Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

phát triển dịch vụ thuế tại công ty tnhh đại lý thuế cường linh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.57 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

---------

---------

NGÔ THỊ QUỲNH DUNG

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THUẾ TẠI CÔNG TY TNHH
ĐẠI LÝ THUẾ CƯỜNG LINH

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. LÊ VĂN LIÊN

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn được điều tra trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Học viên



Ngô Thị Quỳnh Dung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi lời cảm ơn tới thầy hướng dẫn
luận văn của tôi, Tiến sĩ Lê Văn Liên, đã tạo mọi điều kiện, động viên và giúp
đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy cô ở khoa Kế toán & Quản trị kinh
doanh, đặc biệt là bộ mơn Kế tốn tài chính - Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam đã đưa thêm những chỉ dẫn, đề nghị cho luận văn của tôi.
Tôi cũng xin cảm ơn bạn bè và gia đình đã ln bên tơi, cổ vũ và động
viên tơi những lúc khó khăn nhất để có thể vượt qua và hồn thành tốt luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Học viên

Ngô Thị Quỳnh Dung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục từ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục sơ đồ

viii

Phần I MỞ ĐẦU

1

1.1

Đặt vấn đề


1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

3

2.1

Cơ sở lý luận về dịch vụ thuế

3

2.1.1

Thuế và các quan niệm về thuế

3

2.1.2

Khái quát về đại lý thuế

10


2.1.3

Khái quát chung về dịch vụ thuế

15

2.1.4

Nội dung phát triển dịch vụ thuế

29

2.1.5

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thuế

32

2.2

Cơ sở thực tiễn

34

2.2.1

Tình hình tại Việt Nam

34


2.2.2

Tình hình trên thế giới

37

2.2.3

Bài học rút ra cho Công ty TNHH Đại lý thuế Cường Linh

40

Phần III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

41

3.1

Giới thiệu địa điểm nghiên cứu

41

3.1.1

Thơng tin chung về cơng ty

41

3.1.2


Sự hình thành và phát triển

41

3.1.3

Cơ cấu tổ chức

43

3.1.4

Tài sản

44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.1.5

Nguồn nhân lực

47

3.1.6


Đặc điểm về sản phẩm và thị trường

48

3.1.7

Tình hình kết quả hoạt dộng sản xuất kinh doanh của công ty

49

3.2

Phương pháp nghiên cứu

52

3.2.1

Phương pháp thu thập thông tin

52

3.2.2

Phương pháp xử lý số liệu

53

3.2.3


Phương pháp phân tích số liệu

54

3.2.4

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ thuế

55

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

57

4.1

Thực trạng phát triển dịch vụ thuế

57

4.1.1

Các loại dịch vụ thuế công ty đang cung cấp

57

4.1.2

Các loại sắc thuế công ty cung cấp


68

4.1.3

Khách hàng

69

4.1.4

Sự tín nhiệm của các cơ quan chuyên ngành

76

4.2

Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ thuế

77

4.2.1

Hệ thống pháp luật

77

4.2.2

Cơ cấu tổ chức


78

4.2.3

Con người

81

4.2.4

Khoa học công nghệ

82

4.2.5

Yếu tố địa lý

83

4.2.6

Đối thủ cạnh tranh

83

4.2.7

Quảng cáo


84

4.3

Định hướng phát triển

85

4.3.1

Tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ đại lý thuế - kế toán thuế

85

4.3.2

Mở rộng dịch vụ đào tạo

86

4.3.3

Phát triển dịch vụ tư vấn thuế

90

4.4

Các giải pháp phát triển dịch vụ thuế


90

4.4.1

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.4.2

Đẩy mạnh hoạt động quảng cáo

92

4.4.3

Phân chia lại công việc hợp lý, phát triển dồng đều hai địa bàn

93

PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

5.1


Kết luận

94

5.2

Kiến nghị

94

TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

PHỤ LỤC

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCTC

: Báo cáo tài chính

GTGT


: Giá trị gia tăng

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

TNCN

: Thu nhập cá nhân

TNDN

: Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

XNK

: Xuất nhập khẩu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

3.1

Chỉ tiêu tài sản trên bảng cân đối kế tốn

45

3.2

Danh sách thiết bị văn phịng

46

3.3

Nguồn nhân lực

47

3.4

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm 2011 - 2013

49

3.5


Bảng tổng hợp doanh thu

51

4.1

Sự thay đổi dịch vụ thuế theo các năm

64

4.2

Số lượt cung cấp dịch vụ đại lý thuế

65

4.3

Số lượt cung cấp các dịch vụ thuế khác

66

4.4

Doanh thu cung cấp các dịch vụ thuế

67

4.5


Các loại sắc thuế cung cấp

69

4.6

Số lượng khách hàng

70

4.7

Bảng tổng hợp kết quả khảo sát

72

4.8

Bảng phân tích thơng tin chung

73

4.9

Bảng đánh giá chất lượng dịch vụ

74

4.10


Mức độ quảng cáo

84

4.11

Số khách hàng có được nhờ quảng cáo

84

4.12

Nhu cầu nhân vật lực

86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT

Tên sơ đồ

Trang

3.1


Sơ đồ cơ cấu tổ chức

43

4.1

Quy trình thực hiện (cũ)

