Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

đánh giá sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của một số dòng cá rô phi tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.28 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
............

............

NGUYỄN ĐẮC HẢI

ĐÁNH GIÁ SINH TRƯỞNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
THỨC ĂN CỦA MỘT SỐ DÒNG CÁ RÔ PHI
TẠI VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
MÃ SỐ:60.62.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS NGUYỄN VĂN TIẾN

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện, các kết
quả và số liệu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Mọi số liệu, thông tin trích dẫn trong bài luận văn này đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn



Nguyễn Đắc Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Viện nghiên cứu nuôi trồng Thuỷ
sản 1, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Phòng Đào tạo và Hợp tác quốc tế Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khoá
học và hoàn thành bản luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Văn Tiến người đã định hướng và chỉ dẫn tận tình trong suốt quá trình thực hiện
đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban quản lý Trại thực nghiệm nuôi trồng
thủy sản nước ngọt Trường Cao đẳng thủy sản, nơi tôi công tác và thực hiện đề
tài tốt nghiệp, đã tạo điều kiện cơ sở hạ tầng trong quá trình thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn các anh chị em lớp cao học Nuôi trồng Thủy sản khóa 21 đã
cùng chia sẻ kinh nghiệm trong suốt quá trình học.
Bắc Ninh, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Đắc Hải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT ..................................................... vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
Mục tiêu của đề tài .................................................................................... 2
Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1.

Đặc điểm sinh học của cá rô phi ............................................................... 4

1.1.1. Đặc điểm phân loại học ............................................................................. 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái cá rô phi vằn .............................................................. 5
1.1.3. Tập tính ăn ................................................................................................. 5
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng ................................................................................ 5
1.1.5. Nhiệt độ ..................................................................................................... 6
1.1.6. Độ pH ........................................................................................................ 7
1.1.7. Ô xy hòa tan .............................................................................................. 7
1.2.

Tổng quan về nghề nuôi cá rô phi trên thế giới và Việt Nam ................... 8

1.2.1. Tình hình nuôi và sản xuất giống cá rô phi trên thế giới .......................... 8
1.2.2. Tình hình nuôi và sản xuất giống cá rô phi ở Việt Nam ......................... 10
1.3.


Tổng quan về các dòng cá nghiên cứu .................................................... 17

1.3.1. Cá rô phi dòng NOVIT4 ......................................................................... 17
1.3.2. Cá rô phi dòng GIFT ............................................................................... 17
1.3.3. Cá rô phi dòng Lai xa .............................................................................. 18
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 20
2.1.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 20

2.2.

Vật liệu nghiên cứu ................................................................................. 20

2.3.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 20

2.3.1. Bố trí thí nghiệm ..................................................................................... 21
2.3.2. Cho ăn và chăm sóc................................................................................. 21
2.3.3. Thu thập số liệu ....................................................................................... 22
2.3.4. Xử lý số liệu ............................................................................................ 23
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................. 24
3.1.


Kết quả theo dõi một số yếu tố môi trường trong lồng thí nghiệm ........ 24

3.1.1. Biến động nhiệt độ nước ......................................................................... 24
3.1.2. Biến động giá trị pH ................................................................................ 25
3.1.3

Biến động hàm lượng oxy hòa tan .......................................................... 26

3.1.4

Biến động hàm lượng NH3 ...................................................................... 27

3.2.

Tăng trưởng và tỷ lệ sống cá rô phi thí nghiệm ...................................... 28

3.2.1. Tăng trưởng cá rô phi thí nghiệm............................................................ 28
3.2.2

Tỷ lệ sống cá rô phi thí nghiệm............................................................... 31

3.3.

Hiệu quả sử dụng thức ăn ........................................................................ 32

3.3.1. Hệ số thức ăn (FCR) và thức ăn tiêu thụ theo khối lượng khô (DFI) ..... 32
3.3.2. Hiệu quả sử dụng protein(PER) và tỷ lệ protein tích lũy (PPD%) ......... 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 36
1.


Kết luận ................................................................................................... 34

2.

Kiến nghị ................................................................................................. 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 38

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tổng hợp một số dòng cá rô phi tại Việt Nam .................................... 14
Bảng 1.2: Một số thành tựu chọn giống nâng cao chất lượng cá rô phi ở Việt Nam...... 15
Bảng 3.1: Tăng trưởng khối lượng và tăng trưởng bình quân ngày g/con/ngày
ba dòng cá rô phi ................................................................................... 30
Bảng 3.2. Hiệu quả sử dụng protein (PER) và Tỷ lệ protein tích lũy (PPD%)
của ba dòng cá rô phi thí nghiệm .......................................................... 35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Cá rô phivằn(Oreochromis niloticus) .................................................... 4
Hình 1.2: Sản lượng và tỷ lệ sản lượng cá rô phi trong cơ cấu sản lượng cá
nước ngọt Việt Nam (Số liệu năm 2012 FISHSTATJ, 2014) ............. 12

