Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (813.24 KB, 101 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................1
LỜI NÓI ĐẦU..............................................................................................................4
I. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI..................................................................6
1. Khái niệm:................................................................................................................6
Hầu hết mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình: Mỹ có đồng
Đô la Mỹ (USD), Anh có đồng Bảng Anh (GBP), Trung Quốc có đồng Nhân Dân
tệ ( RMB), Việt Nam có đồng Việt Nam đồng (VND)… Thương mại, đầu tư va
các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Việc
thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán hai đồng tiền khác nhau,
đồng tiền này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau theo một tỷ
lệ nhất định, tỷ lệ này gọi là tỷ giá. Như vậy: ............................................................6
2. Phương pháp yết giá................................................................................................6
3. Phân loại tỷ giá.........................................................................................................7
3.1. Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế............................................................................7
3.3. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá...............................................................9
3.4. Căn cứ vào sức cạnh tranh thương mại quốc tế...............................................................9

4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.....................................................10
4.1 Cán cân thanh toán quốc tế............................................................................................10
4.2 Tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia............................................................................12
4.3 Tương quan lãi suất giữa 2 quốc gia...............................................................................12
4.4 Chính sách tỷ giá của chính phủ.....................................................................................13
4.5 Nhân tố khác...................................................................................................................14

II. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU.........................................................................................................................15


1. Xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái..............................................................15
2. Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất nhập khẩu...............................19
2.1.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu:.................................................................................20
2.1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu.................................................................................21
2.2 Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu........................................................22

MỤC LỤC CHƯƠNG II
MỤC LỤC CHƯƠNG II.............................................................................................1
CHƯƠNG II............................................................................................................... 26
I. Sơ lược về bối cảnh quốc tế và trong nước...........................................................26
1. Bối cảnh quốc tế.....................................................................................................26
2. Bối cảnh Việt Nam.................................................................................................32
II. TÌNH HÌNH TỶ GIÁ USD VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU.............................................................................................................36
1. Diễn biến tỷ giá năm 2007 và tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu.............37
1.1. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá.................................................................37
..................................................................................................................................... 37
2.1. Tình hình xuất nhập khẩu..................................................................................42
2. Biến động tỷ giá năm 2008 và tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu............46
2.1. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá..................................................................46
2.2. Tình hình xuất nhập khẩu năm 2008................................................................53
3. Diễn biến tỷ giá năm 2009 và tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu.............58
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
1


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long


3.1. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá..................................................................58
..................................................................................................................................... 58
3.2. Tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam năm 2009.........................................65
4. Diễn biến tỷ giá năm 2010 và tác động đến hoạt động xuất nhập khẩu ............70
4.1. Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giájhhudddddddddddd2008 (%)................70
4.2. Tình hình xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2010............................................73
..................................................................................................................................... 73
2.1. Tăng giá đồng VND.............................................................................................84
2.2. Phá giá đồng VND...............................................................................................86
2.3. Điều chỉnh chế độ tỷ giá linh hoạt......................................................................87
MỤC LỤC CHƯƠNG 3
MỤC LỤC CHƯƠNG II.....................................................................................................1
CHƯƠNG II......................................................................................................................26
I. Sơ lược về bối cảnh quốc tế và trong nước...................................................................26
II. TÌNH HÌNH TỶ GIÁ USD VÀ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP
KHẨU...............................................................................................................................36

I. XU HƯỚNG BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ TRONG THỜI GIAN TỚI.......................80
II. NHỮNG BIỆN PHÁP ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐỂ THÚC ĐẨY HOẠT
ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU....................................................................................81
1. Mục tiêu của chính sách tỷ giá..........................................................................................82
2. Một số quan điểm về chính sách tỷ giá trong điều kiện Việt Nam hiện nay ...................84
2.1. Tăng giá đồng VND...................................................................................................84
2.2. Phá giá đồng VND.....................................................................................................86
2.3. Điều chỉnh chế độ tỷ giá linh hoạt.............................................................................87
3.Các giải pháp ổn định tỷ giá hối đoái để thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu...................89

III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TRONG VIỆC HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ
GIÁ ĐỂ NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU..................................93

1. Kiến nghị với chính phủ....................................................................................................93
2. Kiến nghị với NHNN, bộ tài chính, bộ thương mại........................................................94
3. Kiến nghị các NHTM........................................................................................................96

KẾT LUẬN................................................................................................................. 98
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................................100
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................100

________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
2


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
3


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày 11-1-2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO). Từ đó đến nay, người dân Việt Nam đã chứng kiến
nhiều diễn biến kinh tế phức tạp từ việc hội nhập này. Nhưng tựu chung lại, Việt Nam

gia nhập WTO đã đánh dấu một bước chuyển mình quan trọng đó là việc hòa nhập vào
với dòng chảy phát triển của thế giới.
Khoảng thời gian từ năm 2007 đến nay cũng là khoảng thời gian đầy khó khăn
với nền kinh tế thế giới khi cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ xảy ra kéo theo một loạt
các nền kinh tế lớn trên thế giới khủng hoảng theo. Tuy là một nước nhỏ, nền kinh tế
còn kém phát triển nhưng Việt Nam cũng không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng bới cơn
bão khủng hoảng đó, chính điều đó đã khiến cho những ki vọng về sự phát triển kinh
tế của Việt Nam sau khi gia nhập WTO không được như mong đợi. Trong gần 4 năm
qua, đã có rất nhiều những biến động trong nền kinh tế: biến động trên thị trường
chứng khoán, thị trường vàng, bất động sản, biến động của tỷ giá, của lãi suất, … một
trong những biến số biến động nhiều nhất đó chính là tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá là một trong những vấn đề rất được quan tâm trong một nền kinh tế, đặc
biệt là trong nền kinh tế của các nước đang phát triển, đang từng bước hoà nhập vào
nền kinh tế thế giới và tham gia vào phân công lao động quốc tế như Việt Nam.. Tỷ
giá hối đoái trực tiếp tác động đến sự thăng bằng trong cán cân thanh toán quốc tế của
một quốc gia, mà trước hết là những thay đổi trong cán cân tài khoản vãng lai. Người
ta thường nhận thấy rằng cán cân thương mại (nội dung chủ yếu của cán cân tài khoản
vãng lai) của một nước có thể xấu đi hay tốt lên khi có những biến động của tỷ giá hối
đoái, nếu tỷ giá hối đoái tăng (đồng nội tệ mất giá) thì sẽ khuyến khích xuất khẩu, hạn
chế nhập khẩu như vậy cán cân thanh toán quốc tế của một nước sẽ được cải thiện và
ngược lại nếu tỷ giá hối đoái giảm (đồng nội tệ lên giá) thì sẽ hạn chế xuất khẩu và
khuyến khích nhập khẩu làm cho cán cân thanh toán trở nên xấu đi.
Để làm rõ được thực tế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động XNK, cụ thể
là tỷ giá hối đoái giữa Đô la Mỹ và Đồng Việt Nam thời gian đầy biến động vừa qua,
tôi đã lựa chọn đề tài “Biến động tỷ giá VND/USD thời gian qua và ảnh hưởng của
nó tới hoạt động XNK của Việt Nam thời kì hậu WTO ” để làm Khoá luận tốt nghiệp.