79

4.2

Quy trình thực hiện (mới)

79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


Phần I. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việc tạo lập và động viên các nguồn lực cho ngân sách quốc gia, tạo tiền đề
quyết định để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống
nhân dân và củng cố an ninh quốc phòng được xem là một trong những nhiệm vụ
chính trị hàng đầu. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, do đó,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả của cơng tác quản lý thuế là yêu cầu mang tính cấp
thiết. Để thực hiện thành công công cuộc này, bên cạnh sự phối hợp, nỗ lực của

tồn bộ hệ thống chính trị và cộng đồng doanh nghiệp, cần phải triển khai đồng
bộ, quyết liệt các giải pháp, trong đó có việc phát triển dịch vụ thuế.
Dịch vụ thuế là một khái niệm đã xuất hiện khá lâu trong quản lý thuế của các
quốc gia tiên tiến trên thế giới. Đặc biệt, trong những năm gần đây đã xuất hiện khá
nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến dịch vụ thuế, qua đó đã thu hút sự quan
tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý thuế ở nhiều nước. Tuy nhiên, các cơng trình
chỉ mới nghiên cứu về dịch vụ thuế trong bối cảnh về quản lý thuế nói chung, xem
xét về dịch vụ thuế trong mối quan hệ đan xen với các biện pháp, chức năng quản lý
thuế khác, chưa có nghiên cứu về sự phát triển dịch vụ thuế cũng như đánh giá chất
lượng dịch vụ thuế tại các công ty thực hiện dịch vụ này.
Ở nước ta dịch vụ thuế là khái niệm mới xuất hiện, nó tồn tại từ khi nền
kinh tế thực hiện mở cửa và hội nhập, với tư cách là một trong những phương
tiện hỗ trợ thiết thực cho công tác quản lý thuế, đồng thời cũng là một loại hình
kinh doanh mới. Theo các chuyên gia, cải cách hành chính và hiện đại hóa
ngành thuế tất yếu địi hỏi sự phát triển của dịch vụ làm các thủ tục về thuế.
Tuy nhiên từ khi ra đời đến nay đã được 6 năm nhưng dịch vụ thuế
cũng như các đại lý thuế phát triển chưa được như mong đợi. Nhằm hướng tới
giải pháp phát triển dịch vụ thuế tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Phát triển
dịch vụ thuế tại Công ty TNHH Đại lý thuế Cường Linh”.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng phát triển của đại lý thuế
Cường Linh nhằm đưa ra các giải pháp phát triển dịch vụ thuế tại Công ty
TNHH Đại lý thuế Cường Linh.
b. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và phát triển dịch vụ thuế.
- Đánh giá thực trạng phát triển các dịch vụ thuế tại Công ty TNHH Đại
lý thuế Cường Linh.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ thuế tại Công ty TNHH Đại
lý thuế Cường Linh.
c. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề chính sau:
- Tình hình phát triển các dịch vụ thuế tại Công ty TNHH Đại lý thuế
Cường Linh như: tư vấn thuế, đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán
thuế, khiếu nại về thuế, lập hồ sơ miễn - giảm - hoàn thuế, mở lớp đào tạo…
- Các yếu tố tác động đến sự phát triển dịch vụ thuế ở Công ty TNHH
Đại lý thuế Cường Linh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu tại Công ty TNHH
Đại lý thuế Cường Linh.
- Phạm vi thời gian:
+ Các số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ năm 2009 đến 9
tháng đầu năm 2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ tháng 10/2013 đến tháng 10/2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận về dịch vụ thuế
2.1.1. Thuế và các quan niệm về thuế

