Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI DO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÂM THAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 67 trang )

1
LỜI NÓI ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây có bước tiến rất quan
trọng, thành tựu của công cuộc đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước đưa
Việt Nam từng bước đi lên con đường hội nhập kinh tế khu vực phù hợp xu
thế kinh tế thế giới trong tương lai của sự toàn cầu hoá. Trong đó hoạt động
tiền tệ, tín dụng ngân hàng đã thực hiện chiến lược đổi mới mạnh mẽ các hoạt
động của mình và đạt được thành tích có ý nghĩa về nhiều mặt góp phần quan
trọng vào việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển và ổn định tiền tệ tuy nhiên
trong điều kiện nền kinh tế đang trong thời kỳ chuyển đổi sang cơ chế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước còn
nhiều khó khăn, thách thức, về môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường
pháp lý đang dần được hoàn thiện, nên hoạt động kinh doanh của các Ngân
hàng thương mại cũng gặp rất nhiều khó khăn. Một khó khăn lớn hiện nay là
trên thực tế các Ngân hàng thương mại nói chung còn đang quản lý một khối
lượng không nhỏ các khoản nợ xấu, trong khi về cơ bản hệ thống Ngân hàng
thương mại Việt nam chưa có hệ thống dự phòng rủi ro tín dụng vững chắc.
Mà rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng có phản ứng dây chuyền,
lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Nếu như một sự sụp đổ mang tính
hệ thống của Ngân hàng sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến toàn bộ về đời sống, kinh
tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia.
Xuất phát từ tình hình đó, Đảng và Nhà nước chỉ đạo phải thực hiện
triển khai các đề án củng cố hệ thống Ngân hàng thương mại, nâng cao chất
lượng, giảm nợ quá hạn, tăng cường quản lý Nhà nước, thanh tra, kiểm tra và
thiết lập đồng bộ các cơ chế phòng ngừa rủi ro, đảm bảo sự lành mạnh, an
toàn của hệ thống Ngân hàng. Tiếp tục cải cách và xây dựng hệ thống tài
chính tiền tệ thành công cụ điều tiết vĩ mô nhạy bén và phù hợp với tiến trình
hội nhập quốc tế. Đối với ngành Ngân hàng cũng đã xác định rõ trong các
nhiệm vụ trọng tâm, định hướng lớn hiện nay của toàn ngành là củng cố hệ
thống Ngân hàng, tập trung thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng tín
dụng, giảm thấp nợ quá hạn và nợ khó đòi, đảm bảo hoạt động Ngân hàng an


toàn hiệu quả.
Trong thời gian qua tình hình rủi ro tín dụng trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ
nói chung, Ngân hàng nông nghiệp nói riêng cũng có những biến động phức


2
tạp. Tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao giữ được tỷ lệ nợ quá
hạn rất nhỏ so với mức khống chế, đã có được kết quả trong việc phòng ngừa
rủi ro và xử lý tín dụng. Mặc dù vậy thực tế trong các khoản nợ lưu hành hiện
tại còn có các khoản nợ chứa đựng tiềm ẩn rủi ro tương đối lớn. Do vậy vấn
đề hạn chế rủi ro tín dụng luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu, thường
xuyên và lâu dài đối với ngành Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông
nghiệp & PTNT Lâm Thao nói riêng.
Bởi vậy qua thời gian học tập, nghiên cứu và làm thực tế tại Ngân hàng
Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn trong
phạm vi chuyên đề tốt nghiệp này tôi chọn đề tài “Giải pháp phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm
Thao” dưới góc độ xem xét và phân tích tình hình hoạt động tín dụng và
những tồn tại trong hoạt động tín dụng để tìm giải pháp tháo gỡ, góp phần làm
tốt khâu phòng ngừa rủi ro tín dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân
hàng.
Bài viết gồm 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao.
Chương 3: Một số giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao.
Do đề tài là một lĩnh vực nghiên cứu tương đối rộng và phức tạp nhưng
do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để đề

tài được hoàn thiện hơn.


3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1 Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hang thương mại
1.1.1. Khái niệm về rủi ro
Thông thường khi tiến hành bất cứ một công việc gì thì con người đều
chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố từ môi trường xung quanh, do đó kết quả
công việc không phải chỉ phụ thuộc vào bản thân người đó. Những tác động
này có thể là tác động tích cực hoặc tiêu cực, nếu là tích cực, nó sẽ giúp đẩy
nhanh tiến trình công việc, nếu là tiêu cực, nó sẽ cản trở thậm chí phá hoại
công việc. Trong trường hợp đó, những yếu tố tiêu cực này được gọi là những
rủi ro.
Có rất nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có nhiều định nghĩa về rủi ro
của các nhà kinh tế và các nhà kinh doanh, tuy nhiên để thâu tóm một định
nghĩa chuẩn xác thế nào là rủi ro cho mọi môi trường kinh doanh cũng như
mọi giai đoạn phát triển lại là một việc khó. Nhưng nói chung, rủi ro là những
biến cố xảy ra ngoài ý muốn không dự tính trước gây ra những thiệt hại cho
một công việc cụ thể nào đó.
Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ lĩnh vực nào, hoàn cảnh nào và cũng
có thể đến với bất kỳ ai. Tuy nhiên trong kinh doanh, có thể nói rủi ro là
người bạn đồng hành. Khi rủi ro xảy ra, hoạt động kinh doanh sẽ gặp những
thiệt hại nhất định, đôi khi là vô cùng lớn. Rủi ro là hậu quả của những nhân
tố chủ quan và khách quan nhưng chủ yếu là rủi ro khách quan ngoài dự đoán
của doanh nghiệp. Rủi ro có thể phát sinh từ nhiều nguyên nhân như thiên tai,
chiến tranh, năng lực sản xuất yếu kém, do sự thay đổi trong chính sách nhà
nước...Chúng ta không thể loại trừ hoàn toàn rủi ro ra khỏi môi trường kinh

doanh mà chỉ có thể nghiên cứu nó, nhận biết nó và phòng ngừa nó đến mức
thấp nhất.
Chính bởi vì rủi ro là người bạn đồng hành của hoạt động kinh doanh,
bởi vậy mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với
việc sẽ gặp nhiều rủi ro hơn.Trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, rủi ro là
một phạm trù tiềm ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào làm sai lệch kết quả hoạt


4
động sản xuất kinh doanh, trong đó rủi ro tín dụng là đặc trưng tiêu biểu nhất,
dễ xảy ra nhất trong hoạt động của ngân hàng.
1.1.2 Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là một hiện tượng thường gặp ở bất kỳ một ngân hàng
thương mại nào. Rủi ro tín dụng là khả năng ngân hàng phải chịu thiệt hại vì
sẽ không nhận được hoặc nhận được không đầy đủ khoản thanh toán mà
người nhận nợ đã cam kết hoàn trả trước khi nhận tiền vay (Tiền gốc hoặc
tiền lãi) .
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản và là hoạt động sinh lời lớn
nhất của NHTM, do đó các NHTM đều luôn có khuynh hướng tăng quy mô
tín dụng, mở rộng cho vay tới các thành phần kinh tế. Song tín dụng cũng là
hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho NHTM. và luôn là mối đe doạ đối với
các NHTM. Rủi ro này có thể xảy đến với bất kỳ ngân hàng nào, và với mức
độ thiệt hại khác nhau, nó có thể làm ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của
ngân hàng, nặng hơn, nó có thể khiến ngân hàng đi đến bờ vực của sự phá
sản. Do vậy khi đánh giá hoạt động kinh doanh cũng như đặt ra những kế
hoạch kinh doanh cho mình, để đảm bảo hiệu quả kinh doanh mọi ngân hàng
đều cần chú trọng đặc biệt đến dự đoán sự biến động của thị trường, khả năng
của khách hàng... để hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro có thể xảy ra.

