Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi cục thuế huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.64 KB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGÔ THỊ HỒNG QUYÊN

QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN TIÊN DU,
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ QUANG GIÁM

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu Khoa học của riêng tôi
và không trùng lặp với bất kỳ công trình nghiên cứu Khoa học của tác giả khác. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là trung thực và chưa hề được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 09 năm 2014
Tác giả luận văn

Ngô Thị Hồng Quyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và được tạo
điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS .Đỗ Quang Giám , người
hướng dẫn Khóa học đã tận tình giúp đỡ em về kiến thức cũng như phương pháp
nghiên cứu, chỉnh sửa trong suốt thời gian em thực hiện Luận văn này.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Học viện nông nghiệp Việt
Nam trong suốt thời gian học tập.
Tôi xin chân thành cám ơn tập thể Ban lãnh đạo Chi cục thuế huyện Tiên Du,
cùng các đồng nghiệp tại các đội Kiểm tra , đội Tổng hợp dự toán- Tuyên truyền hỗ
trợ, đội Kê khai, Kế toán thuế và tin học, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du
đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có số liệu thực hiện Luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng, nhưng Luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự chỉ dẫn, góp ý của quý thầy, cô
giáo và tất cả bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn./.

Hà Nội, tháng 09 năm 2014
Học viên


Ngô Thị Hồng Quyên

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục sơ đồ
Danh mục viết tắt

vii

Phần I MỞ ĐẦU


1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:

2

1.3

Đối tượng nghiên cứu

3

1.4

Phạm vi nghiên cứu

3

Phần II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ

4


2.1

Những vấn đề lý luận chung về thuế

4

2.1.1

Khái niệm quản lý thuế

4

2.1.2

Đặc điểm của hoạt động quản lý thuế

6

2.1.3

Chức năng của quản lý thuế

7

2.1.4

Các yếu tố cấu thành một sắc thuế

9


2.2

Quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa

12

2.2.1

Thuế trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

12

2.2.2

Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với DNN&V

2.2.3

12

Tổ chức thực hiện quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập
doanh nghiệp

2.3

26


Các nhân tố ảnh hưởng đến Quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa

27

2.3.1

Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế

27

2.3.2

Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về tổ chức, quản lý thuế

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


2.3.3

Các yếu tố ảnh hưởng thuộc về người nộp thuế

29

2.4


Cơ sở thực tiễn về quản lý thuế đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

29

2.4.1

Kinh nghiệm của thế giới và Việt Nam trong quản lý thu thuế đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa

2.4.2

29

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn trong quản lý thuế đối
với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Phần III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN

39
CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

41

3.1

Đặc điểm địa bàn

41


3.1.1

Đặc điểm về tự nhiên

41

3.1.2

Đặc điểm kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du

44

3.2

Đặc điểm cơ bản của Chi cục Thuế huyện Tiên Du

52

3.2.1

Sự hình thành Chi cục Thuế huyện Tiên Du

52

3.2.2

Tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế huyện Tiên Du

52


3.2.3

Đặc điểm nhân sự

54

3.2.4

Kết quả thực hiện dự toán thu ngân sách giai đoạn 2011-2013 của Chi
cục thuế Huyện Tiên Du

55

3.3

Phương pháp nghiên cứu

57

3.3.1

Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

57

3.3.2

Phương pháp phân tích


59

Phần IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

61

Thực trạng công tác quản lý thuế đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

61

4.1.1

Khái quát tình hình phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện

61

4.1.2

Thực trạng quản lý thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện

63

4.1.3

Đánh giá kết quả hoạt động

78


4.2

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế

4.2.1

thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện

80

Các yếu tố thuộc về nội dung sắc thuế

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.2.2

Các yếu tố thuộc về tổ chức, quản lý thuế

81

4.2.3

Các yếu tố thuộc về người nộp thuế


83

4.3

Phương hướng và giải pháp quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện

4.3.1

87

Phương hướng nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng
và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

4.3.2

87

Giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế
thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại huyện

Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

90
100

5.1

Kết luận


100

5.2

Kiến nghị

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

PHỤ LỤC

104

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng
Tình hình biến động đất đai của huyện Tiên Du 2011-2013

Trang
43


3.2

Tình hình phát triển kinh tế của huyện, 2011-2013

46

3.3

Tình hình dân số huyện Tiên Du

50

3.4

Tình hình nhân lực của Chi cục thuế Huyện Tiên Du, 2011-2013

54

3.5

Kết quả thu thuế của Chi cục qua các năm 2011, 2012, 2013

56

3.6

Số lượng mẫu điều tra

59


4.1

Số lượng các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn
2011 - 2013

4.2

61

Số thu thuế từ các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Tiên Du giai đoạn
2011 - 2013

