Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Nghiên cứu năng suất chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã cảnh hưng, huyện tiên du, tỉnh bắc ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 116 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------






NGUYỄN THỊ DUYÊN





NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH
BẮC NINH VÀ MÔ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SÖC








LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC












Thái Nguyên - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------






NGUYỄN THỊ DUYÊN





NGHIÊN CỨU NĂNG SUẤT, CHẤT LƢỢNG CỦA MỘT SỐ
GIỐNG CỎ TRỒNG Ở XÃ CẢNH HƢNG, HUYỆN TIÊN DU, TỈNH
BẮC NINH VÀ MÔ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHO GIA SÖC




Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60




TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC




NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HOÀNG CHUNG






Thái Nguyên - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

LỜI CẢM ƠN
Sau hai năm học tập và nghiên cứu, tôi đã hoàn thành luận văn. Tôi xin
bầy tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới:
PGS-TS Hoàng Chung đã tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình triển khai nghiên cứu đề tài và hoàn thành luận

văn. Ban lãnh đạo trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm
khoa Sinh-KTNN và các thầy cô giáo trong khoa, cán bộ nhân viên phòng thí
nghiệm trung tâm trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và hoàn thành luận văn.
Lãnh đạo Uỷ ban nhân dân xã Cảnh Hưng, huyện Tiên Du, tỉnh Bắc
Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu thực địa.
Tôi xin chân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành, nhiệt tình của các nhà
khoa học.
Tôi xin cảm ơn sự khích lệ, động viên, tạo điều kiện của gia đình và
bạn bè trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
Thái nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả



Nguyễn Thị Duyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu,
kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong
bất kỳ một công trình khác nào.

Tác giả




Nguyễn Thị Duyên


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 5
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 6
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt
Nam ........................................................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên ........................... 6
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới .......................... 8
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia
súc trên thế giới ......................................................................................... 9
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam ......................... 12
1.2. Tình hình nghiên cứu đồng cỏ trên thế giới và ở Việt Nam .................... 19
1.3. Những nghiên cứu về sử dụng đồng cỏ Bắc Việt Nam ........................... 23
1.4. Vấn đề nguồn gốc và phân bố đồng cỏ trong đai nhiệt đới ...................... 24
1.5. Vấn đề thoái hoá đồng cỏ do chăn thả .................................................... 25
1.6. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn xanh ............................................. 29
1.7. Một số đặc điểm sinh thái và sinh vật học của hoà thảo .......................... 33
1.7.1. Đặc tính sinh thái ................................................................................. 33
1.7.2. Đặc tính sinh vật học .......................................................................... 34
1.7.3. Đặc tính sinh lý ................................................................................... 35
1.7.4. Đặc tính sinh trưởng ........................................................................... 37
1.7.5. Sức sống cỏ hoà thảo ........................................................................... 37
1.8. Giá trị kinh tế của các loại cây dùng trong chăn nuôi bò ......................... 38
1.8.1. Cỏ Hoà thảo......................................................................................... 38

1.8.2. Cây bộ Đậu .......................................................................................... 43
1.8.3. Cây trồng khác .................................................................................... 45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1.9. Các loại thức ăn cho bò sữa .................................................................... 46
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÙNG NGHIÊN CỨU ................... 49
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh ....................... 49
2.1.1. Về vị trí địa lý và phạm vi ranh giới tỉnh ............................................. 49
2.1.2. Các yếu tố khí hậu, địa chất, thuỷ văn ................................................. 50
2.1.3. Tài nguyên thiên nhiên - môi trường .................................................... 53
2.2. Một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Cảnh Hưng ..................... 54
2.2.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 54
2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................... 55
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 56
3.1. Đối tượng ............................................................................................... 56
3.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 56
3.3. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 56
3.3.1. Các phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên .................................. 56
3.3.1.1. Nghiên cứu tại Cảnh Hưng (mô hình bò sữa) .................................... 56
3.3.1.2. Nghiên cứu tại Hiệp Hoà (mô hình bò thịt) ....................................... 57
3.3.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ......................... 57
3.3.2.5. Phương pháp phân tích đối với mẫu đất : .......................................... 65
3.2.3. Điều tra qua địa phương, lãnh đạo cơ sở .............................................. 67
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 68
4.1. Tình hình khai thác và sử dụng đất của người dân xã Cảnh Hưng .......... 68
4.2. Tập đoàn cây thức ăn gia súc của xã Cảnh Hưng .................................... 70
4.3. Đặc điểm và năng suất các loại cỏ chính dùng làm thức ăn cho bò
được trồng tại xã Cảnh Hưng ................................................................... 73
4.4. Tình hình chăn nuôi bò ở Bắc Ninh và xã Cảnh Hưng ............................ 76
4.5. Năng suất của các loài cỏ chính .............................................................. 78
4.6. Chất lượng của của một số loài cỏ .......................................................... 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4.7. Năng suất cỏ tự nhiên trên đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà ................ 84
4.8. Thảm cỏ tự nhiên ở đồi xã Đông Lỗ, huyện Hiệp Hoà ............................ 85
4.9. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò .............................................................. 94
4.9.1. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò sữa ..................................................... 94
4.9.2. Hiệu quả mô hình chăn nuôi bò thịt ..................................................... 96
4.10. Kết luận và đề nghị ............................................................................... 98
PHỤ LỤC................................................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 103

