Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố yên bái, tỉnh yên bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.71 MB, 129 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

------------------------

HOÀNG KHÁNH DUY

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
VỀ ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

------------------------

HOÀNG KHÁNH DUY



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ
ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ YÊN BÁI
TỈNH YÊN BÁI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HỒ THỊ LAM TRÀ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu
trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ luận
văn nào khác. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tôi thực
hiện tốt luận văn này.


Tác giả luận văn

Hoàng Khánh Duy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân,
tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy - Cô giáo Học viện Nông nghiệp Việt Nam và
Khoa Quản lý Đất đai đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo, PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà người
hướng dẫn khoa học tận tình, chu đáo và đã giúp đỡ rất nhiều để tôi có thể hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn cán bộ thuộc các phòng, ban của Uỷ ban nhân dân tỉnh
Yên Bái, Thanh tra tỉnh Yên Bái, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, Cục thuế
tỉnh Yên Bái, Uỷ ban nhân dân thành phố Yên Bái, Phòng Tài nguyên và Môi trường
thành phố Yên Bái, Thanh tra thành phố Yên Bái và nhân dân trong vùng nghiên cứu
của luận văn đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn tốt
nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn cơ quan, đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ
để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Yên Bái, ngày

tháng


năm 2014

Hoàng Khánh Duy

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ viii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................0
1.

Đặt vấn đề ...................................................................................................1

2.

Mục đích và yêu cầu của đề tài ..................................................................2

2.1.

Mục đích ......................................................................................................2

2.2.


Yêu cầu ........................................................................................................2

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KNTC ..................4
1.1.

Cơ sở lý luận của các vấn đề liên quan đến KNTC ...................................4

1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai ..................................................4
1.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai ...........................................................6
1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến đất đai và KNTC .........................................7
1.2.

Cơ sở thực tiễn về giải quyết KNTC ở một số nước trên thế giới ............... 12

1.2.1. Mỹ .............................................................................................................. 12
1.2.2. Trung Quốc ................................................................................................ 13
1.2.3. Pháp và Đức ............................................................................................... 13
1.2.4. Thụy Điển................................................................................................... 13
1.2.5. Đài Loan ..................................................................................................... 14
1.3.

Cơ sở thực tiễn và tính pháp lý về giải quyết KNTC ở Việt Nam .......... 14

1.3.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong công tác chỉ đạo giải
quyết khiếu nại, tố cáo ................................................................................ 14
1.3.2. Các văn bản pháp luật của Nhà nước quy định về việc giải quyết KNTC .... 17
1.3.3. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết KNTC về đất đai hiện nay ........... 21
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iii


1.3.4. Khái quát thực trạng tình hình KNTC và công tác giải quyết KNTC về
đất đai hiện nay........................................................................................... 26
1.4.

Một số nghiên cứu về công tác giải quyết KNTC ở Việt Nam ................ 27

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 31
2.1.

Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 31

2.2.

Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 31

2. 3.

Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 31

2.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.......................................................... 31
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ........................................................... 32
2.3.3. Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia và các cơ quan liên quan ............ 29
2.3.4. Phương pháp phân tích, thống kê và xử lý số liệu ....................................... 29
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 34
3.1.

Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và công tác quản lý

nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Yên Bái ............................. 34

3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................................................. 34
3.1.2. Công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn ...................................... 37
3.2.

Tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Yên Bái ....... 43

3.2.1. Tình hình khiếu nại, tố cáo.......................................................................... 43
3.2.2. Tổng hợp các nội dung khiếu nại, tố cáo ..................................................... 47
3.2.3. Phân tích các nguyên nhân dẫn đến khiếu nại, tố cáo về đất đai .................. 50
3.3.

Đánh giá kết quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn ...... 57

3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện pháp luật đối với
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ........................................................... 57
3.3.2. Đánh giá hiện trạng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp dân,
giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo ............................................................ 59
3.3.3. Đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai ................................................................. 65
3.3.4. Kết quả cụ thể về giải quyết khiếu nại, tố cáo ............................................. 67

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.3.5. Những tồn tại, hạn chế trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và nguyên
nhân. ........................................................................................................... 69

3.3.6. Một số trường hợp điển hình về giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực đất đai .................................................................................. 77
3.3.7. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ...... 93
3.4.