Thuế là hình thức huy động tài chính cho Nhà nước. Khi Nhà nước ra đời,
thuế là cơng cụ để Nhà nước có nguồn thu nhằm trang trải các chi tiêu của
Nhà nước. Nhà nước dùng quyền lực của mình ban hành các Luật thuế để bắt
buộc cư dân và các đối tượng khác trong nền kinh tế đóng góp cho Nhà nước.
Thuế là khoản đóng góp theo Luật định của người nộp thuế cho Nhà
nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Thuế là hình thức động viên mang tính chất bắt buộc trên nguyên tắc
luật định. Đặc điểm này được thể chế hóa trong Hiến pháp của mỗi quốc gia.
Nhà nước dùng quyền lực và sức mạnh để ấn định các thứ thuế, bắt buộc các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện các nghĩa vụ thuế để Nhà nước có
nguồn thu ổn định, thường xuyên đảm bảo trang trải các khoản chi trong hoạt
động thường xuyên của Nhà nước mà vẫn đảm bảo được Ngân sách Nhà
nước. Tổ chức hoặc cá nhân nào không thực hiện đúng nghĩa vụ nộp thuế của
mình tức là họ đã vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
Đặc điểm này phân biệt sự khác nhau giữa các khoản thuế với các
khoản đóng góp mang tính tự nguyện cho Ngân sách Nhà nước và thuế đối
với các khoản vay mượn của Chính phủ.
Thuế là khoản đóng góp khơng mang tính hồn trả trực tiếp. Thuế vận
động một chiều, trên cơ sở các số thuế thu được Nhà nước sẽ sử dụng cho
những chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà nước và mọi cá nhân
trong xã hội. Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước được tính tốn
khơng dựa trên khối lượng lợi ích cơng cộng họ nhận được mà dựa trên những

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


hoạt động cụ thể và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế
với phí và lệ phí.

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của thuế
Trong thời kỳ sơ khai của xã hội loài người (xã hội công xã nguyên
thủy) với nền sản xuất chủ yếu là săn bắt, hái lượm, sản phẩm làm ra được
chia đều cho các thành viên công xã. Mỗi thành viên trong xã hội đều bình
đẳng như nhau và khơng phải đóng góp của cải của mình. Lúc này, tuy các
cộng đồng đều có thủ lĩnh của mình nhưng những thủ lĩnh này chỉ được cộng
đồng trao cho quyền hạn mang tính xã hội chứ khơng phải là quyền lực chính
trị, quyền lực nhà nước. Trong xã hội đó cũng chưa có nhà nước, chưa có
pháp luật và đương nhiên là trong xã hội đó cũng chưa có “thuế”.
Trải qua một quá trình lịch sử lâu dài, con người ngày càng sáng tạo ra
các công cụ, phương tiện sản xuất mới, các phương thức sản xuất ngày càng phát
triển cùng với sự chun mơn hóa trong sản xuất, sản phẩm tạo ra không chỉ
đáp ứng nhu cầu hiện tại của con người mà còn dư thừa. Sản phẩm dư thừa
ngày càng nhiều, phát sinh chế độ chiếm hữu tư nhân, hình thành giai cấp. Mâu
thuẫn giai cấp gay gắt dẫn đến đấu tranh giai cấp. Trong cuộc đấu tranh giai
cấp đó, giai cấp nào thắng thế sẽ lập ra một thiết chế gọi là Nhà nước để thống
trị các giai cấp còn lại. Nhà nước ra đời trên nền tảng kinh tế - chính trị đó.
Để duy trì sự tồn tại của Nhà nước và thực hiện các chức năng quản lý
xã hội cần phải có nguồn tài chính đủ lớn. Mà nguồn tài chính có được từ
đâu? Câu trả lời chính là thu từ sự đóng góp của người dân trong xã hội, sự
đóng góp này được gọi là thuế. Đó là yêu cầu đầu tiên quyết định sự ra đời
của thuế. Như vậy, thuế ra đời là để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
Vậy, thuế ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, phát triển của
Nhà nước và pháp luật. Sự xuất hiện và phát triển của thuế gắn liền với mỗi
giai đoạn lịch sử và lợi ích của Nhà nước mà giai cấp thống trị đang cầm
quyền. Mác nói rằng: thuế là cơ sở tồn tại của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



2.1.1.2. Đặc điểm của thuế
* Thuế là một phạm trù lịch sử gắn liền với Nhà nước (từ phạm vi điều
chỉnh đến hình thức thu thuế)
- Bởi vì có sự xuất hiện, tồn tại, phát triển và mất đi của thuế; mỗi giai
đoạn lịch sử khác nhau thì có chính sách thuế khác nhau.
- Mọi sự thay đổi của lịch sử sẽ dẫn đến sự thay đổi về thuế.
- Gắn liền với Nhà nước
* Thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc được đảm bảo thực hiện
bởi các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao và sức mạnh cưỡng chế
của Nhà nước (do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất ban hành)
- Là một khoản thu mang tính bắt buộc: Vì khơng ai tự nguyện từ bỏ
quyền lợi của mình để nộp thuế cho Nhà nước. Hơn nữa, để Nhà nước tồn tại,
nguồn thu từ thuế phải thường xuyên và ổn định. Nếu tự nguyện nộp thì
khơng thể thường xun và ổn định được. Tính bắt buộc được thể hiện ở hai
khía cạnh sau:
+ Bắt buộc đối với Nhà nước: Thu thuế là nghĩa vụ bắt buộc đối với
cán bộ, cơ quan thu thuế. Cán bộ, cơ quan thu thuế không được quyền lựa
chọn đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, căn cứ tính thuế…Khoản 1,
Điều 8, Luật Quản lý Thuế quy định: Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế là
“Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật”, lấy pháp luật làm
căn cứ duy nhất để thực hiện.
+ Đối với người dân: Đây là nghĩa vụ chuyển giao tài sản của họ cho
Nhà nước khi có đủ điều kiện do pháp luật thuế quy định mà không phải quan
hệ thanh tốn trong hợp đồng hay ngồi hợp đồng.
Tính bắt buộc của thuế là một trong những đặc tính quan trọng để phân
biệt thuế với các khoản thu khác trên cơ sở tự nguyện hình thành nên ngân
sách Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


- Đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế:
+ Cưỡng chế hành chính
+ Cưỡng chế hình sự: Điều 161 Bộ Luật Hình sự năm 1999 quy định về
tội trốn thuế với mức hình phạt lên đến 7 năm tù giam.
Hậu quả của việc cưỡng chế này có thể dẫn đến giảm hiệu quả, uy tín trong
sản xuất kinh doanh, thậm chí là chấm dứt sự tồn tại của đối tượng bị áp dụng.
- Thuế khơng mang tính đổi giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp
Trong quan hệ pháp luật, thuế khơng có mối liên hệ trực tiếp giữa số
tiền thuế mà các đối tượng nộp thuế đã nộp cho Nhà nước và các quyền, lợi
ích hợp pháp mà đối tượng nộp thuế nhận được từ Nhà nước.
+ Khơng mang tính đổi giá: người nộp thuế nhiều và người nộp thuế ít
đều được hưởng lợi ích như nhau.
+ Khơng hồn trả trực tiếp: thuế khơng phải là khoản phải trả khi các
đối tượng nộp thuế đã nhận được một lợi ích hay quyền lợi cụ thể nào từ phía
Nhà nước
- Thuế có phạm vi tác động rộng: hầu như mọi đối tượng hàng hóa,
dịch vụ (được phép lưu thông và hợp pháp), mọi tổ chức, cá nhân (có tư cách
chủ thể) đều chịu sự điều chỉnh của thuế.
Từ những đặc điểm trên, chúng ta có thể so sánh, phân biệt thuế với
các khoản thu khác trong hệ thống các khoản thu của ngân sách Nhà nước mà
tiêu biểu nhất là phí và lệ phí.
- Giống nhau:
+ Đều là những nguồn thu của ngân sách Nhà nước
+ Căn cứ để tiến hành thu đều là văn băn pháp luật do cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 6


- Khác nhau:
Tiêu chí phân biệt

Thuế

Cơ sở pháp lý

Văn bản có hiệu lực Được điều chỉnh bởi

Phí, lệ phí

pháp lý cao, do cơ quan những văn bản dưới
quyền lực Nhà nước cao luật, do Ủy ban Thường
nhất ban hành là Quốc vụ Quốc hội, Chính phủ,
hội

hoặc

Ủy

ban Bộ trưởng Bộ Tài chính,

Thường vụ Quốc hội Hội đồng nhân dân cấp
(Luật, Pháp lệnh, Nghị tỉnh có thẩm quyền ban
quyết)


hành.

Vai trị trong hệ thống Là khoản thu chủ yếu, Là
ngân sách Nhà nước

khoản

thu

phụ,

quan trọng, chiếm trên không đáng kể, chỉ đủ
90% các khoản thu cho chi dùng cho các hoạt
ngân sách Nhà nước

Tính đổi giá

động phát sinh từ phí.

Khơng mang tính đổi Mang tính đổi giá rõ
giá và hồn trả trực tiếp

ràng và hồn trả trực
tiếp

Phạm vi áp dụng

- Khơng có giới hạn, - Mang tính địa phương,
khơng có sự khác biệt địa bàn rõ ràng
giữa các đối tượng, các - Chỉ những cá nhân, tổ

vùng lãnh thổ

chức có yêu cầu nhà

- Áp dụng hầu hết đối nước thực hiện một dịch
với các cá nhân, tổ chức

vụ nào đó

2.1.1.3. Phân loại thuế
* Căn cứ vào tính chất của từng sắc thuế, thuế được phân thành: thuế
trực thu và thuế gián thu
- Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp vào đối tượng nộp thuế, người có