62

4.3

Kết quả thu thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp

64

4.4

Số lượng doanh nghiệp được cấp mã số thuế mới trên địa bàn Huyện
Tiên Du giai đoạn 2011 - 2013

4.5

65


Số lượng hồ sơ khai thuế trên địa bàn huyện Tiên Du, giai đoạn 2011
- 2013

4.6

66

Tình hình hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn, huyện Tiên Du giai
đoạn 2011-2013

67

4.7

Các biện pháp đôn đốc thu nợ đã áp dụng

70

4.8

Đánh giá tình hình nợ thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

71

4.9

Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp

75


4.10

Nhận thức về nghĩa vụ thuế của các DN điều tra

84

4.11

Biểu Tình hình tham gia các lớp tập huấn về thuế của các DN điều tra

85

4.12

Tình hình hỗ trợ vướng mắc về nộp thuế của các DN điều tra

85

DANH MỤC SƠ ĐỒ
STT
3.1

Tên sơ đồ

Trang

Tổ chức bộ máy Chi cục thuế Huyện Tiên Du

53


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
DNN&V

Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thuế GTGT Thuế Giá trị gia tăng.
Thuế TNDN Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
NSNN

Ngân sách nhà nước.

IRAS

Cục thuế nội địa Singapore.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn.

NNT

Người nộp thuế.

UBND


Ủy ban nhân dân.

THPT

Trung học phổ thông.

THCS

Trung học cơ sở.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


Phần I
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là một trong những chính sách kinh tế - xã hội quan trọng của Đảng và
Nhà nước ta, là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường phát triển theo định hướng
xã hội chủ nghĩa, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển, giải
quyết các vấn đề kinh tế - xã hội đất nước. Thuế góp phần vào tích luỹ ngân sách,
tăng tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân, đảm bảo công bằng xã hội và hội
nhập quốc tế. Bên cạnh đó thuế còn là công cụ thực hiện mục tiêu bình đẳng và bảo
vệ an ninh, trật tự, an toàn cho xã hội đồng thời bảo vệ tài nguyên, môi trường của
đất nước. Hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu quả to lớn là mục tiêu quan trọng của
một quốc gia. Điều này không chỉ phụ thuộc vào những chính sách thuế hợp lý mà
còn phụ thuộc rất lớn vào hoạt động quản lý thuế của nhà nước. Vì vậy công tác
quản lý thuế đang là một vấn đề được xã hội quan tâm.
Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2007 đã góp phần

làm minh bạch chính sách thuế. Nhìn chung pháp luật thuế của nước ta nhận được
sự đồng thuận và chấp hành của đa số người nộp thuế. Tuy nhiên hiện nay công tác
quản lý thuế, đặc biệt là thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thuế thu nhập doanh
nghiệp (TNDN) đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNN&V) vẫn còn hạn chế
và bất cập. Tình trạng thất thu về thuế lĩnh vực này còn tồn tại, nguyên nhân một
phần là do công tác quản lý của cơ quan thuế, một phần từ các đặc điểm chung của
các DNN&V ở nước ta hiện nay như: đặc điểm về sở hữu, về trình độ văn hoá, ý
thức tuân thủ pháp luật và đặc điểm về số đối tượng lớn, ngành nghề kinh doanh
đa dạng, được trải rộng trên khắp địa bàn trong cả nước đã bộc lộ nhiều vấn đề
khó khăn, vướng mắc đòi hỏi cấp thiết phải được hoàn thiện.
Tiên Du là một là một huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh có số thu về thuế thuộc
loại khá của tỉnh, tuy nhiên nguồn thu thuế của huyện còn chưa đủ đáp ứng nhu cầu
chi tiêu của địa phương. Trong tổng thu thuế của huyện thì số thu từ doanh nghiệp
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


nhỏ và vừa đã góp một phần không nhỏ vào số thu hàng năm của ngân sách địa
phương. Trong những năm qua Chi cục Thuế Tiên Du đã có nhiều cố gắng hoàn
thành vượt mức kế hoạch của nhà nước giao. Song với tính chất đa dạng và phức
tạp của lĩnh vực kinh tế này, quản lý thuế ở Tiên Du cần khắc phục những mặt hạn
chế và tồn tại, đảo bảo nuôi dưỡng nguồn thu, thu đúng, thu đủ theo quy định của
pháp luật, góp phần cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt
được kết quả cao. Việc tổ chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng, minh
bạch, tạo điều kiện tối đa thuận lợi cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có biện
pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý nghiêm minh
những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo môi trường lành mạnh, công bằng,
góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước, cũng như tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển. Vậy mức độ quản lý thuế thuế GTGT và

