711- (Doanh thu bán hàng theo tỷ giá giao dịch BQLNH)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 007 Ngoại tệ các loại
 Khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, nhập quỹ tiền mặt
+ Nếu phát sinh lãi chên lệch tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi:
Nợ TK 111(1112)- Tiền mặt (Theo tỷ giá giao dịch BQLNH)
Lý Ngọc Ánh

16

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội


Chuyên đề cuối khoá

Có TK 131, 136 ,138 (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
Có TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá
giao dịch BQLNH lớn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 131, 136, 138)
+ Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch thanh toán nợ phải trả (tỷ
giá giao dịch BQLNH nhỏ hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán các tài khoản phải
thu) thì số chênh lệch được ghi :
Nợ TK 111 (1112) – Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch, (tỷ giá BQLNH)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 131, 136, 138 (Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn vào bên Nợ TK 007 Ngoại tệ các loại.
 Khi xuất quỹ ngoại tệ để mua tài sản, vật tư, hàng hoá và chi trả các
khoản chi phí bằng ngoại tệ:
+ Trường hợp phát sinh lãi tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 623, 627, 642.... (Tỷ giá giao dịch, TG
BQLNH)
Có TK 111 (1112) - Tiền mặt (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112)
Có TK 515 – DTTC (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch BQLNH lớn
hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
+ Trường hợp phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thì ghi:
Nợ TK 152, 153, 156, 211, 611, 623, 627, 642.....(Tỷ giá giao dịch, TG
BQLNH)
Nợ TK 635- Chi phí tài chính (số lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (Tỷ giá hối đoái ghi trên sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 007- Ngoại tệ các loại.
 Khi xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để trả nợ cho người bán, nợ vay....
+ Nếu phát sinh lãi trong giao dịch thanh toán nợ phải trả ghi:
Nợ TK 311, 315, 331,336... (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán các TK Nợ phải trả)

Lý Ngọc Ánh

17

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Có TK 111(1112) –Tiền mặt (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112)
Có TK 515- Doanh thu tài chính (Số chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ
kế toán TK 331 lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112)
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331,336, (Tỷ giá ghi trên sồ kế toán)
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) Tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
Đồng thời ghi đơn vào bên Có TK 007 Ngoại tệ các loại
b) Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong thời kỳ của hoạt động đầu tư
XDCB (Giai đoạn trước hoạt động )
- Khi mua hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, thiết bị XDCB, khối lượng xây
dựng lắp đặt do người bán hoặc người nhận thầu bàn giao, bằng ngoại tệ
- Khi thanh toán Nợ phải trả bằng ngoại tệ (người bán, nợ vay, nội bộ,..)
+ Nếu phát sinh lài tỷ giá thì phản ánh số chênh lệch vào bên Có TK 413.
+ Nếu phát sinh lỗ tỷ giá thì phản ánh số chênh lệch vào bên Nợ TK 413.
- Hàng năm chênh lệch tỷ giá được phản ánh luỹ kế trên TK 413 cho đến
khi hoàn thành giai đoạn đầu tư XDCB
-


Khi kết thúc giai đoạn đầu tư thì kết chuyển tỷ giá hối đoái thực hiện

(bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có TK 413). Số chênh lệch tỷ giá được
tính ngay vào chi phí hoặc doanh thu của hoạt động tài chính hoặc kết
chuyển sang TK 242 (nếu bị lỗ) hoặc kết chuyển vào TK 3387 (nếu lãi) để
phân bổ trong thời gian tối đa không quá 5 năm.
c) Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ theo tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính:
- Trường hợp có lãi (tỷ giá hối đoái tăng) thì số chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt (1112)
Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)
Lý Ngọc Ánh

18

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

- Trường hợp bị lỗ (tỷ giá hối đoái giảm) thì số chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá (4131, 4132)
Có TK 111 – Tiền mặt (1112)
d) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm:
+ Kết chuyển Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuối năm tài chính:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 515 – Doanh thu tài chính
+ Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuố năm tài chính:

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ gia hối đoái(4131)
 Kế toán nhập xuất vàng, bạc, kim loại quý, đá quý ghi:
Nợ TK 111 – Giá thực tế tăng
Có TK 112 (1121) Số tiền chi mua thực tế
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (bán hàng thu bằng vàng…)
Có TK 138, 144 – Thu hồi các khoản cho vay, các khoản thế
chấp ký cược, ký quỹ.
Có TK 411 – NVKD: nhận liên doanh, cấp phát bằng vàng, bạc, đá quý.
Các nghiệp vụ ghi giảm theo bút toán ngược lại.

Sơ đồ 1: Tổng quát kế toán tiền mặt
Lý Ngọc Ánh

19

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

TK 511,711,515

Chuyên đề cuối khoá

TK 111 - Tiền Mặt

TK 112, 113

Doanh thu bán hàng


Gửi tiền vào Ngân hàng

và thu nhập hđ khác

tiền đang chuyển

TK112

TK152,153,156,211,213
Rút tiền từ Ngân hàng

Mua vật tư,hàng hoá,TS

TK 131,136,138,141,144

TK 141,621,627,641,811

Thu hồi các khoản nợ,các

Chi phí phát sinh

khoản ký cược,ký quỹ
TK 121,128,221,222,228

TK 121,128,221,222,228

Thu hồi các khoản

Đầu tư tài chính


đầu tư tài chính
TK 411,451,461

TK 311,315,333,334,338,341

Nhận vốn liên doanh

Thanh toán nợ phải trả

liên kết, nhận kinh phí
TK 338

TK 138
Thừa tiền tại quỹ

Thừa tiền tại quỹ

chờ xử lý

chờ xử lý

2.Kế toán tổng hợp tiền gửi ngân hàng
2.1. Tài khoản sử dụng
Lý Ngọc Ánh

20

K3 – KT3



Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Kế toán sử dụng tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” để phản ánh tình
hình tăng giảm và số hiện có về các khoản tiền gửi của doanh nghiệp, TK 112
có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đã gửi
vào Ngân hàng.
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Bên Có:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quí, đá quí rút ra
từ Ngân hàng.
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quí, đá quí rút ra từ Ngân hàng.
Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra, và hiện đang gửi tại Ngân
hàng.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng nhiều tài khoản liên quan khác…
2.2. Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
 Các nghiệp vụ liên quan đến tiền gửi Việt Nam
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào tài khoản tại ngân hàng, ghi:

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 111 - Tiền mặt
Lý Ngọc Ánh

21

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

- Nhận được tiền do khách hàng trả nợ hoặc ứng trước bằng chuyển
khoản, căn cứ vào Giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 131 -Phải thu của khách hàng
- Thu hồi các khoản tiền ký quỹ, ký cược bằng tiền gửi ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 144, 244
- Nhận ký cược ký quỹ ngắn hạn, dài hạn bằng tiền gửi Ngân hàng:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 338, 344
- Nhận vốn góp liên doanh, vốn góp cổ phần.... bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
- Thu hổi các khoản đầu tư ngắn hạn và nợ ngắn hạn bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn)
Có TK 136 - Phải thu nội bộ (1368)

Có TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi)
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Thu tiền bán hàng thu từ các hoạt động khác (hoạt động Tài chính, bất
thường) bằng chuyển khoản:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 511, 515 - (Doanh thu bán hàng và doanh thu tài chính)
Có TK 711 – Thu nhập khác
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Thu lãi tiền gửi Ngân hàng, ghi:
Lý Ngọc Ánh

22

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 515 – Doanh thu Tài chính
- Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ, ghi:
Nợ TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
- Chuyển tiền gửi ngân hàng đi cầm cố, ký cược, ký quỹ, đầu tư ngắn hạn:
Nợ TK 144, 244 - Ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