________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
4



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Tuy nhiên vấn đề tỷ giá hối đoái và tác động của nó tới nền kinh tế nói chung
và tới hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng ở Việt Nam hiện nay còn là một vấn đề
phức tạp và cần được nghiên cứu kỹ càng bởi vậy bản khoá luận tốt nghiệp này chỉ đề
cập được một khía cạnh nào đó của vấn đề. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như
kiến thức, khoá luận chắc chắn không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, em rất mong
được sự góp ý của các thầy cô, bạn bè và những người quan tâm để khoá luận này có
thể được hoàn thiện hơn.
Xin cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo Ngô Khánh
Huyền đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận này.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trường Đại học
Thăng Long, những người đã cung cấp cho em những kiến thức quý báu trong suốt
khoá học vừa qua.
Hà Nôi, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Mai Thị Huyền Trang

________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
5


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA TỶ
GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

I. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. Khái niệm:
Hầu hết mỗi quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng của mình: Mỹ có
đồng Đô la Mỹ (USD), Anh có đồng Bảng Anh (GBP), Trung Quốc có đồng Nhân
Dân tệ ( RMB), Việt Nam có đồng Việt Nam đồng (VND)… Thương mại, đầu tư va
các quan hệ tài chính quốc tế đòi hỏi các quốc gia phải thanh toán với nhau. Việc
thanh toán giữa các quốc gia dẫn đến việc mua bán hai đồng tiền khác nhau, đồng tiền
này lấy đồng tiền kia. Hai đồng tiền được trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ
lệ này gọi là tỷ giá. Như vậy:
Tỷ giá hối đoái (thường được gọi tắt là tỷ giá) là sự so sánh về mặt giá cả giữa
hai đồng tiền của hai nước khác nhau. Cũng có thể gọi tỷ giá hối đoái là giá cả của đơn
vị tiền tệ nước này thể hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ nước khác
Ví dụ: 1 USD =19.500 VND. Ở đây, giá USD được biểu thị qua VND và 1
USD có giá là 19.500 VND.

2. Phương pháp yết giá
Trên thế giới hiện đang tồn tại 2 phương pháp yết tỷ giá ngoại tệ là phương
pháp yết giá ngoại tệ trực tiếp và phương pháp yết giá ngoại tệ gián tiếp. Trước khi tìm
hiểu về 2 phương pháp yết giá này, ta cần xét qua khái niệm về đồng tiền định giá và
đồng tiền yết giá.
Đồng tiền yết giá là đồng tiền đứng ở đằng trước và có số đơn vị cố định bằng
1 đơn vị.
Đồng tiền định giá là đồng tiền có số đơn vị thay đổi, phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu trên thị trường.
Ví dụ: USD/VND = 19.500. Trong đó, USD là đồng tiền yết giá, có số đơn vị
cố định. VND đóng vai trò định giá, có số đơn vị thay đổi phụ thuộc vào quan hệ cung

cầu VND trên thị trường ngoại hối.
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
6


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Phương pháp trực tiếp là phương pháp giá ngoại tệ khi niêm yết được thể hiện
trực tiếp ra bên ngoài. Lúc này, ngoại tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, nội tệ đóng
vai trò là đồng tiền định giá.
Ví dụ: GBP/VND = 30.615 . Phương pháp yết giá này cho ta thấy giá của
ngoại tệ GBP được thể hiện trực tiếp ra bên ngoài, khi mua hặc bán GBP ta có thể biết
giá 1 GBP là bao nhiêu mà ko phải tính toán gì thêm.
Phương pháp gián tiếp là phương pháp giá ngoại tệ khi niêm yết không được
thể hiện trực tiếp ra bên ngoài mà chỉ thể hiện gián tiếp, thông qua tính toán mới biết
được giá ngoại tệ là bao nhiêu. Lúc này, nội tệ đóng vai trò là đồng tiền yết giá, còn
ngoại tệ là đồng tiền định giá.
Ví dụ: Ngân hàng trung ương (NHTW) Anh công bố tỷ giá GBP/VND = 1,7575
USD. Muốn biết tỷ giá USD/GBP ta phải thực hiện thông qua phép chia USD/GBP =
1/1,7575
Hầu hết các nước trên thế giới đều áp dụng phương pháp yết giá trực tiếp trừ 4
trường hợp là Anh, New Zaeland, Úc và các nước sử dụng đồng tiền chung EURO
dùng phương pháp yết giá gián tiếp. Nước Mỹ áp dụng cả 2 phương pháp trên, gián
tiếp đối với ngoại tệ GBP, AUD, NZD, EUR và SDR và trực tiếp với tất cả các ngoại
tệ còn lại.

3. Phân loại tỷ giá

3.1. Căn cứ vào công cụ thanh toán quốc tế
Tỷ giá điện hối là tỷ giá ngân hàng bán cho khách hàng kèm theo trách nhiệm
là ngân hàng phải chuyển ngoại tệ cho người thụ hưởng bằng phương tiện chuyển tiền
điện tử.
Tỷ giá thư hối là tỷ giá mà ngân hàng bán cho khách hàng với trách nhiệm là
ngân hàng phải chuyển cho người thụ hưởng bằng con đường thư tín thông thường.
Tỷ giá séc là tỷ giá mà ngân hàng bán séc ngoại tệ cho khách hàng kèm theo
trách nhiệm chuyển séc cho người thụ hưởng quy định trên séc. Tỷ giá séc bằng tỷ giá
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
7


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

điện hối trừ đi lãi phát sinh trên tỷ giá điện hối kể từ khi mua séc cho đến khi séc được
trả tiền.
Ví dụ: Ông A mua một séc 1000 USD của Vietcombank để trả cho ông B ở Hoa
Kỳ. Lãi suất huy động VND ở Việt Nam là 11%/năm. Tỷ giá điện hối bán ra của
Vietcombank là USD/VND = 19.500. Thời gian chuyển séc từ Việt Nam sang Hoa Kỳ
là 30 ngày.Như vậy, Vietcombank phải bán séc với giá :
1.000 USD = 1.000 x 19.500 – (1.000 x 19.500 x 11) : (100 x 12) = 19.321.250
VND
Tỷ giá bán séc ngoại tệ Đô la: USD/VND = 19.321,25
Tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả tiền ngay là tỷ giá mà ngân hàng bán hối
phiếu trả tiền ngay cho cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu.
Cách tính tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay cũng giống như cách tính tỷ giá séc
nhưng lãi suất được tính là lãi suất huy động bằng USD.

Tỷ giá hối phiếu ngân hàng trả chậm là tỷ giá mà ngân hàng bán hối phiếu trả
chậm cho khách hàng là người thụ hưởng hối phiếu.
Tỷ giá hối phiếu trả chậm bằng tỷ giá điện hối trừ đi số tiền lãi phát sinh từ lúc
ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó được trả tiền. Thời hạn này thường là
bằng thời hạn trả tiền ghi trên hối phiếu cộng với thời gian chuyển tờ hối phiếu đó từ
ngân hàng bán hối đến ngân hàng trả tiền ghi trên hối phiếu.
3.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng
Tỷ giá mua vào là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng mua vào đồng
tiền yết giá
Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng bán ra đồng tiền
yết giá
Khi niêm yết tỷ giá, tỷ giá mua đứng trước và tỷ giá bán đứng sau. Chênh lệch
giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán là lợi nhuận trước thuế của ngân hàng.
Tỷ giá giao ngay là tỷ giá được hình thành trên quan hệ cung cầu trực tiếp trên
thị trường ngoại hối (Forex), được thỏa thuận ngày hôm nay và việc thanh toán
xảy ra sau 2 ngày làm việc tiếp theo.
Tỷ giá phái sinh bao gồm các tỷ giá áp dụng trong các hợp đồng: kỳ hạn, hoán
đổi, tương lai, quyền chọn. Tỷ giá này không được hình thành trực tiếp dựa trên quan
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
8


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

hệ cung cầu mà hình thành từ các thông số có sẵn trên thị trường như tỷ giá giao ngay,
lãi suất giữa 2 đồng tiền… Tỷ giá phái sinh thuộc loại tỷ giá thời hạn được thỏa thuận
ngày hôm nay nhưng việc thanh toán xảy ra sau đó từ 3 ngày làm việc trở lên.

Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch đầu tiên trong ngày.
Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho hợp đồng giao dịch cuối cùng trong
ngày.
Thông thường, ngân hàng không công bố tỷ giá của tất cả các hợp đồng đã kí
kết trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá đóng cửa. Tỷ giá đóng cửa là một chỉ tiêu chủ
yếu về tình hình biến động tỷ giá trong ngày. Tỷ giá đóng cửa của ngày hôm nay
không nhất thiết là tỷ giá mở cửa của ngày hôm sau.
Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa 2 đồng tiền được suy ra từ đồng tiền thứ 3
Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là
các khoản tiền gửi tại ngân hàng.
Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho ngoại tệ tiền kim loại, tiền giấy, séc du
lịch và thẻ tín dụng. Thông thường, tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn và tỷ giá bán tiền mặt
cao hơn tỷ giá chuyển khoản.
3.3. Căn cứ vào cơ chế điều hành chính sách tỷ giá
Tỷ giá chính thức là tỷ giá do NHTW công bố, nó phản ánh chính thức về giá
trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và
1 số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức.
Tỷ giá chợ đen là tỷ giá được hình thành ngoài hệ thống ngân hàng do quan hệ
cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định
Tỷ giá cố định là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong 1 biên độ giao động
hẹp. Dưới áp lực của thị trường., để duy trì tỷ giá cố định, buộc NHTW phải thường
xuyên can thiệp
Tỷ giá thả nổi hoàn toàn là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo cung cầu
trên thị trường, NHTW không hề can thiệp.
Tỷ giá thả nổi có điều tiết là tỷ giá được thả nổi nhưng NHTW tiến hành can
thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
3.4. Căn cứ vào sức cạnh tranh thương mại quốc tế
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
9



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Tỷ giá danh nghĩa là giá cả của 1 đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng
tiền khác mà chưa đề cập tới tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.
Tỷ giá thực là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bằng tỷ lệ lạm phát giữa
trong nước và nước ngoài, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội
tệ và ngoại tệ. Tỷ giá thực tăng làm sức mua tương đối của một nước giảm, nên ta nói
đồng tiền của nước đó giảm giá thực. Tỷ giá thực giảm làm cho sức mua tương đối của
một nước tăng nên ta nói đồng tiền của nước đó tăng giá thực.
Tỷ giá danh nghĩa trung bình (Nominal effective exchange Rate – NEER):
NEER phản ánh sự thay đổi giá trị của một đồng tiền đối với tất cả các đồng tiền còn
lại hay một số các đồng tiền.
Tỷ giá thực trung bình (Real effective exchange rate – REER): REER cho
biết tương quan sức mua giữa nội tệ với các đồng tiền còn lại. REER được xác định
trên cơ sở tỷ giá danh nghĩa đa biên đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước
và tất cả các nước còn lại. Vì vậy nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và tất cả
các đồng tiền còn lại.
4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái.
Ngoại tệ cũng như bất cứ 1 loại hàng hóa nào khác, giá cả của nó phụ thuộc
vào cung cầu trên thị trường. Với các nhân tố khác không đổi, khi cung một ngoại tệ
trên thị trường tăng thì làm cho giá của ngoại tệ đó giảm hoặc khi cầu về ngoại tệ đó
trên thị trường tăng thì làm cho giá ngoại tệ tăng và ngược lại. Như vậy khi biết rõ về
sự tăng giảm cung cầu ngoại tệ thì ta có thể biết được sự tăng giảm của tỷ giá.
4.1 Cán cân thanh toán quốc tế
Cung cầu ngoại tệ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau trong đó có cán
cân thanh toán quốc tế. Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh hoạt động thương mại

quốc tế, sự di chuyển của các luồng vốn,…là các nhân tố làm phát sinh cung cầu ngoại
tệ trên thị trường. Bất cứ 1 yếu tố nào làm ảnh hưởng đến các bộ phận cấu thành nên
cán cân thanh toán quốc tế đều làm ảnh hưởng đến cung cầu ngoại tệ trên thị trường.
Khi cán cân thanh toán quốc tế thặng dư, ngoại tệ trên thị trường dư thừa làm cho cung
lớn hơn cầu và tỷ giá biến động giảm, khi cán cân thanh toán quốc tế thâm hụt thì cung
ngoại tệ trên thị trường không đủ, lúc này cầu lớn hơn cung làm cho tỷ giá biến động
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
10


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

tăng…Cán cân thanh toán quốc tế gồm 2 hạng mục chính là cán cân vãng lai và cán
cân vốn.
Cán cân thương mại và dịch vụ là nội dung chính của tài khoản vãng lai. Nó thể
hiện đầy đủ thực trạng của nền kinh tế thông qua xuất khẩu (XK) và nhu cầu ngoại tệ
thực trả cho nhập khẩu (NK). Tình trạng của cán cân thương mại có ảnh hưởng lớn
nhất đến tỷ giá hối đoái. Dựa trên cơ sở cán cân thương mại và chính sách vĩ mô có thể
dự đoán được xu hướng, diễn biến của tỷ giá hối đoái. Ví dụ, một quốc gia có cán cân
thương mại bị thâm hụt, thường có những chính sách hỗ trợ XK và kiềm chế NK để
giảm bớt mức thâm hụt. Thâm hụt cán cân thương mại gây sức ép tăng tỷ giá hối đoái
và các nhà làm chính sách có thể sử dụng chính sách giảm giá đồng bản tệ để hỗ trợ
XK.
Cán cân thương mại và dịch vụ chịu ảnh hưởng của các yếu tố sau:
Giá thế giới của hàng hóa xuất nhập khẩu: nếu giá thế giới của hàng hóa xuất
khẩu tăng hoặc giá thế giới của hàng hóa nhập khẩu giảm đều làm tăng cung ngoại tệ,
giảm cầu ngoại tệ, tỷ giá biến động giảm và ngược lại, giá hàng hóa xuất khẩu giảm

hoặc giá hàng hóa nhập khẩu tăng làm tăng cầu ngoại tệ và giảm cung ngoại tệ, tỷ giá
biến động tăng.
Thu nhập thực của người không cư trú và người cư trú: nếu thu nhập của người
cư trú tăng so với người không cư trú sẽ tăng nhu cầu về hàng nhập khẩu, kích thích
nhập khẩu ròng làm tăng cầu ngoại tệ khiến tỷ giá tăng. Nếu thu nhập của người ko cứ
trú tăng so với người cư trú sẽ kích thích xuất khẩu ròng, khiến cung ngoại tệ tăng và
tỷ giá giảm.
Thuế quan và hạn ngạch: nếu một quốc gia tăng mức thuế quan hoặc áp dụng
hạn ngach với hàng nhập khẩu thì sẽ có tác dụng làm giảm cầu ngoại tệ làm cho tỷ giá
giảm, giảm mức thuế quan và dỡ bỏ hạn ngạch với hàng nhập khẩu thì sẽ làm tăng cầu
ngoại tệ, làm tỷ giá tăng. Nếu phía nước ngoài tăng mức thuế quan và hạn ngạch nhập
khẩu làm cho xuất khẩu giảm, cung ngoại tệ giảm, tỷ giá tăng, còn phía nước ngoài
giảm thuế và dỡ bỏ hạn ngạch với hàng nhập khẩu thì làm cho xuất khẩu tăng, cung
ngoại tệ tăng và tỷ giá giảm.
Tâm lý ưa dùng hàng ngoại: nếu người dân của 1 nước ưa dùng hàng ngoại hơn
hàng nội thì sẽ kích thích nhập khẩu, cầu ngoại tệ tăng làm cho tỷ giá tăng.
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
11