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC CHỮ VÀ KÍ HIỆU VIẾT TẮT

A : Ẩm sinh
DS : Dạng sống
Đ : Độc hại với gia súc
ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐV : Động vật
ĐVTA : Đơn vị thức ăn
H
o
: Không có giá trị chăn thả
H-T : Hạn – Trung sinh
H : Hạn sinh
MNPB : Miền núi phía Bắc
NXB : Nhà xuất bản
T : Trung sinh
TB : Trung bình
T-H : Trung sinh - Hạn sinh

T
o
: Tốt
TS : Tổng số
Tr : Trang
UBND : Uỷ ban nhân dân
VCK : Vật chất khô
TT : Thứ tự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Sản lượng VCK và chất lượng những loài cỏ trên vùng đất
thấp vào 45 ngày cắt .......................................................................... 10
Bảng 1.2: Sản lượng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày ......................... 11
Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hòa thảo (tấn/ ha/ năm) ...................... 15
Bảng 1.4: Thành phần hoá học và giá trị dinh dưỡng của một số loài cỏ chính .... 32
Bảng 1.5 : Giá trị dinh dưỡng của cây Ngô trong các giai đoạn khác nhau .... 46
Bảng 4.1: Thực trạng sử dụng đất xã Cảnh Hưng tính đến ngày 1/1/2008 .... 69
Bảng 4.2: Tập đoàn cây thức ăn gia súc xã Cảnh Hưng ................................. 71
Bảng 4.3: Số lứa cắt và năng suất của từng lứa .............................................. 79
Bảng 4.4: Lượng phân bón hoá học cho các loài cỏ ....................................... 82
Bảng 4.5: Hàm lượng các chất dinh dưỡng ở vị trí trồng cỏ .......................... 83
Bảng 4.6: Hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất ở khu vực nghiên cứu ........ 84
Bảng 4.7: Năng suất của các giống cỏ Hòa thảo (tháng 6/2009) .................... 85
Bảng 4.8 : Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu tại xã Đông Lỗ ............. 87
Bảng 4.9: Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ngày 10.12.2008 .............. 95
Bảng 4.10. Khẩu phần ăn bình quân/ngày/con (kg) ....................................... 96