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ..........88

3.4.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật đất đai và giải quyết KNTC. ...... 88
3.4.2. Xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ ........ 96
3.4.3. Đầu tư kinh phí cho giải quyết KNTC và đầu tư khoa học công nghệ
trong giải quyết KNTC. .............................................................................. 97
3.4.4. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật ................. 98
3.4.5. Một số giải pháp bổ sung nhằm hạn chế phát sinh khiếu nại, tố cáo. ........... 99
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 101
1.

Kết luận ................................................................................................... 101

2.

Kiến nghị ................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 98
PHỤ LỤC, PHIẾU ĐIỀU TRA ........................................................................ 102

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1.

Danh mục các văn bản pháp luật quy định về giải quyết khiếu nại,
tố cáo ................................................................................................ 18

Bảng 3.1.

Tổng hợp các nguồn thu từ đất giai đoạn 01/01/2009

đến

31/12/2013 ........................................................................................ 40
Bảng 3.2.

Tình hình tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo giai đoạn 2009 2013 .................................................................................................. 44

Bảng 3.3.

Tình hình tiếp nhận và phân loại đơn thư trong lĩnh vực đất đai
thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND thành phố Yên Bái giai
đoạn 2009 – 2013.............................................................................. 45

Bảng 3.4.

Hiện trạng hạ tầng công nghệ thông tin tại các đơn vị thuộc thành phố
Yên Bái ............................................................................................. 60

Bảng 3.5.


Thực trạng cán bộ liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo của thành phố Yên Bái năm 2013 .............................................. 64

Bảng 3.6.

Kết quả xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai........... 68

Bảng 3.7.

Kết quả giải quyết Đơn khiếu nại trong lĩnh vực đất đai giai đoạn 2009
- 2013 ................................................................................................ 71

Bảng 3.8.

Kết quả giải quyết Đơn tố cáo trong lĩnh vực đất đai giai đoạn
2009 - 2013 ....................................................................................... 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Sơ đồ hành chính thành phố Yên Bái ............................................ 34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Cụm từ được viết tắt

CHXHCNVN

:

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

GPMB

:

Giải phóng mặt bằng

HCNN

:

Hành chính nhà nước

HĐND

:

Hội đồng nhân dân


HVHC

:

Hành vi hành chính

KN

:

Khiếu nại

QĐHC

:

Quyết định hành chính

QSDĐ

:

Quyền sử dụng đất

QPPL

:

Quy phạm pháp luật


QLĐĐ

:

Quản lý đất đai

TC

:

Tố cáo

TCD

:

Tiếp công dân

UBND

:

Uỷ ban nhân dân

VPPL

:

Vi phạm pháp luật


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Khiếu nại, tố cáo là quyền cơ bản của công dân và các cơ quan nhà nước, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Vấn đề này đã được
quy định rất rõ tại Điều 74 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 và được sửa đổi, bổ sung tại Điều 30 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013. Theo ý nghĩa tích cực thì khiếu nại, tố cáo là công cụ pháp lý để
công dân bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi bị xâm phạm và thể hiện ý chí,
nguyện vọng của nhân dân nhằm góp phần xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo phải hết sức khéo léo, hợp lý, hợp tình nhằm ổn định chính trị,
đảm bảo trật tự và công bằng xã hội, chính vì vậy, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
luôn được Đảng, Nhà nước và nhân dân Việt Nam đặc biệt quan tâm.
Khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai thường xuyên xảy ra do những mâu
thuẫn, bất cập trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Việc khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực đất đai đã được Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam quy định cụ thể hóa tại Luật Đất đai năm 2003 sửa đổi, bổ sung tại
Luật Đất đai năm 2013; Luật Khiếu nại, Tố cáo năm 1998, 2005 và Luật Khiếu nại,
Luật Tố cáo năm 2011. Trong lĩnh vực đất đai các quy định của Nhà nước về giá đất,
giao đất, cho thuê đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư... luôn thay đổi qua
từng thời kỳ do sự phát triển của đất nước, bên cạnh đó là việc khiếu nại, tố cáo của
công dân ngày càng có xu hướng gia tăng cả về hình thức và nội dung phức tạp hơn.
Thời gian qua, tình hình khiếu nại, tố cáo trong cả nước diễn biến tương đối
phức tạp, gay gắt, kéo dài, xuất hiện nhiều vụ việc khiếu nại đông người, vượt cấp và
có những vụ việc khiếu nại, tố cáo không đúng sự thật, lôi kéo, xúi giục người khác.
Số lượng đơn thư khiếu nại, tố cáo năm sau cao hơn năm trước tập trung chủ yếu trong