Đây cũng là biện pháp hứu hiệu đề phòng và giảm đến mức thấp nhất thiệt hại
do rủi ro tín dụng mang lại.
1.1.2.2 Rủi ro lãi suất
Lãi xuất là chi phí đi vay hay nói cách khác, nó chính là giá cả của việc
tạm thời chuyển quyền sử dụng tiền. Trong ngân hàng có hai loại lãi suất: lãi
suất huy động và lãi suất cho vay. Lãi suất huy động là chi phí mà ngân hàng
phải bỏ ra để huy động vốn. Lãi suất cho vay là lãi suất mà người vay phải trả
cho việc vay vốn ngân hàng, lãi suất này tạo nên thu nhập cho ngân
hàng.Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước, lãi suất luôn
biến động theo cung cầu thị trường và nằm trong khung lãi suất do nhà nước
quy định.


5
Rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải gánh chịu là những thiệt hại về tài
chính do biến động về lãi xuất ngoài dự kiến của ngân hàng. Chẳng hạn lãi
suất cho vay giảm trong khi lãi suất huy động vẵn giữ nguyên làm giảm thu
nhập cho ngân hàng. Hay nói cách khác, những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây
ra làm chi phí cho nguồn vốn cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn khiến ngân
hàng bị thiệt hại.
1.1.2.3 Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
gánh chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá dự tính. Các rủi ro trong giao
dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại tiền tệ khác nhau do
tác động của kinh tế và chính trị của một nước. Hiện nay ở Việt Nam chưa có
hình thức mua bán ngoại tệ theo tỷ giá hối đoái kỳ hạn nhưng hình thức sơ
khai của nó hiện nay là các khoản vay có kỳ hạn bằng ngoại tệ. Ngân hàng
quy định rằng: vay bằng ngoại tệ trả bằng ngoại tệ (Trừ trường hợp được sự
dồng ý của ngân hàng). Nếu nhu cầu vốn của nền kinh tế là ngoại tệ, ngân
hàng khi tiến hành cho vay phải thực hiện chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại tệ

và khi khoản vay đến hạn, nếu do yêu cầu về việc bảo toàn vốn, ngân hàng
phải sử dụng mức tỷ giá hối đoái hiện thời, sự chênh lệch hoặc biến đổi giữa
hai tỷ giá này có thể gây ra những khoản thặng dư hoặc chênh lệch trong khối
lượng tiền ban đầu. Nếu đó là thâm hụt thì chính là rủi ro đối với ngân hàng.
1.1.2.4 Rủi ro thanh khoản
Rủi ro xảy ra khi ngân hàng mất khả năng thanh toán không đáp ứng
được các nhu cầu thanh toán của mình và của khách hàng. Một số nguyên
nhân dẫn đến tình trạng này có thể là do ngân hàng không đủ số vốn cần thiết
để đáp ứng nhu cầu chi trả và thanh toán như không đáp ứng đủ dự trữ bắt
buộc, không đủ ngân quỹ... Mặt khác, cũng có thể vì một lý do nào đó, khách
hàng đến rút tiền ồ ạt làm cho ngân hàng không đủ thanh toán ngay cho khách
hàng. Song chủ yếu do 3 trường hợp sau:
Một là do rủi ro tín dụng, tức là các khoản tín dụng bị sai hẹn hoặc
không thu hồi được dẫn đến kế hoạch dự trữ bị phá vỡ.
Hai là do ngân hàng lập kế hoạch không chính xác, dự trữ sơ cấp quá
mỏng, dự trữ thứ cấp thiếu đảm bảo, ngân hàng nắm giữ quá nhiều tài sản khó
chuyển đổi.


6
Ba là do biến động của nền kinh tế, chính trị, xã hội tác động đến tâm
lý của người gửi tiền …

1.1.2.5 Rủi ro về nguồn vốn
Huy động vốn – Hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại,
đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Song
không phải lúc nào việc huy động vốn cũng được tăng cường, trái lại nó có
thể dẫn đến việc dư thừa nguồn vốn. Hậu quả của việc dư thừa nguồn vốn sẽ
là thu nhập từ việc sử dụng nguồn vốn không bù đắp nổi chi phí mà ngân
hàng bỏ ra để huy động vốn, làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân

hàng. Ngược lại, thiếu vốn sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị
trì trệ, khả năng đáp ứng nhu cầu tín dụng bị hạn chế, làm ảnh hưởng tới thị
phần và lợi nhuận của ngân hàng. Do vậy, các NHTM cần phải tìm ra cho
mình một cơ cấu và quy mô nguồn vốn hợp lý nhất nhằm kinh doanh có hiệu,
quả an toàn và đem lại lợi nhuận cao.
1.1.2.6 Các rủi ro khác trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh là tất yếu nhưng hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tài chính ngân hàng mức độ rủi ro hoạt động lớn hơn rất
nhiều so với các lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác. Các NHTM ngoài
những rủi ro thông thường ( Rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường) còn phải
chịu rủi ro tín dụng do đặc điểm của loại hàng hoá đặc biệt mà ngân hàng
kinh doanh. Đó là các rủi ro nằm trong rủi ro toàn diện của ngân hàng, có thể
đó là rủi ro về thông tin, rủi ro từ con người và hệ thống, rủi ro do thiên tai,
rủi ro về thuế (thuế thu nhập, thuế VAT ) gây ra. Ngoài ra, các chính sách xã
hội ảnh hưởng đến sinh hoạt của dân chúng hay các tổ chức kinh tế đều ảnh
hưởng đến cung cầu tiền trong ngân hàng. Ví dụ sự thay đổi những quy định
bắt buộc của ngân hàng trung ương về sự trữ bắt buộc, hạn mức tín dụng,
chính sách chiết khấu... đều dẫn đến giới hạn các khoản tín dụng đầu tư làm
mất cơ hội kinh doanh của ngân hàng.
1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1 RRTD và dấu hiệu nhận biết rủi ro tind dụng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.