thuế TNDN với DNN&V ở huyện đến đâu? Những nguyên nhân nào dẫn đến công
tác quản lý thuế này ở địa phương? Cần thực hiện những giải pháp gì nhằm hoàn
thiện công tác quản lý thuế doanh nghiệp? Đó là những câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu
trong quản lý thuế ở huyện Tiên Du , tỉnh Bắc Ninh hiện nay.
Nhận thức được tầm quan trọng do thực tiễn đề ra, là một cán bộ đang công
tác tại Chi cục Thuế huyện Tiên Du , tỉnh Bắc Ninh, tôi mạnh dạn chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi cục Thuế huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh”
làm luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thuế đối với DNN&V,
luận văn đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế GTGT và thuế
TNDN đối với DNN&V hiện nay trên địa bàn huyện Tiên Du, từ đó đề xuất những
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với DNN&V ở huyện.
1.2.1. Mục tiêu cụ thể
(1) Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thu thuế đối với
DNN&V theo Luật Quản lý Thuế hiện nay.
(2) Làm rõ thực trạng quản lý thu thuế GTGT và thuế TNDN đối với DNN&V
theo Luật Quản lý thuế hiện hành ở huyện Tiên Du , tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


(3) Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế
GTGT và thuế TNDN đối với DNN&V ở huyện trong những năm tiếp theo.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề có liên quan đến quản lý thuế GTGT và
thuế TNDN theo luật quản lý thuế, chính sách thuế, cơ quan quản lý thuế, DNN&V
bao gồm: (doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp như: doanh nghiệp tư

nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã).
1.4. Phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Nội dung nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu về quản lý của cơ quan thuế và các nội dung cơ bản của
các luật thuế GTGT và thuế TNDN, các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế đối với DNN&V nộp thuế trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý
thuế hiện nay.
1.4.2. Không gian nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên địa bàn huyện Tiên Du tập trung vào cơ quan
quản lý thuế, các DNN&V trên địa bàn huyện.
1.4.3. Thời gian nghiên cứu
Số liệu thu thập, phân tích dùng để nghiên cứu tập trung trong khoảng thời
gian 3 năm ( từ năm 2011 đến năm 2013).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
2.1. Những vấn đề lý luận chung về thuế
2.1.1. Khái niệm quản lý thuế
Khái niệm về Quản lý thuế
Quản lý thuế là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp
và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là xem
xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà
nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý
nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội"

trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế.
Quản lý thuế là hoạt động của Nhà nước mà cơ quan thuế là đại diện để
nhằm huy động tiền thuế vào ngân sách nhà nước theo những quy định của pháp
luật về thuế.
Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức
nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình thức
quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế.
Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc
lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng
nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có
thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính
sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân
công trách nhiệm cho các tổ chức, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận
một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã
đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động (Nguyễn Thị Bất, 2002).
Theo Luật Quản lý thuế (Quốc hội, 2006),khái niệm quản lý thuế theo nghĩa
hẹp có các đặc trưng sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


Thứ nhất, về bản chất quản lý thuế là một bộ phận của quản lý tài chính công.
Vì vậy, quản lý thuế được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc quản lý tài
chính công nói chung và quản lý nguồn thu của ngân sách nhà nước nói riêng. Do
thuế là khoản thu mang tính bắt buộc nên phương pháp quản lý thuế thường được sử
dụng chủ yếu là phương pháp quản lý hành chính. Tuy nhiên, quản lý thuế trong xã
hội hiện đại đang phát triển theo xu hướng thu hẹp biện pháp quản lý hành chính
cưỡng bức, mở rộng biện pháp quản lý mang tính phục vụ, dịch vụ. Đặc điểm này đòi
hỏi trong công tác quản lý thuế phải rất kiên trì, phải sử dụng kết hợp nhiều phương