lĩnh vực đất đai (chiếm trên 70% đơn thư khiếu nại, tố cáo). Tình hình này ảnh hưởng
đến sự ổn định chính trị, xã hội, làm giảm hiệu lực quản lý nhà nước trong thực thi
pháp luật và giảm lòng tin trong nhân dân. Đứng trước thực trạng đó, năm 2013, Thủ
tướng Chính phủ đã chỉ đạo Thanh tra Chính phủ phối hợp với các Bộ, Ban, Ngành có
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


liên quan cùng với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương giải
quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo trong đó đặc biệt quan tâm và giải quyết
triệt để đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, có tính chất phức tạp.
Từ đầu năm 2009 đến hết năm 2013, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của
các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái đã đạt được những
kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, bất cập
trong công tác giải quyết khiếu nại tố cáo và quản lý nhà nước về đất đai như: hệ thống
văn bản pháp luật thiếu tính đồng bộ, nhận thức về công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo của một bộ phận cán bộ và người dân còn chưa đầy đủ, do cơ chế thị trường và sự
phát triển kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho người sử dụng đất nên một số đối tượng
sử dụng đất đã lợi dụng những bất cập trong chính sách đất đai của Nhà nước nhằm
đạt được lợi ích bất hợp pháp là những nguyên nhân chính dẫn đến việc giải quyết,
khiếu nại, tố cáo và quản lý đất đai thêm phần khó khăn và phức tạp...
Trên cơ sở các quy định của pháp luật đất đai, pháp luật khiếu nại, tố cáo, xuất
phát từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Yên Bái,
tỉnh Yên Bái, để góp phần đổi mới, nâng cao hiệu quả, hiệu lực công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo tôi chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao
hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai trên địa bàn thành phố Yên Bái, tỉnh
Yên Bái” làm đề tài nghiên cứu cho Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai.
2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích

Nghiên cứu về tình hình khiếu nại, tố cáo và đánh giá thực trạng công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Yên Bái từ ngày 01/01/2009 đến ngày
31/12/2013, từ đó đề xuất các giải pháp chủ yếu để nâng cao chất lượng, hiệu quả công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và công tác quản lý nhà nước về đất đai trên địa bàn
thành phố Yên Bái trong những năm tiếp theo.
2.2. Yêu cầu
- Đảm bảo tính chính xác, khách quan của số liệu thu thập được;
- Đảm bảo những kiến nghị, đề xuất phù hợp với địa phương và có thể áp dụng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


với địa phương khác có điều kiện tương tự như thành phố Yên Bái.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
1.1. Cơ sở lý luận các vấn đề liên quan đến khiếu nại, tố cáo
1.1.1. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai
Khái niệm về khiếu nại của Nhà nước Việt Nam được sử dụng lần đầu tiên tại
Điều 2, Sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký, trong đó quy
định: “…Ban Thanh tra đặc biệt có toàn quyền: Nhận các đơn khiếu nại của nhân
dân…” (Chính phủ, 1945). Khiếu nại của nhân dân ở đây là sự khiếu nại đối với chính
quyền khi người khiếu nại cho rằng cán bộ, nhân viên nhà nước đang làm việc trong bộ
máy chính quyền có những hành vi VPPL hoặc vi phạm quyền lợi của mình. Thực chất,

đó chính là sự khiếu nại những hành vi nảy sinh trong bộ máy HCNN, do những người
làm trong các cơ quan HCNN thực hiện.
Ngày nay, khái niệm về khiếu nại thường được sử dụng trong các văn bản pháp
luật quy định: “Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức
theo thủ tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
xem xét lại QĐHC, HVHC của cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ
quan HCNN hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết
định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình”
(Khoản 1, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011).
Trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất, việc giải quyết khiếu nại nhằm đảm bảo
mọi quan hệ giữa Nhà nước và người sử dụng đất và giữa những người sử dụng đất với
nhau được thực hiện theo đúng chính sách, pháp luật đất đai. Tại Khoản 2 Điều 264
Luật số 64/2010/QH12 Luật Tố tụng Hành chính đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 24 tháng 11 năm 2010
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai về khiếu nại, khởi kiện đối với QĐHC,
HVHC về quản lý đất đai, trong đó quy định: “Người sử dụng đất có quyền khiếu nại
QĐHC hoặc HVHC về quản lý đất đai” (Quốc hội, 2010).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