7
1.2.1.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
NHTM
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại,
chiếm phần lớn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cả về khối lượng công
việc cũng như mức độ sinh lời. Tuy nhiên đây cũng là lĩnh vực chứa đựng rủi

ro cao nhất trong hoạt động của ngân hàng thương maị. Rủi ro tín dụng là rủi
ro cơ bản, là loại rủi ro phức tạp nhất, nó có thể xảy ra bất kỳ ở đâu, bất cứ lúc
nào và là yếu tố quan trọng nhất đối với hoạt động ngân hàng. Về thực chất
rủi ro tín dụng bao gồm rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh của người
vay (Chứa đựng sẵn trong khoản vay được thực hiện để kinh doanh) và rủi ro
đạo đức của các đối tác trong quan hệ đi vay và cho vay (Quan hệ tín dụng).
Trong đó rủi ro do hoạt động sản xuất kinh doanh của người vay (Rủi ro vỡ
nợ hay phá sản của người vay) là nguyên nhân gây tổn thất lớn nhất, có tác
động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Rủi ro
tín dụng biểu hiện :
- Rủi ro mất vốn : Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho vay không thu hồi
được nợ, đây là loại rủi ro gây hậu quả lớn cho ngân hàng.
- Rủi ro sai hẹn: Là rủi ro xảy ra khi ngân hàng cho vay nhưng không
thu hồi được vốn về theo đúng thời hạn đã thoả thuận giữa ngân hàng với
khách hàng gây ra nợ quá hạn. Rủi ro sai hẹn xảy ra ở một thời gian ngắn sẽ
làm ảnh hưởng đến việc quản lý tài sản của ngân hàng nhưng nếu tình trạng
đó kéo dài thì rủi ro sai hẹn sẽ trở thành rủi ro mất vốn.
Để thấy được sự cần thiết phải phòng ngừa rủi ro tín dụng, phải xem
xét tới tác hại của rủi ro tín dụng gây ra đối với bản thân ngân hàng, và đối
với nền kinh tế.
1.2.1.2 Tác động của rủi ro tín dụng
* Đối với bản thân Ngân hàng thương mại
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, trước tiên lợi nhuận kinh doanh của ngân
hàng sẽ bị ảnh hưởng. Nếu rủi ro ở mức độ nhỏ thì ngân hàng có thể bù đắp
bằng vốn tự có, tuy nhiên nó sẽ ảnh hưởng tới việc mở rộng kinh doanh của
ngân hàng, nếu rủi ro ở mức độ cao, nguồn vốn của ngân hàng không đủ bù
đắp, vốn khả dụng bị thiếu, lòng tin của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn đến
phá sản ngân hàng.



8
* Đối với nền kinh tế
Vai trò của ngân hàng rất quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh
tế. Hoạt động ngân hàng liên quan tới rất nhiều các thành phần trong xã hội,
từ các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức kinh tế cho tới các tổ chức tín dụng
khác. Vì vậy khi ngân hàng gặp phải những rủi ro sẽ dẫn tới tình trạng mất ổn
định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh do đó gây ra những ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời sống
xã hội. Ta có thể thấy được phần nào hậu quả đó qua vụ đổ vỡ hàng loạt gần
500 quỹ tín dụng và hàng ngàn họp tác xã tín dụng nông thôn ở nước ta
những năm 1989-1990.
Chính vì rủi ro tín dụng có thể gây hậu quả nghiêm trọng như vậy nên
việc phòng ngừa là một việc vô cùng cần thiết. Phòng ngừa rủi ro tín dụng
không những là vấn đề sống còn đối với các ngân hàng thương mại mà còn là
yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế, góp phần vào sự ổn định và phát triển của
toàn xã hội.
1.2.1.3.Những dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Có nhiều dấu hiệu khác nhau để có thể nhận biết một khoản cho vay có
vấn đề. Các dấu hiệu này thường rất phong phú đa dạng và không giống nhau
đối với các loại cho vay khác nhau . Dấu hiệu rủi ro trong cho vay kinh doanh
công thương nghiệp thì khác với cho vay nông nghiệp hay cho vat tiêu dùng,
trong cho vay ngắn hạn thì khác với cho vay trung và dài hạn, trong cho vay
doanh nghiệp thì khác với cho vay cá nhân… Để nhận biết được các dấu hiệu
này đôi khi là cả một quá trình chứ không hẳn là một thời điểm, do vậy cán bộ
tín dụng phải biết cách nhận ra chúng một cách có hệ thống.
- Đối với những khoản cho các doanh nghiệp vay, các dấu hiệu rủi ro
thường thể hiện ở sự bất thường trong quản lý kinh doanh, thái độ, cách cư xử
của doanh nghiệp trong quan hệ với ngân hàng như :
+ Sự chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính, không có các báo
cáo hay dự đoán về đồng tiền.

+ Chậm trễ trong việc trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi, mức độ vay
thường xuyên gia tăng, thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn.
+ Số dư tiền gửi giảm sút bất thường, khó khăn trong việc thanh toán
lương.


9
+ Giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu, các hệ số thanh
toán tăng theo chiều hướng xấu, có biểu hiện giảm vốn điều lệ.
+ Không hạch toán đúng tài sản cố định đột ngột, sự gia tăng đột ngột
hàng tồn kho. Làm đẹp bảng cân đối bằng cách tạo ra tài sản vô hình.
+ Sự thay đổi các nhà quản lý chủ chốt, thuyên chuyển nhân viên diễn
ra thường xuyên.
+ Sử dụng nhiều các khoản tài trợ ngắn hạn cho các hoạt động đầu tư
dài hạn, chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất.
+ Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, sản phẩm mang tính thời vụ cao.
+ Có biểu hiện cắt giảm các chi phí thay thế, sửa chữa, đổi mới dây
chuyền thiết bị công nghệ.
Các dấu hiệu khác mà mắt thường cán bộ tín dụng cũng nhìn thấy được như:
+ Những dấu hiệu về đạo đức, thậm chí dáng vẻ của nhà kinh doanh
cũng biểu hiện dấu hiệu gì đó không bình thường, thiếu đàng hoàng, ngại tiếp
xúc nơi đông người.
+ Sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh cũng là một dấu hiệu .
+ Nơi lưu giữ hàng hoá quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
- Đối với những khoản cho các cá nhân vay thì dấu hiệu đa dạng và có
thể khó nhận thấy hơn. Thường thì những biến đổi trong công việc làm, trong
thu nhập, trong cuộc sống theo các chiều hướng không có lợi cho khách hàng
vay vốn rất có thể là dấu hiệu báo trước việc họ gặp các khó khăn trong thanh
toán. Nhưng ngân hàng thường rất khó nhận thấy các dấu hiệu này ngoài các
tác động đến quan hệ giữa họ với ngân hàng khi nó diễn biến một cách bất

thường. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng thường là:
+ Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng có những dấu hiệu
xấu đi. Vốn vay đã sử dụng sai mục đích.
+ Khách hàng có biểu hiện khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng, trông
chờ vào các nguồn vốn bất thường để đáp ứng nghĩa vụ thanh toán như bán
tài sản hoặc vay mượn anh em bạn bè…
+ Các tác động khác dẫn đến khách hàng gặp khó khăn về tài chính
như trong gia đình có thành viên bị mất việc làm, ốm đau dài ngày, tai nạn…