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Thực trạng cán cân vốn thể hiện các luồng vốn đầu tư, vay trả nợ, viện trợ cũng
là những cơ sở để dự báo diễn biến của tỷ giá hối đoái. Nước nào đang ở giai đoạn thu
hút vốn đầu tư nước ngoài mạnh thông qua các chính sách tạo môi trường khuyến
khích đầu tư thường tăng cung ngoại tệ có tác động làm tỷ giá giảm, trong khi quốc gia
nào đang đứng trước giai đoạn phải thanh toán nợ hoặc chịu sức ép đầu tư ra nước

ngoài có thể chịu ảnh hưởng tăng cầu ngoại tệ có tác động làm tỷ giá tăng.
4.2 Tương quan lạm phát giữa 2 quốc gia
Mức chênh lệch lạm phát của hai nước cũng ảnh hưởng đến sự biến động của tỷ
giá. Giả sử trong điều kiện cạnh tranh lành mạnh, năng suất lao động của hai nước
tương đương như nhau, cơ chế quản lý ngoại hối tự do, khi đó tỷ giá biến động phụ
thuộc vào mức chênh lệch lạm phát của hai đồng tiền. Nước nào có mức độ lạm phát
lớn hơn thì đồng tiền của nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại.
Chênh lệch lạm phát dựa vào thuyết ngang giá sức mua của đồng tiền (PPP).
Theo thuyết này, mức giá của một nước tăng lên tương đối so với mức tăng giá của
nước khác trong dài hạn sẽ làm cho đồng tiền của nước đó giảm giá và ngược lại.
Theo lý thuyết ngang giá sức mua, ta có công thức:
ΔE = (л - л *)/(1+л *)
Trong đó: ΔE : tỷ lệ phần trăm thay đổi tỷ giá sau 1 năm, л là tỷ lệ lạm phát
trong nước, л * là tỷ lệ lạm phát ở nước ngoài.
Ví dụ: Nếu tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam là 10%, ở Mỹ là 4%, để VND và USD
ngang giá sức mua thì tỷ giá USD/VND phải tăng 1 tỷ lệ % là :
ΔE = = 5,77%.
Nếu tỷ giá USD /VND đầu năm là 19.500 thì theo lý thuyết ngang giá sức mua,
tỷ giá cuối năm phải là:
E = 19.500 * = 20.625
Lạm phát là yếu tố ít thay đổi trong ngắn hạn và thường thay đổi từ từ trong dài
hạn, vì vậy tương quan lạm phát gữa 2 đồng tiền quyết định xu hướng vận động của tỷ
giá trong dài hạn.
4.3 Tương quan lãi suất giữa 2 quốc gia
Lãi suất có vai trò quyết định đối với thị trường ngoại hối. Chính sách lãi suất cao có
xu hướng hỗ trợ sự lên giá của nội tệ, bởi vì nó hấp dẫn các luồng vốn nước ngoài
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
12



Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

chảy vào trong nước, nếu lãi suất trong nước cao hơn so với lãi suất nước ngoài hay lãi
suất ngoại tệ sẽ dẫn đến những dòng vốn chảy vào và làm tăng cao nhu cầu làm
chuyển lượng hóa ngoại tệ trong nền kinh tế sang đồng nội tệ để hưởng lãi suất cao
hơn. Điều này làm cho tăng cung ngoại tệ trên thị trường (cũng có nghĩa làm tăng cầu
đối với đồng nội tệ), từ đó đồng ngoại tệ sẽ có xu hướng giảm giá trên thị trường, hay
đồng nội tệ sẽ tăng giá. Trong trường hợp ngược lại, nếu lãi suất trong nước thấp hơn
so với lãi suất nước ngoài hay lãi suất ngoại tệ, đồng ngoại tệ có xu hướng tăng giá
trên thị trường hay đồng nội tệ sẽ giảm giá.

4.4 Chính sách tỷ giá của chính phủ
Chính sách tỷ giá là hoạt động của chính phủ thông qua 1 chế độ tỷ giá nhất
định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì 1 mức tỷ giá cố định hoặc tác
động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh
tế quốc gia. Như vậy, tùy tuộc vào từng mục tiêu của chính sách kinh tế và tùy thuộc
vào các chế độ tỷ giá mà các chính phủ có những tác động khác nhau đến tỷ giá.
Có 3 chế độ tỷ giá đặc trưng tùy thuộc vào mức độ can thiệp của chính phủ:
Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn là chế độ tỷ giá mà tỷ giá được xác định hoàn
toàn tự do theo quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất kì sự can
thiệp nào củng NHTW. Trong chế độ này, NHTW tham gia với tư cách là một thành
viên bình thường tức là NHTW có thể mua hay bán một đồng tiền nhất định để phục
vụ cho mục đích hoạt động của mình chứ không nhằm mục đích can thiệp lên tỷ giá
hay cố định tỷ giá.
Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là chế độ tỷ giá mà NHTW tiến hành can thiệp
tích cực trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất
định.

Chế độ tỷ giá cố đinh là chế độ tỷ giá mà NHTW công bố và cam kết can thiệp
để duy trì tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp đã được định trước. Trong chế độ này,
NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy
trì tỷ giá cố định trung tâm và duy trì sự biến động của nó trong một biên độ hẹp đã
định trước.
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
13


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Chính phủ có thể sử dụng nhóm công cụ trực tiếp để tác động lên tỷ giá. Thông
thường, đó là hoạt động của NHTW trên thị trường ngoại hối thông qua việc mua bán
đồng nội tệ nhằm duy trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh
hưởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt đến một mức nhất định theo mục tiêu đã đề ra
( trong chế độ tỷ giá thả nổi). Khi mức cung ngoại tệ trên thị trường lớn, tỷ giá giảm,
NHTW có thể bình ổn tỷ giá bằng cách mua số ngoại tệ dư thừa vào dự trữ, còn khi
cầu ngoại tệ trên thị trường quá lớn mà cung lại hạn chế có tác động làm tỷ giá tăng
thì NHTW có thể tung ngoại tệ ra thị trường từ dự trữ ngoại hối quốc gia. Để có thể
làm được điều này thì phải có điều kiện là NHTW có một quỹ dự trữ ngoai hối đủ
mạnh.
Ngoài công cụ trực tiếp thì còn có các công cụ gián tiếp như lãi suất tái chiết
khấu, thuế quan, hạn ngạch, giá cả, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ,… ngân hàng
trung ương có thể dùng để thực hiện chính sách tỷ giá của mình.
4.5 Nhân tố khác
Các cú sốc về kinh tế, chính trị, xã hội, thiên tai: Ngày nay, thế giới đang diễn
ra những sự kiện đầy biến động về kinh tế, chính trị, xã hội,… Mỗi một cú sốc diễn ra