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngoài trồng trọt thì lĩnh vực chăn
nuôi giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. So với mức tăng bình
quân của cả ngành nông nghiệp, thì ngành chăn nuôi luôn có tốc độ tăng
trưởng cao hơn. Đàn bò thịt giai đoạn 2001-2005 tăng bình quân 9,18%/năm,
ĐBSCL 25%; ĐBSH 19,2%, Tây Nguyên 11,5%...Đàn bò sữa của Việt Nam
có tốc độ tăng bình quân mỗi năm 26,1%. Những năm gần đây xu hướng phát
triển nông nghiệp nói chung là theo con đường thâm canh công nghiệp đang
diễn ra mạnh mẽ. Ở nước ta ngành chăn nuôi đã được chú ý đầu tư nên phát
triển tương đối mạnh. Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thì tại thời điểm 1/8/2007, quy mô đàn trâu trên cả nước tăng 2,58%, đạt
2,996 triệu con: Trong đó đàn trâu nuôi lấy thịt tăng 7,3%, trâu cày kéo tiếp
tục có xu hướng giảm nhẹ so với các năm trước do làm đất bằng máy tăng.
Đàn bò đạt 6,724 triệu con, tăng 3,29%; trong đó đàn bò thịt tăng 5,4%, đàn
bò sữa giảm 14,5 nghìn con (-12,9%) do trương trình nuôi bò sữa nhiều nơi
không có hiệu quả. Các địa phương có tổng đàn bò tăng cao so với cùng kì
năm trước tập trung ở vùng trung du và miền núi có đồng cỏ để chăn thả. Dự
kiến đến năm 2010, Việt Nam đạt mục tiêu tổng đàn trâu 3,5 triệu con, đàn bò
7,6 triệu con. Mặt khác, nhờ áp dụng những thành tựu khoa học, kĩ thuật,
nghành di truyền học, các nhà chọn giống đã nghiên cứu lai tạo, chọn lọc rất
nhiều giống vầt nuôi có năng xuất thịt, sữa, trứng cao phần nào đã đáp ứng
nhu cầu về dinh dưỡng của số dân đang không ngừng tăng lên như hiện nay.
Với diện tích 32% và dân số chiếm 17%, cùng với khí hậu nhiệt đới gió
mùa, miền núi trung du phía Bắc là vùng sinh thái rất có điều kiện phát triển
ngành chăn nuôi, nhất là chăn nuôi đại gia súc. Giai đoạn 2001-2007, đàn trâu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
khu vực miền núi phía Bắc tăng trưởng 1,16%/năm (cao hơn tốc độ trung bình
của cả nước 1,03%/năm), đàn bò tăng 4,48%/năm, đàn bò sữa tăng
14,42%/năm; đặc biệt đàn ngựa ở khu vực này chiếm tới 88,60% , đàn trâu
chiếm 58,84% và đàn dê chiếm 34,81% tổng đàn trong cả nước. Các thương
hiệu của sản phẩm chăn nuôi ở MNPB ít nhiều đã được khẳng định trong thị
trường nội địa như sữa Mộc Châu, dê cỏ Hà Giang, ngựa bạch Lạng Sơn…
Tuy vậy chăn nuôi vùng trung du và MNPB vẫn chưa thật sự phát huy đúng
với tiềm năng vì đồng bào chủ yếu vẫn chăn thả các giống địa phương nên
năng suất thấp, do quản lý lỏng lẻo và tập quán chăn thả rông nên cận huyết
nhiều, thoái hoá giống cao. Ngoài ra công tác xây dựng chuồng trại, thức ăn
chăn nuôi và khai thác thi trường kém nên thường bị tư thương ép giá nên thu
nhập của người chăn nuôi còn bị hạn chế nhiều.
Chăn nuôi là một mắt xích quan trọng trong sản xuất nông nghiệp bền
vững, tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo cho người
nông dân. Lĩnh vực chăn nuôi đã cung cấp cho chúng ta nguồn thực phẩm giá
trị có chất lượng cao (giầu nguồn protein động vật, giầu sắt,vitaminA,
vitaminB…); cung cấp nguyên liệu cho các ngành công ngiệp, cung cấp sức
kéo, phân bón cho trồng trọt. Trâu, bò, dê, cừu, thỏ có thể hoàn toàn chỉ cần sử
dụng cỏ. Chăn nuôi trâu, bò đầu tư thấp, ít gây ô nhiễm môi trường. Thịt trâu,
bò có thể coi là nguồn thịt sạch vì ít sử dụng thức ăn công nghiệp và các chất
kích thích sinh trưởng. Để chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông
nghiệp ngoài chăn nuôi lợn, gia cầm, thì chăn nuôi bò đóng vai trò khá quan
trọng. Tuy nhiên cho đến nay, ngành chăn nuôi bò vẫn còn khá nhiều yếu kém,
bất cập. Chăn nuôi bò thịt vẫn dựa vào chăn thả tự nhiên, chăn nuôi chủ yếu tồn
tại trong nông hộ nhỏ lẻ, phân tán, thức ăn chủ yếu là tận dụng cỏ tự nhiên và
phụ phẩm trong nông nghiệp, việc sử dụng thức ăn công nghiệp còn rất ít, thiếu
bò giống tốt, thiếu đồng cỏ và thức ăn thô xanh, quy trình kỹ thuật chưa được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
áp dụng rộng rãi, nên năng suất và chất lượng thịt còn thấp. Giá thu mua sữa
thấp đã dẫn đến tình trạng năm 2005 có khoảng 1-1,2 vạn bò sữa bị đưa vào
giết thịt. Chưa có chính sách quốc gia về phát triển trâu, nên trâu vẫn hầu hết
thả rông kiểu quảng canh, giống như dê, cừu. Năng suất, sản lượng thịt, sữa và
hiệu quả chăn nuôi chưa cao; chăn nuôi bò sữa còn nhỏ bé và bấp bênh. Việc
chăn nuôi gia súc ăn cỏ chưa tương xứng với tiềm năng.
Nguyên nhân cơ bản là do chăn nuôi gia súc chưa được đầu tư đúng mức,
đặc biệt thiếu trầm trọng thức ăn thô xanh. Thức ăn thô xanh là nguồn dinh
dưỡng chủ yếu cho gia súc ăn cỏ, nhưng hiện nay, nguồn thức ăn này chủ yếu là
tận dụng cỏ tự nhiên và phụ phẩm trong nông nghiệp, trong khi đồng cỏ thâm
canh còn rất nhỏ bé. Cần có 5 yếu tố cần thực hiện đồng bộ để phát triển chăn
nuôi. Đó là trang trại, tiến bộ kỹ thuật, thức ăn, thú y và thị trường.
Đồng cỏ ở ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận dụng
chứ chưa thành phổ biến đại trà. Các giống cỏ năng suất cao được nhập vào
nước ta từ những năm 70 của thế kỷ XX với rất nhiều giống tốt đã thích nghi
cao với điều kiện nước ta nhưng chưa phát huy được, vì đến nay diện tích
dành cho trồng cỏ còn quá nhỏ bé. Rất nhiều chương trình khuyến nông phát
triển đồng cỏ nhưng chỉ dừng lại ở quy mô nhỏ, vẫn chưa thay đổi được tập
quán người chăn nuôi, thường cho rằng việc gì phải đi trồng cỏ! Nhưng thực
tế cho thấy rõ, trồng cỏ chăn nuôi cho lợi ích hơn nhiều lần trồng lúa và nhiều
loại cây trồng khác.
Xu thế của xã hội ngày nay đòi hỏi phải phát triển ngành chăn nuôi để
có thể cung cấp khối lượng thực phẩm lớn với chất lượng cao nhưng giá thành
chi phí về thức ăn thấp.Với chăn nuôi trâu bò thì thức ăn hàng ngày của chúng
là cỏ. Đồng cỏ Việt Nam phân bố rải rác khắp nơi nhưng tập trung nhiều nhất
vẫn là trên các đồi núi, cao nguyên của trung du và miền núi (chiếm tới 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4