Hình 1.3: Tăng trưởng sản lượng cá rô phi nuôi của Việt Nam trong 5 năm từ
2008-2012 (FISHSTATJ, 2014) .......................................................... 13
Hình 2.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm so sánh tăng trưởng của 3 dòng cá rô phi ...... 21
Hình 3.1:Biến động nhiệt độ nước của các lồng nuôi theo tuần ......................... 25
Hình 3.2: Biến động giá trị pH nước trong các lồng qua các tuần thí nghiệm .... 34
Hình 3.3: Biến động hàm lượng ô xy hòa tan trong các lồng qua các tuần
thí nghiệm ........................................................................................... 27
Hình 3.4. Biến động hàm lượng NH3nước trong thời gian thí nghiệm................ 28
Hình 3.5. Biểu đồ tăng trưởng của ba dòng cá rô phi thí nghiệm ........................ 30
Hình 3.6. Tỷ lệ sống của các dòng cá khi kết thúc thí nghiệm ............................ 31
Hình 3.7. So sánh hệ số thức ăn ba dòng cá rô phi thí nghiệm sau 150 ngày nuôi ...... 32
Hình 3.8. Thức ăn tiêu thụ theo khối lượng khô cho 1 cá thể trong thời gian
150 ngày thí nghiệm (TB±SD) ............................................................ 33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC TỪ VÀ KÝ HIỆU VIẾT TẮT
ANOVA

Phân tích phương sai

DO

Hàm lượng oxy hòa tan

DFI


Dried Feed Intake: Thức ăn tiêu thụ theo khối lượng
khô

DWG

Daily weight gained: Tăng trọng khối lượng theo ngày

L

Chiều dài

PER

Protein efficiency ration (Hiệu quả sử dụng protein)

PPD (%)

Percent Protein Deposited (Tỷ lệ protein tích lũy )

TB

Trung bình

TL

Chiều dài toàn thân

UNDP

Tổ chức Phát triển của Liên hiệp quốc


W

Khối lượng

Wi

Khối lượng cá khi bắt đầu thí nghiệm

Wf

Khối lượng cá khi kết thúc thí nghiệm

N

Số lượng cá đếm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
Cá rô phi thuộc bộ cá Vược (Perciformes), họ Cichlidae, có nguồn gốc
Châu Phi. Cá rô phi là tên gọi chung của khoảng 80 loài cá trong đó, các loài
thuộc giống Oreochromis được nuôi phổ biến nhất.
Cá rô phi loài cá nuôi nước ngọt quan trọng có sản lượng cao thứ hai sau
nhóm cá chép. Trong thập niên từ 2002 đến 2011, sản lượng cá rô phi tăng từ
1,115 triệu tấn lên 3,2 triệu tấn, đạt tốc độ tăng trưởng sản lượng trung bình
28,7%/năm. Những năm gần đây sản lượng cá rô phi tăng nhanh với tốc độ

>25%/năm, trở thành đối tượng nuôi chủ lực của nhiều quốc gia. Hiện nay, cá rô
phi đã được nuôi ở trên 100 nước trên thế giới, trong đó Trung Quốc và các
nước còn lại ở châu Á là khu vực sản xuất cá rô phi lớn nhất, chiếm 75% tổng
sản lượng cá rô phi thế giới.
Sự tăng nhanh về sản lượng cá rô phi ngoài những đóng góp quan trọng
từ công nghệ nuôi, tăng mức độ thâm canh và siêu thâm canh, công nghệ sản
xuất thức ăn công nghiệp phát triển nên người nuôi đã chuyển từ nuôi nước xanh
sử dụng thức ăn tự chế sang nuôi bằng thức ăn công nghiệp, còn có sự đóng góp
quan trọng từ các chương trình chọn giống. Nhiều tính trạng đã được cải thiện
vượt bậc sau chọn giống, đặc biệt là tính trạng tăng trưởng, tỷ lệ philet cao, sức
kháng bệnh tốt… Bên cạnh đó công nghệ sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng
hooc môn cũng dần được thay thế bằng công nghệ lai khác loài giữa cá rô phi
Oreochromis niloticus và cá Rô phi xanh Oreochromis aureus tạo ra con lai có
tỷ lệ giới tính đực >95%.
Ở Việt Nam, cá rô phi đang nuôi có 3 nhóm loài: cá rô phi vằn (O.
niloticus) gồm có 3 dòng: GIFT, dòng NOVIT và dòng cá rô phi vằn chịu mặn
của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1. Đến nay các dòng cá rô phi vằn
nuôi ở Việt Nam đã có nhiều cải thiện về chất lượng sau hàng loạt các chương
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


trình chọn giống. Ngoài ra, cá rô phi đỏ (Oreochromis sp.) do Viên nghiên cứu
Nuôi Trồng Thủy sản 2 nghiên cứu và chọn tạo giống cũng là dòng cá được nuôi
khá phổ biến, đặc biệt ở khu vực đồng bằng Sông Cửu Long. Dòng cá rô phi đơn
tính đực sản xuất bằng con lai khác loài giữa cá rô phi xanh Oreochromis aureus và
cá rô phi vằn (O. niloticus) như dòng cá Lai xa do Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy
sản 1 nghiên cứu sản xuất, dòng Cát Phú do Trung tâm Khoa học Kỹ thuật và Sản
xuất giống thủy sản Quảng Ninh nhập công nghệ từ Trung Quốc.