10
+ Khách hàng chết, mất tích hoặc vi phạm các quy định của nhà nước,
bị tước hoặc bị thu hồi giấy phép kinh doanh, bị khởi tố về một hành vi vi
phạm pháp luật.
Đối với đa phần các khoản cho vay được giám sát tốt và thận trọng,
người ta đều có khả năng nhận biết được một vài dấu hiệu nào đấy và có thể
loại trừ được những rủi ro phát sinh.
1.2.2 Nguyờn nhõn từ phớa ngõn hàng
1.2.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
* Nguyên nhân chủ quan:
Trên thực tế về hoạt động kinh doanh trong thời gian qua cho thấy có
nhiều trường hợp rủi ro tín dụng xảy ra là do nguyên nhân chủ quan từ phía
ngân hàng. Nó gây ra những hậu quả khôn lường cho các ngân hàng do:
- Bản thân ngân hàng không tuân thủ đầy đủ quy trình nghiệp vụ cho vay.
- Việc thẩm định đối tượng vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh
doanh chưa chặt chẽ dẫn đến quyết định cho vay không đúng, tạo kẽ hở cho
người vay sử dụng vốn không đem lại hiệu quả kinh tế.
- Do thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác về
hoạt động sản xuất kinh doanh, mục đích vay vốn của người vay dẫn tới việc
đánh giá sai năng lực hành tài chính và khả năng SXKD cuả người vay.

- Ngân hàng buông lỏng trong việc kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay
nên dẫn đến có nhiều khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, không có khả
năng thu hồi vốn.
- Một nguyên nhân quan trọng nữa là trình độ của đội ngũ cán bộ ngân
hàng còn yếu kém và nghiêm trọng hơn là do cán bộ Ngân hàng cố tình vi
phạm quy trình nghiệp vụ,chế độ thể lệ hoặc có hành vi vi phạm đạo đức nghề
nghiệp gây thất thoát vốn nghiêm trọng...
* Nguyên nhân khách quan:
Có rất nhiều nguyên nhân khách quan dẫn tới rủi ro tín dụng của
NHTM, chẳng hạn do chính sách, thể lệ tín dụng của ngân hàng còn chưa đầy
đủ, chưa đồng bộ, luôn có sự biến đổi. Do các chế tài của Nhà Nước về thuế,
chuyển quyền sử dụng đất, bán đấu giá tài sản còn có những điểm bất lợi cho
việc xử lý tài sản đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp tuyên bố phá sản.
Hoặc tài sản đảm bảo tín dụng bị giảm giá do biến động của thị trường, chất


11
lượng tài sản thế chấp bị hỏng do quá thời hạn bảo quản. Ngoài ra việc xử lý
thu hồi nợ gặp rất nhiều khó khăn bởi vì phải trải qua nhiều thủ tục rườm rà ,
có trường hợp ngân hàng phải mất vốn do các quy định của pháp luật đưa ra
chưa bảo vệ được lợi ích bình đẳng giữa ngân hàng và khách hàng ...
1.2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
* Nguyên nhân chủ quan
- Việc sử dụng vốn sai mục đích (Vay ngắn hạn đầu tư trung dài hạn,
sử dụng vào các mục đích khác với cam kết vay vốn), vào các hoạt động có
rủi ro cao dẫn tới thua lỗ, không trả được nợ cho ngân hàng.
- Do trình độ kinh doanh yếu kém, khả năng thích ứng thị trường thấp,
điều hành sản xuất kinh doanh còn thiếu sự linh hoạt như không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã
hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng ... dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu

sức cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường làm cho người vay không có khả
năng thu hồi vốn để trả nợ cho ngân hàng.
- Do chính bản thân người vay có chủ định lừa gạt, chiếm dụng vốn của
Ngân hàng: Không đủ tài sản thế chấp, cầm cố, không đủ năng lực pháp nhân,
dùng một tài sản để thế chấp vay nhiều nơi ...
* Nguyên nhân khách quan
- Do sự thay đổi về luật kinh tế trong nước hoặc ở những nước mà nhập
khẩu mặt hàng của doanh nghiệp khiến phải huỷ bỏ hợp đồng dẫn tới mất thị
trường tiêu thụ, giảm sản lượng...khiến cho doanh nghiệp không có khả năng
trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
- Các chính sách của Nhà Nước như tăng thuế một số mặt hàng, sử dụng
công cụ điều hành chính sách kinh tế vĩ mô trong khi các Doanh nghiệp đang
vào thời kỳ sản xuất, buộc các doanh nghiệp phải tính toán lại giá cả, chi phí đầu
vào ... gây thiệt hại cho doanh nghiệp và gián tiếp gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Do các hành vi gian lận trên thị trường, hàng giả tràn lan làm tổn hại
tới doanh thu của doanh nghiệp.
- Do rủi ro bất khả kháng như thiên tai, hoả hoạn,cháy rừng...
1.2.2.3 Các nguyên nhân khác


12
- Do sự biến động của nền kinh tế như sự uy thoái kinh tế, sự không ổn
định của nền kinh tế, lạm phát gia tăng, biến động tỷ giá ảnh hưởng đến
doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Do hành lang pháp lý chưa đồng bộ, chưa đầy đủ, còn nhiều sơ hở dẫn
tới không kiểm soát hết được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn
của khách hàng.
- Ngân hàng không theo kịp sự phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập
trong trình độ chuyên môn nhất là công nghệ ngân hàng.
- Chính sách Nhà Nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình

phát triển đất nước...
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng
Như đã phân tích ở trên rủi ro tín dụng là những biến cố xảy ra ngoài
mong đợi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tuy không thể loại bỏ
được hoàn toàn nhưng ta có thể nghiên cứu để nhận biết nó, từ đó có thể đưa
ra những biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro, giảm thiểu mức độ
thiệt hại đến mức thấp. Muốn dự đoán rủi ro một cách chính xác nhất thì
ngân hàng cần phải đo lường được rủi ro. Đây là một trong những phương
pháp nghiên cứu mà ngân hàng nào cũng áp dụng vì nó có ý nghĩa rất lớn
trong công tác quản lý kinh doanh. Đo lường rủi ro là cơ sở để ngân hàng xây
dựng chính sách tín dụng hợp lý, chính sách lãi suất phù hợp cho từng thời
kỳ, xây dựng hệ số rủi ro cho từng loại tài sản có và cho từng loại hình cho
vay.Rủi ro tín dụng thể hiện ra bên ngoài của một ngân hàng chính là khối
lượng nợ quá hạn mà ngân hàng đó phải gánh chịu. Thông thường khi đánh
giá rủi ro tín dụng các ngân hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
- Chỉ tiêu thứ nhất: Dư nợ quá hạn
Đây là khoản tín dụng cấp ra nhưng không thể thu hồi đúng hạn do một
số nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nợ quá hạn càng cao, mức độ rủi ro
tín dụng của ngân hàng càng lớn, và phân ra nợ quá hạn theo thời gian, theo
khả năng thu hồi để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng.
- Chỉ tiêu thứ hai là
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ


13
Tổng giá trị tài sản sinh lời trong kỳ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng tài sản sinh lời thì bao nhiêu tài sản bị rủi ro.
- Chỉ tiêu thứ ba:
Tổng giá trị tài sản bị rủi ro trong kỳ
Tổng giá trị các món cho vay trong kỳ

Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đồng dư nợ cho vay thì bao nhiêu đồng bị rủi
ro.
- Chỉ tiêu Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn trong kỳ
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao quá mức cho phép thì khả năng rủi ro tín dụng càng lớn.
- Một số chỉ tiêu khác như
Nợ khó đòi
Tổng dư nợ ( Hoặc nợ quá hạn)
Nợ khó đòi là các khoản nợ có nguy cơ mất vốn cao do khách hàng
vay không có khả năng hoàn trả. Vì vậy nếu nợ khó đòi chiếm tỷ trọng lớn
trong dư nợ cho vay của ngân hàng sẽ phản ánh nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
Nợ khoanh
Nợ quá hạn
Là những khoản nợ khách hàng không trả được do thiên tai, bão lụt, bất
khả kháng và một số nguyên nhân khách quan được chính phủ và ngân hàng
nhà nước quyết định khoanh.
Dư nợ đã xử lý rủi ro tín dụng trong kỳ
Tỷ lệ mất vốn =
Tổng dư nợ
Nếu cho vay không tốt dẫn đến tỷ lệ nợ quá hạn cao, từ đó việc trích
lập quỹ dự phòng rủi ro phải lớn.
Dự phòng rủi ro TD đã


14
Tỷ lệ dự phòng
trích lập rủi ro =

trích lập trong kỳ


Tổng dư nợ
Dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập trên cơ sở phân loại chất lượng
tài sản có của ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành tại việt nam.
Phân thành 5 nhóm trích lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng.
+ Nhóm I: Dư nợ trong hạn và đã gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ 0%.
+ Nhóm II: Dư nợ quá hạn các khoản nợ quá hạn duới 90 trích 5 %.
+ Nhóm III: Dư nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày trích 20%.
+ Nhóm IV: Dư nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày trích 50%.
+ Nhóm IV: Dư nợ quá hạn trên 360 ngày trích 100 % .
Nếu ngân hàng có nợ quá hạn dài ngày mà lớn thì trích lập quỹ dự
phòng rủi ro tín dụng cao vì tỷ lệ này trích lập 100 % số dư nợ quá hạn.
- Lãi treo: Chỉ tiêu này nói lên số tiền lãi phải thu nhưng chưa thu được
của khách hàng.
1.2.4 Cỏc biện phỏp phũng ngừa rủi ro TD tại NHTM
1.2.4.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý
Chính sách tín dụng là các nguyên tắc cơ bản chi phối sự mở rộng tín
dụng, nó cung cấp cơ sở cho việc điều hành kinh doanh giúp ngân hàng thiết
lập kế hoạch kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động chính sách
tín dụng nên được xem xét trong bối cảnh của chính sách kinh doanh chung
và được phối hợp chặt chẽ và phù hợp với các chính sách khác của ngân hàng
như đầu tư, quản lý tài sản và nợ, Marketingvà nguồn nhân lực. Một trong
những mục tiêu cơ bản của chính sách tín dụng là cung cấp tối đa các dịch vụ
tín dụng cho các khu vực phục vụ theo nguyên tắc thận trọng, an toàn và
thanh khoản. Vì vậy một chính sách tín dụng được công bố bằng văn bản là
thật sự cần thiết nhầm thống nhất việc xử sự đối với khách hàng.Chính sách
tín dụng do nhân viên tín dụng cao cấp soạn thảo và được phê duyệt bởi quan
chức điều hành và hội đồng quản trị. Nó phải được xây dựnh một cách cụ thể
và ít nhất phải được cập nhật hàng năm.
* Các yếu tố cơ bản của một chính sách tín dụng



15
- Các yếu tố pháp luật: Ngân hàng dần phải đưa ra giới hạn cho vay hợp
pháp một cách rõ ràng để tránh việc vi phạm những quy định của ngân hàng
về vấn đề này.
- Quy mô tối đa trong danh mục cho vay: Ngân hàng phải xác định rõ
quy mô tối đa của danh mục, quy mô này cần được xem xét trong các mối
quan hệ và các khoản tiền gửi với nguồn vốn hay các tiêu chuẩn được phân
biệt rõ ràng khác.
- Cơ cấu danh mục cho vay: Một trong những yếu tố quan trọng nhất
của chính sách cho vay là các loại cho vay mà ngan hàng sẽ và không thực
hiện, cũng như số lượng mỗi loại là bao nhiêu trong tổng danh mục cho vay .
- Uỷ quyền cho vay: Mỗi thành viên được uỷ nhiệm cho vay phải biết
chính xác mức tín dụng cũng như các trường hợp được phép quyết định cho vay.
- Định giá: Phí tài trợ cho việc cho vay phải bù đắp được chi phí huy
động vốn, chi phí mở rộng và quản lý tín dụng, chi phí rủi ro thời hạn và rủi
ro tín dụng.
- Địa bàn hoạt động: Việc xác định phạm vi hoạt động của ngân hàng
chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi vốn của ngân hàng, đặc điểm địa lý mà trụ sở
ngân hàng đặt tại đó, quá trình hoạt động của ngân hàng, số lượng nhân viên
và khả năng của họ.
- Những tiêu chuẩn chất lượng tín dụng: Ngân hàng cần phải quyết
định những tiêu chuẩn định tính của những khoản tín dụng được phép thực
hiện.Ngân hàng có thể chọn danh mục các khoản cho vay có chất lượng cao,
lãi suất thấp, mức tối thiểu tổn thất do không thu hồi thấp hay các khoản vay
với lãi suất cao hơn, rủi ro cao hơn, định hướng tăng trưởng nhanh hơn.
Những tiêu chuẩn chất lượng này sẽ ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của
ngân hàng.
- Tính thanh khoản: Chính sách tín dụng cần phải chỉ ra tính chất cũng

như tính thanh khoản của danh mục cho vay, có rất nhiều yếu tố tác động đến
mức thanh khoản cần thiết của danh mục cho vay, nhưng yếu tố đầu tiên là cơ
cáu các khoản tiền gửi và mức độ thanh khoản của các tài sản ngân hàng
khác. Bởi vì tính không ổn định cũng như những biến động thời vụ của tiền
gưỉ, số lượng của quỹ được mua lại thành phần của danh mục đầu tư sẽ tác
động trực tiếp đến việc hình thành tính thanh khoản của chính sách tín dụng.