triệu ha). Khu vực có đồng cỏ tự nhiên với diện tích lớn không nhiều lắm đại
diện là đồng cỏ Mộc Châu (Sơn La), Ngân Sơn (Bắc Cạn) và một số đồng cỏ
thuộc vùng Tây Nguyên. Các đồng cỏ khác thường có diện tích nhỏ từ vài
chục đến vài trăm ha. Năng suất của các giống cỏ phụ thuộc nhiều vào giống,
điều kiện tự nhiên và sự chăm sóc của con người, đặc biệt là bón phân và tưới
nước. Sự chăn thả gia súc bừa bãi, khai thác mà không chăm bón chắc chắn
một ngày không xa các đồng cỏ sẽ bị thoái hoá, diện tích bị thu hẹp dẫn đến
thiếu thức ăn cho gia súc. Dự kiến trong giai đoạn 2006-2015, ngành chăn
nuôi sẽ phát triển theo hướng tập trung, công nghiệp quy mô vừa và lớn, có
năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh cao, bảo đảm vệ sinh thú y,
nuôi trồng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Ngành phấn đấu đến 2010 đạt 30%
tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp, và 2015 là 35%. Đến năm 2010, đàn bò
sữa đạt 200.000 con, năng suất sữa 4.000-4.200 kg/con/chu kỳ, cho 350.000
tấn sữa, đáp ứng 30% nhu cầu trong nước. Sẽ có 7,1 triệu bò thịt, tỷ lệ lai
36%, đạt 210.000 tấn thịt. Đàn trâu sẽ là 3,1 triệu con với 72.800 tấn thịt, 2,5
triệu dê, cừu.
Với mục đích không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng các giống
cỏ, trong những năm qua chúng ta đã tiến hành nhập, lai tạo một số giống cở
mới có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao, đồng thời luôn khai thác các
giống cỏ tự nhiên, nguồn thức ăn trong trồng trọt nhằm góp phần giải quyết
vấn đề thức ăn cho gia súc ngày càng phát triển không chỉ về số lượng mà cả
chất lượng. Và để phát triển chăn nuôi nhiều địa phương đã biết khai thác các
giống cỏ có năng suất cao, thích nghi với khí hậu nước ta và đồng thời luôn
tận dụng nhiều loài cây trồng làm thức ăn cho vật nuôi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi xây dựng đề tài “Nghiên cứu
năng suất, chất lượng của một số giống cỏ trồng ở xã Cảnh Hưng, Tiên
Du, Bắc Ninh và mô hình khai thác thức ăn cho gia súc”.