Ngoài ra, qua con đường tiểu ngạch, một số doanh nghiệp đã nhập cá
giống rô phi dòng Đường Nghiệp, Sodan, và một số giống cá diêu hồng từ
Trung Quốc, Thái Lan. Tuy nhiên những dòng cá này đều chưa qua khảo
nghiệm giống và chưa chính thức được phép lưu hành trên thị trường.
Việc đánh giá chất lượng một số dòng cá rô phi, từ đó có khuyến cáo phù
hợp cho người nuôi là việc làm có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. Nghiên cứu
này được thực hiện với nội dung nuôi và so sánh nhằm đánh giá khả năng sinh
trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn của ba dòng cá rô phi được nuôi phổ biến ở
Việt Nam gồm dòng NOVIT4, và dòng Lai xa do Viện Nghiên cứu nuôi trồng
thủy sản 1 sản xuất, dòng GIFT là dòng cá chọn giống của Viện nuôi trồng Thủy
sản 2.
Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu của đề tài nghiên cứu này là góp phần đánh giá chất lượng ba
dòng cá rô phi nuôi phổ biến tại Việt Nam thông qua các chỉ tiêu sinh trưởng, tỷ
lệ sống và hiệu quả sử dụng thức ăn làm cơ sở khuyến cáo lựa chọn giống cá
nuôi phù hợp trong giai đoạn nuôi thương phẩm.
Nội dung nghiên cứu
1.

So sánh tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống của 3 dòng cá rô phi được nuôi phổ

biến tại Việt Nam: NOVIT4, GIFT và Lai Xa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


2.


So sánh hiệu quả sử dụng thức ăn của 3 dòng cá rô phi được nuôi phổ biến

tại Việt Nam.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đặc điểm sinh học của cá rô phi
1.1.1.Đặc điểm phân loại học
Cá rô phi có nguồn gốc từ Châu Phi, hiện chúng được nuôi tại hơn 100
quốc gia trên thế giới. Trong 10 loài cá rô phi được nuôi phổ biến thì cá rô phi vằn
Oreochromis niloticus là đối tượng có sản lượng cao nhất. Dựa vào đặc điểm sinh
sản và hình thái học người ta chia cá rô phi thành 3 giống (Trewavas, 1983): Giống
Tilapia đẻ trứng bám vào giá thể ; Giống Sarotherodon : Cá đực hay cá cái ấp trứng
trong miệng ; Giống Oreochromis: cá cái ấp trứng trong miệng.
Hiện nay trên thế giới có khoảng hơn 80 loài cá rô phi nằm trong họ
Cichlidae nhưng chỉ có khoảng 10 loài có giá trị kinh tế trong nuôi trồng thủy
sản (Macintosh và Little., 1995).
Hệ thống phân loại cá rô phi vằn (hình 1.1) như sau :
Bộ cá vược: Perciformes
Bộ phụ: Percoidae
Họ: Cichlidae
Loài: Oreochromis niloticus

Hình 1.1: Cá rô phivằn(Oreochromis niloticus)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 4


1.1.2. Đặc điểm hình thái cá rô phi vằn
Cá rô phi vằn O. niloticus toàn thân phủ vảy sáng bóng, phần lưng có
màu xám nhạt. Trên thân có 7 – 9 vạch đậm chạy từ lưng xuống bụng. Vây đuôi
có màu sọc đen đậm, chạy song song từ phía trên xuống phía dưới.
1.1.3. Tập tính ăn
Cá rô phi là loài ăn tạp, thức ăn của chúng chủ yếu thực vật phù du, động
vật phù du, mùn bã hữu cơ, ấu trùng côn trùng, động vật đáy. Khi còn nhỏ cá rô
phi ăn sinhvật phù du như tảo và động vật phù du nhỏ. Khi trưởng thành cá ăn
mùn bã hữu cơ lẫn các loại tảo lắng ở đáy ao, ấu trùng côn trùng, thực vật thuỷ
sinh (Nguyễn Văn Hảo,1995).Tuy nhiên, trong ao nuôi cá ăn cả thức ăn chế
biến và thức ăn công nghiệp.
1.1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Sự sinh trưởng của cá rô phi mang tính đặc trưng của loài, các loài cá rô
phi khác nhau có tốc độ sinh trưởng khác nhau. Loài O. niloticus có tốc độ tăng
trưởng nhanh và vượt trội so với loài O. Mossambicus (Nguyễn Văn Hảo,
1995).Cá rô phi loài O. niloticus có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất sau đó đến O.
galilaeus và O.aureus (Lowe, 1982).
Trong cùng một loài các dòng khác nhau cũng có tốc độ tăng trưởng khác
nhau. Khi nghiên cứu về sự sinh trưởng của 3 dòng cá O. niloticus là dòng
Egypt, dòng Ivory Coast và dòng Ghana trong cùng một điều kiện nuôi cho thấy
dòng Egypt cá tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, kém nhất là dòng Ghana (Khater
và Smitherman, 1998). Nghiên cứu về sinh trưởng ở Philipphin đối với cá O.
niloticus dòng Israel, dòng Singapore và dòng Đài Loan kết quả cho thấy dòng
Israel có tốc độ tăng trưởng tốt nhất, kém nhất là dòng Đài Loan (Tayamen và
Guerrero, 1998).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Khi so sánh tốc độ sinh trưởng và hệ số thức ăn của cá rô phi
O.niloticuschọn giống dòng GIFT và dòng không được chọn giống, kết quả cho
thấy cá chọn giống dòng GIFT có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn và hệ số thức
ăn cũng thấp hơn so với dòng cá không chọn giống (Ridha,2004).So sánh sinh
trưởng và tỷ lệ sống của cá rô phi GenoMar Supreme Tilapia dòng GST1 và
GST3, kết quả cũng cho thấy dòng GST3 có ưu thế vượt trội cả về sinh trưởng
và tỷ lệ sống (Zimmermann và Natividad, 2004).
Ở Việt Nam khi nghiên cứu về tốc độ sinh trưởng của các dòng cá O.
niloticus, cá rô phi dòng GIFT sinh trưởng nhanh nhất, tiếp đến là dòng Việt và
dòng Thái, sinh trưởng chậm nhất là dòng Ai (Nguyễn Công Dân, 1998).
So sánh về tốc độ tăng trưởng của con lai các dòng cá rô phi bằng phương
pháp lai khác loài cũng cho những kết quả khác nhau ở các dòng con lai. Tốc độ
tăng trưởng của con lai giữa cá ♂ O. aureus x ♀ GIFT lớn hơn con lai giữa cá
♂O. aureus x ♀O. niloticus Thái và thấp nhất là con lai giữa ♂O. aureus x ♀ O.
niloticus (Chen S. C., 1997). Pullin (1998) cho rằng con lai giữa O.niloticus với
O.aureus có ưu thế về sinh trưởng tốt hơn sovới bố mẹ của chúng. Theo Suat
Dikel (2001) khi so sánh tốc độ sinh trưởng của con lai 3 dòng rô phi: O.
niloticus, O. aureus và con lai giữa ♂ O. aureus x ♀ O. niloticus thì tốc độ tăng
trưởng ở con lai khác loài là lớn nhất.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thanh Hải (2007), giai đoạn nuôi thương
phẩm NOVIT 4 có tốc độ sinh trưởng cao nhất đạt 1,9 g/con/ngày, kế đến là
dòng GIFT đạt 1,65 g/con/ngày và thấp nhất dòng Việt đạt 1,44 g/con/ngày.
1.1.5. Nhiệt độ
Là loài cá nhiệt đới có nguồn gốc ở châu Phi nên khả năng chịu nóng tốt
và khả năng chịu lạnh của cá rô phi kém. Cá rô phi có thể chịu đựng được ở