16
- Giám sát tín dụng: Không kể nó được đặt tên hay gán cho những chức
danh gì trong một tổ chức, việc kiểm sát được thiết lập tốt nhất thiết phải gắn
với chính sách tín dụng cũng như các thủ tục hợp lý và quy trình cho vay phải
quy định cụ thể. Ngược lại nếu thiếu các quy định về giám sát sẽ khó lòng
thực hiện được các chính sách cũng như những tiêu chuẩn đã được đề ra.
1.2.4.2. Đánh giá và nhận định khách hàng
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại, việc nhận định
đánh giá khách hàng chính xác là một biện pháp rất quan trọng, nó quyết định
cho sự giảm thiểu rủi ro.
Mục đích của đánh giá và nhận định khách hàng để xác định và hiểu rõ
người vay trên nhiều mặt. Một số ngân hàng xếp loại khách hàng căn cứ theo
quan hệ tín dụng trước đây: người vay có trả đúng hạn gốc và lãi các lần vay
trước hay không, ngoài ra còn nhìn nhận và đánh giá qua phẩm chất đạo đức
trong kinh doanh, năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, tính trung thực trong
quan hệ kinh tế, uy tín với Ngân hàng, trên thị trường, tính nghiêm túc trong
việc chấp hành các luật lệ của nhà nước. Thứ hai, đảm bảo nguyên tắc người
vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay
và thực hiện các nghĩa vụ cam kết đối với các khoản vay. Ngoài ra , phải đảm
bảo nguyên tắc xây dựng được các phương án dự phòng trả nợ vay ngân hàng
của người vay.
1.2.4.3. Xem xét tính khả thi của phương án KD trước khi quyết

định cho vay
Đây là một trong các nguyên tắc tín dụng mà ngân hàng nào cũng phải
đảm bảo thực hiện trước khi quyết định cho vay. Phương án khả thi là một
trong những yếu tố đảm bảo rằng khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả
hay không, từ đó có khả năng hoàn trả vốn và lãi cho ngân hàng theo đúng
thời hạn. Hạn chế rủi ro tín dụng cũng đồng nghĩa với hạn chế, giảm thiểu rủi
ro tổn thất trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Một khi người sản xuất kinh
doanh không có hiệu quả, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, kinh
doanh không có lãi dẫn tới tình trạng mất vốn do thua lỗ sẽ là những nguyên
nhân trực tiếp làm cho các khoản tín dụng không được hoàn trả đúng hạn. Đó
là lý do vì sao ngân hàng phải xem xét kỹ phương án sản xuất kinh doanh của
người vay có hiệu quả hay không, mục đích là để giảm thiểu rủi ro tín dụng.


17
1.2.4.4. Thực hiện phân tán rủi ro
Trong một số trường hợp, ngân hàng cần chủ động phân tán và hạn chế
rủi ro khi xét thấy không đủ căn cứ để có một nhận xét hoàn hảo về khách
hàng vay vốn, hoặc nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn, hoặc lãi suất vay
vốn tuy hấp dẫn nhưng ngân hàng không thể giải quyết hậu quả nếu rủi ro xảy
ra.Việc phân tán rủi ro được thực hiện thông qua phân tán dư nợ và đồng tài
trợ, nó được biểu hiện dưới hình thức mỗi ngân hàng không nên tập trung quá
nhiều vốn cho một khách hàng vay. Những dự án lớn cần huy động nhiều
ngân hàng tham gia đồng tài trợ và cùng quản lý vốn cho vay sẽ hạn chế và
phân tán rủi ro, tránh rủi ro tập trung vào một ngân hàng.
1.2.4.5. Thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay
Đây là giải pháp quan trọng trong đầu tư tín dụng, vì để có thể hạn chế
rủi ro không trả được nợ của người vay, các ngân hàng quy định các điều kiện
vay vốn. Trên cơ sở phối hợp thực hiện nhiều biện pháp bảo đảm: Bảo đảm
bằng cầm cố, thế chấp tài sản của người vay, bảo đảm bằng tài sản và bảo

lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay và bảo đảm
bằng chính sự tín nhiệm của người vay. Trong trường hợp khách hàng không
có khả năng trả vốn và lãi thì những tài sản bảo đảm đó được bán hoặc thanh
lý để hoàn trả cho ngân hàng.
1.2.4.6. Tham gia bảo hiểm tín dụng
Tham gia bảo hiểm tín dụng là một trong những giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng đã được áp dụng từ lâu trên thế giới nhưng ở Việt Nam gần
đây mới được thực hiện, tuy nhiên các tổ chức tín dụng vẫn chưa áp dụng
nhiều. Sở dĩ vì phát sinh thêm phí bảo hiểm và thêm vào đó mức đền bù còn
chưa cao.
1.2.4.7. Thực hiện tốt việc giám sát tín dụng
Giám sát tín dụng phải kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay để xem
khách hàng có thực hiện đúng những cam kết trước khi vay hay không.Trong
trường hợp người vay sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc Ngân hàng thấy
rằng khoản vay này chắc chắn sẽ dẫn tới nợ quá hạn thì Ngân hàng nên thu
hồi vốn ngay lập tức cả nợ gốc và lãi để đảm bảo an toàn vốn vay.


18
Việc giám sát tín dụng được thể hiện :- Theo dõi thực hiện các điều khoản
cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng kịp thời phát hiện những vi phạm để có
những ứng xử thích hợp
- Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện quy trình tín dụng của các bộ
phận cá nhân có liên quan tại ngân hàng.
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Hoạt
động qua tài khoản tiền gửi và tiền vay, phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm,
lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và trả nợ, việc biến động bất thường của
tài khoản sẽ phản ánh những khó khăn trong quản trị tài chính.
- Phân tích báo cáo tài chính theo định kỳ. Đối với khách hàng thường
xuyên hoặc thời gian tương đối dài ngân hàng yêu cầu gửi báo cáo tài chính

định kỳ để ngân hàng kịp thời phân tích phát hiện được những thay đổi đáng
chú chú ý trong khả năng trả nợ của khách hàng.
- Thăm dò và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh, nơi cư trú của
khách hàng đi vay. Khi đó sẽ cho chúng ta thông tin bổ ích như sự duy trì ý
muốn trả nợ của khách hàng, thực trạng tổ chức sản xuất kinh doanh, thực
trạng dự trữ tồn kho, chất lượng tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra các bảo đảm tiền vay: Đối với tài sản thế chấp ngân hàng
kiểm tra việc sử dụng tài sản hợp lý đúng như cam kết trong hợp đồng. Việc
kiểm tra được thực hiện bằng cách kiểm tra tại chỗ hiện trạng của tài sản và
thông qua các báo cáo thường kỳ của khách hàng về tình trạng của tài sản,
trong trường hợp tài sản bị rủi ro như cháy, sạt lở, giá thị trường biến động
mạnh thì ngân hàng phải kịp thời điều chỉnh hợp đồng cho phù hợp với điều
kiện mới.
- Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với các
khách hàng khác thông qua tài khoản hoặc cho vay qua đó thể hiện tình hình
hoạt động của khách hàng đi vay như tiến độ mua, bán hàng hoá, khả năng
thanh toán, tính trung thực trong các báo cáo tài chính .
- Giám sát qua các thông tin khác như ngân hàng phân tích những
thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro, thu nợ khách hàng có trách nhiệm
và nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng đúng hạn và đầy đủ như trong cam kết theo
hợp đồng. Tuỳ theo tính chất mà có nhiều phương pháp thu nợ khác nhau.