2. Mục đích nghiên cứu
- Trên cơ sở điều tra về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cảnh
Hưng để tính toán thực trạng kinh tế của từng vùng.
- Nghiên cứu năng suất, chất lượng một số giống cỏ trồng địa phương
dưới ảnh hưởng của chế độ bón phân, thu hái.
- Đánh giá về mô hình đang khai thác thức ăn của địa phương và hiệu
quả kinh tế của nó.
- Đưa ra những kết luận về năng suất và chất lượng của các giống
cỏ và đề xuất mô hình chăn nuôi góp phần phát triển kinh tế gia đình và
địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu về cây thức ăn gia súc trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Những nghiên cứu về năng suất của đồng cỏ tự nhiên
Vấn đề nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các thảm thực vật đã
bắt đầu từ thế kỷ XIX, đầu tiên chủ yếu là những công trình nghiên cứu có
tính chất thống kê trong kinh tế nông nghiệp. Sang đầu thế kỷ XX, những
công trình nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các quần xã cỏ tự nhiên
và cỏ cho chăn nuôi đã được nghiên cứu nhiều hơn, với những thí nghiệm trên
các kiểu đất khác nhau và hình thức khác nhau, điển hình như:
Hendin (1947) làm thí nghiệm và xác định: Cách ba tuần cắt một lần sẽ
được một lượng prôtit thô, tính trên 1 ha xấp xỉ bằng khi để cỏ già cắt một lần
và cắt thêm những cỏ mọc lại. Nhưng hiệu suất tiêu hoá của cỏ cắt định kỳ lại
cao hơn (30,3% so với 17,2%). Như thể, cắt nhiều lần cỏ năng suất prôtit dễ
tiêu cao hơn. Louw (1938) đã nghiên cứu chi tiết tác dụng đối với cỏ mọc tự
nhiên của việc cắt theo những khoảng cách khác nhau, hàng tháng hoặc hai
tháng một lần hoặc ba tháng một lần….Chính những lần cắt hàng tháng cho ít

chất khô nhất, lượng chứa lân, kali, các clorua, các protit cũng thấp hơn. Cuối
cùng, những kết quả thí nghiệm về hiệu suất tiêu hoá cho thấy, chế độ tốt nhất
đối với những loại cỏ này là cắt hai tháng một lần trong thời gian sinh trưởng.
Huges đã thấy : cắt cỏ sát mặt đất, đều dặn làm nhiều lần, cho năng suất cỏ
tươi cao hơn nhưng lại làm giảm rõ rệt của bộ rễ, vì vậy những dự trữ dưới
đất bị cạn kiệt nhanh hơn, làm cho cỏ xấu mọc nhanh hơn. Tác giả cho rằng
cắt ít lần hơn (tương đương với việc cho gia súc gặm cỏ điều độ) sẽ cho một
sản lượng cỏ lớn hơn và có nhiều các chất dễ tiêu hơn [39].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Sau đó nhiều công trình nghiên cứu phần trên mặt đất được tiến hành
cùng với phần dưới đất trong sự phụ thuộc từ những điều kiện tạo thành nó
của các kiểu thực bì khác nhau: Salưt (1950), Balôchina (1950), Gorskova
(1954), Andreev, Lapverenko và Leonchiev (1955); Badilevich (1958),
Xưrokomskaia và Ponhiatopkaia (1960), Igơnachenkô (1965), Xemen-Nova-
Chiansianskaia (1966), Alekxenko (1967), Hoàng Chung (1974), Alekxeev
(1975), Uchekhin (1977) … Nghiên cứu riêng phần trên mặt đất có các tác
giả: Kalininna (1954), Xemennôva-Chian-Sanskia (1966)… Nghiên cứu riêng
phần dưới mặt đất có các tác giả: Baranops - Kaia (1954), Krưm (1960),
Xemennop (1966), Kharitonốp (1967), Gawood (1968), Hoàng Chung (1980).
Ivannop (1941), Odum (1968) và Rodin (1968); Mantranop và Siminop
(1967).... có những công trình nghiên cứu quá trình tích luỹ vật chất hữu cơ,
cũng như sự chuyển đổi sản phẩm là năng lượng trong các thực vật quần hay
hệ sinh thái.
Nhật Bản có các công trình nghiên cứu về năng suất sinh học của các
thảm cỏ của các tác giả như: Ogawa và cộng sự (1961); Iwaki và cộng sự
(1964, 1966); Iwaki (1979); Ở Thái Lan, Ấn Độ đã có một số nghiên cứu về
năng suất của các quần xã cỏ trong rừng thường xanh vùng ôn đới.
Ở Việt Nam, đến 1955 hầu như không có công trình nào nghiên cứu về