pháp, biện pháp, công cụ phương tiện khác nhau để đạt hiệu quả trong quản lý.
Thứ hai, về chủ thể trong quản lý thuế: Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân
sách nhà nước, là tài sản quốc gia để phục vụ lợi ích cho toàn xã hội. Vì thế, tham
gia quản lý thuế là trách nhiệm của các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong xã
hội. Tuy nhiên, trách nhiệm quản lý thuế trước hết là thuộc về nhà nước. Để bảo
đảm thực thi trách nhiệm này, Nhà nước trao quyền hạn, trách nhiệm quản lý thuế
cho Bộ Tài chính mà trực tiếp là cơ quan thuế chịu trách nhiệm chính trong thực thi
nhiệm vụ quản lý thuế, hoạt động quản lý thuế, có thể được hiểu là công tác quản lý
thuế phải được nhiều tổ chức, cá nhân tham gia, từ tham gia xây dựng ban hành
pháp luật thuế đến quá trình thực hiện pháp luật trong cuộc sống. Từ đó, góp phần
xây dựng chính sách thuế, quản lý thuế một cách dân chủ, minh bạch, nâng cao các
quyền, nghĩa vụ của người nộp thuế, quyền giám sát của người dân; đồng thời tạo ra
sự thay đổi cơ bản về nhận thức của xã hội, nâng cao ý thức, trách nhiệm của người
dân đối với nghĩa vụ thuế, xây dựng cộng đồng trách nhiệm của mọi tổ chức, cá
nhân trong xã hội đối với công tác quản lý thuế. Đối tượng chủ yếu chịu sự quản lý
thuế của nhà nước là người nộp thuế được xác định trong các Luật thuế cụ thể do
nhà nước ban hành.
Thứ ba, mục tiêu của quản lý thuế là cái đích mà quản lý thuế hướng tới và
nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
- Tập trung huy động đầy đủ và kịp thời các khoản thu cho ngân sách nhà
nước dựa vào khai thác cơ sở thuế hiện tại và tìm kiếm, khuyến khích cơ sở thuế
tiềm năng.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


- Tối thiểu hóa chi phí quản lý thuế của nhà nước và chi phí tuân thủ của
người nộp thuế.
- Phát huy tốt nhất vai trò của công cụ thuế trong nền kinh tế thị trường như: Ổn

định kinh tế vĩ mô, đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập và điều tiết các hoạt
động sản xuất kinh doanh theo mục tiêu của nhà nước đã định trong từng thời kỳ.
- Tăng cường sự tuân thủ thuế của người nộp thuế một cách đầy đủ, kịp thời
và tự nguyện theo các quy định của luật thuế.
- Góp phần bảo đảm sự công bằng, bình đẳng giữa các chủ thể nộp thuế khác
nhau trong thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm môi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo động lực thúc đẩy kinh tế tăng trưởng và phát triển.
- Quản lý thuế không chỉ có mục tiêu bảo đảm những quyền và lợi ích cho
nhà nước mà còn bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của người nộp thuế.
Thứ tư, hoạt động quản lý thuế là hoạt động đặc thù, đòi hỏi tính chuyên môn
cao nên được điều chỉnh bằng các quy phạm pháp luật chuyên ngành. Quản lý thuế
tương tự các lĩnh vực quản lý nhà nước khác là quản lý bằng pháp luật, theo pháp
luật và các công cụ quản lý khác, trong đó pháp luật là công cụ chủ yếu, là chuẩn
mực, buộc mọi người phải tuân theo, dù là người quản lý thuế hay người nộp thuế.
Đây là một yêu cầu khách quan trong nền kinh tế thị trường và là yêu cầu của việc
xây dựng nhà nước pháp quyền quản lý thuế theo luật nhằm bảo vệ quyền lợi nhà
nước, đồng thời coi trọng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người nộp thuế.
Thứ năm, quản lý thuế thuộc lĩnh vực quản lý có tính kỹ thuật phức tạp,
mang tính chuyên môn cao, hiệu quả quản lý thuế phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác
nhau trong đó có yếu tố: Trình độ năng lực của bộ máy quản lý thuế; điều kiện cơ
sở vật chất của ngành thuế; trình độ nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật thuế
của người dân; sự hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế và các thể chế quản lý
kinh tế - xã hội có liên quan.
2.1.2. Đặc điểm của hoạt động quản lý thuế
Hoạt động quản lý thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý thuế là việc quản lý bằng pháp luật. Hoạt động quản lý
thuế được quy định rõ trong pháp luật quản lý thuế, thông qua các văn bản quy
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6



