Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá hiệu quả và đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện sơn dương, tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

ðOÀN THỊ HƯƠNG GIANG

ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

ðOÀN THỊ HƯƠNG GIANG


ðÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ ðỀ XUẤT HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ðỊA BÀN
HUYỆN SƠN DƯƠNG, TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành

: Quản lý ñất ñai

Mã số

: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðẶNG PHÚC

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ðOAN
- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014


Tác giả luận văn

ðoàn Thị Hương Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi ñã nhận
ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè ñồng nghiệp và
gia ñình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. ðặng Phúc người
ñã tận tình hướng dẫn và ñóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Quản lý ñất ñai,
Viện ðào tạo sau ñại học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã giúp ñỡ
tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các ñồng nghiệp, bạn bè và người than
ñã luôn ñộng viên và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn


ðoàn Thị Hương Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG

vi

DANH MỤC HÌNH

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


viii

1.

MỞ ðẦU

1

1.1.

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2.

Mục ñích nghiên cứu

2

1.3.

Yêu cầu nghiên cứu

2

2.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU


3

2.1.

Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp

3

2.1.1. ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp

3

2.1.2. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới

4

2.1.3. ðặc ñiểm suy thoái ñất nông nghiệp

5

2.1.4. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp

7

2.2.

9

Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp


2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất

9

2.2.2.

ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp 13

2.3.

Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

15

2.3.1. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

15

2.3.2. Những nghiên cứu liên quan ñến nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp và sản xuất nông nghiệp

30

3.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

34


3.1.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

34

3.2.

Nội dung nghiên cứu

34

3.2.1. ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Sơn Dương 34
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.2.2. Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Sơn Dương

34

3.2.3. Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện

34

3.2.4. ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp

34


3.2.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp bền vững 34
3.2.6. ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương ñến
năm 2020

34

3.2.7. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
3.3.

nghiệp của huyện Sơn Dương

34

Phương pháp nghiên cứu

35

3.3.1. Phương pháp chọn ñiểm nghiên cứu

35

3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu

35

3.3.3. Phương pháp ñiều tra lấy mẫu

35

3.3.4. Phương pháp dự báo


35

3.3.5. Phương pháp so sánh

36

3.3.6. Phương pháp biểu ñồ, bản ñồ

36

3.3.7. Phương pháp tổng hợp và tính toán số liệu

36

4.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

38

4.1.

ðánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của huyện Sơn Dương 38

4.1.1. ðiều kiện tự nhiên và các nguồn tài nguyên.

38

4.1.2. ðánh giá ñiều kiện phát triển kinh tế- xã hội


45

4.1.3. ðánh giá chung về ñiều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội

52

4.2.

53

Hiện trạng sử dụng ñất ñai của huyện Sơn Dương

4.2.1. Quy mô và cơ cấu các loại hình sử dụng ñất

53

4.2.2. ðặc ñiểm sử dụng nhóm ñất nông nghiệp

57

4.3.

Các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp của huyện

58

4.4.

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp


65

4.4.1. Hiệu quả kinh tế

65

4.4.2. Hiệu quả xã hội

66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


67

4.4.3. Hiệu quả môi trường
4.5.

Lựa chọn các loại hình sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp bền vững 68

4.6.

ðịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp huyện Sơn Dương

84

4.6.1. Quan ñiểm sử dụng ñất của huyện


84

4.6.2. ðịnh hướng sử dụng ñất và phát triển nông nghiệp

85

4.7.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ñất sản xuất nông
nghiệp của huyện Sơn Dương.

88

4.7.1. Giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

89

4.7.2. Giải pháp về nguồn nhân lực

90

4.7.3. Giải pháp khoa học kỹ thuật

90

4.7.4. Một số giải pháp khác

91


5.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

5.1.

Kết luận

92

5.2.

Kiến nghị

93

TÀI LIỆU THAM KHẢO

94

PHỤ LỤC

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v



DANH MỤC BẢNG
STT
4.1.

Tên bảng

Trang

Tổng giá trị sản xuất và cơ cấu các ngành kinh tế huyện Sơn Dương
2011- 2013

45

4.2.

Tình hình dân số và lao ñộng của huyện Sơn Dương 2011 - 2013

47

4.3.

Hiện trạng sử dụng ñất năm 2013 của huyện Sơn Dương.

54

4.4.

ðặc ñiểm diện tích ñất tự nhiên và ñất nông nghiệp phân theo tiểu
vùng năm 2013


56

4.5.

Diện tích, cơ cấu ñất sản xuất nông nghiệp năm 2013

57

4.6.

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng I

59

4.7.

Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp tiểu vùng II

62

4.8.

Hiệu quả kinh tế các loại hình sử dụng ñất huyện Sơn Dương

69

4.9.

Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất


73

4.10.

So sánh mức ñầu tư phân bón với tiêu chuẩn bón phân theo quy trình
cân ñối và hợp lý

78

4.11.

ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất bền vững trên vùng ñặc trưng

82

4.12.

Dự kiến các kiểu sử dụng ñất ñến năm 2020

87

4.13.

ðề xuất diện tích các loại hình sử dụng ñất ñến năm 2020

88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1.