nhiệt độ 400C và chết nhiều khi nhiệt độ xuống dưới 100C (Cherviski, 1982).
Khi nhiệt độ xuống dưới 200C kéo dài làm cho cá sinh trưởng chậm, nhiệt độ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


thích hợp cho sự tăng trưởng và phát triển của chúng là từ 25 - 350C (Huet,
1994). Nhiệt độ càng thấp thì cá rô phi càng giảm ăn, ức chế sự tăng trưởng và
tăng rủi ro nhiễm bệnh.Nhiệt độ nước thích hợp nhất cho ấp trứng rô phi là trên
200C (Pillay, 1995).
Khả năng chịu lạnh của các loài cá rô phi ở mỗi loài đều có sự khác biệt,
loài cá rô phi xanh O.aureusvà T. zillii có khả năng chịu lạnh tốt nhất, tiếp đến là
O. mossambicus và O. hornorum, cuối cùng là O. niloticus (Bechrends và ctv.,
1990). Nghiên cứu về giới hạn nhiệt độ của một số loài cá rô phi cho thấy giới
hạn nhiệt độ thấp của O. aureus là 8 – 8,50C, cao là 410C, O. niloticus thấp là 11
- 130C, cao là 420C, O. mossambicus thấp từ 8 - 100C và cao là 420C
(Chervinski, 1982). Trong cùng một loài thì ngưỡng chịu nhiệt của các dòng
cũng có sự sai khác về khả năng chịu lạnh, khả năng chịu lạnh của loài O.
niloticus dòng Egypt là 100C, dòng Ivory Coast là 12,20C và dòng Ghana là
14,40C (Khater và Smithheman, 1998). Khả năng thích ứng với các biên độ nhiệt
của cá rô phi còn phụ thuộc vào kích cỡ cá, sự thuần hoá và độ mặn của môi
trường nước.
1.1.6. Độ pH
Môi trường có độ pH từ 6,5 – 8,5 là rất thích hợp cho sự phát triển và sinh
trưởng của cá rô phi, tuy vậy cá rô phi có thể chịu đựng trong môi trường nước
có độ pH xuống 4 và lên cao tới 11. Theo Philipart và Ruwet (1982) cá rô phi
chết ở ngưỡng pH = 3,5 hay lớn hơn 12 sau 2 – 3 giờ.
1.1.7. Ô xy hòa tan
Cá rô phi có thể sống trong ao, đầm, lồng bè, nơi có hàm lượng oxy hòa

tan trong nước thấp. Yêu cầu hàm lượng oxy hòa tan trong nước của cá rô phi ở
mức thấp hơn 5 – 10 lần so với tôm sú. Theo Magid và Babiker (1995) loài
O.niloticus và O. mossambicus có thể chịu đựng được khi ngưỡng oxy xuống