QĐHC là văn bản do cơ quan HCNN hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan
HCNN ban hành để quyết định về một vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý HCNN
được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. HVHC là hành vi của
cơ quan HCNN, của người có thẩm quyền trong cơ quan HCNN thực hiện hoặc không
thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật (Khoản 8, Điều 2, Luật Khiếu
nại 2011). Các QĐHC hoặc HVHC bị khiếu nại được quy định tại Điều 162 Nghị định
181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về thi hành Luật Đất đai. QĐHC trong quản lý đất

đai bị khiếu nại bao gồm: Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; Quyết định bồi thường, hỗ trợ, GPMB, tái định
cư; Quyết định cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ; Quyết định gia hạn thời hạn
sử dụng đất (Chính phủ, 2004).
HVHC trong quản lý đất đai bị khiếu nại theo quy định của pháp luật là
hành vi của cán bộ công chức nhà nước khi thực hiện công việc liên quan trực tiếp
đến các QĐHC về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; cấp và thu hồi giấy chứng nhận QSDĐ, bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư và hành vi gia hạn thời hạn sử dụng đất cho người sử dụng đất (Khoản 9, Điều 2,
Luật Khiếu nại 2011). Như vậy, các QĐHC và HVHC nêu trên nếu bị khiếu nại sẽ
được giải quyết theo quy định của Luật Đất đai. Ngoài các trường hợp nêu trên,
nếu các QĐHC, HVHC trong quản lý đất đai mà bị khiếu nại thì việc giải quyết
tuân thủ theo quy định của pháp luật khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải
quyết khiếu nại. Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại theo quy định của pháp luật (Khoản 6 và Khoản 11, Điều 2,
Luật Khiếu nại 2011).
Như vậy, có thể hiểu, giải quyết khiếu nại về đất đai của các cơ quan HCNN là
hoạt động kiểm tra, xác minh kết luận về tính hợp pháp và tính hợp lý của QĐHC,
HVHC trong lĩnh vực đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan
HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của nhà nước và xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đất đai của cơ quan HCNN là nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan HCNN nhân danh Nhà nước tiến hành xem
xét, đánh giá tính hợp pháp, hợp lý của các QĐHC, HVHC trong lĩnh vực quản lý và

sử dụng đất theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định nhằm bảo về quyền, lợi ích
hợp pháp của người sử dụng đất.
1.1.2. Tố cáo và giải quyết tố cáo về đất đai
Khái niệm tố cáo được hiểu dưới góc độ pháp lý là việc công dân theo thủ tục
do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi
VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức (Khoản
1, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011).
Pháp luật hiện hành quy định, khi phát hiện hành vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng đất gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì mọi
công dân có quyền báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết để giải quyết
theo quy định của pháp luật. Tố cáo hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là việc công dân báo cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền biết về hành vi VPPL của cán bộ, công chức, viên chức trong việc
thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Giải quyết tố cáo là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và
việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo. Người tố cáo là công dân thực hiện
quyền tố cáo. Người bị tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi bị tố cáo. Người
giải quyết tố cáo là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo (Khoản
7, Điều 2, Luật Tố cáo năm 2011).
Điều 139 Luật Đất đai năm 2003 quy định: “Cá nhân có quyền tố cáo VPPL về
quản lý và sử dụng đất đai. Việc giải quyết tố cáo VPPL về quản lý và sử dụng đất đai
thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo” (Chính phủ, 2003). Đây là
một quy định mang tính dẫn chiếu, theo đó thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết tố
cáo về đất đai sẽ thực hiện theo các quy định của Luật Tố cáo.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