Cơ cấu các loại ñất năm 2013 huyện Sơn Dương

55

4.2.

Cơ cấu phân bố diện tích của các loại hình sử dụng ñất

60

4.3.

LUT trồng cây mía tại xã Vĩnh Lợi

60

4.4.


LUT trồng cây chè tại xã Tân Trào

61

4.5.

LUT trồng cây khoai lang tại xã Trung Yên

61

4.6.

Cơ cấu phân bố diện tích của các loại hình sử dụng ñất

63

4.7.

Cây Lạc ở xã ðại Phú

64

4.8.

Cây Ngô tại xã Hào Phú

64

4.9.


Cây khoai lang tại xã ðông Lợi

65

4.10.

Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng ñất huyện Sơn Dương

70

4.11.

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng ñất huyện Sơn Dương

74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ðBSH

ðồng bằng sông Hồng

GT

Giá trị


GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX

Giá trị sản xuất

CPTG

Chi phí trung gian

HQðV

Hiệu quả ñồng vốn

SDð

Sử dụng ñất

QL

Quốc lộ

NS

Năng suất

CLð


Công lao ñộng

TNHH

Thu nhập hỗn hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
ðất ñai là nguồn lực quan trọng của bất cứ một nền sản xuất nào. Với
sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất không thể thay thế ñược,
không có ñất thì không có sản xuất nông nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất là một
hợp phần quan trọng của chiến lược nông nghiệp sinh thái phát triển bền
vững. Việt Nam là nước có diện tích ñất bình quân ñầu người thấp nên sự
phát triển của Việt Nam phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả của việc sử dụng
ñất. Việc sử dụng thích hợp ñất nông nghiệp có ảnh hưởng rất lớn ñến sự tăng
trưởng và phát triển của nền kinh tế ñất nước.
Nông nghiệp Việt Nam ñã ñạt ñược không ít những thành tựu sau hơn 20
năm ñổi mới. Thắng lợi rõ rệt nhất của nông nghiệp là tạo ra và duy trì quá
trình tăng trưởng sản xuất với tốc ñộ nhanh trong thời gian dài. Từ năm 1986
- 2005, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân 5.5%/năm. Thắng lợi lớn
thứ hai là ñã cơ bản ñảm bảo an ninh lương thực. Năm 1989 ở miền Bắc,
khoảng 39,7% số hộ nông nghiệp của 21 tỉnh thành bị ñói. Chính sách ñổi
mới ñã tạo nên sự thần kỳ: sản lượng lương thực bình quân ñầu người tăng
liên tục, không chỉ giải quyết ñược vấn ñề an ninh lương thực mà Việt Nam
còn trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Nông nghiệp ñã tạo

nhiều việc làm, xoá ñói giảm nghèo (tỷ lệ hộ ñói nghèo giảm 2%/năm). Trước
ñổi mới, số người sống dưới mức ñói nghèo là 60%, năm 2003 giảm xuống
còn 29% và năm 2006 còn 19%. Mức giảm ñói nghèo ấn tượng này chủ yếu
là nhờ thành tựu to lớn trong lĩnh vực nông nghiệp, phát triển nông thôn.
Trong khi công nghiệp và dịch vụ còn ñang lấy ñà thì nông nghiệp và kinh tế
nông thôn vẫn là nơi tạo việc làm chính cho dân cư nông thôn.
Cùng với việc tạo ra ñộng lực thúc ñẩy sản xuất phát triển nông nghiệp Việt
Nam ñang ñối ñầu với nhiều khó khăn của sự phát triển kinh tế như: quy mô sản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


xuất nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, năng suất, ñộ ñồng ñều, chất lượng sản phẩm còn
thấp, khả năng hợp tác liên kết của nông dân Việt Nam nói chung còn rất yếu.
Sơn Dương là một huyện thuộc tỉnh Tuyên Quang có cả ñồng bằng, trung
du và miền núi, nằm gần trung tâm của tỉnh Tuyên Quang, trung tâm huyện cách
thành phố Tuyên Quang 30 km dọc theo QL2, có diện tích tự nhiên là 78783,51
ha trong ñó diện tích ñất nông nghiệp là 67918,76 ha chiếm 86.21% tổng diện
tích tự nhiên. Với tỷ trọng lớn trong cơ cấu diện tích sử dụng ñất toàn huyện,
ngành nông nghiệp chiếm vị trí ñáng kể trong cơ cấu kinh tế của Sơn Dương.
Vì vậy, việc ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp ñể từ ñó ñịnh
hướng cho người dân trong huyện khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả và
bền vững ñất nông nghiệp là một trong những vấn ñề hết sức cần thiết của
thực tiễn ở Sơn Dương nói riêng và ñịa bàn miền núi nói chung.
Xuất phát từ ý nghĩa và nhu cầu thực tiễn ñó, tôi tiến hành nghiên cứu ñề
tài: “ðánh giá hiệu quả và ñề xuất hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên ñịa
bàn huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang”.
1.2. Mục ñích nghiên cứu