19


20
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PTNT LÂM THAO.

2.1 Khỏi quỏt về môi trường kinh tế xó hội trong địa bàn và quá
trỡnh hỡnh thành phỏt triển của NHNo&PTNT Lõm Thao
2.1.1 Khái quát về môi trường kinh tếddiaj bàn huyện Lâm Thao
Lâm Thao là 1 huyện của tỉnh Phú thọ. Được thành lập năm 1999 do chia tách
từ huyện Phong Châu cũ. Với diện tích đất tự nhiên là 35.310 ha (Trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 22.019 ha). Tổng số hộ dân là 210.508 hộ. (Trong
đó có 1.509 hộ nghèo chiếm tỷ lệ 0,71%).
Toàn huyện có 15 xã, thị trấn. Trong đó có 8 xã thuộc khu vực miền
núi II, với hệ thống giao thông đường bộ có 23km quốc lộ 2 chạy dọc theo
huyện, 9,5km đường tỉnh, 79,2km đường huyện. Huyện Lâm Thao có vị trí
chiến lược quan trọng về phát triển kinh tế của tỉnh Phú thọ, tiềm năng về đất
đai và lực lượng lao động dồi dào, có nhiều thế mạnh phát triển sản xuất công
nghiệp. Nền kinh tế của huyện phát triển rất rất đa dạng, nhiều thành phần
kinh tế từ Doanh nghiệp Nhà nước Trung ương, địa phương hoạt động SXKD
trên địa bàn. Các Công ty TN hữu hạn, DN tư nhân, HTX Công nghiệp, sản
xuất nông nghiệp phát triển tương đối mạnh. Đặc biệt những năm gần đây
kinh tế hộ phát triển rộng, có nhiều trang trại phát triển cả về quy mô và chất
lượng. Tốc độ phát triển kinh tế tiếp tục tăng trưởng hàng năm từ 8-9%/năm,
năm 2009 tăng 9,7%.
2.1.2 Khỏi quỏt tỡnh hỡnh và phỏt triển cảu NHNo&PTNT Lõm
Thao
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao được thành lập năm
1999 trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Phú Thọ của hệ thống NHNo Việt Nam.
Nằm trên địa bàn huyện Lâm Thao, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản
và nhận khoán tài chính theo quy định của hệ thống Ngân hàng nông nghiệp
Việt nam. Có quyền tự chủ kinh doanh theo phân cấp quản lí và chịu sự giàng
buộc về nghĩa vụ và quyền lợi đối với Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt


21

nam. Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao thực hiện chức năng nhiệm
vụ, hoạt động của một Ngân hàng thương mại, trực tiếp kinh doanh đa năng.
Kể từ khi thành lập tới nay, Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm
Thao luôn thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình với mọi cố gắng nỗ lực
tinh thần trách nhiệm cao đối với Nhà nước, đối với ngành và địa phương ...
Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thể lệ, quy định của ngành nói chung, NHNo
Việt Nam nói riêng và chầp hành đầy đủ chủ trương chính sách của Đảng,
pháp luật của nhà nước trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Đến nay có
thể nói Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao ngày càng được ổn định
và phát triển về quy mô chất lượng. Là một trong những Ngân hàng mạnh của
Tỉnh. Kết quả hoạt động kinh doanh góp phần lớn trong việc thưc hiện mục
tiêu kinh doanh của NHNo tỉnh Phú thọ và NHNo Việt Nam. Đồng thời góp
phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế XH của huyện.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, chức năng của NHNo&PTNT Lâm
Thao
Đến 31/12/2010 Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao có tổng
số cán bộ là 53 người, trong đó cán bộ quản lí 3 người (1 Giám đốc và 2 phó
giám đốc điều hành) . Cán bộ tín dụng có 25 người = 47,1%, Cán bộ kế toán
Ngân quỹ 15 người = 28.3%, Cán bộ hành chính 5 người = 9,4%, kiểm tra
viên 1người = 1,8%, Trưởng phòng và Giám đốc phòng giao dịch là 4 người
= 7,5%
Về Trình độ cán bộ: Đại học có 43 người = 81%, trung cấp 9 người =
17%, thạc sỹ 1 người = 1,8%. Đảng viên 45 người bằng 85%.
Ngoài trụ sở chính còn có 4 Phòng giao dịch, có trụ sở đặt tại các xã,
thị trấn nơi đông dân cư, được trang bị cơ sở vật chất đầy đủ có hệ thống máy
tính hoạt động các giao dịch và quản lí trên mạng. Thực hiện đầy đủ các mặt
hoạt động Ngân hàng, huy động vốn, cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng việt
nam đồng đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân và hộ gia đình thuộc mọi thành
phần kinh tế theo phân cấp uỷ quyền, kinh doanh dich vụ thu chi tiền mặt,
dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,két sắt, nhận cất giữ các loại giấy tờ trị giá

được bằng tiền, nhận uỷ thác cho vay của các tổ chức tài chính tín dụng, ...
Thực hiện hạch toán kinh doanh và phân phối thu nhập theo khoán của
NHNo cấp trên, thực hiện kiểm tra kiểm toán nội bộ việc chấp hành thể lệ,


22
chế độ nghĩa vụ trong phạm vi địa bàn quản lí theo quy định. Tổ chức thực
hiện việc phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra
kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương. Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao có 3 phòng nghiệp vụ
thuộc NHNo huyện:
- Phòng tín dụng: Nghiên cứu đề xuất chiến lược khách hàng, chiến
lược huy động vốn tại địa phương, phân loại khách hàng và đề xuất các chính
sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng đầu tư tín dụng. Xây
dựng kế hoạch tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cân đối nguồn vốn sử dụng vốn giúp giám đốc giao chỉ tiêu kế hoạch và điều hoà vốn trên địa
bàn. Tổng hợp theo dõi thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết
toán kế hoạch kinh doanh đến các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trên địa
bàn và Ngân hàng nông nghiệp cấp trên. Tổng hợp phân tích hoạt động kinh
doanh quý, năm. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kĩ thuật, danh
mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn hiệu quả. Dự thảo báo
cáo sơ kết, tổng kết hoạt động kinh doanh tháng, quý, năm. Thực hiện nghiệp
vụ tín dụng: thẩm định đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ
quyền. Thẩm định hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên xét duyệt cho
vay các dự án vượt quyền phán quyết tiếp nhận thực hiện các trương trình dự
án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác
nguồn vốn thuộc chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân
trong và ngoài nước. Làm dịch vụ cho Ngân hàng chính sách xã hội. Xây
dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm thử nghiệm trên địa bàn,
theo dõi đánh giá sơ, tổng kết và nhân rộng. Thường xuyên phân tích dư nợ,
nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. Giúp giám đốc chỉ