phạm pháp luật như Luật quản lý thuế 2006, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
luật quản lý thuế năm 2012. Nghị định số 85/2007/NĐ-CP, Nghị định số
106/2010/NĐ-CP, Nghị định số 83/2013/NĐ-CP, Thông tư số 156/TT/BTC. Các
văn bản này quy định quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của người nộp thuế cũng
như quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
Thứ hai: Quản lý thuế được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp hành chính.
Trong các phương pháp quản lý như phương pháp kinh tế, phương pháp
cưỡng chế, phương pháp giáo dục thuyết phục, phương pháp hành chính.. thì phương
pháp hành chính được sử dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý thuế. Phương pháp
này chủ yếu được thể hiện ở việc tuân thủ mệnh lệnh, quyết định đơn phương của cơ
quan quản lý cấp trên. Đối tượng nộp thuế phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định
của cơ quan cấp trên trong lĩnh vực nộp thuế. Cơ quan quản lý được ra những quyết
định quản lý buộc đối tượng nộp thuế phải thực hiện. Nếu không chấp hành thì đối
tượng nộp thuế sẽ phải chịu mức phạt hành chính theo quy định.
Thứ ba: Quản lý thuế là hoạt động mang tính kỹ thuật, nghiệp vụ chặt chẽ.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, việc đóng thuế để xây dựng và
bảo vệ đất nước là nghĩa vụ của mọi công dân. Tuy nhiên, thuế lại dễ gây ra những
phản ứng từ người nộp thuế. Vì vậy, cán bộ ngành thuế phải có chuyên môn, nghiệp
vụ nhất định trong quản lý thu nộp thuế, đồng thời phải nắm bắt được những kỹ
thuật nghiệp vụ chủ yếu để thu thuế thành công, đóng góp vào ngân sách nhà nước.
2.1.3. Chức năng của quản lý thuế
Quản lý thuế là hoạt động triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế với
ba chức năng chủ yếu:
- Chức năng tham mưu: nghiên cứu, tham mưu để ban hành chính sách
pháp luật thuế đầy đủ và đúng đắn.
Chính sách thuế là hệ thống quan điểm, đường lối, phương châm điều tiết thu
nhập của các tổ chức và cá nhân thông qua thuế. Việc tạo ra các chính sách về thuế
sẽ định hướng cho việc thực hiện các nhiệm vụ trong những năm tới.

Pháp luật thuế phải đảm bảo các yêu cầu về công bằng, hiệu quả, ổn định,
đơn giản. Tính công bằng được thể hiện ở việc mọi cá nhân và tổ chức có thu nhập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


như nhau thì phải chịu thuế như nhau; tuy nhiên không phải mọi thu nhập như nhau
nào cũng có hoàn cảnh giống nhau, nên việc dựa vào gia cảnh để giảm trừ tiền thuế
phải nộp là cần thiết. Tính hiệu quả thể hiện ở việc thuế không phải là nguyên nhân
bóp méo các hành vi kinh tế khác, đồng thời số thu từ thuế phải lớn hơn chi phí
hành thu thuế và không gây phản ứng từ phía người dân. Về tính ổn định, một luật
thuế phải đảm bảo tính ổn định để làm cơ sở cho việc thu nộp thuế và tính thuế. Bên
cạnh đó, pháp luật thuế phải đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu để người dân
dễ dàng nắm bắt được và thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Chức năng hành thu: tổ chức, điều hành quá trình huy động nguồn thu từ
thuế vào ngân sách Nhà nước. Đây là chức năng quan trọng, thu hút đông đảo nhân
lực trong ngành thuế.
Chức năng này được thực hiện thông qua bộ máy thu thuế. Đó là tổng thể các
cơ quan hành chính có quan hệ hữu cơ với nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và
quan hệ công tác được quy định để tổ chức thực thi các luật thuế.
Bộ máy thu thuế được phân chia thành các cấp khác nhau từ trung ương đến
tỉnh, huyện. Tổng cục thuế đề ra chế độ, chính sách về thuế; Cục thuế và chi cục
thuế tham gia trực tiếp vào việc thu thuế. Các cán bộ làm việc trong bộ máy này cần
phải có trình độ, chuyên môn nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện đúng quy trình quản
lý thuế. Quy trình này bao gồm những công việc, thao tác nghiệp vụ của cán bộ
quản lý thuế đối với đối tượng nộp thuế, trách nhiệm của từng bộ phận trong công
việc quản lý, mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận, thời hạn và thời điểm phải
hoàn thành các bước công việc, yêu cầu phải đạt được của công việc cụ thể. Đối với
quản lý thuế, các phần việc phải được quy định một cách khoa học, liên hoàn, thống

nhất theo thứ tự yêu cầu quản lý và thuận lợi cho người nộp thuế.
- Chức năng kiểm tra, giám sát: kiểm tra, giám sát đối tượng nộp thuế và cán
bộ thuế trong việc chấp hành các quy định của pháp luật thuế, các chính sách thuế.
Chức năng này có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: kiểm
tra hồ sơ thuế tại trụ sở cơ quan quản lý thuế, kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế
với mục đích đánh giá tính chính xác, đầy đủ của thông tin chứng từ trong hồ sơ
thuế và sự tuân thủ pháp luật của đối tượng nộp thuế. Thanh tra thuế cũng được
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