- Trả tiền mua vật liệu, công cụ, hàng hoá đã nhập kho, hoặc gửi bán
thẳng bằng chuyển khoản, uỷ nhiệm chi, bằng séc, ghi:
Nợ TK 152,153, 156 – Gía mua chưa có Thuế GTGT
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK112 - Tiền gửi Ngân hàng
- Trả tiền mua TSCĐ, đầu tư dài hạn, chi phí đầu tư XDCB bằng chuyển khoản :
Nợ TK 211, 213 – TSCĐ hừu hình, vô hình
Nợ TK 221, 222, 228 - Đầu tư dài hạn dài hạn
Nợ TK 241 – XDCB dở dang
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
- Thanh toán các khoản Nợ phải trả bằng chuyển khoản:
Nợ các TK 311, 315, 331, 333, 334,336, 338, 341, 342
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
- Các khoản chiết khấu thanh toán cho người mua bằng chuyển khoản:
Nợ TK 635 – Chi phí hoạt động Tài chính
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng

Lý Ngọc Ánh

23

K3 – KT3


Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

- Thanh toán các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại cho người

mua bằng chuyển khoản, ghi:
Nợ TK 531 – Hàng bán bị trả lại
Nợ TK 532 – Giảm giá hàng bán
Nợ TK 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
- Chi bằng tiền gửi ngân hàng liên quan đến các khoản chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí QLDN, chi
phí hoạt động tài chính, hoạt động bất thường, ghi:
Nợ TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 635, 811 – Chi phí hoạt động Tài chính, hoạt động bất thường
Nợ TK TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng
 Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ
- Khi bán hàng (sản phẩm xây lắp, công nghiệp, dịch vụ) thu tiền gửi vào
Ngân hàng bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch
bình quân liên ngân hàng.
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá giao dịch )
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng (Tỷ giá giao dịch )
Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp
- Khi thu hồi nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1122) (Tỷ giá giao dịch )
Có TK 131- Phải thu của khách hàng (Tỷ giá trên sổ ké toán)
Có TK 515 - Chênh lệch tỷ giá (Số chênh lệch tỷ giá giao dịch
lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 131)

Lý Ngọc Ánh

24

K3 – KT3



Trường Cao đẳng Cộng đồng Hà Nội

Chuyên đề cuối khoá

Trưòng hợp tỷ giá giao dịch nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của tài
khoản phải thu khách hàng thì số chênh lệch được ghi vào bên Nợ tài khoản
635 – chi phí tài chính
- Chuyển khoản ngoại tệ mua TSCĐ, vật tư và các khoản chi phí:
Nợ TK 211, 152, 153, 623, 627, 641, 642..(Tỷ giá giao dịch )
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 515 doanh thu tài chính (Số chênh lệch Tăng)
Trường hợp tỷ giá giao dịch bình quân liên Ngân hàng nhỏ hơn tỷ giá trên
sổ kế toán thì số chênh lệch nhỏ hơn được ghi vào bên Nợ tài khoản 635 - CP HĐT
- Trả nợ bàng chuyển khoản ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 311, 331, 341....(Tỷ giá trên sổ kế toán)
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 112)
Có TK 515 – Doanh thu HĐTC (Số chênh lệch tỷ giả trên sổ kế
toán các tài khoản phải trả lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán tài khoản 112)
Trường hợp tỷ giá trên sổ kế toán các TK phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên
sổ kế toán TK 112 thì số chênh lệch nhỏ hơn được ghi vào bên Nợ TK 515 –
Doanh thu hoạt động tài chính
- Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư ngoại tệ trên TK 112 theo tỷ giá
giao dịch BQLNH do Ngân hàng Nhà nước Việt nam công bố
+Nếu tỷ tăng thì số chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
Có TK 413 – Chênh lệch Tỷ giá hối đoái
+Nếu tỷ giá giảm thì số chênh lệch tỷ giá, ghi:
Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái

Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
- Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm vào chi phí hoạt
động tài chính (nếu bị lỗ) và doanh thu hoạt động tài chính (nếu có lãi)
Lý Ngọc Ánh

25

K3 – KT3


×