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


còn 0,1 mg/l. Tuy nhiên hàm lượng oxy thấp kéo dài sẽ ảnh hưởng xấu đến sự
sinh trưởng và phát triển của cá rô phi (Elsafed và ctv, 2006).
1.2. Tổng quan về nghề nuôi cá rô phi trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình nuôi và sản xuất giống cá rô phi trên thế giới
Trong những năm gần đây, sản lượng cá rô phi tăng nhanh là do chúng
có nhiều đặc điểm ưu việt như sinh trưởng nhanh, chất lượng thịt thơm ngon và
có khả năng thích ứng rộng với nhiều điều kiện môi trường. Cá rô phi nuôi từ cỡ
giống 5-10 g/con có thể đạt khối lượng trung bình >500 g sau 5-6 tháng nuôi. Tỷ
lệ filet đạt 2,8-3,2 kg nguyên liệu cho 1 kg filet. Là loài ăn tạp thiên về thực vật,
cá rô phi sử dụng tốt thức ăn công nghiệp có thành phần các nguyên liệu từ thực
vật. Trong nuôi thương phẩm quy mô công nghiệp, hệ số thức ăn khá thấp từ
1,5-1,8. Cá rô phi cũng là loài có khả năng ăn lọc và sử dụng tốt thức ăn tự
nhiên, do vậy cũng phù hợp với nuôi trong các mô hình nuôi kết hợp sử dụng
thức ăn là phụ phẩm trồng trọt chăn nuôi. Cá rô phi còn là loài rộng muối, sinh
trưởng tốt trong cả môi trường nước ngọt và lợ mặn nên khả năng mở rộng diện
tích nuôi là rất lớn. Chúng còn phù hợp với các dạng hình mặt nước khác nhau
như nuôi trong lồng bè trên sông và hồ chứa, nuôi trong ao nước ngọt, nuôi
trong ao nước lợ mặn và nuôi xen canh với tôm. Do thích ứng rộng, cá rô phi đã
và sẽ là loài cá nuôi quan trọng, có tiềm năng mở rộng đóng góp vào nhu cầu
sản phẩm thủy sản ngày càng tăng của thế giới.
Sự tăng nhanh về sản lượng cá rô phi ngoài những đóng góp quan trọng

từ công nghệ nuôi, tăng mức độ thâm canh và siêu thâm canh, phát triển của
thức ăn công nghiệp còn có vai trò quan trọng của các chương trình chọn giống
và công nghệ sản xuất cá rô phi đơn tính đực bằng hoóc môn và lai khác loài.
Trên cá rô phi vằn hiện đã có một số chương trình chọn giống, tập trung
vào tính trạng tăng trưởng. Phương pháp chọn lọc có thể là chọn lọc cá thể
(Hulata và ctv, 1986) hoặc chọn lọc gia đình (Bentsen và ctv, 2012;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Ponzoni và ctv, 2011). Chọn lọc cá thể trên cá rô phi được báo cáo là không đạt
hiệu quả (Hulata và ctv, 1986). Điều này cho thấy sự cần thiết phải áp dụng
phương pháp chọn lọc gia đình trên cá rô phi (Gjedrem, 2012). Cho đến nay,
trong số các chương trình chọn giống trên cá rô phi thì Dự án GIFT (Genetic
Improvement of Farmed Tilapia) (Bentsen và ctv, 2012) là được biết đến nhiều
hơn cả và đạt được những kết quả đáng chú ý. Dự án GIFT được thực hiện trong
10 năm (1988 – 1997) dưới sự tài trợ của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB)
với sự tham gia của Trung tâm Nghề cá Thế giới, AKVAFORSK (Trung tâm
Nghiên cứu Thủy sản Na Uy) và một số cơ quan nghiên cứu thủy sản Philippines.
Kết quả sau 5 thế hệ chọn giống tăng trưởng của cá rô phi GIFT tăng hơn 80% so
với quần thể ban đầu. Từ đó, cá rô phi GIFT được phát tán và nuôi phổ biến ở
nhiều nước khu vực Châu Á và Châu Phi. Kết quả cho thấy cá GIFT tăng trưởng
nhanh hơn từ 40 – 60% so với cá rô phi địa phương, đồng thời mang lại nhiều
hiệu quả tích cực về kinh tế và xã hội (Asian Development Bank, 2005).
Nhiều giống cá rô phi với tên thương mại có phẩm chất tốt hiện đang
được nuôi ở phổ biến ở các nước châu Á bao gồm FaST, GIFT, GET-EXCEL,
GMT, Nirwana, Gesit (super male), BEST, RedNIFI, Janti, Saline (chịu mặn),
Chitralada, Đường nghiệp, Cát Phú, Lai xa, GIFT, NOVIT4, ISRAEL... Những
giống mới này hầu hết là kết quả của chọn giống, lai khác loài hay tạo bằng

công nghệ di truyền phân tử. Sự đa dạng về giống cá rô phi chất lượng cao đã và
đang là động lực đóng góp vào sự tăng trưởng sản lượng chung của nghề nuôi cá
rô phi thế giới.
Bên cạnh đó, công nghệ sản xuất cá rô phi đơn tính đực đã khắc phục
được nhược điểm sinh sản tự nhiên trong ao. Nhờ vậy hệ số thức ăn được cải
thiện, kích cỡ thu hoạch lớn và đồng đều. Trong ba công nghệ sản xuất cá rô phi
đơn tính đực hiện đang được áp dụng đó là chuyển đổi giới tính bằng xử lý hooc
môn giai đoạn cá bột lên hương, lai khác loài và công nghệ siêu đực thì xử lý
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