thực hiện dưới các hình thức khác nhau và các đối tượng khác nhau để giải quyết
các khiếu nại, tố cáo, ngăn chặn những dấu hiệu vi phạm về thuế. Xử lý vi phạm
pháp luật về thuế bằng biện pháp xử phạt hành chính hoặc có thể bị truy cứu trách
nhiệm hình sự. Đó là các vi phạm về thủ tục thuế, nộp tiền thuế chậm, khai sai dẫn
đến thiếu số thuế phải nộp nhưng tăng số thuế được hoàn, trốn thuế, gian lận thuế.
2.1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế
Mỗi sắc thuế bao gồm có: Tên gọi của sắc thuế; Đối tượng nộp thuế; Đối tượng
chịu thuế; Cơ sở tính thuế, mức thuế; Miễn, giảm thuế, (Tổng cục Thuế, 2008)
Tên gọi của sắc thuế
Mỗi sắc thuế đều có một tên gọi nhằm phân biệt giữa các hình thức thuế khác
nhau, đồng thời phản ánh những tính chất chung nhất của hình thức thuế đó. Trong
nhiều trường hợp, tên gọi của sắc thuế đã hàm chứa nội dung, mục đích và phạm vi
điều chỉnh của sắc thuế đó.
Đối tượng nộp thuế
Trong một luật thuế bao giờ cũng quy định cụ thể ai phải nộp thuế, và người
đó được gọi là đối tượng nộp thuế.
Đối tượng nộp thuế có thể là thể nhân hoặc pháp nhân mà được pháp luật xác
định có trách nhiệm phải nộp thuế cho Nhà nước. Người có trách nhiệm trả thuế

theo pháp luật quy định không nhất thiết là người phải chịu thuế. Trong nhiều
trường hợp người có trách nhiệm trả thuế cũng chính là người chịu thuế.
Đối tượng chịu thuế
Khách thể chịu sự điều chỉnh của một sắc thuế chính là đối tượng được đưa
ra để đánh thuế. Nói một cách khác, khách thể của một sắc thuế chính là cơ sở tính
thuế hay đối tượng chịu thuế.
Cần phân biệt giữa đối tượng chịu thuế và đối tượng bị đánh thuế. Đối tượng
chịu thuế của một loại thuế là người phải trả khoản thuế đó. Còn đối tượng bị đánh
thuế là cơ sở để áp dụng và tính thuế đó. Luật thuế hiện hành của Việt Nam thường
đồng nhất giữa đối tượng chịu thuế và đối tượng bị đánh thuế. Vì vậy, đối tượng
chịu thuế thường được xác định là thu nhập, hàng hoá hay tài sản. Do đó, tuỳ theo
mục đích và tính chất của từng sắc thuế mà đối tượng chịu thuế cũng có thể là thu
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


nhập, giá trị của hàng hoá hoặc giá trị của tài sản. Mỗi một sắc thuế có một đối
tượng chịu thuế riêng. Đối tượng chịu thuế thường được tính trên một đơn vị giá trị
hoặc một đơn vị vật lý.
Cơ sở tính thuế
Luật thuế quy định thuế phải nộp vào Ngân sách Nhà nước được xác định trên
các căn cứ nhất định. Những căn cứ dùng để xác định số thuế phải nộp của một loại
thuế cho từng đối tượng nộp thuế được gọi là cơ sở thuế hoặc căn cứ tính thuế của loại
thuế đó. Cơ sở thuế của một loại thuế thường gồm các yếu tố sau:
Giá tính thuế: Trong việc xác định cơ sở thuế, giá tính thuế cũng được quy
định cụ thể. Giá tính thuế được quy định để xác định giá trị tính thuế của hàng hoá,
dịch vụ. Thông thường giá tính thuế được quy định là giá chưa có loại thuế đó của
hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên, tùy theo tính chất của từng loại thuế mà trong giá tính
thuế của loại này có thuế của loại kia, hoặc giá tính thuế là giá bán ra hay giá mua

vào, hoặc có kèm theo các khoản phụ thu được hưởng hay không.
Mức thuế
Mức thuế thể hiện mức độ động viên của Nhà nước so với cơ sở tính thuế và
được biểu hiện dưới hình thức thuế suất hay định suất thuế.
Trong một sắc thuế thì đây là yếu tố quan trọng nhất. Có thể nói, thuế suất
hay định suất thuế được gọi là linh hồn của một sắc thuế, vì nó thể hiện mức thuế
đối với Người nộp thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính cho Ngân
sách nhà nước và là biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước.
Vì vậy, việc xác định thuế suất hay định suất thuế trong một sắc thuế phải quán triệt
quan điểm vừa coi trọng lợi ích quốc gia, vừa chú ý đến lợi ích thích đáng của
người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tập trung và tích tụ trong việc sử
dụng công cụ thuế.
Mức thuế được thể hiện dưới hai hình thức: Mức tuyệt đối và mức tương đối.
- Mức thuế tuyệt đối (hay còn gọi là định suất thuế) là mức thuế được tính
bằng số tuyệt đối theo một đơn vị vật lý của đối tượng chịu thuế.
- Mức thuế tương đối (hay còn gọi là thuế suất) là mức thuế được tính bằng
một tỷ lệ phần trăm trên một đơn vị giá trị đối tượng chịu thuế. Tuỳ theo sắc thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