Như vậy, có thể hiểu, tố cáo hành vi VPPL về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
đất đai là việc công dân báo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền biết về hành
vi VPPL của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào đối với việc chấp hành quy định
pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai.
Giải quyết tố cáo trong lĩnh vực đất đai của các cơ quan HCNN là việc kiểm tra,
xác minh, kết luận về tính hợp pháp của hành vi bị tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của các cơ quan HCNN để có biện pháp giải quyết theo quy định của pháp luật nhằm
bảo vệ lợi ích của nhà nước, của các hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
1.1.3. Một số khái niệm liên quan đến đất đai và khiếu nại, tố cáo
1.1.3.1. Khái niệm về đất đai và Quản lý Nhà nước về đất đai
Trong quản lý Nhà nước về đất đai khẳng định: Đất đai là nguồn tài nguyên
quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần hàng đầu của môi
trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các công trình kinh tế, văn
hóa - xã hội, an ninh - quốc phòng.
Quản lý là sự tác động, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con
người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt được mục tiêu đề ra, đúng ý chí của con
người quản lý và bao gồm 5 yếu tố quản lý: xã hội, chính trị, tổ chức, quyền uy, thông tin.
Quản lý Nhà nước về đất đai là nghiên cứu toàn bộ những đặc trưng có thể của
đất đai nhằm nắm chắc về số lượng, chất lượng từng loại đất của từng vùng, từng địa
phương theo đơn vị hành chính ở mỗi cấp. Từ đó thống nhất về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng, khai thác có hiệu quả nguồn tài nguyên đất đai để xây dựng thành một hệ
thống quản lý đồng bộ, thống nhất, tránh tình trạng phân tán đất, sử dụng đất không
đúng mục đích hoặc để đất hoang, hoá, làm cho đất xấu đi.
Như vậy, để quản lý tốt về đất đai thì ở mỗi chế độ chính trị khác nhau và tại
mỗi thời điểm khác nhau, Nhà nước cần có chính sách quản lý đất đai khác nhau. Tuy
vậy, mục đích cuối cùng là thâu tóm toàn bộ quyền lực của Nhà nước về quản lý tài
nguyên đất, đề ra những quyết định quản lý, sử dụng và tổ chức thực hiện, thanh tra,


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


kiểm tra về đất đai. Thông qua đất đai để điều chỉnh chi phối các hoạt động khác của
xã hội.
Điều 17 và Điều 18 Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 quy định: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân. Nhà nước thống nhất quản lý toàn bộ
đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích và có hiệu
quả...” (Quốc hội, 1992). Điều 54 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
năm 2013 quy định: " Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và
thống nhất quản lý" (Quốc hội, 2013). Luật Đất đai 2003 cũng quy định: “Đất đai thuộc
sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu. Nhà nước thống nhất quản lý về đất
đai”. Điều này đã khẳng định tính chất quan trọng của đất đai; đồng thời là cơ sở pháp lý
để Nhà nước thống nhất quản lý đất đai nhằm đưa chính sách quản lý và sử dụng đất
đúng đối tượng, đúng mục đích và có hiệu quả.
Tại Khoản 2 Điều 6 Luật Đất đai năm 2003 quy định 13 nội dung quản lý nhà
nước về đất đai bao gồm: Ban hành các văn bản QPPL về quản lý, sử dụng đất đai và tổ
chức thực hiện các văn bản đó; Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa
giới hành chính, lập bản đồ hành chính; Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; Quản
lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất; Đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận QSDĐ; Thống kê, kiểm kê đất đai; Quản lý tài chính về đất đai; Quản lý và
phát triển thị trường QSDĐ trong thị trường bất động sản; Quản lý, giám sát việc thực
hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các
quy định của pháp luật về đất đai và xử lý VPPL về đất đai; Giải quyết KNTC các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai; Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất
đai (Quốc hội, 2003).

Ngoài 13 nội dung đã quy định trong Luật Đất đai năm 2003 thì tại Điều 22
Luật Đất đai năm 2013 (có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2014) quy định bổ sung 02 nội
dung quản lý nhà nước về đất đai đó là: Xây dựng hệ thống thông tin đất đai và phổ
biến, giáo dục pháp luật về đất đai (Quốc hội, 2013).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