đạo kiểm tra hoạt động tín dụng, đầu mối thông tin phòng ngừa rủi ro và sử lí
rủi ro tín dụng.
- Phòng kế toán ngân quỹ: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống
kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông
nghiệp. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trên địa
bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Quản lí và sử dụng các quỹ chuyên
dùng theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp trên địa bàn, Tổng hợp lưu


23
trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy
định. Thực hiện các khoản nộp Ngân sách nhà nước, nghiệp vụ thanh toán
trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về quản lí an toàn kho quỹ và định
mức tồn quỹ theo quy định. Quản lí bảo dưỡng sửa chữa sử dụng máy móc,
thiết bị, thông tin điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của
Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Phòng hành chính nhân sự: Quản lí nhân sự, biên chế, thanh toán tiền
lương theo chế độ và quy chế khoán tài chính đến tổ nhóm và người lao động.
Trực tiếp quản lí con dấu, thực hiện hành chính văn thư, lưu trữ, xây dựng cơ
bản, mua sắm sửa chữa tài sản cố định, tư vấn pháp chế trong việc thực thi
các nhiệm vụ cụ thể liên quan đến cán bộ nhân viên và tài sản của chi nhánh
Ngân hàng nông nghiệp. Thực hiện các vấn đề về pháp luật có liên quan đến
an ninh, trật tự bảo đảm an toàn cơ quan.
A,Thuận lợi
Nền kinh tế của huyện vẫn tiếp tục tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu
đúng hướng, chủ trương phát triển kinh tế trang trại, vườn đồi có nhiều mô
hình đạt hiệu quả. Đề án phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh được thực
hiện, khai thác được tiềm năng thế mạnh trên địa bàn. Quỹ đất đồi, đất vườn
lớn có điều kiện phát triển kinh tế rừng, cây ăn quả và cây công nghiệp dài

ngày. Các chính sách kinh tế của nhà nước tạo điều kiện thúc đẩy các thành
phần kinh tế phát triển. Huyện xây dựng và triển khai một số dự án đầu tư
phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn, tiếp tục có chính sách hỗ trợ lãi xuất
cho một số chương trình dự án. Điều đó dã tạo nên nhiều thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp Lâm Thao
B, Khó khăn
Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch chậm, chưa tạo được vùng sản
xuất hàng hoá, đất ruộng đất đồi giao cho hộ manh mún, sản xuất nông nghiệp
chủ yếu mang tính tự cung tự cấp, lương thực bình quân đầu người đạt thấp,
tập quán kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp chưa tiên tiến, việc chuyển giao
ứng dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất còn hạn chế. Cơ sở hạ tầng cho kinh
tế hàng hoá, xã hội còn thiếu nhiều. Là một huyện miền núi nghèo, địa hình
phức tạp, dân cư phân bố rộng, lao động còn dư thừa nhưng thiếu lao động có
kĩ thuật cao, tỷ lệ hộ đói nghèo còn cao. Một số tệ nạn xã hội diễn biến còn


24
phức tạp và có chiều hướng gia tăng đòi hỏi các cấp, các ngành phải đặc biệt
quan tâm. Từ những đặc điểm trên đã trực tiếp, gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt
đồng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao
Nằm trên địa bàn 1 huyện của tỉnh trung du, các đơn vị kinh tế trong
huyện cả trung ương và địa phương hoạt động chủ yếu trên các lĩnh vực sản
xuất công nghiệp và dịch vụ ... Các tư nhân, hộ gia đình chủ yếu sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp và kinh doanh các dịch vụ thương mại, cung cấp
hàng hoá tiêu dùng...
Nắm bắt được địa bàn hoạt động, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế của địa phương, căn cứ mục tiêu định hướng của Ngân hàng cấp trên,
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao đã không ngừng mở rộng quy
mô hoạt động và mạng lưới giao dịch nhằm đáp ứng mọi nhu cầu về vốn ,
tiền mặt, thanh toán cho khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế trong

huyện, đảm bảo hoạt động Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao
ngày càng ổn định và phát triển trong tình hình mới.
Trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm
Thao luôn năng động phục vụ tốt cho quá trình chuyển vốn từ người tiết kiệm
đến người thiếu vốn có nhu cầu đi vay. Kết quả hàng năm Ngân hàng Nông
nghiệp & PTNT Lâm Thao đã đạt được kế họach ngân hàng cấp trên giao, lợi
nhuận thu được năm sau cao hơn năm trước, hoạt động kinh doanh ngày càng
mở rộng cả về quy mô chất lượng. Để thực hiện được điều đó, thời gian qua
Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Lâm Thao đã xây dựng cho mình đề án,
chiến lược phát triển kinh doanh trong khoảng thời gian cũng như hàng năm
với mục tiêu an toàn, hiệu quả trong kinh doanh là chiến lược hàng đầu. Về
chiến lược khách hàng thực hiện củng cố và phát triển khách hàng truyền
thống, thu hút thêm khách hàng mới, mở ra hoạt động huy động ngoại tệ, tiến
tới thực hiện cho vay ngoại tệ, tăng lượng khách hàng giao dịch. Thực hiện đa
dạng các hình thức huy động vốn, tăng tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn
đáp ứng nhu cầu vốn vay về trung và dài hạn. Trong cho vay chú trọng tập
trung vốn đầu tư cho các doanh nghiệp trọng điểm, doanh nghiệp làm ăn có
hiệu quả và các hộ sản xuất kinh doanh lớn có hiệu quả, uy tín. Thực hiện đầu
tư vốn cho các dự án phát triển kinh tế của huyện như dự án phát triển kinh tế
trang trại, phát triển công nghiệp ngoài quốc doanh, chăn nuôi lợn xuất khẩu,


25
phát triển cây chè ... Coi trọng công tác thẩm định, kiểm tra kiểm soát trong
việc thực hiện quy trình nghiệp vụ. Làm tốt công tác chính trị, tư tưởng, nâng
cao năng lực điều hành của lãnh đạo, đến các giám đốc, phó giám đốc, giám
đốc chi nhánh Ngân hàng cấp 3. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ dưới
nhiều hình thức, đặc biệt quan tâm đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ tín
dụng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Trên địa bàn có nhiều Ngân hàng thương
mại, tổ chức tín dụng cùng hoạt động đã thực hiện cơ chế lãi suất linh hoạt,

tạo ra nhiều hình thức cạnh tranh mới lành mạnh bằng uy tín và phong cách
phục vụ khách hàng cũng như cung cấp các sản phẩm dịch vụ và các tiện ích
theo nhu cầu cho khách hàng.
Một số hoạt động nghiệp vụ của NHNo&PTNT Lâm Thao trong thời
gian 3 năm 2008- 2010
* Hoạt động huy động vốn
Trong kết cấu nguồn vốn, vốn huy động được kết cấu từ nhiều khoản
mục khác nhau và được biểu diễn qua biểu đồ sau:


×