mà người ta áp dụng các phương pháp đánh thuế khác nhau tương ứng với nhiều
mức nộp thuế, thông thường có bốn loại mức thuế sau:
Mức thuế thống nhất là mức nộp thuế cố định như nhau cho tất cả đối tượng
chịu thuế. Loại mức thuế này không phụ thuộc vào cơ sở tính thuế.
Mức thuế ổn định là mức nộp thuế được quy định theo một tỷ lệ nhất định
như nhau trên cơ sở tính thuế. Dù cơ sở tính thuế cao thấp khác nhau thì người nộp
thuế cũng chỉ phải nộp mức thuế theo tỷ lệ ổn định.
Mức thuế luỹ tiến là mức thuế phải nộp tăng (hoặc giảm) theo mức tăng

(hoặc giảm) của cơ sở tính thuế. Mức thuế luỹ tiến bao gồm thuế suất luỹ tiến toàn
phần và thuế suất luỹ tiến từng phần.
Mức thuế luỹ thoái là mức thuế suất có tính chất ngược lại với mức thuế luỹ
tiến, tức là mức thuế giảm dần trong khi cơ sở đánh thuế lại tăng dần.
Miễn, giảm thuế
Một số sắc thuế có quy định cho phép Người nộp thuế không phải thực hiện
nghĩa vụ nộp toàn bộ số tiền thuế mà người đó phải nộp cho Nhà nước (gọi là miễn
thuế) hoặc chỉ nộp một phần số tiền thuế đó (gọi là giảm thuế). Miễn thuế, giảm
thuế chỉ là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một số sắc thuế. Việc quy định việc
miễn thuế, giảm thuế là nhằm mục đích:
- Tạo điều kiện giúp đỡ Người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do
nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động
kinh doanh của mình.
- Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước
nhằm khuyến khích hoạt động của Người nộp thuế như khuyến khích xuất khẩu,
khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề trọng điểm, địa bàn có điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn...
Tuy nhiên thực hiện việc miễn, giảm thuế cũng có tính hai mặt, nó chứa
đựng những yếu tố tích cực, tạo điều kiện thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội
của Nhà nước, nhưng cũng chứa đựng các yếu tố tiêu cực, có thể làm méo mó tính
công bằng của một sắc thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.2. Quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa
2.2.1. Thuế trong doanh nghiệp nhỏ và vừa

Thuế giá trị gia tăng: là một loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hoá, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu
dùng.
Giá trột loại thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa sản xuất kinh
doanh. Nó được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa sản xuất kinh
doanh phát sinh ở từng khâu trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Và
được tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa sản xuất kinh doanh phát sinh
thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ bán ra) trừ số thuế GTGT đầu vào (tính được bằng
cách lấy thuế suất x giá hàng hoá dịch vụ mua vào). Thuế GTGT là công cụ có hiệu
quả trong việc động viên nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
Thuế thu nhập doanh nghiệp: là một loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập
chịu thuế của các DNN&V.
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) được tính bằng cách lấy thu nhập chịu
thuế ( bằng doanh thu - chi phí + các thu nhập khác) x thuế suất.
Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp
phần đảm bảo công bằng xã hội, là một trong các nguồn thu quan trọng của NSNN.
2.2.2. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với DNN&V
Theo Luật Quản lý thuế ban hành ngày 29 tháng 11 năm 2006 của Quốc hội
khoá XI, (Quốc hội, 2006); Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế
(Quốc hội, 2012) và Thông tư 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011; thông tư
số 156/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 11 năm 2013, (Bộ Tài chính, 2013). Hướng dẫn
thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế gồm 8 nội dung chính: Đăng ký thuế,
khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; Xoá nợ
tiền thuế, tiền phạt; Quản lý thông tin về người nộp thuế; Kiểm tra thuế, thanh tra
thuế; Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về
thuế; Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12



2.2.2.1. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế , ấn định thuế
Đăng ký thuế
Đăng ký thuế đối với các doanh nghiệp là quản lý về đối tượng đăng ký theo
thời hạn đăng ký. Đối tượng đăng ký là các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh và các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật. Các đối tượng này
có trách nhiệm trong thời hạn 10 ngày làm việc phải làm hồ sơ đăng ký thuế và nộp
tại địa điểm quy định. Cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra và cấp giấy
chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan
thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của
người nộp thuế
Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế
phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có
sự thay đổi thông tin.
Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân
hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với
cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và
công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số
thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông
báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Khai thuế, tính thuế
Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ
khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu
quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế.
Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, trừ trường hợp việc tính thuế do cơ
quan quản lý thuế thực hiện theo quy định của pháp luật.

Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
- Tờ khai thuế tháng;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
- Các tài liệu khác có liên quan đến số thuế phải nộp.
Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
- Hồ sơ khai thuế năm gồm tờ khai thuế năm và các tài liệu khác liên quan
đến xác định số thuế phải nộp;
- Hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý gồm tờ khai thuế tạm tính và các tài liệu
khác liên quan đến xác định số thuế tạm tính;
- Hồ sơ khai quyết toán thuế khi kết thúc năm gồm tờ khai quyết toán thuế
năm, báo cáo tài chính năm và các tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh
nghĩa vụ thuế bao gồm:
- Tờ khai thuế;
- Hoá đơn, hợp đồng và chứng từ khác liên quan đến nghĩa vụ thuế theo quy
định của pháp luật.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm
hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng,
chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế;
- Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng
hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
- Tài liệu khác liên quan đến quyết toán thuế.

Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo năm, khai tạm tính
theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế và hồ sơ
khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế
- Chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa
vụ thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng.
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ
thuế đối với hồ sơ khai thuế theo quý;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


Đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
- Chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch
hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc
năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế đối với
loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là
thời hạn nộp tờ khai hải quan:
- Chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày chấm dứt hoạt động,
chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại
doanh nghiệp.
- Chính phủ quy định cụ thể địa điểm nộp hồ sơ khai thuế đối với từng
trường hợp cụ thể.
Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế
Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên
tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia

hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai thuế
tháng, khai thuế năm, khai thuế tạm tính, khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ
thuế; sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời
hạn phải nộp hồ sơ khai thuế.
Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ
khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn
có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị
trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn.
Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn
nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc
chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
Trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại
trụ sở người nộp thuế, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp có sai sót
gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
Ấn định thuế
Việc ấn định thuế phải bảo đảm khách quan, công bằng và tuân thủ đúng quy
định của pháp luật về thuế.
Cơ quan quản lý thuế ấn định số thuế phải nộp hoặc ấn định từng yếu tố liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp.
Ấn định thuế đối với người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai trong

trường hợp vi phạm pháp luật về thuế
Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các
trường hợp sau đây:
- Không đăng ký thuế;
- Không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày, kể từ ngày
hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế;
- Không khai thuế, không nộp bổ sung hồ sơ thuế theo yêu cầu của cơ quan
thuế hoặc khai thuế không chính xác, trung thực, đầy đủ về căn cứ tính thuế;
- Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu
trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
- Không xuất trình sổ kế toán, hoá đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên
quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định;
- Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị
giao dịch thông thường trên thị trường;
- Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.
Các căn cứ ấn định thuế bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế;
- So sánh số thuế phải nộp của cơ sở kinh doanh cùng mặt hàng, ngành nghề,
quy mô;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


- Tài liệu và kết quả kiểm tra, thanh tra còn hiệu lực.
Nộp thuế
Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày
cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
Trường hợp cơ quan quản lý thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp
thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan quản lý thuế.

2.2.2.2. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế
Thủ tục hoàn thuế
Quản lý thủ tục hoàn thuế đối với doanh nghiệp bao gồm những nội dung sau:
- Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp trong 12 tháng liên tục
hoặc 4 quý liên tục có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết, hoặc đối với trường
hợp đang trong giai đoạn đầu tư chưa có thuế giá trị gia tăng đầu ra, hoặc bù trừ số
thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án đầu tư cùng với việc
kê khai thuế GTGT của hoạt động sản xuất kinh doanh là: Giấy đề nghị hoàn trả
khoản thu NSNN theo mẫu quy định.
Cơ quan quản lý thuế thực hiện hoàn thuế đối với các trường hợp sau đây:
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế giá trị gia tăng theo quy định
của Luật thuế giá trị gia tăng;
- Tổ chức, cá nhân thuộc diện được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo
quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
- Cá nhân thuộc diện được hoàn thuế thu nhập cá nhân theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập cá nhân;
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh thuộc diện được hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt
theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Tổ chức, cá nhân nộp các loại thuế khác có số tiền thuế đã nộp vào ngân
sách nhà nước lớn hơn số tiền thuế phải nộp.
Hồ sơ hoàn thuế bao gồm:
- Văn bản yêu cầu hoàn thuế;
- Chứng từ nộp thuế;
- Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu hoàn thuế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17



×