đơn tính đực bằng hooc môn và lai khác loài đang được áp dụng phổ biến nhất.
Xu hướng trong tương lai sẽ dần chuyển sang sản xuất cá rô phi đơn tính đực
bằng lai khác loài do những lo ngại về dư lượng hooc môn và ảnh hưởng đến
môi trường nước của ngươi tiêu dùng châu Âu và Mỹ, thị trường tiêu thụ cá rô
phi chính của thế giới.
Tóm lại, cá rô phi là loài cá nuôi quan trọng trên thế giới, có tiềm năng
để phát triển thành đối tượng nuôi quan trọng đem lại sản lượng lớn đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng của thị trường. Với nhiều đặc điểm ưu việt nhờ đặc tính của
loài, sự phát triển của công nghệ nuôi, thức ăn và đặc biệt là công nghệ di truyền
đã chọn tạo những giống cá rô phi chất lượng tốt nên chắc chắn trong tương lai
gần, cá rô phi tiếp tục được nuôi ở quy mô và sản lượng lớn hơn, đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng về sản phẩm thủy sản thế giới.
1.2.2. Tình hình nuôi và sản xuất giống cá rô phi ở Việt Nam
Theo thống kê FAO (2014), năm 2012 sản lượng cá nước ngọt của Việt
Nam đạt 2.060.000 tấn. Trong đó cá Tra có sản lượng 1.240.000 tấn, chiếm 60%
tổng sản lượng cá nước ngọt, cá chép (C. carpio) và cá rô phi (Oreochromis
spp.) cùng đạt 100.000 tấn, chiếm 5% sản lượng cá nuôi nước ngọt (hình 1.2).

Trong nhóm cá nước ngọt, có hai loài có khả năng nuôi với sản lượng lớn phục
vụ chế biến xuất khẩu là cá Tra và cá rô phi. Những đối tượng cá nước ngọt
khác tuy có sản lượng lớn xong giá trị xuất khẩu thấp vì không thể chế biến
thành filet. Như vậy, có thể khẳng định cá rô phi là đối tượng cá nước ngọt có
tiềm năng phát triển với sản lượng lớn cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa
quan trọng thứ 2, sau đối tượng chủ lực của Việt Nam là cá Tra.
Trong những năm gần đây (2008-2012) sản lượng cá rô phi nuôi ở Việt
Nam đã tăng lên gấp đôi, từ 50.000 tấn lên 100.000 tấn (Hình 1.2). Hầu hết sản
lượng cá rô phi được nuôi trong ao tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng mà còn rất
ít các vùng nuôi tập trung tạo sản lượng lớn. Việc áp dụng các quy phạm thực
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


hành nuôi tốt (GAP) hay bộ tiêu chuẩn VietGAPs còn khá hạn chế. Hơn nữa,
sản lượng cá thu hoạch tập trung vào cuối năm và đầu năm sau, chất lượng còn
chưa ổn định nên chưa tạo được vùng nguyên liệu lớn cho chế biến xuất khẩu.
Gần đây đã có một số doanh nghiệp sản xuất cá rô phi với sản lượng lớn phục vụ
xuất khẩu, điển hình là Công ty CP Xuất nhập khẩu thủy sản Thanh Hóa năm
2013 đã xuất khẩu 330 tấn cá rô phi đi các thị trường châu Âu, Mỹ, Nhật, Công
Ty Nam Việt (An Giang) năm 2013 đã xuất khẩu khoảng 3.000 tấn cá rô phi,
diêu hồng cho chế biến xuất khẩu. Do nhu cầu cao của thế giới, giá cá rô phi vào
Mỹ hiện đạt từ 3,8-4,2 đô la Mỹ cho 1 kg nên chắc chắn trong những năm tới
sản lượng cá rô phi của Việt Nam sẽ phát triển mạnh theo hướng sản xuất
nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu. Ngoài ra, do cá rô phi nuôi có kích cỡ
thương phẩm lớn, không có xương dăm và chất lượng thịt ngon nên nhu cầu tiêu
thụ cá rô phi của thị trường trong nước cũng ngày một nâng cao. Đứng trước bối
cảnh đó, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt kế hoạch sản xuất 150.000
tấn cá rô phi vào năm 2015.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Hình 1.2: Sản lượng và tỷ lệ sản lượng cá rô phi trong cơ cấu sản lượng cá
nước ngọt Việt Nam (Số liệu năm 2012 FISHSTATJ, 2014)
Cá rô phi ở Việt Nam được nuôi ở nhiều hình thức khác nhau như nuôi
đơn hoặc nuôi ghép với các loài cá khác, nuôi trong ao, lồng bè, nuôi trong môi
trường nước ngọt hoặc lợ mặn. Hầu hết các mô hình nuôi cá rô phi trong ao đều
ở mức bán thâm canh với năng xuất 8-12 tấn/ha, tỷ lệ nông hộ áp dụng quy trình
nuôi thâm canh đạt năng suất cao >20 tấn/ha còn hạn chế do yêu cầu sục khí và
thay nước. Nuôi cá rô phi trong lồng bè nhỏ khá phổ biến, năng suất đạt 45-70
kg/m3, trong đó nuôi trong lồng bè trên sông khá phổ biến ở miền Bắc (Nam
Sách, Hải Dương; Thái Bình, Vĩnh Phúc), miền Trung (Đà Nẵng) hay miền Nam
(An giang, Đồng Tháp). Nuôi cá rô phi, diêu hồng trong bè trên hồ chứa cũng
phát triển trong những năm gần đây tạo nên một số vùng nuôi ở miền đông Nam
Bộ, Hòa Bình, tuy vậy quy mô lồng bè trên hồ chứa còn chưa tương xứng với
tiềm năng. Cá rô phi cũng đã được nuôi trong các ao đầm nuôi tôm với mục đích
cải tạo ao và nâng cao tỷ lệ sống của tôm nuôi. Hầu hết cá rô phi nuôi hiện nay
đã chuyển sang sử dụng thức ăn công nghiệp và kích cỡ thương phẩm đạt
>500g/con, đạt kích cỡ cho chế biến filet. Tuy vậy, tỷ lệ các khu nuôi tập trung
ít, chưa áp dụng hình thức quản lý trang trại theo VietGAPs. Do vậy, hầu hết sản
lượng cá rô phi phục vụ tiêu dùng nội địa, tỷ lệ chế biến xuất khẩu còn hạn chế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