tác động ngay lập tức đến tỷ giá. Các cú sốc xuất hiện với tần số càng nhanh càng
mạnh thì tỷ giá cũng biến động càng nhanh và mạnh. Các cuộc khủng hoảng tài chính
tiền tệ Đông Nam Á năm 1997-1998, cuộc khủng hoảng kinh tế Mexico,… đã làm cho
1 loạt các đồng tiền mất giá nghiêm trọng, cuộc chiến tranh Irac, sự kiện ngày
11/9/2001… đêu là những cú sốc tác động ngay đến tỷ giá.
Xu hướng của nghiệp vụ đầu cơ: Khi những nhà đầu cơ dự đoán một loại ngoại
tệ nào đó sẽ lên giá, họ dùng nội tệ để mua ngoại tệ, ngoại tệ trên thị trường trở nên
khan hiếm, cung ngoại tệ sẽ nhỏ hơn cầu, làm cho tỷ giá tăng. Ngược lại, nếu họ dự
đoán 1 loại ngoại tệ nào đó sẽ mất giá, họ bán ngoại tệ đó ra thị trường khiến thị
trường dư thừa ngoại tệ, lúc này, cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ có tác động làm
giảm tỷ giá.
Thực trạng của các thị trường tài chính, ngoại hối cũng có ảnh hưởng tới tỷ giá
hối đoái. Nước nào có thị trường tài chính, ngoại hối phát triển ở mức cao thường ít có
biến động về tỷ giá hối đoái do các nhà làm chính sách có nhiều biện pháp can thiệp
phối hợp hơn, dễ dàng hạn chế các cú sốc tỷ giá. Đồng thời, thị trường hối đoái phát
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
14


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

triển với các công cụ đa dạng hoá (như forward, swap, option…) sẽ tạo điều kiện cho
tỷ giá hối đoái được định dạng ổn định ở tầm dài hạn hơn những thị trường hối đoái
chưa phát triển (mới chỉ sử dụng những phương tiện giao dịch sơ khai như thị trường
hối đoái nước ta hiện nay).
Trong thực tế, tỷ giá hối đoái bị chi phối đồng thời bởi tất cả các yếu tố trên với
mức độ mạnh yếu khác nhau của từng nhân tố, tuỳ vào thời gian và hoàn cảnh nhất

định. Việc tách rời và lượng hoá ảnh hưởng của từng nhân tố đến tỷ giá là việc làm
không thể. Các nhân tố trên không tách rời mà tác động tổng hợp đến tỷ giá, có thể
tăng cường hay át chế lẫn nhau, làm cho tỷ giá hối đoái luôn biến động không ngừng.
II. MỐI QUAN HỆ GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HOẠT ĐỘNG XUẤT
NHẬP KHẨU
1. Xuất khẩu, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái
Tỷ giá là một loại giá và cũng giống như mọi loại giá khác, nó phải do quan hệ
cung cầu quyết định, cụ thể ở đây là quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối. Trong
phần này bài khóa luận sẽ đi phân tích lực lượng cung cầu, sự hình thành đường cung,
đường cầu trên thị trường ngoại hối và sử dụng những kiến thức này để giải thích sự
hình thành của tỷ giá.
Sự hình thành đường cung ngoại tệ.
Cung ngoại tệ của một nước phụ thuộc vào nhu cầu từ phía người nước ngoài
về hàng hoá, dịch vụ và tài sản của nước sở tại. Ví dụ, khi một người nước ngoài đi du
lịch ở một nước nào đó, để chi tiêu và sinh hoạt người đó không thể sử dụng ngoại tệ
trong thanh toán trên thị trường nước sở tại. Anh ta cần phải bán ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối để đổi lấy một lượng ngoại tệ tương ứng của nước này để thanh toán
cho những nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của mình. Hành vi này đã thực hiện việc cung
ứng ngoại tệ cho nước sở tại. Tương tự như vậy, hành vi mua tài sản (cổ phiếu, trái
phiếu…) một nước nào đó của các nhà đầu tư nước ngoài cũng là hành vi cung ngoại
tệ trên thị trường ngoại hối cho nước sở tại. Ngoài ra, mức cung ngoại tệ tiềm tàng của
một nước còn bị ảnh hưởng bởi lượng tiền gửi của những người từ nước ngoài cho
người thân của họ ở nước đó dưới nhiều hình thức khác nhau. Chúng ta có thể mô hình
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
15


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Thăng Long

hoá những nhân tố cơ bản tạo nguồn cung ngoại tệ của một nước bằng hàm toán học.
S(USD) = f (cầu của người nước ngoài về hàng hoá, dịch vụ và tài sản của một
nước,…)
Các nhân tố trong mô hình này có tương quan thuận với khả năng cung tiền tệ
của một nước. Khi một trong các nhân tố trong mô hình tăng lên (các nhân tố khác
không thay đổi), cung ngoại tệ của một nước sẽ tăng lên và ngược lại. Nhưng mức độ
tham gia của mỗi nhân tố vào cơ cấu cung ngoại tệ của mỗi nước thì rất khác nhau, tuỳ
thuộc vào cơ cấu kinh tế đối ngoại của mỗi nước trong từng giai đoạn và độ co dãn của
các nhân tố đó với tỷ giá hối đoái.
Mức cung ngoại tệ vào một thời điểm nhất định luôn được xác định tương ứng
với một mức tỷ giá cụ thể. Khi tỷ giá thay đổi mức cung tỷ giá trên thị trường ngoại
hối cũng thay đổi theo. Hướng thay đổi của cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối
thường có tương quan thuận với tỷ giá hối đoái. Xem xét mối quan hệ giữa cung ngoại
tệ và tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối, chúng ta có thể xác định được đường
cung ngoại tệ có dạng dốc lên như đồ thị hình 1.1.
Đường cung ngoại tệ dốc lên thể hiện, ứng với một mức tỷ giá cao hơn (E 2) là
một mức cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối cao hơn (q 2) và ngược lại, một sự suy
giảm trong tỷ giá hối đoái (E1) là một mức cung ngoại tệ thấp hơn (q1)
E(USD/VND)
S(USD)

E(USD/VND): tỷ giá hối đoái
S(USD)
: đường cung ngoại tệ
Q(USD) : lượng ngoại tệ
VND
: đồng Việt Nam (nội tệ)
USD

: Đô la Mỹ (ngoại tệ)

E2
E1

q1

q2

Q(USD)

Hình 1 : Đồ thị đường cung ngoại tệ
Sự hình thành đường cầu ngoại tệ.
Cầu ngoại tệ của một nước phụ thuộc vào nhu cầu của các doanh nghiệp, các tổ
chức và của dân chúng nước đó về hàng hoá, dịch vụ thanh toán và tài sản nước ngoài.
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
16