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


nghĩa vụ nộp thuế đồng thời là người chịu thuế, người phải trả tiền thuế và trực
tiếp nộp thuế và NSNN. Hay nói cách khác là Nhà nước đã tiến hành điều tiết
một cách trực tiếp một phần thu nhập của các tổ chức, cá nhân vào NSNN.
Ưu điểm: chính sách về thuế trực thu được cơng bằng hơn vì Nhà nước
hiểu rõ và cá biệt hóa được người chịu thuế. Trên cơ sở đó đảm bảo cơng
bằng xã hội hơn cho việc điều tiết thu nhập.
Căn cứ này cũng là cơ sở để lý giải vì sao các loại thuế trực thu thường
có mức thuế suất rất cao nhưng chế độ miễn giảm rất linh hoạt nhằm đảm bảo
sự cơng bằng.
Nhược điểm: khó thu thuế, người nộp thuế có xu hướng trốn thuế vì họ
cảm thấy gánh nặng về thuế khi phải trích một phần lợi ích của chính bản thân

mình cho Nhà nước.
Bên cạnh đó, việc theo dõi, quản lý thu thuế này là rất phức tạp, đòi hỏi
cán bộ thuế phải có chun mơn cao, có hệ thống xử lý thông tin liên thông.
Điều này cũng làm cho chi phí hành thu đối với loại thuế trực thu cũng tăng
lên tương đối cao và khó khăn so với thuế gián thu. Điều này đôi khi cũng
làm cho việc tập trung thu nhập vào NSNN không đáp ứng kịp thời, đầy đủ.
Trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam hiện nay, thuế trực thu gồm:
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Thuế thu nhập cá nhân
+ Thuế sử dụng đất nông nghiệp
+ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
+ Thuế tài nguyên
- Thuế gián thu: là loại thuế thu gián tiếp thơng qua giá cả hàng hóa và
dịch vụ. Trong thuế gián thu, đối tượng nộp thuế không phải là người chịu
thuế (người chịu thuế là người tiêu dùng).
Thuế gián thu không tách biệt ra khỏi giá cả hàng hóa và dịch vụ mà nó
cấu thành trong giá cả hàng hóa dịch vụ, làm cho người tiêu dùng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


Trong một số trường hợp đặc biệt, đối tượng nộp thuế và người chịu
thuế là một (nhập khẩu).
Có 3 loại thuế gián thu:
+ Thuế GTGT
+ Thuế xuất, nhập khẩu
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt
Ưu điểm: dễ thu thuế bởi vì đối tượng nộp thuế không phải là người
chịu thuế (không có cảm giác gánh nặng về thuế).

Nhược điểm: khơng cá biệt hóa được người chịu thuế nên khó khăn
trong việc thực hiện chính sách miễn giảm về thuế.
* Căn cứ vào đối tượng chịu thuế, thuế được phân thành các loại sau đây:
- Nhóm 1: thuế thu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa và dịch vụ
- Nhóm 2: thuế điều tiết vào thu nhập (còn gọi là thuế thu nhập), gồm
các sắc thuế có đối tượng điều chỉnh là các khoản thu nhập
- Nhóm 3: thuế điều tiết vào hành vi sử dụng một số loại tài sản của
Nhà nước
2.1.1.4. Vai trò của thuế
* Tạo nguồn thu cho NSNN:
- Thuế là một trong 3 nguồn thu chủ yếu và thường xuyên trong NSNN.
- Nhà nước quan tâm khi ban hành một sắc thuế thì sẽ bổ sung bao
nhiêu phần trăm cho nguồn thu NSNN, chi phí hành thu như thế nào.
Để thực hiện tốt vai trò này, cần phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Cần phải đảm bảo rằng các văn bản quy phạm pháp luật thuế đồng
bộ, thống nhất và khoa học để có thể dễ dàng trong việc áp dụng thuế.
+ Thuế đưa ra phải bao quát hầu hết mọi hoạt động từ sản xuất kinh
doanh, chế biến, sửa chữa, khai thác, xây dựng đến dịch vụ, từ nguồn thu
nhập thường xuyên đến không thường xuyên, những hoạt động tiêu dùng của
xã hội.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


+ Việc thu thuế cần phải đảm bảo việc nuôi dưỡng nguồn thu.
+ Bên cạnh đó, việc thu thuế phải đảm bảo tính cơng bằng.
* Thuế là sản phẩm, là công cụ pháp lý giúp Nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế:
- Thuế tạo nguồn thu để phục vụ nhu cầu đầu tư của đất nước.