Hình 1.3: Tăng trưởng sản lượng cá rô phi nuôi của Việt Nam trong 5 năm
từ 2008-2012 (FISHSTATJ, 2014)
Về sản xuất giống cá rô phi, nhu cầu con giống ở miền Bắc ước đạt
khoảng > 300 triệu con giống/năm và tập trung nhu cầu vào tháng 3-5 và tháng
9-10. Mặc dù, miền Bắc có trên 40 trại sản xuất giống nhưng năng lực cung cấp
chỉ đạt sản lượng <100 triệu con giống/năm, đáp ứng khoảng 30-35% nhu cầu
và thường sản xuất khá muộn khi thời tiết ấm. Do vậy, sự thiếu hụt cá giống vào
thời điểm đầu năm từ tháng 3-4 là khó khăn là vấn đề được lặp lại hàng năm. Bù
đắp sự thiếu hụt này, các cơ quan, doanh nghiệp và các cơ sở sản xuất giống đã
nhập cá đã có nhiều biện pháp như lưu giữ giống qua đông, nhập cá từ miền
Nam và Trung ra miền Bắc vào đầu năm, sản xuất cá rô phi giống trong mùa
đông… Ngoài ra đã có một lượng lớn cá giống được các doanh nghiệp tư nhân
nhập nội từ Trung Quốc, Đài Loan qua đường tiểu ngạch, tỷ lệ được kiểm dịch
với những lô hàng tiểu ngạch này còn thấp. Do kiểm soát với những lô giống rô
phi nhập khẩu tiểu ngạch hạn chế, việc nhập giống sẽ là cơ hội lây lan các dịch
bệnh mới mà điển hình là dịch Streptoccocsis trên cá rô phi đã xảy ra phổ biến
trong những năm gần đây, hậu quả làm giảm năng suất và lợi nhuận đã khá rõ
ràng ở nhiều địa phương như Hải Dương, Hà Nội, Bắc Giang. Do vậy, hướng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


bền vững ở Việt Nam là khuyến khích các doanh nghiệp trong nước tại các vùng
có ưu thế về điều kiện sinh thái (Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Nam Bộ) sản xuất
cá rô phi giống cung cấp cho các địa phương miền Bắc vào đầu vụ. Nhờ có kiểm
soát tốt nguồn cá bố mẹ, công tác kiểm dịch tốt sẽ là cơ sở để đảm bảo nghề
nuôi cá rô phi ở Việt Nam và đặc biệt là ĐB Sông Hồng phát triển bền vững.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời gian qua đã đầu tư

nhiều chương trình và công trình phục vụ mục tiêu sản xuất cá rô phi giống cho
miền Bắc, trong đó có công trình Trung tâm chọn giống cá rô phi và Dự án sản
xuất cá rô phi hàng hóa cũng do Trung tâm chọn giống cá rô phi phối hợp với
Trung tâm giống thủy sản Bình Định và Quảng Nam phối hợp thực hiện. Trong
ba năm qua, dự án đã cung cấp mỗi năm >20 triệu cá rô phi đơn tính đực cho các
tỉnh phía Bắc. Trong những năm tới, Trung tâm chọn giống cá rô phi tại Quảng
Nam phối hợp với Trung tâm giống thủy sản Bình Định, Quảng Nam sản xuất
mỗi năm khoảng 150 triệu cá rô phi đơn tính đực, đáp ứng khoảng 50% nhu cầu
cá rô phi cho các tỉnh phía Bắc.
Một số giống cá rô phi nuôi tại Việt Nam được trình bày trong bảng 1.1.

Bảng 1.1: Tổng hợp một số dòng cá rô phi tại Việt Nam
STT

Dòng cá rô phi

1

GIFT

Đơn vị sản xuất/cung ứng
Viện

NCNTTS1,

Viện Sinh trưởng nhanh, kích

NCNTTS2
2


NOVIT4

Viện

NCNTTS1,

Ưu, nhược điểm
cỡ thương phẩm lớn

Trung Sinh trưởng nhanh, kích

tâm chọn giống cá rô phi, cỡ thương phẩm lớn
Các TT giống TS các tỉnh
3

4

Lai xa

Đường nghiệp

TT Quốc gia giống thủy Sinh trưởng nhanh, đầu
sản nước ngọt miền Bắc

nhỏ, filet cao, số lượng

Trường Cao đẳng thủy sản

hạn chế.