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Ví dụ, khi người Việt Nam muốn mua hàng hoá của người nước ngoài, họ cần có một
lượng ngoại tệ để trả cho số hàng hoá đó. Do vậy, họ cần mang tiền Đồng đến thị
trường ngoại hối để đổi ra số ngoại tệ tương ứng. Chúng ta cũng có thể mô hình hoá
quan hệ giữa các nhân tố xác định cầu ngoại tệ với cầu ngoại tệ bằng một hàm đại số
tương tự như đối với cung ngoại tệ.
D(USD) = f(cầu của dân chúng một nước về hàng hoá, dịch vụ và tài sản của nước

ngoài,…)
Các nhân tố trong hàm cầu ngoại tệ có tương quan thuận với lượng cầu ngoại
tệ. Sự tăng của bất cứ nhân tố nào trong hàm cầu ngoại tệ cũng làm cho lượng cầu
ngoại tệ trên thị trường ngoại hối gia tăng và ngược lại, bất cứ sự suy giảm nào trong
các nhân tố ở hàm cầu ngoại tệ cũng làm giảm lượng cầu ngoại tệ (với các nhân tố còn
lại không đổi).
Mức cầu ngoại tệ cũng giống như mức cung, luôn được xác định ở một mức tỷ
giá cụ thể vào một thời điểm nhất định. Mối quan hệ giữa lượng cầu ngoại tệ và tỷ giá
hối đoái được biểu hiện trên đồ thị là đường cầu ngoại tệ( hình 2). Ứng với một mức tỷ
giá cao hơn (E1) là một mức cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối thấp hơn (q 1) và
ngược lại, ứng với mức tỷ gía thấp hơn (E 2)là một mức cầu ngoại tệ cao hơn ( q 2).
Trong quan hệ này, khi tỷ giá hối đoái tăng lên, giá hàng hoá NK trên thị trường nội
địa trở nên tương đối đắt hơn, do đó nhu cầu về hàng NK của nước có đồng nội tệ sẽ
giảm xuống, mức cầu về ngoại tệ cũng giảm theo. Ngược lại, với một mức tỷ giá hối
đoái thấp hơn, giá của hàng NK trên thị trường nội địa sẽ tương đối rẻ hơn làm cho
nhu cầu NK hàng ngoại có xu hướng tăng kéo mức cầu ngoại tệ tăng theo. Như vậy,
giữa mức cầu ngoại tệ và tỷ giá hối đoái có quan hệ nghịch, đường cầu có hình dạng
dốc xuống.

________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
17


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

E(USD/VND)
D(USD/VND)

E1

D(USD)
Q(USD)

E2

q1

: đường cung ngoại tệ
: lượng ngoại tệ

Q(USD)

q2

Hình 2: Đồ thị đường cầu ngoại tệ

Hình thành tỷ giá theo quan hệ cung cầu
Ứng với mỗi mức tỷ giá hối đoái cụ thể trên thị trường ngoại hối là một mức
cung, cầu ngoại tệ khác nhau. Trong khi tương quan giữa tỷ giá với cung ngoại tệ vận
động cùng hướng với nhau, thì tương quan giữa tỷ giá với cầu ngoại tệ lại vận động
ngược chiều nhau. Nhưng chúng sẽ tương tác với nhau để xác định được một tỷ giá mà
cả cung cầu ngoại tệ cùng chấp nhận. Giao điểm giữa đường cung và đường cầu ngoại
tệ chỉ ra mức tỷ giá hối đoái cân bằng. Tại đó, mức cung ngoại tệ bằng với mức cầu
ngoại tệ A(E*, q*). Đây là kết quả tác động qua lại giữa hai nhân tố, quan hệ cung và
quan hệ cầu về ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
E(USD/VND)
S(USD/VND)


D(USD/VND)
E*

A

q*

Q(USD)

Hình 3: Đồ thị cung, cầu ngoại tệ và tỷ giá cân bằng

________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
18


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

2. Tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất nhập khẩu
2.1

Vai trò của hoạt động xuất nhập khẩu

XNK là hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản của một quốc gia, liên kết kinh tế
một nước với nền kinh tế thế giới. Hoạt động XNK của một nước chính là quá trình
tham gia của nước đó vào thương mại quốc tế nhằm khai thác những lợi thế của chính
mình và tìm kiếm những nguồn lợi từ nền kinh tế của các quốc gia khác và từ thị
trường thế giới. Cơ sở của thương mại quốc tế là lợi thế so sánh và lợi thế nhờ quy mô.

Sự khác biệt giữa các nước về tiềm năng tài nguyên thiên nhiên, điều kiện sản xuất và
trình độ sản xuất… dẫn tới sự khác biệt giữa các nước về chi phí sản xuất và giá cả sản
phẩm. Thông qua trao đổi quốc tế, các nước cung cấp cho nền kinh tế thế giới các loại
hàng hoá mà họ sản xuất tương đối rẻ hơn từ các nước khác. Những lợi ích thương mại
này lại càng lớn nếu được kết hợp với lợi thế nhờ quy mô. Thay vì mỗi nước phải có
nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ không khai thác được công suất tối ưu của kỹ thuật,
các nước khác nhau có thể hợp tác xây dựng những cơ sở sản xuất có quy mô lớn và
mọi người đều được lợi từ việc giảm bớt các chi phí về sản xuất.
Trước hết, mọi quốc gia tham gia vào thương mại quốc tế là nhờ vào lợi thế của
mình. Một nước sẽ XK hàng hoá mà họ sản xuất tương đối có hiệu quả và NK hàng
hoá mà họ sản xuất tương đối kém hiệu quả. Các nước thường khác nhau về nguồn
lực. Một nước có thể có nhiều lao động, tài nguyên phong phú nhưng trình độ khoa
học kỹ thuật thấp, nước khác có ít tài nguyên thiên nhiên nhưng trình độ khoa học kỹ
thuật cao. Do đó, các nước tham gia vào thương mại quốc tế có thể phát huy lợi thế
của mình. Qua quan hệ XNK, khả năng tiêu dùng của mỗi nước được mở rộng, mỗi cá
nhân được cung cấp nhiều hàng hoá hơn. Khi không có thương mại quốc tế nước đó
chỉ có thể tiêu dùng ở mức mà nó sản xuất, nhưng khi có thương mại quốc tế, nước đó
có thể tiêu dùng nhiều hơn mức nó sản xuất. Không những thế, thương mại quốc tế
còn làm cho chất lượng tiêu dùng của mỗi nước được cải thiện đa dạng hơn, phong
phú hơn và thoả mãn được nhu cầu cao hơn.
Mở rộng và phát triển thương mại quốc tế mà cụ thể là hoạt động XNK ngày
càng trở nên là vấn đề có tính quy luật đối với tất cả các quốc gia trên thế giới. Với
những nền kinh tế đã phát triển, có khả năng sản xuất những khối lượng hàng hoá lớn
vượt qua sức mua của thị trường trong nước thì vấn đề tìm thị trường bên ngoài là vấn
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
19