- Thuế là công cụ điều tiết giá cả thị trường, chống lạm phát hoặc
giảm phát.
- Thuế góp phần điều tiết và hướng dẫn tiêu dùng để hạn chế tiêu dùng
các sản phẩm và sử dụng các dịch vụ không cần thiết, Nhà nước đánh thuế rất
cao và ngược lại.
- Thuế được coi là công cụ quan trọng để bảo vệ nền sản xuất trong
nước, đồng thời khuyến khích nhà đầu tư đầu tư vào những ngành, những
vùng miền nhà nước cần phát triển.
* Thuế là công cụ điều tiết thu nhập và thực hiện công bằng xã hội
- Thuế điều tiết thu nhập một cách hợp lý dựa trên thu nhập: các luật
thuế được ban hành đều xác nhận “động viên một phần thu nhập vào NSNN”
như một lý do cơ bản để ban hành sắc thuế đó.
- Thuế tạo cơng bằng xã hội: được thể hiện ở việc Nhà nước sử dụng
nguồn tài chính có được để xây dựng hệ thống phúc lợi xã hội, thực hiện
các chính sách xã hội như đào tạo nghề cho trẻ em lang thang cơ nhỡ, chăm
sóc cho người già khơng nơi nương tựa, chính sách xã hội đối với gia đình
có cơng với cách mạng, gia đình neo đơn, hay các chương trình xây dựng
hệ thống nước ngọt để cung cấp nước cho mùa khô, đào kênh rửa phèn,
ngăn mặn…
2.1.2. Khái quát về đại lý thuế
2.1.2.1. Khái niệm
Theo quy định tại điều 20 của Luật quản lý thuế và Thông tư số 28/TTBTC ngày 03 tháng 04 năm 2008 của Bộ Tài Chính, Đại lý thuế là tổ chức
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế thuộc lĩnh vực kinh doanh dịch vụ có
điều kiện (có ít nhất 2 thành viên được cấp chứng chỉ hành nghề đại lý thuế và
làm thủ tục đăng ký hoạt động với Tổng cục Thuế), được thành lập và hoạt

động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo
thoả thuận với người nộp thuế. 4
Các thuật ngữ pháp lý lĩnh vực đại lý thuế được hiểu như sau:
- “Dịch vụ làm thủ tục về thuế” là hoạt động của đại lý thuế thực hiện
các thủ tục đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, khiếu nại về
thuế, lập hồ sơ đề nghị miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế thay người nộp thuế
theo quy định của Luật Quản lý thuế và hợp đồng dịch vụ đã ký kết.
- “Nhân viên đại lý thuế” là người có Chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm
thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp và làm việc cho đại lý thuế.
- “Người dự thi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế” là
người Việt Nam hoặc người nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam từ một
năm trở lên có đủ các điều kiện dự thi.
2.1.2.2. Quyền và trách nhiệm của đại lý thuế, nhân viên đại lý thuế
Ngày 19 tháng 7 năm 2012, Bộ Tài chính đã ký ban hành Thơng tư số
117/2012/TT-BTC với những hướng dẫn mới về hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế. 6
Theo nội dung của Thơng tư này thì điều kiện để trở thành đại lý thuế
và nhân viên đại lý thuế được quy định như sau:
Thứ nhất, đối với trường hợp để trở thành đại lý thuế thì phải có đầy đủ
các điều kiện như: trước hết là phải đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật; kế đến là có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và cuối cùng là phải có ít nhất hai nhân viên
được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế.
Thứ hai, đối với trường hợp muốn là nhân viên đại lý thuế thì phải có
đủ các điều kiện như: trước hết phải là công dân Việt Nam hoặc công dân
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



nước ngoài được phép cư trú tại Việt Nam; kế dến là có chứng chỉ hành nghề
dịch vụ làm thủ tục về thuế do Tổng cục Thuế cấp; và cuối cùng là thành viên
sáng lập hoặc có hợp đồng lao động làm việc trong tổ chức kinh doanh dịch
vụ làm các thủ tục về thuế.
Ngồi ra, nội dung của Thơng tư cũng quy định rõ các đối tượng không
được làm nhân viên đại lý thuế gồm:
- Người bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp
hành hình phạt tù.
- Người có hành vi vi phạm pháp luật về thuế, hải quan, kiểm toán bị
xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn một năm kể từ ngày có quyết
định xử phạt.
- Cán bộ, cơng chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
- Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ nhưng đang trong thời gian quy
định không được kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 102/2007/NĐ-CP
ngày 14/6/2007 của Chính phủ về việc quy dịnh thời hạn không được kinh
doanh trong lĩnh vực trách nhiệm quản lý đối với cán bộ, công chức, viên
chức sau khi thôi giữ chức vụ.
- Các trường hợp bị thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ
tục về thuế.
Thông tư trên cũng quy định rõ quyền và trách nhiệm của đại lý thuế
như sau:
• Quyền của đại lý thuế: Khi thực hiện hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về
thuế, đại lý thuế có quyền như sau:
- Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng đã ký với người
nộp thuế.
- Yêu cầu tổ chức, cá nhân nộp thuế cung cấp đầy đủ, chính xác các
chứng từ, hồ sơ, tài liệu và thông tin cần thiết liên quan tới việc làm thủ tục về
thuế theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 12


- Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luật
Quản lý thuế và theo hợp đồng đã ký với người nộp thuế.
- Đại lý thuế được cơ quan thuế các cấp hỗ trợ: Cung cấp, hướng dẫn
cài đặt và sử dụng các phần mềm thực hiện thủ tục thuế điện tử và được mời
tham dự các lớp đào tạo, tập huấn các nội dung, quy định về chính sách thuế,
thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức.
• Trách nhiệm của đại lý thuế:
- Được ký hợp đồng với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
- Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai thuế, hồ sơ thuế, chứng từ nộp thuế,
hồ sơ quyết toán thuế, hồ sơ hoàn thuế, hồ sơ miễn thuế, giảm thuế theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Cung cấp chính xác, kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế
các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp
thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm,
số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế.
- Không được thông đồng với công chức quản lý thuế, người nộp thuế
để trốn thuế, gian lận thuế. Trường hợp đại lý thuế có hành vi thơng đồng với
người nộp thuế hoặc tự thực hiện các hành vi trốn thuế, khai thiếu thuế, vi
phạm thủ tục về thuế thì người nộp thuế vẫn phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về các nội dung sai phạm trên. Đại lý thuế phải liên đới chịu trách nhiệm
và phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế theo hợp đồng đã ký
kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
- Giữ bí mật thơng tin cho tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý
thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế có đủ bằng
chứng về việc đại lý thuế khơng thực hiện đúng trách nhiệm này, gây thiệt hại
cho tổ chức, cá nhân nộp thuế thì kiến nghị Cục Thuế đình chỉ hoạt động của

đại lý thuế và đại lý thuế phải chịu bồi thường cho tổ chức, cá nhân nộp thuế
theo hợp đồng đã ký kết với tổ chức, cá nhân nộp thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


Quyền và trách nhiệm của nhân viên đại lý thuế cũng được quy định
khá cụ thuể ở Thông tư này: được trực tiếp thực hiện các thủ tục về thuế trong
phạm vi hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế đã ký giữa đại lý thuế và người
nộp thuế, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng, quản lý chứng chỉ
hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế theo quy định; giữ bí mật thơng tin cho
tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ của đại lý thuế; và được tham dự các lớp
đào tạo, tập huấn chính sách thuế, thủ tục về thuế do cơ quan thuế tổ chức
hoặc các lớp đào tạo, cập nhật kiến thức do hội nghề nghiệp, cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng đã đăng ký và được Tổng cục Thuế công nhận.
2.1.2.3. Yêu cầu cơ bản đối với các đại lý thuế
- Về thủ tục thành lập và cấp phép hoạt động. Đây là một ngành nghề kinh
doanh có điều kiện, do đó cần một khn khổ pháp lý phù hợp để quản lý hoạt
động kinh doanh này. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thuế với tư cách là một tổ
chức kinh doanh nên mọi thủ tục hành chính bao gồm cả thủ tục hành chính về
thuế tương tự các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên cá nhân hoạt động trong lĩnh
vực dịch vụ thuế phải có chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, muốn
thành lập đại lý thuế phải có ít nhất hai thành viên có chứng chỉ.
- Phải đáp ứng điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết để đảm
bảo thực hiện thủ tục kê khai, tư vấn thuế…
- Phải có đội ngũ nhân lực cần thiết hội đủ điều kiện hành nghề trong
lĩnh vực khai báo và làm thủ tục về thuế theo quy định của cơ quan thuế. Nếu
đội ngũ nhân viên khơng giỏi sẽ rất dễ mắc sai sót khi thực hiện nghiệp vụ,
khi đó khơng chỉ gây thiệt hại về mặt kinh tế mà nhiều khi còn bị xử lý về mặt

luật pháp. Vì vậy, địi hỏi những người hoạt động trong lĩnh vực này phải có
kiến thức tổng hợp về pháp luật thuế, kế toán cũng như các kiến thức khác có
liên quan để đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ của mình. Ngồi kỹ năng tin học,
họ cần phải có kỹ năng lắng nghe, phân tích u cầu, trình bày quan điểm và
khả năng thuyết phục. Phong cách ứng xử văn minh, lịch sự, mềm mỏng,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