1.1.3.2. Người sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai, người sử dụng đất bao gồm: Các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã
hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định
của Chính phủ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất;
tổ chức kinh tế nhận chuyển quyền sử dụng đất; Hộ gia đình, cá nhân trong nước được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất; Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa
bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc và các điểm dân cư tương tự có cùng phong
tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử
dụng đất; Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo
được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất hoặc giao đất; Tổ chức nước ngoài có
chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại
diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa
nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên
chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho
thuê đất; Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hoá, hoạt động
khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam
giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở; Tổ chức, cá

nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư được Nhà nước Việt
Nam cho thuê đất (Điều 9, Luật Đất đai 2003).
1.1.3.3. Về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư, giải phóng mặt bằng
- Thu hồi đất là việc Nhà nước ra QĐHC để thu lại QSDĐ hoặc thu lại đất đã
được giao cho tổ chức, UBND xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của pháp
luật (Khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai 2003).
- Giải phóng mặt bằng: Khi Nhà nước cần thu hồi đất để sử dụng vào mục đích
quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế thì sẽ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


tiến hành các bước theo đúng qui định của pháp luật nhằm mục đích lấy được mặt
bằng khu đất cần sử dụng cho các mục đích trên gọi là giải phóng mặt bằng.
- Bồi thường: "Bồi thường" hay "Đền bù" (hiểu theo quy định của pháp luật cũ)
có nghĩa là trả lại tương xứng giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại
vì mọi hành vi của chủ thể khác. Việc bồi thường thiệt hại này có thể vô hình (xin lỗi)
hoặc hữu hình (bồi thường bằng tiền hoặc bằng vật chất khác) theo đúng qui định của
pháp luật hoặc do thoả thuận của các chủ thể.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị QSDĐ đối với
diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất (Khoản 6, Điều 4, Luật Đất đai 2003).
- Hỗ trợ: Hỗ trợ là giúp đỡ nhau, giúp thêm vào. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua việc đào tạo nghề mới, bố
trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới, ổn định đời sống, ổn định
sản xuất (Khoản 7, Điều 4, Luật Đất đai 2003).
- Bố trí tái định cư: Người bị thu hồi đất nào thì được bồi thường bằng việc giao
đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi
thường bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu hồi. Đối với các dự án tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở và tiến hành phân lô theo quy hoạch đã được cấp

có thẩm quyền phê duyệt để bố trí lại cho các hộ giải phóng mặt bằng sau khi đã thi
công hạ tầng cơ sở thì được gọi là tái định cư tại chỗ. Việc bố trí lại đất tái định cư tại
nơi ở mới phải có điều kiện sinh hoạt tốt hơn hoặc bằng nơi cũ (Chính phủ, 2004).
Giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để sử dụng vào các mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích
công cộng và phát triển kinh tế là những hành vi được qui định tại Hiến pháp năm
1992, mục 4 chương II Luật Đất đai năm 2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
1.1.3.4. Giá đất
Luật Đất đai năm 1993, lần đầu tiên khái niệm giá đất chính thức được quy định
ở Việt Nam: “Nhà nước xác định giá các loại đất để tính thuế chuyển QSDĐ, thu tiền
khi giao đất hoặc cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao đất, bồi thường thiệt hại về

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


đất khi thu hồi đất. Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và
theo từng thời gian” (Quốc hội nước CHXHCNVN, 1993).
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2003 thì giá QSDĐ (sau đây gọi là giá đất) là
số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong
giao dịch về QSDĐ. Giá trị QSDĐ là giá trị bằng tiền của QSDĐ đối với một diện tích đất
xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
Một số nước trên thế giới có hai loại giá đất: giá đất do Nhà nước quy định và
giá đất hình thành trên thị trường. Giá đất do Nhà nước quy định trên cơ sở giá đất thị
trường nhằm phục vụ mục đích của Nhà nước. Giá đất thị trường được hình thành trên
cơ sở thoả thuận giữa bên sở hữu đất và các bên có liên quan. Cả hai loại giá đất có
mối quan hệ mật thiết và chi phối lẫn nhau, trong đó giá đất do Nhà nước quy định là
cố định trong một khoảng thời gian xác định, còn giá đất thị trường luôn biến đổi.
Giá đất được hình thành bởi sự tác động qua lại và ảnh hưởng lẫn nhau của ba