năng suất đồng cỏ. Từ 1960 đến nay nhiều công trình nghiên cứu về năng suất
đã được tiến hành trong các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ trồng (chăn thả hay
đồng cỏ cắt). Dương Hữu Thời (1981); Nguyễn Hữu Hiến (1985), … chỉ
nghiên cứu một số cây có giá trị kinh tế cao trên đồng cỏ tự nhiên và chủ yếu
tính sản lượng cỏ trong một số vùng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển
chăn nuôi đại gia súc của một số vùng đó. Hoàng Chung (2004) đã tiến hành
nghiên cứu năng suất các quần xã cỏ của vùng Việt Bắc và vùng Tây Bắc trên
hai đai (Nhiệt đới và á nhiệt đới). Trong công trình nghiên cứu của ông đã đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
cập đến những chỉ tiêu về khí hậu, thổ nhưỡng, thành phần loài, dạng sống
phần trên mặt đất, phần dưới mặt đất và đi đến kết luận về sự biến đổi năng
suất trên đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam: “Trong các điều kiện thảm
thực vật (savan – đồng cỏ) của Bắc Việt Nam, năng suất sinh vật học giảm
dần dần theo trình tự sau: Đồng cỏ á thảo nguyên – Đồng cỏ - Savan cỏ” [7].
1.1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
Ở các nước có nền chăn nuôi đại gia súc phát triển, vấn đề thức ăn rất
được quan tâm và đầu tư nghiên cứu như: Úc, Mỹ, Brazin,Anh … Chăn nuôi
là một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất của vùng đồi núi ở Đông
Nam Á, có rất nhiều tác giả đã tiến hành nghiên cứu về cây thức ăn cho gia
súc như: Tác giả T. Kanno và M. C. M. Macedo [56] đã tiến hành thí nghiệm
gieo hạt của các giống cỏ Brachiaria decumbens, B .brizantha, B.
dictyoneura, B. humidicola, Andropogon gayanus, Setaria anceps và
Paspalum atratum đầu mùa mưa tại các cánh đồng ở khu vực đầm lầy. Các
tác giả thấy không có loài nào có thể sống sót trong mùa mưa ở khu vực đất
lầy. Còn khi gieo hạt và giữa mùa mưa thì chỉ còn một lượng nhỏ cây giống
con còn tồn tại vào cuối mùa mưa, tuy nhiên cũng không thể sống sót cho đến
hết mùa mưa. Những kết quả chỉ rõ rằng giai đoạn cây con phù hợp nhất ở
khu vực đầm lầy là bắt đầu của mùa khô, khi đất trở nên cứng có thể sử dụng

được máy kéo. Theo John W. Miles 2004 [59] Chi Brachiaria là giống lớn
được sử dụng làm thức ăn cho vật nuôi vùng nhiệt đới châu Mĩ.
Ở Inđonêxia, trong tình hình thức ăn của trâu, bò chiếm 56% là cỏ tự
nhiên, 21% là rơm, 16% là cây lá khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải
pháp để giải quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt (cỏ Voi và cây
Đậu) [21]. Ở Thái Lan, với 70% dân liên quan đến sản xuất nông nghiệp, sản
phẩm trồng trọt có giá trị thấp, thịt bò và sữa chưa đủ cung cấp theo nhu cầu
tiêu dùng. Theo FAO, Chính phủ Thái Lan có chủ trương tăng thu nhập của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
người nông dân bằng giải pháp: giảm trồng lúa, sắn, đẩy mạnh phát triển chăn
nuôi đặc biệt là gia súc nhai lại. Nông dân nuôi bò trong dự án được cấp hạt
giống cỏ để trồng.
Ở Trung Quốc, cây thức ăn gia súc được chú ý phát triển ở khu vực
phía Nam. Trong quá trình nghiên cứu đã xác định được các giống cỏ Stylo,
Brachiaria, Pennisetum, … sử dụng có hiệu quả cho gia súc. Hằng năm còn
sản xuất 20,5 tấn hạt cỏ cung cấp cho trong và ngoài nước [25].
Ở Philippiin, với 90% gia súc nhai lại nuôi tại vườn nhà hoặc ở các
trang trại nhỏ được trồng các giống Stylo 184, Panicum maxinum, Paspalum
atratum, … đều phát triển tốt cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngoài ra,
các giống cỏ trên còn được trồng theo đường đồng mức ở đất dốc, cải tạo đất
trống đồi núi trọc, trồng dưới tán cây ăn quả. Hằng năm sản xuất được trên 1
tấn hạt cỏ (E.F. Lating, F. Gagunada, 1995).
Một số nước khác như Malaysia, Lào, … cũng đã chú trọng đầu tư phát
triển cây thức ăn cho gia súc từ những năm 1985. Cho đến nay một số giống
cỏ Hoà thảo và cỏ họ Đậu được chọn lọc, đang phát huy hiệu quả cao trong
sản xuất. Hằng năm sản xuất được 2-3 tấn hạt cỏ các loại.
Có thể nói, phong trào trồng cây thức ăn xanh để chăn nuôi gia súc
đang được nhiều nước quan tâm. Nó thực sự là động lực thúc đẩy ngành chăn