Doanh nghiệp tư nhân tại Sinh trưởng nhanh, đầu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Hải Dương

nhỏ,

kích

cỡ

thương

phẩm lớn, chất lượng thịt
nhạt, hệ số thức ăn thấp
5

Cát Phú

TT Khoa học kỹ thuật và Sinh trưởng nhanh, số
Sản xuất giống thủy sản lượng lớn, chất lượng tốt
Quảng Ninh

6

Diêu


hồng TT Quốc gia giống thủy Sinh trưởng nhanh, chống

chọn

giống sản nước ngọt Nam Bộ

Viện

chịu tốt, màu sắc đậm. Số
lượng còn hạn chế.

NCNTTS 2
7

Diêu

hồng Doanh nghiệp tư nhân Hải Sinh trưởng chậm, chống

nhập từ Trung Dương, Quảng Ninh

chịu kém, màu sắc hồng

Quốc

phấn đẹp nên được người
tiêu dùng ưa chuộng

Thực tiễn cho thấy chất lượng giống cá rô phi ở Việt Nam đã được cải
thiện so với giai đoạn trước những năm 90 nhờ kết quả của các chương trình

chọn giống và nhập nội những giống có chất lượng tốt. Hiện nay, cá rô phi nuôi
sau 5-6 tháng đều đạt khối lượng trung bình >500 g/con. Đủ điều kiện cho chế
biến xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Tuy nhiên, còn thiếu những đánh giá đầy đủ
về chất lượng giống cá rô phi nhằm có những khuyến cáo phù hợp cho người
nuôi và các doanh nghiệp nuôi, chế biến xuất khẩu.
Về chọn giống, các chương trình chọn giống cá rô phi ở Việt Nam đã thu
được những kết quả quan trọng (bảng 1.2)
Bảng 1.2: Một số thành tựu chọn giống nâng cao chất lượng cá rô phi ở Việt Nam
STT

Chương trình chọn
giống

Tỷ lệ nâng cao chất
Tính trạng

lượng tính trạng
chọn lọc (%)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Số thế
hệ

Chủ nhiệm đề tài

Page 15


1


Chọn giống nâng cao Sinh trưởng

40,0

5

Trần Đình Luân

sinh trưởng và chịu Chịu lạnh

15,0

5

và ctv., 2008

33,21

3

Lê Minh Toán và

lạnh dòng NOVIT4
2

Chọn giống nâng cao Sinh trưởng
tính trạng sinh trưởng

3


ctv., 2014

và sinh sản trong Tỷ lệ sống
điều kiện lợ mặn

20,0

3

Chọn

13,6

1

giống

trong Sinh trưởng

điều kiện nhiệt độ
nuôi không tối ưu
4

Nguyễn Thị Hoa
và ctv., 2014

Tỷ lệ sống

Chương trình chọn Sinh trưởng


46,0

1

12,0

3

giống cá rô phi dòng

Trịnh
Trọng, 2009

GIFT

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16

Quốc


1.3. Tổng quan về các dòng cá nghiên cứu
1.3.1. Cá rô phi dòng NOVIT4
Cá rô phi dòng NOVIT4 là dòng cá chọn giống do Viện Nghiên cứu nuôi
trồng thủy sản 1 thực hiện và đã được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa năm 2004 do
Cục Sở hữu trí tuệ cấp. Đây là dòng cá được chọn tạo dựa trên kết quả của Dự
án NORAD “Nâng cao năng lực nghiên cứu, khuyến ngư và đào tạo” do chính
phủ Na Uy tài trợ. Dòng cá NOVIT 4 được chọn lọc theo hai tính trạng là nâng

cao sức sinh trưởng và khả năng chịu lạnh. Vật liệu chọn giống ban đầu là 106
gia đình cá rô phi chọn giống dòng GIFT thế hệ thứ 5, được nhập nội từ
Philipines. Đến nay, dòng cá NOVIT4 đã trải qua 12 thế hệ chọn lọc. Qua mỗi
thế hệ, tốc độ sinh trưởng của cá rô phi dòng NOVIT4 ngày càng được cải thiện.
Cá rô phi dòng NOVIT4 đã được Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 phát
tán và cung cấp cá hậu bị cho tất cả các tỉnh, thành phố trong cả nước và là đối
tượng được nuôi rộng rãi nhất ở Việt Nam hiện nay. Ngoài khả năng sinh trưởng
nhanh, có thể đạt khối lượng 600-800g sau 6-7 tháng nuôi, cá rô phi dòng
NOVIT4 còn có khả năng chịu lạnh khá tốt, có thể chịu được nhiệt độ lạnh đến
110C trong môt và tuần.
1.3.2. Cá rô phi dòng GIFT
Cá rô phi dòng GIFT là kết quả của chương trình chọn giống của Trung
tâm nghề cá Thế giới, có trụ sở tại Philippines. Vật liệu sử dụng cho chương
trình chọn giống cá rô phi dòng GIFT là 8 dòng cá rô phi vằn.Những dòng cá
này được lấy từ 4 quần đàn cá tự nhiên ở các vùng khác nhau của châu Phi và Ai
Cập, Ghana, Kenya và Senegan, 4 quần đàn còn lại được chọn từn hững dòng cá
di nhập vào Philippines những năm 1979-1984 từ các nước Israel, Thái Lan,
Đài Loan, Singapore. Những quần đàn tự nhiên trên được chọn làm vật liệu
nghiên cứu chọn giống theo sự giới thiệu tại hội thảo về nguồn lợi gen di truyền
cá rô phi (Pullin, 1988). Trong khoảng thời gian từ 1986-1995 dự án nâng cao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×