- ðánh giá ñược hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp nhằm lựa chọn phương
thức sử dụng phù hợp trong ñiều kiện cụ thể của huyện Sơn Dương.
- ðịnh hướng và ñề xuất ñược các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp ñáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp bền vững.
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Sơn
Dương, phát hiện những tiềm năng và tồn tại trong sử dụng ñất nông nghiệp.
- ðiều tra, xác ñịnh các loại hình sử dụng ñất hiện tại và ñánh giá tiềm
năng các loại hình sử dụng ñất chính, phát hiện các yếu tố hạn chế của các
loại hình sử dụng ñất hiện tại.
- Trên cơ sở ñánh giá yêu cầu sử dụng ñất và hiệu quả của các loại hình
sử dụng ñất, ñịnh hướng sử dụng ñất sản xuất nông nghiệp hợp lý ñến năm
2020 của huyện Sơn Dương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp
2.1.1. ðất nông nghiệp và sử dụng ñất nông nghiệp
ðã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan ñến những khái niệm,
ñịnh nghĩa về ñất, có quan ñiểm cho rằng:" ðất là một vật thể thiên nhiên cấu
tạo ñộc lập lâu ñời do kết quả quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình
thành ñất ñó là: sinh vật, ñá mẹ, khí hậu, ñịa hình và thời gian" (ðỗ Nguyên
Hải - 2001)[11]. Sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố: nước của
ñất, nước ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm
về ñất nêu trên.
Theo ðiều 13 Luật ðất ñai Việt Nam năm 2003 thì ñất tự nhiên ñược
chia thành 3 nhóm lớn là: Nhóm ñất nông nhiệp, nhóm ñất phi nông nghiệp,

nhóm ñất chưa sử dụng (Luật ðất ñai Việt Nam – 1993)[32]. Trong ñó, nhóm
ñất nông nghiệp bao gồm: ðất sản xuất nông nghiệp (ñất trồng cây hàng năm,
ñất trồng cây lâu năm), ñất trồng rừng, ñất nuôi trồng thủy sản, ñất làm muối,
ñất nông nghiệp khác.
ðất ñai ñược xem vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng
trong quá trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng lao ñộng bởi lẽ nó là nơi ñể con
người thực hiện các hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng, vật nuôi ñể
tạo ra sản phẩm. Bên cạnh ñó, ñất ñai còn là tư liệu sản xuất trong quá trình
sản xuất thông qua việc con người ñã biết lợi dụng một cách ý thức các ñặc
tính tự nhiên của ñất như lý học, hóa học, sinh vật học và các tính chất khác
ñể tác ñộng và giúp cây trồng tạo nên sản phẩm (Vũ Khắc Hòa – 1996)[12].
ðất ñai có vị trí cố ñịnh trong không gian và có chất lượng không ñồng
nhất giữa các vùng, miền. Mỗi vùng ñất ñai luôn gắn liền với các ñiều kiện tự
nhiên (thổ nhưỡng, khí hậu, nước, thảm thực vật), ñiều kiện kinh tế- xã hội
như (dân số, lao ñộng, giao thông, thị trường). Do vậy, muốn sử dụng ñất ñai
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


hợp lý, có hiệu quả cần bố trí sử dụng ñất hợp lý trên cơ sở khai thác lợi thế
sẵn có của vùng. Trong sản xuất nông nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản xuất
không thể thay thế, nếu ñược bố trí sử dụng hợp lý thì sức sản xuất của ñất ñai
sẽ ngày càng tăng lên.
Trong phạm vi nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là
một nhân tố sinh thái. ðất ñai bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự
nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng
sử dụng ñất. ðất theo nghĩa ñất ñai bao gồm: khí hậu, dáng ñất, ñịa hình ñịa
mạo, thổ nhưỡng, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên bao gồm cả rừng, cỏ dại
trên ñồng ruộng, ñộng vật tự nhiên, những biến ñổi của ñất do các hoạt ñộng

của con người (ðào Châu Thu, Nguyễn Khang – 1998)[22].
2.1.2. ðặc ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp vùng khí hậu nhiệt ñới
Nông nghiệp là một ngành sản xuất quan trọng, ñặc biệt ở các nước
ñang phát triển, sản xuất nông nghiệp không chỉ ñảm bảo nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho con người mà còn tạo ra sản phẩm xuất khẩu, thu ngoại tệ cho
quốc gia.
Việt Nam có khí hậu nhiệt ñới gió mùa, tuy nhiên vì sự khác biệt về vĩ
ñộ ñịa lý và ñịa hình nên khí hậu có khuynh hướng khác biệt nhau khá rõ nét
theo từng vùng. Miền Bắc có nhiệt ñộ trung bình 15,3- 25,2 ñộ C, lượng mưa
trung bình từ 1500- 2400 mm, tổng số giờ nắng từ 1650- 1750 giờ/năm.
Trong khi ñó, ở miền Nam, khí hậu mang tính chất xích ñạo, nhiệt ñộ trung
bình 25,7- 27,1 ñộ C, lượng mưa trung bình 1400- 2400 mm, nắng trên 2000
giờ/năm (Bộ Thủy sản)[28]. Trải dài trên 15 vĩ ñộ, Việt Nam có 7 tiểu vùng
khí hậu khác nhau nên chúng ta có thể ña dạng hóa các loại cây trồng, vật
nuôi. Chính vì thế, sử dụng ñất cũng ña dạng và giảm ñược rủi ro vì có thể
trồng các loại cây trồng có nguồn gốc nhiệt ñới, á nhiệt ñới và cả ôn ñới.
Thực vật nói chung và cây trồng nói riêng muốn sống, sinh trưởng và
phát triển ñòi hỏi phải có ñầy ñủ các yếu tố sinh trưởng là ánh sáng, nhiệt ñộ,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