nuôi đại gia súc ngày một phát triển.
1.1.3. Những kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia
súc trên thế giới
Trên thế giới hiện nay ngoài việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống
cỏ tốt từ vùng này sang vùng khác, người ta còn tập trung giải quyết vấn đề
năng suất, chất lượng cỏ.Theo Quilichao, Colombia CIAT, (1978) [58], giống
cỏ Brachiaria decumbens có thể đạt năng suất chất khô trên 40.000kg/ha/năm
với thí nghiệm không có bón đạm nhưng bón đủ lân và nó là một giống cỏ tốt
nhất trong điều kiện bón lân và đạm thấp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum
dilatatum là 15 000 kg VCK (Davies, 1970) [50] . Tại Fiji năng suất trung bình
là 5.313 kg VCK/ha với mức prôtein thô là 9,9% trong thời gian trên 3 năm.
Tại Redland Bay, Queensland, Riveros và Wilson, 1970 [49] thông báo
năng suất cỏ Setaria sphacelata đạt từ 23.500 – 28.000 kg/ha qua mùa sinh
trưởng 6 tháng trong điều kiện cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm
ure/ha/năm trên nền đất baza mầu mỡ .
Tại Thái Lan, sản lượng vật chất khô của các giống cỏ Digitaria
decumbens, Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum
khoảng từ 15-20, 18-25, 9-15 và 6-10 tấn/ha (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Sản lƣợng VCK và chất lƣợng những loài cỏ
trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt
Tên khoa học Tên Việt Nam Năng suất (tấn/ha) Prôtêin (%)
Brachiaria mutica Cỏ lông Para 9 - 15 6 – 10
Digitaria
decumbens
Pangola 15 – 20 7 – 11
Paspalum atratum Cỏ đắng 18 – 25 6 – 7

Paspalum
plicatulum
6 – 10 5 - 6
Nguồn: Division of Animal Nutrition, Anon (2000) [41]
Ngoài ra, hai giống cỏ là cỏ Paspalum atratum và Paspalum plicatulum
là những loài cho sản lượng hạt giống lớn, có thể tới trên 600kg/ha. Do vậy,
hai giống này đã được phân bố rộng rãi ở Thái Lan.Theo M.D. Hare và cộng
sự [60] cho biết các cỏ Brachiaria multica và Paspalum atratum khi không
có cây bộ đậu và dưới điều kiện cằn cỗi, nằm thấp, đất khô ở vùng tây bắc
Thailand phát triển tốt ở năm đầu, sản xuất trung bình là 20tạ/ha VCK .
Không có sự sai khác có ý nghĩa về sản lượng giữa hai loài và không khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
nhau về sản lượng giữa khoảng cách thu cắt 45 ngày và 65 ngày ở mùa mưa
đầu tiên. Còn ở mùa mưa thứ hai Paspalum atratum sản xuất 30 tấn/ha VCK
lớn hơn 10tạ/ha so với B. multica
Tại Trung tâm nghiên cứu nuôi dưỡng động vật tỉnh Petchaburi (Thái
Lan) cỏ Ghinê tía được trồng và cắt 30 ngày một lần, với mật độ trồng là 50 x
50cm và được bón phân hỗn hợp (15-15-15) trước khi trồng ở mức 300 kg/ha
tương đương 18 tấn phân bón / 1ha. Lượng cỏ thu hoạch khoảng 8,9 tấn/ha ở
lứa đầu (70 ngày sau trồng) và khoảng 2,6 đến 7,1 tấn/ha cắt sau 30 ngày
[42]. Sản lượng này được thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày
Thời gian cắt Năng suất VCK (tấn/ha)
11/8/2000 8,9
11/9/2000 7,1
11/10/2000 6,9
11/11/2000 6,8
11/12/2000 4,6