mặt là hiệu quả, tính khan hiếm tương đối và yêu cầu hữu hiệu, mà những nhân tố này
lại luôn luôn ở thế biến động. Các nguyên tắc cơ bản trong định giá đất là những
nguyên tắc kinh tế, chúng có liên quan mật thiết tới học thuyết kinh tế và có ảnh
hưởng trực tiếp đến quan niệm giá thị trường. Những nguyên tắc này rất ít khi được
xem xét một cách riêng rẽ mà người ta thường sử dụng các nguyên tắc này trong mối
liên quan chặt chẽ với nhau, bởi vì chúng luôn đi với nhau và bổ sung cho nhau.
1.1.3.5. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người
sử dụng đất (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
Tại Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ đã quy định
bổ sung về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được
gọi chung là: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất (Chính phủ, 2009).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Theo quy định của pháp luật, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành
thống nhất một mẫu chung trong cả nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở một số nước trên thế giới
Theo một số tài liệu thì ở nhiều nước trên thế giới, mặc dù việc giải quyết các
KNTC hành chính đã có từ lâu và hiện nay đã đi vào nề nếp, song ngoài việc xác định
thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì nhiều nước vẫn duy trì và coi trọng việc giải
quyết KNTC của cơ quan hành chính. Một số nước còn coi việc giải quyết khiếu nại
qua cấp hành chính là thủ tục bắt buộc trước khi người khiếu nại khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án hành chính hoặc tòa án tư pháp. Đa số các nước vẫn cho phép công

dân có quyền lựa chọn khiếu nại đến cơ quan hành chính (cơ quan đã ban hành QĐHC
hoặc thực hiện HVHC) để thực hiện việc khiếu nại. Điểm đáng lưu ý là hầu hết các
nước đều xác định khiếu nại hành chính dù đã được giải quyết bởi cơ quan hành chính
hoặc cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu nại hành chính thì đương sự vẫn có quyền
khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án. Xem xét cách tổ chức thực hiện hoạt động giải
quyết khiếu nại hành chính một số nước trên thế giới để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này.
1.2.1. Mỹ
Mỹ là nhà nước liên bang, việc tổ chức thực hiện hoạt động giải quyết khiếu nại
hành chính cũng có những nét đặc thù so với các quốc gia khác. Việc tổ chức các cơ
quan giải quyết khiếu kiện hành chính ở Mỹ chia làm ba loại:
Loại thứ nhất là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính độc lập (hay còn gọi là
cơ quan Tài phán hành chính) hiện nay có 26 trên tổng số 53 bang của Mỹ.
Loại thứ hai là cơ quan giải quyết khiếu nại hành chính được tổ chức trong
chính cơ quan hành chính nhưng chuyên trách hóa, tức là những người trong cơ quan
này chỉ có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết khiếu nại đối với các QĐHC trong lĩnh
vực quản lý của cơ quan mình. Trong trường hợp bị từ chối thì đương sự có thể gửi
đơn đến Tòa án tư pháp để giải quyết khiếu kiện.
Loại thứ ba là trong một số lĩnh vực quản lý không có cơ quan chuyên trách
giải quyết khiếu nại hành chính mà chỉ có một bộ phận chịu trách nhiệm tiếp nhận và
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


giải quyết các khiếu nại trong ngành và lĩnh vực đó (điển hình là Hải quan). Trên thực
tế 90% vụ việc đương sự chọn con đường khiếu nại hành chính vì vụ việc sẽ được giải
quyết nhanh hơn, đồng thời đỡ tốn kém hơn nếu khiếu kiện ra Tòa án. Ngoài ra, ở Mỹ
còn có cơ quan độc lập chuyên giải quyết khiếu nại quyết định kỷ luật công chức.
Pháp luật Mỹ quy định trường hợp hành chính đã được cơ quan hành chính
hoặc cơ quan tài phán hành chính giải quyết mà đương sự vẫn tiếp tục khiếu kiện tới