không khí, nước và dinh dưỡng. Trong ñó, ánh sáng, nhiệt ñộ, lượng mưa và
ñộ ẩm không khí là các yếu tố khí hậu (Hà Thị Thanh Bình và cộng sự - 2002)
[1]. Chính vì thế, khí hậu là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp ñến
sinh trưởng, năng suất và sản lượng cây trồng, ảnh hưởng ñến hiệu quả sử
dụng ñất nông nghiệp.
Theo Nguyễn Văn Nam (2005), khí hậu là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng rất lớn ñến việc phân bố các loại cây trồng, cũng như thời vụ cây trồng

trong sản xuất nông nghiệp. Nếu như ở trung du và miền núi phía Bắc có thể
trồng mận, hồng, ñào, chuối, ñậu cô ve, súp lơ xanh... ở ñồng bằng sông Hồng
có thể trồng các loại rau vụ ñông có nguồn gốc ôn ñới... thì ở ñồng bằng sông
Cửu Long có thể trồng sầu riêng, măng cụt... hay miền ðông Nam bộ và Tây
Nguyên có thể trồng chôm chôm, trái bơ, thanh long... là những cây nhiệt ñới
ñiển hình (Nguyễn Văn Nam – 2005)[15].
Khí hậu nhiều khi ảnh hưởng rõ nét ñến hiệu quả sử dụng ñất nông
nghiệp với các mức ñộ khác nhau. Ở ñồng bằng sông Hồng và Bắc Trung bộ,
nhiệt ñộ thấp vào vụ ñông và thời kỳ ñầu vụ xuân kèm theo ẩm ướt, mưa
phùn, thiếu ánh sáng làm hạn chế sinh trưởng và phát triển của cây trồng ưa
sáng, ưa nhiệt nhưng lại phù hợp cho cây trồng ưa lạnh có nguồn gốc ôn ñới.
Trời âm u thiếu ánh sáng cũng là ñiều kiện cho sâu bệnh phát triển phá hại
mùa màng (Nguyễn Duy Tính – 1995)[24].
2.1.3. ðặc ñiểm suy thoái ñất nông nghiệp
ðể ñáp ứng ñược lương thực, thực phẩm cho con người trong hiện tại
và tương lai, con ñường duy nhất là thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây
trồng. Trong ñiều kiện hầu hết ñất canh canh tác ñều có ñộ phì, không cao ñể
tăng vụ và năng suất cây trồng ñòi hỏi phải bổ sung cho ñất một lượng dinh
dưỡng cần thiết qua con ñường sử dụng phân bón.
Báo cáo của Viện Tài nguyên Thế giới (ESCAP/FAO/UNIDO – 1993)
[35], cho thấy gần 20% diện tích ñất ñai châu Á bị suy thoái do những hoạt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


ñộng của con người. Trong ñó hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là một nguyên
nhân không nhỏ làm suy thoái ñất. Qúa trình thâm canh tăng vụ trong nông
nghiệp ñã làm phá hủy cấu trúc ñất, xói mòn và suy kiệt dinh dưỡng.
Dự án ñiều tra, ñánh giá tốc ñộ thoái hóa ñất ở một số nước vùng nhiệt

ñới châu Á cho phát triển nông nghiệp bền vững trong chương trình môi
trường của trung tâm ðông Tây và khối các trường ñại học ðông Nam châu Á
ñã tập trung nghiên cứu những thay ñổi dinh dưỡng trong hệ sinh thái nông
nghiệp. Kết quả nghiên cứu ñã chỉ ra rằng các yếu tố dinh dưỡng N, P, K của
hầu hết các hệ sinh thái ñều bị suy giảm. Nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân
của sự thất thoát dinh dưỡng trong ñất do thâm canh thiếu phân bón và ñưa
các sản phẩm của cây trồng, vật nuôi ra khỏi hệ thống (Phùng Văn Phúc –
1996)[17].
Ở Việt Nam, các kết quả nghiên cứu ñều cho thấy ñất ở vùng trung du
miền núi ñều nghèo các chất dinh dưỡng N,P, K, Ca Và Mg. ðể ñảm bảo ñủ
dinh dưỡng, ñất không bị thoái hóa thì N, P là hai yếu tố cần phải ñược bổ
sung thường xuyên (Phùng Văn Phúc – 1996)[17]. Trong quá trình sử dụng
ñất, do chưa tìm ñược các loại hình sử dụng ñất hợp lý hoặc chưa có công
thức luân canh hợp lý hoặc chưa có công thức luân canh hợp lý cũng gây ra
hiện tượng thoái hóa ñất như vùng ñất dốc mà trồng cây lương thực, ñất có
dinh dưỡng kém lại không luân canh với cây họ ñậu. Trong ñiều kiện nền
kinh tế kém phát triển, người dân ñã tập trung chủ yếu vào trồng cây lương
thực ñã gây ra hiện tượng xói mòn, suy thoái ñất. ðiều kiện kinh tế và sự hiểu
biết của con người còn thấp dẫn tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế
và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá nhiều, ảnh hưởng tới môi trường. Tadon
H. L. S chỉ ra rằng" sự suy kiệt ñất và các chất dự trữ trong ñất cũng là biểu
hiện thoái hóa về môi trường, do vậy việc cải tạo ñộ phì của ñất là ñóng góp
cho cải thiện cơ sở tài nguyên thiên nhiên và còn hơn nữa cho chính môi
trường" (Nguyễn Như Hà – 2000)[8].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