Khóa luận tốt nghiệp


Đại học Thăng Long

đề có ý nghĩa sống còn. Còn với các quốc gia đang phát triển, muốn đẩy nhanh quá
trình phát triển và rút ngắn sự tụt hậu với các nước phát triển, có thể tìm thấy ở thị
trường thế giới những nguồn lợi để đạt được mục tiêu đó. XNK có thể giúp các nước
đang phát triển gia tăng thêm nguồn vốn tích luỹ khiêm tốn của mình trong quá trình
công nghiệp hoá, rút ngắn quá trình đổi mới công nghệ và bổ sung những hàng hoá
không có khả năng sản xuất…
Mọi quốc gia đều có thể được hưởng lợi khi tham gia vào thương mại quốc tế.
Những lợi ích cụ thể mà một quốc gia có thể thu được phụ thuộc vào điều kiện và trình
độ phát triển của quốc gia đó. Nhưng dù là các nước có nền kinh tế đã phát triển hay
chưa phát triển thì những lợi ích thu được từ thương mại quốc tế là điều không thể phủ
nhận và ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và nghệ thuật sử
dụng nhân tố tỷ giá hối đoái vừa là chính sách vừa là công cụ có ảnh hưởng quan trọng
đến độ lớn về mức độ của những lợi ích này.
2.1.1 Vai trò của hoạt động xuất khẩu:
XK là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
XK có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế .
XK tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu : Để phục vụ cho sự nghiệp công
nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để NK máy móc,
thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các nguồn : XK, đầu tư
nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch, các dịch vụ có thu ngoại tệ,
xuất khẩu lao động,… trong đó XK là nguồn thu chủ yếu để NK
XK góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. XK
tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. XK không chỉ tác động làm gia tăng
nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh doanh ở
những ngành liên quan khác. XK tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, giúp cho
sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường, phân tán rủi ro do cạnh
tranh. XK tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng cao

năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong XK, buộc các doanh nghiệp
phải không ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những cách thức kinh doanh cho có hiệu
quả,

giảm

chi

phí



tăng

năng

suất

lao

động.

________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
20


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long


XK tích cực giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân: XK làm tăng
GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng nội
địa, đó chính là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. XK gia tăng sẽ tạo thêm
công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá XK,
XK làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá XK và nhân tố kích thích nền
kinh tế tăng trưởng .
Tuy nhiên, XK không phải chỉ có vai trò tích cực. Nếu khai thác quá mức những lợi
ích của XK, nhất là trong giai đoạn đầu khi mới tham gia vào thương mại quốc tế, các
nước sẽ rơi vào tình trạng làm cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá vỡ thế cân bằng sinh
thái, gây ô nhiễm môi trường kinh tế – xã hội và có ảnh hưởng xấu đến sự phát triển
kinh tế bền vững trong tương lai.
2.1.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu
NK là một trong hai hoạt động cấu thành hoạt động ngoại thương. Có thể hiểu
đó là việc mua hàng hoá, dịch vụ từ nước ngoài về phục vụ cho nhu cầu trong nước
hoặc tái sản xuất nhằm mục đích thu lợi. NK thể hiện sự phụ thuộc gắn bó lẫn nhau
giữa nền kinh tế của một quốc gia với nền kinh tế thế giới. Hiện nay khi các nước đều
có xu hướng chuyển từ đối đầu sang đối thoại, nền kinh tế quốc gia đã hoà nhập với
nền kinh tế thế giới thì vai trò của NK đã trở nên vô cùng quan trọng.
NK mở rộng khả năng tiêu dùng của một nước, cho phép tiêu dùng một lượng
hàng hoá lớn hơn khả năng sản xuất trong nước và tăng mức sống của nhân dân.
NK xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng, chế độ tự
cấp, tự túc, hàng hóa nước ngoài có thể đưa vào tiêu thụ trong nước, làm đa dạng hoá
mặt hàng về chủng loại, quy cách, mẫu mã cho phép thoả mãn nhu cầu trong nước,
giải quyết những nhu cầu đặc biệt (hàng hoá hiếm hoặc quá hiện đại mà trong nước
không thể sản xuất được).
NK tạo ra sự chuyển giao công nghệ, do đó tạo ra sự phát triển vượt bậc của
sản xuất xã hội, tiết kiệm chi phí và thời gian, tạo ra sự đồng đều về trình độ phát triển
trong xã hội.


________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
21


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

NK cũng tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng nội và hàng ngoại, tạo ra động lực bắt
buộc các nhà sản xuất trong nước phải không ngừng vươn lên, tạo ra sự phát triển xã
hội và sự thanh lọc các đơn vị sản xuất.
NK là cầu nối thông suốt nền kinh tế, thị trường trong và ngoài nước với nhau,
tạo điều kiện phân công lao động và hợp tác quốc tế, phát huy được lợi thế so sánh của
đất nước trên cơ sở chuyên môn hoá.
Nhưng cũng như XK, nếu những lợi ích của NK không được khai thác hợp lý,
sẽ có thể biến một nước thành bãi thải của những kỹ thuật, công nghệ lạc hậu và đẩy
dân chúng vào tâm lý sính hàng ngoại, bài xích hàng nội cùng một mức sống cao hơn
khả năng đáp ứng của nền kinh tế.
2.2 Tác động của tỷ giá đến hoạt động xuất nhập khẩu
Tỷ giá hối đoái là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh hưởng đến
giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên thị trường quốc tế.
Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả của hàng hóa NK sẽ trở
nên rẻ hơn trong khi giá hàng XK lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì
thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên sẽ gây bất lợi cho XK và thuận lợi cho NK dẫn đến
kết quả là XK ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, XK sẽ có lợi
thế trong khi NK gặp bất lợi và XK ròng tăng lên.
Ví dụ, một chiếc xe đạp Thống Nhất có giá 900.000 VND và một chiếc xe
đạp tương đương của Trung Quốc có giá 400 RMB. Với tỷ giá hối đoái RMB/VND
= 2.500 thì chiếc xe đạp Trung Quốc sẽ được bán ở mức giá 800.000 VND trong

khi chiếc xe đạp tương tương đương của Việt Nam là 900.000 VND. Trong trường
hợp này xe đạp nhập khẩu từ Trung Quốc có lợi thế cạnh tranh hơn. Nếu VND mất
giá và tỷ giá thay đổi thành RMB/VND = 2.30 thì lúc này xe đạp Trung Quốc sẽ
được bán với giá 920.000 VND và kém lợi thế cạnh tranh hơn so với xe đạp sản
xuất tại Việt Nam.
Tuy nhiên không phải lúc nào đồng nội tệ tăng giá cũng làm xuất khẩu ròng
giảm hay đồng nội tệ giảm giá cũng làm xuất khẩu ròng tăng. Điều kiện Marshall –
Lerner cho rằng cán cân thương mại cải thiện hay xấu đi khi có sự thay đổi của tỷ
giá phụ thuộc vào tính trội của hiệu ứng giá cả hay hiệu ứng khối lượng.
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
22