khéo léo, linh hoạt cũng là những yêu cầu cần thiết đối với người hành nghề
dịch vụ làm các thủ tục về thuế, tư vấn thuế. Ngồi năng lực thì yêu cầu người
thực hiện hoạt động cung cấp các dịch vụ về thuế là người có phẩm chất tốt,
chuyên nghiệp trong thái độ và hành vi. Có như vậy, chất lượng của các hoạt
động dịch vụ thuế mới đảm bảo chính xác, khách quan và trung thực.
- Để đảm bảo quyền lợi giữa Nhà nước - doanh nghiệp - người nộp thuế
thì một trong những yêu cầu cơ bản đối với các đại lý thuế là vấn đề đạo đức
nghề nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp phải có tính trung lập, tức là có tính độc lập
với khách hàng và cơ quan thuế trong các quyết định của mình khi cung cấp dịch
vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tuân thủ pháp luật thuế.
Khi xã hội phát triển, kéo theo việc phân công lao động xã hội diễn ra
càng mạnh mẽ, các hoạt động của doanh nghiệp cần phải chun mơn hóa,
người kinh doanh chỉ tập trung kinh doanh, sản xuất, cịn lại các cơng việc khác
thì phải do các bộ phận chuyên trách làm. Hơn nữa, xuất phát từ thực tiễn phát
sinh trong tiến trình phát triển của xã hội, ngày càng có nhiều hình thức kinh
doanh, lĩnh vực kinh doanh mới ra đời và hoạt động. Tổng hợp lại có thể thấy,
việc xuất hiện dịch vụ thuế là yêu cầu tất yếu, khách quan và sẽ xuất hiện rất
nhiều các loại hình dịch vụ như: tư vấn quản lý, tư vấn đầu tư, tư vấn luật, và
đặc biệt là tư vấn thuế và đại lý thuế…
2.1.3. Khái quát chung về dịch vụ thuế

2.1.3.1. Khái niệm dịch vụ
Sự phát triển của nền sản xuất xã hội và q trình phân cơng lao động
xã hội dẫn đến việc xuất hiện ngày càng nhiều hơn chủng loại sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ để thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trên thế giới ngày
nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần với các sản phẩm vật chất cụ thể, mà
bên cạnh đó cịn tồn tại các sản phẩm dịch vụ. Dịch vụ được coi là ngành
công nghiệp không khói. Xã hội càng phát triển thì các loại hình dịch vụ càng
đa đạng và phong phú.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Nếu như sản xuất hàng hóa tạo ra các vật phẩm cụ thể, có hình thái vật
chất rõ ràng với những giá trị sử dụng nhất định thì hoạt động dịch vụ cũng
thỏa mãn được yêu cầu nào đó của con người, dù nó khơng thể hiện dưới hình
thức hiện vật. Dịch vụ theo nghĩa hẹp không sản xuất ra vật chất, người bỏ sức
lao động cung cấp hiệu quả vơ hình mà khơng có sản phẩm hữu hình. Tuy
nhiên, theo nghĩa rộng, dịch vụ bao hàm cả việc đưa lao động vào sản phẩm vật
chất, dịch vụ hoàn thành cịn bao gồm cả những vật phẩm, hàng hóa để thỏa
mãn nhu cầu của người trả tiền mua nó.
Dịch vụ nói chung trong nền kinh tế thị trường được nhà kinh tế học
Philip Kotler cho rằng: Dịch vụ là một giải pháp hay lợi ích mà một bên có
thể cung ứng cho bên kia chủ yếu là vơ hình và không dẫn đến việc chuyển
quyền sở hữu. Việc thực hiện dịch vụ có thể gắn liền hoặc khơng gắn liền với
sản phẩm vật chất. 10
Cùng với sự phát triển và đa dạng hóa nhu cầu tiêu dùng xã hội, sự phát
triển nền kinh tế trong bối cảnh phân công lao động xã hội theo hướng chun
mơn hóa chun sâu, tăng cường hợp tác hóa trên phạm vi tồn cầu, cơ cấu giữa
sản xuất và dịch vụ cũng có sự thay đổi đáng kể. Theo đó, ở các nước phát triển,

các nước có thu nhập cao, giá trị dịch vụ thường chiếm tỷ trọng cao trong GDP.
Dịch vụ mang tính vơ hình nhưng lại đóng vai trị quan trọng để thúc đẩy hoạt
động kinh tế. Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh giúp tăng cường tính chun mơn hóa.
Theo nhận định của nhiều nhà sản xuất hàng hóa và cung cấp dịch vụ, dịch vụ hỗ
trợ kinh doanh và dịch vụ chuyên môn là những yếu tố đầu vào quan trọng, giúp
cho doanh nghiệp cắt giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Vì vậy, chú
trọng phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh sẽ có lợi cho nền kinh tế.
Như vậy, từ sự phân tích trên, ta có khái niệm: Dịch vụ là sản phẩm
khơng có hình thái vật chất do tổ chức hoặc cá nhân này cung cấp cho tổ chức
hoặc cá nhân khác có thu tiền hoặc khơng thu tiền nhằm mang đến một giá trị
nhất định cho cả bên cung cấp và bên nhận được dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


×