Theo tài liệu của FAO/UNESCO( 1992), [36]: trên thế giới hàng năm

có khoảng 15% diện tích ñất bị suy thoái vì lý do nhân tạo, trong ñó suy thoái
vì xói mòn do nước chiếm khoảng 55,7% diện tích, do gió 28% diện tích, mất
chất dinh dưỡng do rửa trôi 12,2% diện tích. Ở Trung Quốc, diện tích ñất bị
suy thoái là 280 triệu ha, chiếm 30% lãnh thổ, trong ñó có 36,67% triệu ha ñất
ñồi bị xói mòn nặng; 6,67 triệu ha ñất bị chua mặn; 4 triệu ha ñất bị úng, lầy.
Ở Ấn ðộ, hàng năm mất khoảng 3,7 triệu ha ñất trồng trọt. Tại khu vực Châu
Á Thái Bình Dương có khoảng 860 ha diện tích ñất ñã bị hoang mạc hóa làm
ảnh hưởng ñến ñời sống của 150 triệu người. Theo kế quả ñiều tra của FAO
(1993)[37], do chế ñộ canh tác không tốt ñã gây xói mòn tại các châu lục là:
Châu Âu, Châu Úc, Châu Phi: 5 - 10 tấn/ha; Châu Á: 30 tấn/ha.
Ngày nay, với sự phát triển nhah chóng của những tiến bộ khoa học,
kỹ thuật trong quá trình sản xuất nông nghiệp cũng như trình ñộ của người
nông dân ngày càng ñược nâng cao, các giống cây trồng mới với chất lượng
và năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn xuất hiện ngày càng nhiều góp
phần tạo tiền ñề mạnh mẽ cho quá trình sản xuất hàng hóa trong sản xuất
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp hàng hóa phát triển gắn với việc tăng hệ
số sử dụng ñất, gia tăng giá trị kinh tế cho một ñơn vị diện tích ñất.
2.1.4. Nguyên tắc và quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
* ðể phát triển nông nghiệp hiệu quả, việc sử dụng ñất cần tuân theo
các nguyên tắc sau:
- Sử dụng ñất nông nghiệp với mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế- xã
hội trên cơ sở ñảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp và hướng tới xuất khẩu.
- Sử dụng ñất nông nghiệp trong sản xuất trên cơ sở cân nhắc các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội, tận dụng tối ña lợi thế so sánh về ñiều kiện sinh
thái và không làm ảnh hưởng xấu ñến môi trường là những nguyên tắc cơ bản
và cần thiết ñể ñảm bảo cho khai thác sử dụng bền vững tài nguyên ñất ñai.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