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

Hiệu ứng khối lượng: khi đồng nội tệ giảm giá làm cho khối lượng xuất
khẩu tăng, khối lượng nhập khẩu giảm làm cho cán cân thương mại được cải thiện.
Hiệu ứng giá cả: đồng nội tệ giảm giá tức tỷ giá tăng, làm cho giá hàng hóa
xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm khiến cho cán cân thương mại xấu đi.
Lúc này có 3 khả năng xảy ra:
Thứ nhất, hiệu ứng giá cả trội hơn hiệu ứng khối lượng.. Điều này có nghĩa
là cho dù khối lượng XK tăng và khối lượng NK giảm cũng không đủ để bù đắp cho
giảm giá trị XK tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị NK tính bằng nội tệ. Khi đó, cán cân
thương mại sẽ thâm hụt.
Thứ hai, hai hiệu ứng này có tính chất trung hòa.. Điều này có nghĩa là khối
lượng XK tăng và khối lượng NK giảm vừa đủ để bù đắp cho giảm giá trị XK tính
bằng ngoại tệ và tăng giá trị NK tính bằng nội tệ. Khi đó, cán cân thương mại sẽ ở

trạng thái cân bằng.
Thứ ba, hiệu ứng khối lượng trội hơn hiệu ứng giá cả.. Điều này có nghĩa là
khối lượng XK tăng và khối lượng NK giảm thừa đủ để bù đắp cho giảm giá trị XK
tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị NK tính bằng nội tệ. Khi đó, cán cân thương mại
sẽ thặng dư.
Hiệu ứng giá cả có tác dụng tức thời trong khi hiệu ứng khối lượng chỉ có tác
dụng sau 1 thời gian nhất định. Điều này xảy ra là vì khối lượng XK và NK không co
dãn trong ngắn hạn, mà chỉ co dãn từ từ trong dài hạn là do ba nguyên nhân chủ yếu
sau:
Cầu NK không giảm ngay trong ngắn hạn. Nhìn chung cầu NK ở trong nước
và ở nước ngoài cần có thời gian nhất định để điều chỉnh cơ cấu ưu tiên hàng hoá sử
dụng sau khi tỷ giá tăng
Đối với trong nước: Quá trình chuyển từ sử dụng hàng ngoại sang sử dụng hàng
nội không diễn ra lập tức ngay sau khi tỷ giá tăng mà thường là sau một thời gian nhất
định. Điều này xảy ra là vì, người trong nước còn lo lắng về các vấn đề như chất lượng
hàng hoá, độ tin cậy, danh tiếng cơ sở sản xuất nội địa… Do đó, không vì giá hàng
nhập đắt lên mà khối lượng hàng nhập giảm ngay lập tức trong ngắn hạn; điều này lại
càng đúng đối với những quốc gia có đầu vào của nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào NK
và tâm lý ưa dùng hàng ngoại như Việt Nam. Tuy nhiên, trong dài hạn do hàng hoá nội
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
23


Khóa luận tốt nghiệp

Đại học Thăng Long

địa rẻ hơn sẽ dần thay thế hàng nhập đắt hơn, làm cho khối lượng NK giảm trong dài
hạn.

Đối với nước ngoài: Tuy giá hàng xuất trong nước rẻ hơn nhưng người nước
ngoài không vì thế chuyển ngay sang mua hàng trong nước nhiều hơn, bởi vì họ cần có
thời gian nhất định để tìm hiểu về hàng trong nước. Quá trình này diễn ra từ từ, do đó,
trong ngắn hạn khối lượng XK không thể tăng ngay, mà chỉ có thể tăng từ từ trong dài
hạn.
Cung XK không tăng ngay trong ngắn hạn. Mặc dù tỷ giá tăng cải thiện điều
kiện cạnh tranh cho XK, nhưng những nhà sản xuất cần phải có một thời gian nhất
định để mở rộng năng lực sản xuất hàng XK, như mở rộng nhà xưởng, tuyển dụng và
đào tạo công nhân, cải tạo và mở rộng đất trồng trọt,… Như vậy, tuy điều kiện cạnh
tranh tốt hơn, song năng lực XK không tăng ngay trong ngắn hạn mà chỉ tăng từ từ
trong dài hạn.
Cạnh tranh không hoàn hảo. Đối với những nhà kinh doanh nước ngoài, quá
trình chiếm lĩnh thị trường đã tiêu tốn nhiều thời gian và tiền bạc, do đó họ có thể:
- Hạ giá hàng XK để tăng tính cạnh tranh, nhằm duy trì thị phần của mình tại
nước có đồng tiền giảm giá, làm cho nhu cầu NK của nước có đồng tiền phá giá giảm
chậm.
- Hạ giá hàng hoá bán trên thị trường trong nước để tăng tính cạnh tranh với
hàng nhập rẻ hơn từ nước có đồng tiền giảm giá, làm cho năng lực XK của nước có
đồng tiền phá giá tăng chậm.
Với những phân tích trên cho thấy, sau khi tỷ giá tăng làm, hiệu ứng giá cả có
tác dụng làm cho cán cân thương mại trở nên xấu đi ngay lập tức, trong khi đó hiệu
ứng khối lượng XK và NK chỉ cải thiện được cán cân thương mại trong dài hạn. Điều
này hàm ý, trong ngắn hạn hiệu ứng giá có tính trội so với hiệu ứng khối lượng, nên
làm cho cán cân thương mại trở nên xấu đi; ngược lại, trong dài hạn, hiệu ứng khối
lượng có tính trội hơn hiệu ứng giá cả, nên cán cân thương mại được cải thiện. Ta có
thể biễu diễn bằng tuyến J như sau:
Cán cân thương mại
Thặng dư (+)

Tuyến J


________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
24


Khóa luận tốt nghiệp

0

Đại học Thăng Long

t

Thời gian

Thâm hụt (-)
Mức độ và thời gian kéo dài thâm hụt cán cân thương mại phụ thuộc vào nhiều
yếu tố. Đối với những nước công nghiệp phát triển, do nền kinh tế được đặc trưng chủ
yếu bởi những hàng hoá đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế (international
tradeable goods – ITG), nên khi phá giá làm cho khối lượng XK tăng nhanh và khối
lượng NK giảm nhanh trong ngắn hạn, và sẽ được cải thiện trong dài hạn. Đối với
những nước đang phát triển, do nền kinh tế được đặc trưng chủ yếu bởi những hàng
hoá không đủ tiêu chuẩn tham gia thương mại quốc tế, nên khi phá giá tiền tệ làm cho
khối lượng XK tăng chậm và khối lượng NK giảm chậm, do đó hiệu ứng khối lượng
có tác dụng mờ nhạt, dẫn đến cán cân thương mại bị xấu đi rõ rệt trong ngắn hạn. Mức
độ và thời gian kéo dài trạng thái thâm hụt trong ngắn hạn cũng như khả năng có được
cải thiện trong dài hạn của cán cân thương mại phụ thuộc vào các điều kiện:
- Tỷ trọng hàng hoá ITG có sẵn trong nền kinh tế.
- Tiềm năng và tính linh hoạt của nền kinh tế chuyển hướng sang XK

- Năng lực sản xuất thay thế hàng nhập
- Tâm lý sùng bái hàng ngoại có giảm và người nước ngoài đã thực sự tin tưởng
và an tâm mua hàng hoá từ nước có đồng tiền phá giá
- Tỷ trọng hàng nhập cấu thành đầu vào sản xuất hàng hoá XK là như thế nào.
Nếu tỷ trọng này lớn sẽ giảm sức cạnh tranh quốc tế của hàng xuất, bởi vì sau khi phá
giá, giá hàng nhập tăng làm tăng chi phí đầu vào của hàng xuất.
- Mức độ linh hoạt của tiền lương. Sau khi phá giá, giá hàng nhập tăng làm tăng
chỉ số giá tiêu dùng, nếu tiền lương là linh hoạt thì nó sẽ tăng để đáp ứng nhu cầu tăng
giá, lương tăng kích thích NK và làm tăng chi phí đầu vào sản xuất nói chung và hàng
hoá XK nói riêng, làm triệt tiêu ưu thế cạnh tranh từ phá giá, kết quả là cán cân thương
mại không được cải thiện rõ rệt trong dài hạn.
Trong trường hợp tỷ giá giảm (hay đồng nội tệ lên giá) các hiệu ứng diễn ra
ngược lại.
________________________________________________________________________
Mai Thị Huyền Trang – A12219
25


×