Tòa án thì Tòa án không xem xét lại nội dung sự việc mà chỉ xem xét việc áp dụng
pháp luật của cơ quan hành chính hoặc cơ quan chuyên trách giải quyết khiếu nại hành
chính trong quá trình giải quyết trước đó (Đinh Văn Minh, 2010).
1.2.2. Trung Quốc
Trung Quốc là nước thành lập hệ thống Tòa hành chính từ những năm 1990.
Luật tố tụng hành chính Trung Quốc có những điều khoản liên quan đến khiếu nại
hành chính. Khiếu nại hành chính không phải là một trình tự bắt buộc. Người khiếu nại
không buộc phải khiếu nại tới cơ quan hành chính trước khi khởi kiện ra toà án. Tuy
nhiên, nếu luật hoặc văn bản pháp quy có quy định thì nó trở thành điều kiện bắt buộc.
Cơ quan hành chính phải giải quyết khiếu nại trong thời gian hai tháng kề từ ngày
nhận được khiếu nại. Trường hợp không có sự thống nhất quá trình khiếu nại hành
chính, người khiếu nại có thể kiện ra Toà án hành chính trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được thống báo trả lời của cơ quan hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).
1.2.3. Pháp và Đức
Việc giải quyết khiếu nại hành chính ở Pháp và Đức được giao cho một cơ quan
xét xử đặc biệt là các toà án hành chính độc lập hoàn toàn với các toà án tư pháp. Pháp
là nước có lịch sử hơn 200 năm về tổ chức, thực hiện hoạt động tài phán hành chính;
Đức có Tòa án hành chính từ nửa sau thế kỷ 19. Đến nay, cả hai nước này đều có hệ
thống cơ quan tài phán hành chính được tổ chức và hoạt động rất chặt chẽ, song việc
giải quyết khiếu nại hành chính vẫn được coi trọng. Nguyên nhân là do các nước này
quan niệm rằng Tòa án hành chính chỉ giải quyết tính hợp pháp của các QĐHC mà
không thể giải quyết được các vấn đề phức tạp phát sinh trong quá trình quản lý, điều
hành kinh tế xã hội như các cơ quan hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).
1.2.4. Thụy Điển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Thụy Điển có Tòa hành chính thực hiện việc xét xử các vụ án hành chính. Tòa

hành chính được thành lập từ năm 1909. Khiếu nại của công dân có thể được giải
quyết theo thứ bậc hành chính mà không cần phải kiện ra Tòa hành chính và trong
trường hợp này pháp luật Thụy Điển có những quy định cụ thể nhằm tránh tình trạng
cùng một vụ việc nhưng cả cơ quan hành chính và Tòa hành chính đều thụ lý giải
quyết (Đinh Văn Minh, 2009).
1.2.5. Đài Loan
Đối với Đài Loan, theo Luật xét xử của Tòa hành chính ban hành năm 1932,
được sửa đổi, bổ sung năm 1975 thì khi công dân cho rằng quyền lợi của mình bị xâm
hại bởi một QĐHC của cơ quan nhà nước trung ương hoặc cơ quan hành chính địa
phương, họ có quyền khởi kiện lên Tòa hành chính nếu không đồng ý với việc giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền hoặc trong thời hạn 02 tháng mà họ không được giải
quyết. Như vậy, muốn khởi kiện vụ án hành chính thì vụ việc phải được giải quyết qua
giai đoạn tiền tố tụng hành chính (Đinh Văn Minh, 2009).
1.3. Cơ sở thực tiễn và tính pháp lý về giải quyết khiếu nại, tố cáo ở Việt Nam
1.3.1. Chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước trong công tác chỉ đạo giải
quyết khiếu nại, tố cáo
Công tác tiếp công dân, giải quyết KNTC luôn được Đảng, Nhà nước ta đặc
biệt quan tâm và được thể chế hóa qua các thời kỳ tại các Hiến pháp năm 1959, Hiến
pháp năm 1980, Hiến pháp năm 1992, mới đây nhất là Hiến pháp năm 2013 và quy
định trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật khác của Việt Nam. Chủ trương,
đường lối của Đảng còn được thể hiện qua nhiều văn bản, trong đó nhấn mạnh đến
trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng và chính quyền trong công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo.
Đứng trước tình hình khiếu nại, tố cáo về đất đai trong một vài năm gần đây
không ngừng gia tăng và diễn biến phức tạp, điển hình như một số vụ việc: vụ việc
khiếu nại của một số công dân tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên liên quan đến dự
án Khu đô thị, thương mại - du lịch Văn Giang; vụ việc cưỡng chế thu hồi đất ở xã
Vinh Quang, huyện Tiên Lãng, thành phố Hải Phòng... (Thanh tra chính phủ 2013), Bộ
Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng, Quốc hội và Chính phủ đã tập trung chỉ đạo
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 14


×