- Sử dụng ñất nông nghiệp theo nguyên tắc" ðầy ñủ, hợp lý và hiệu quả".
* Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp
Sử dụng ñất là một hệ thống các biện pháp nhằm ñiều hòa mối quan hệ
giữa người và ñất ñai. Mục tiêu của con người là sử dụng ñất khoa học và hợp lý
(Cao Liêm, ðào Châu Thu, Trần Thị Tú Ngà – 1990)[14]. Vì vậy, sử dụng ñất bền
vững, tiết kiệm và có hiệu quả ñã trở thành chiến lược quan trọng. Theo Smyth và
Dumanski sử dụng ñất bền vững ñược xác ñịnh theo 5 nguyên tắc [38]:
- Duy trì và nâng cao các hoạt ñộng sản xuất (năng suất).
- Giảm mức ñộ rủi ro ñối với sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tiềm năng của các nguồn tài nguyên tự nhiên, chống lại sự
thoái hóa chất lượng ñất và nước (bảo vệ).
- Khả thi về mặt kinh tế (tính khả thi).
- ðược xã hội chấp nhận (sự chấp nhận).
Năm nguyên tắc trên ñược coi là kim chỉ nam của sử dụng ñất ñai bền
vững và là những mục tiêu cần phải ñạt ñược. Nếu thực tế diễn ra ñồng bộ so
với các mục tiêu trên thì khả năng bền vững sẽ ñạt ñược. Nếu chỉ một hay một
vài mục tiêu không phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính bộ phận.
Ngoài ra còn có các quan ñiểm sau:
- Tận dụng các nguồn lực, khai thác lợi thế so sánh về khoa học, kỹ
thuật, ñất ñai, lao ñộng ñể phát triển cây trồng, vật nuôi có tỉ suất hàng hóa
cao, tăng sức cạnh tranh và hướng tới xuất khẩu.
- Thực hiện sử dụng ñất nông nghiệp theo hướng tập trung chuyên môn
hóa, sản xuất hàng hóa theo hướng ngành hàng, nhóm sản phẩm, thực hiện
thâm canh toàn diện và liên tục.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp trên cơ sở thực hiện ña
dạng hóa hình thức sở hữu, tổ chức sử dụng ñất nông nghiệp, ña dạng hóa cây
trồng vật nuôi, chuyển ñổi cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp với sinh thái và
bảo vệ môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp phù hợp và gắn liền với
ñịnh hướng phát triển kinh tế- xã hội của ñất nước.
2.2. Những vấn ñề về hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.1. Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất
Có nhiều quan ñiểm khác nhau về hiệu quả. Khi nhận thức của con
người còn hạn chế, người ta thường quan nhiệm kết quả chính là hiệu quả.
Sau này khi nhận thức của con người phát triển cao hơn, người ta thấy rõ sự
khác nhau giữa hiệu quả và kết quả.
Hiệu quả là kết quả mong muốn, cái sinh ra kết quả mà con người chờ
ñợi hướng tới, nó có những nội dung khác nhau. Trong sản xuất, hiệu quả có
nghĩa là hiệu suất, là năng suất. Trong kinh doanh, hiệu quả là lãi suất, lợi
nhuận. Trong lao ñộng nói chung, hiệu quả lao ñộng là năng suất lao ñộng
ñược ñánh giá bằng số lượng thời gian hao phí ñể sản xuất ra một ñơn vị sản
phẩm, hoặc bằng số lượng sản phẩm ñược sản xuất ra trong một ñơn vị thời
gian (Bách khoa toàn thư Việt Nam)[40].
Kết quả, mà là kết quả hữu ích là một ñại lượng vật chất tạo ra do mục
ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do
tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu tăng lên của
con người mà ta phải xem xét kết quả ñó ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ
ra bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì vậy khi ñánh
giá kết quả hoạt ñộng sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá
kết quả mà phải ñánh giá chất lượng hoạt ñộng tạo ra sản phẩm ñó. ðánh giá
chất lượng hoạt ñộng sản xuất kinh doanh là nội dung của ñánh giá hiệu quả
(Từ ñiển tiếng Việt – 1992)[34].
Từ những khái niệm chung về hiệu quả, ta xem xét trong lĩnh vực sử

dụng ñất thì hiệu quả là chỉ tiêu chất lượng ñánh giá kết quả sử dụng ñất trong
hoạt ñộng kinh tế. Thể hiện qua lượng sản phẩm, lượng giá trị thu ñược bằng
tiền, ñồng thời về mặt xã hội là thể hiện hiệu quả của lực lượng lao ñộng ñược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


sử dụng trong cả quá trình hoạt ñộng kinh tế cũng như hàng năm ñể khai
thác ñất. Riêng ñối với ngành nông nghiệp, cùng với hiệu quả kinh tế về giá
trị và hiệu quả về mặt sử dụng lao ñộng trong nhiều trường hợp phải coi
trọng hiệu quả về mặt hiện vật là sản lượng nông sản thu hoạch ñược, nhất là
các loại nông sản cơ bản có ý nghĩa chiến lược (lương thực, sản phẩm xuất
khẩu... ñể ñảm bảo sự ổn ñịnh về kinh tế- xã hội ñất nước) (Bách khoa toàn
thư Việt Nam)[40].
Như vậy, hiệu quả sử dụng ñất là kết quả của cả một hệ thống các biện
pháp tổ chức sản xuất, khoa học, kỹ thuật, quản lý kinh tế và phát huy các lợi
thế, khắc phục các khó khăn khách quan của ñiều kiện tự nhiên, trong những
hoàn cảnh cụ thể còn gắn sản xuất nông nghiệp với các ngành khác của nền kinh
tế quốc dân, cũng như cần gắn sản xuất trong nước với thị trường quốc tế (Bách
khoa toàn thư Việt Nam)[40]. Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông
qua việc bố trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi là một trong những vấn ñề bức xúc
hiện nay của hầu hết các nước trên thế giới. Nó không chỉ thu hút sự quan tâm
của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các nhà kinh doanh nông
nghiệp mà còn là mong muốn của nông dân, những người trực tiếp tham gia sản
xuất nông nghiệp (Nguyễn Thị Vòng và các cộng sự - 2001)[26].
Căn cứ vào nhu cầu thị trường, thực hiện ña dạng hóa cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương. Từ
ñó, nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính
cạnh tranh cao- ñó là ñiều kiện tiên quyết phát triển ñược nền nông nghiệp

bền vững.
Hiện nay, các nhà khoa học ñều cho rằng: vấn ñề hiệu quả sử dụng ñất
không chỉ xem xét ñơn thuần ở một mặt hay một khía cạnh nào ñó mà phải
xem xét trên tổng thể các mặt bao gồm: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và
hiệu quả môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


2.2.1.1. Hiệu quả kinh tế
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế ñầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể
là quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối có kế hoạch thời gian lao ñộng
theo các ngành sản xuất khác nhau. Theo các nhà khoa học kinh tế SamuelNordhuas" Hiệu quả là không lãng phí". Theo các nhà khoa học ðức
(Stienier, Hanau, Rusteruyer, Simmerman) hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh
mức ñộ tiết kiệm chi phí trong 1 ñơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả
hữu ích của hoạt ñộng sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng
thêm lợi ích cho xã hội (Vũ Thị Phương Thụy – 2000)[23].
Hiệu quả kinh tế là phạm trù chung nhất, nó liên quan trực tiếp tới nền sản
xuất hàng hóa với tất cả các phạm trù và các quy luật kinh tế khác nhau. Vì thế
hiệu quả kinh tế phải ñáp ứng ñược 3 vấn ñề (Vũ Thị Phương Thụy – 2000)[23]:
- Một là mọi hoạt ñộng của con người ñều phải quan tâm và tuân theo
quy luật" tiết kiệm thời gian";
- Hai là hiệu quả kinh tế phải ñược xem xét trên quan ñiểm của lý
thuyết hệ thống;
- Ba là hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của
các hoạt ñộng kinh tế bằng quá trình tăng cường các nguồn lực sẵn có phục vụ
các lợi ích của con người.
Hiệu quả kinh tế ñược hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết

quả ñạt ñược và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt ñộng sản xuất kinh doanh. Kết
quả ñạt ñược là phần giá trị thu ñược của sản phẩm ñầu ra, lượng chi phí bỏ ra
là phần giá trị của nguồn lực ñầu vào. Mối tương quan ñó cần xem xét cả về
phần so sánh tuyệt ñối và tương ñối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ
giữa hai ñại lượng ñó.
Từ những vấn ñề trên có thể kết luận rằng: bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng ñất là" với một diện tích ñất ñai nhất ñịnh sản xuất ra một khối
lượng của cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao
ñộng thấp nhằm ñáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về vật chất của xã hội”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.2.1.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là mối tương quan so sánh giữa kết quả xét về mặt xã
hội và tổng chi phí bỏ ra. Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ
mật thiết với nhau và là một phạm trù thống nhất.
Hiệu quả xã hội hiện nay phải thu hút nhiều lao ñộng, ñảm bảo ñời
sống nhân dân, góp phần thúc ñẩy xã hội phát triển, nội lực và nguồn lực của
ñịa phương ñược phát huy, ñáp ứng nhu cầu của hộ nông dân về việc ăn mặc
và nhu cầu sống khác. Sử dụng ñất phải phù hợp với tập quán, nền văn hóa
của ñịa phương thì việc sử dụng ñất bền vững hơn.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995)[24], hiệu quả về mặt xã hội của sử
dụng ñất nông nghiệp chủ yếu ñược xác ñịnh bằng khả năng tạo việc làm trên
một diện tích ñất nông nghiệp.
2.2.1.3. Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường ñược thể hiện ở chỗ: loại hình sử dụng ñất phải
bảo về ñược ñộ màu mỡ của ñất ñai, ngăn chặn ñược sự thoái hóa ñất bảo vệ
môi trường sinh thái. ðộ che phủ tối thiểu phải ñạt ngưỡng an toàn sinh

thái(>35%) ña dạng sinh học biểu hiện qua thành phần loài (Từ ñiển tiếng
Việt – 1992)[34].
Trong thực tế, tác ñộng của môi trường sinh thái diễn ra rất phức tạp
và theo nhiều chiều hướng khác nhau. Cây trồng ñược phát triển tốt khi phát
triển phù hợp với ñặc tính, tính chất của ñất. Tuy nhiên, trong quá trình sản
xuất dưới tác ñộng của các hoạt ñộng sản xuất, quản lý của con người hệ
thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau ñến môi trường.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả hóa học mô trường ñược ñánh
giá thông qua mức ñộ hóa học trong nông nghiệp. ðó là việc sử dụng phân
bón và thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất cho cây trồng sinh
trưởng tốt, cho năng suất cao và không gây ô nhiễm môi trường.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


Hiệu quả sinh học môi trường ñược thể hiện qua mối tác ñộng qua lại
giữa cây trồng với ñất, giữa cây trồng với các loại dịch hại trong các loại hình
sử dụng ñất nhằm giảm thiểu việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp mà vẫn
ñạt ñược mục tiêu ñề ra.
Hiệu quả vật lý môi trường ñược thể hiện thông qua việc lợi dụng tốt
nhất tài nguyên khí hậu như ánh sáng, nhiệt ñộ, nước mưa của các kiểu sử
dụng ñất ñể ñạt ñược sản lượng cao và tiết kiệm chi phí ñầu vào.
2.2.2. ðặc ñiểm và phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
2.2.2.1. Nguyên tắc lựa chọn các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất
nông nghiệp
- Hệ thống các chỉ tiêu phải có tính thống nhất, toàn diện và tính hệ
thống hữu cơ với nhau, phải ñảm bảo tính so sánh thang bậc (Nguyễn ðình
Hợi – 1993)[13].

- Các chỉ tiêu phải phù hợp với ñặc ñiểm và trình ñộ phát triển nông
nghiệp ở nước ta, ñồng thời có khả năng so sánh quốc tế trong quan hệ ñối
ngoại, nhất là những sản phẩm có khả năng hướng tới xuất khẩu [23].
- Hệ thống các chỉ tiêu phải ñảm bảo tính thực tiễn và tính khoa học và phải
có tác dụng kích thích sản xuất phát triển (Vũ Thị Phương Thụy – 2000)[23].
2.2.2.2. Hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả kinh tế ñược tính trên 1 ha ñất nông nghiệp
+ Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất và dịch
vụ ñược tạo ra trong 1 kỳ nhất ñịnh (thường là một năm).
+ Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ các khoản chi phí vật chất
thường xuyên bằng tiền mà chủ thể bỏ ra ñể thuê và mua các yếu tố ñầu vào
và dịch vụ sử dụng trong quá trình sản xuất.
+ Giá trị gia tăng (GTGT): là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung
gian, là giá trị sản phẩm xã hội ñược tạo ra thêm trong thời kỳ sản xuất ñó.
GTGT= GTSX- CPTG

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 ñồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): ñây là chỉ tiêu tương ñối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử
dụng các chi phí biến ñổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao ñộng quy ñổi, bao gồm:
GTSX/Lð, GTGT/Lð. Thực chất là ñánh giá kết quả ñầu tư lao ñộng sống
cho từng kiểu sử dụng ñất và từng cây trồng làm cơ sở ñể so sánh với chi phí
cơ hội của người lao ñộng.
* Các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội ñược phân tích bởi các chỉ tiêu sau (Hội Khoa học ðất
– 2000)[30]:
+ ðảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
+ ðáp ứng mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của vùng;
+ Thu hút nhiều lao ñộng, giải quyết công ăn việc làm cho nông dân;
+ Góp phần ñịnh canh ñịnh cư, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật;
+ Tăng cường sản phẩm hàng hóa, ñặc biệt là hàng hóa xuất khẩu.
* Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Theo ðỗ Nguyên Hải - 1999 [10], chỉ tiêu ñánh giá chất lượng môi
trường trong quản lý sử dụng ñất bền vững ở vùng nông nghiệp ñược tưới là:
+ Quản lý ñối với ñất ñai rừng ñầu nguồn;
+ ðánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ ðánh giá quản lý ñất ñai;
+ ðánh giá hệ thống cây trồng;
+ ðánh giá về tính bền vững ñối với việc duy trì ñộ phì nhiêu của ñất
và bảo vệ cây trồng;
+ ðánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích hợp của môi trường ñất khi thay ñổi kiểu sử dụng ñất.
Việc xác ñịnh hiệu quả về mặt môi trường của quá trình sử dụng ñất
nông nghiệp là rất phức tạp, rất khó ñịnh lượng, nó ñòi hỏi phải ñược nghiên
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


cứu, phân tích trong thời gian dài. Vì vậy, ñề tài nghiên cứu của chúng tôi chỉ
dừng lại ở việc ñánh giá hiệu quả môi trường thông qua kết quả ñiều tra về
việc ñầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phỏng vấn nông hộ về
nhận xét của họ ñối với các loại hình sử dụng ñất hiện tại.
2.3. Một số vấn ñề về sử dụng ñất nông nghiệp bền vững

2.3.1. Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững
2.3.1.1.Những xu hướng sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
Trên thế giới, mặc dù sự phát triển của sản xuất nông nghiệp của các
nước không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó ñối với xã hội thì quốc
gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước ñều coi nông nghiệp là cơ sở, nền
tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu cầu
lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. Trong khi ñó ñất ñai lại có hạn,
ñặc biệt quỹ ñất nông nghiệp lại có xu hướng giảm do chuyển sang các mục
ñích phi nông nghiệp. ðể ñảm bảo an ninh lương thực loài người phải tăng
cường các biện pháp khai thác, khai hoang ñất ñai phục vụ cho mục ñích nông
nghiệp, RoSemary (1994)[18].
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích ñất tự nhiên khoảng 148 triệu
km2. Những loại ñất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%.
Nhũng loại ñất quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích ñất trồng trọt chỉ chiếm
khoảng 10% tổng diện tích tự nhiên. ðất ñai thế giới phân bố không ñều giữa
các châu lục và các nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu Á chiếm 26%, châu Âu
chiếm 13%, châu Phi chiếm 20%, châu ðại Dương chiếm 6%) (Hoàng Văn
Thông – 2002)[21]. Bước vào thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh
lương thực, dân số, môi trường sinh thái thì nông nghiệp vẫn ñóng vai trò
quan trọng ñối với loài người (Vũ Năng Dũng – 2004)[5]. Nhu cầu của con
người ngày càng tăng ñã gây sức ép nặng nề lên ñất, ñặc biệt là ñất nông
nghiệp. ðất nông nghiệp bị suy thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn ñến năng
suất, chất lượng nông sản.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×