11/01/2001 2,6
11/02/2001 4,1
11/03/2001 4,3
11/04/2001 5,8
11/05/2001 3,7
Nguồn: Annual Report on Animal Nutrition Division (2001) [42].
Theo Quilichao (Colombia CIAT, 1978) [41], giống Brachiaria
decumbens có thể đạt năng suất chất khô trên 42.000 kg/ha/năm với thí
nghiệm không bón đạm nhưng bón đủ lân và nó là một giống cỏ tốt nhất trong
điều kiện bón lân và đạm thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
chất khô đạt 36.700 kg/ha, kết quả này cao hơn so với cỏ Pangola (Digitaria
decumbens), Para (Brachiaria mutica) và Ghinê (Panicum maximum)
(Barnard, 1969) [51].
Tại Purertorico, Vieente – Chandler Silva và Figarella (1959) [46]
thông báo năng suất giống Panicum maximum Cv Makueni đạt 26.846 kg
VCK/ha với mức bón 440 kg đạm/ha và cứ 40 ngày cắt 1 lần khi trồng cỏ.
Middleton và Micosker, (1975) [45] cho biết vào năm 1973 và 1974 tại miền
Nam Johnstone, vùng Queensland, vẫn giống Panicum maximum Cv Makueni
đã sản xuất được 60.000 kg VCK/ha với điều kiện cung cấp 300 kg đạm/ha.
Tại Samford, Queensland năng suất hàng năm của giống Paspalum rinatatum
là 15.000 kg VCK/ha (Davies, 1970) [43].
Đối với giống cỏ Setaria sphacelata các kết quả nghiên cứu của
Riveros và Wilson (1970) [49] tại Redlanbay, Queensland, thông báo năng
suất đạt từ 23.500- 28.000 kg/ha qua mùa sinh trưởng 6 tháng trong điều kiện
cỏ được tưới nước và cung cấp 225 kg đạm/ha/năm trên nền đất đỏ Bazan
mầu mỡ.
1.1.4. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc ở Việt Nam

Đồng cỏ của ta hiện nay còn rất hạn chế, chủ yếu là trồng xen, tận
dụng... chưa thành phổ biến đại trà. Ở nước ta cũng đã có rất nhiều cố gắng
mở rộng diện tích gieo trồng, vừa đảm bảo lương thực cho người vừa đảm
bảo thức ăn cho gia súc. Từ năm 1960, chúng ta đã có chủ trương phát triển
đồng cỏ cho trâu bò ở những vùng thiếu cỏ. Nếu như năm 1960 ở miền Bắc
chỉ có 96 ha trồng cỏ thì qua năm 1961 và 1962 diện tích này đã tăng lên 323
và 687 ha. Sang năm 1963, theo số liệu ở 6 tỉnh đồng bằng, diện tích trồng cỏ
và ngô đay làm thức ăn cho trâu bò đã đạt tới 3585 mẫu Bắc bộ [12]. Năm
1976 Bộ Nông nghiệp đã phát hành bản dự thảo “Quy phạm, xây dựng, sử
dụng, dự trữ và quản lý đồng cỏ ”, từ đó đến nay diện tích đồng cỏ trồng có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
tới 5000 – 6000 ha, nhiều cơ sở như Mộc Châu, Sao Đỏ, Đồng Giao, Phú
Mãn, … đã xây dựng được hàng nghìn ha đồng cỏ chăn thả luân phiên (Báo
cáo của tổng cục chăn nuôi, 1976). Nhiều khu vực chăn nuôi tập thể đã tiến
hành cải tạo bãi cỏ thiên nhiên, đồng cỏ cho trâu bò và lợn, nhiều hợp tác xã
đã sử dụng đất ven bờ sông nhỏ, ven đê trồng cỏ cung cấp cho gia súc.
Nông trường Mộc Châu với sự giúp đỡ tận tình và toàn diện của Chính
phủ và chuyên gia Cu Ba, đã xây dựng thành công hệ thống đồng cỏ kết hợp
chặt chẽ với kết cấu chuồng trại thể hiện rõ một phương thức chăn nuôi đồng
bộ trên đồng cỏ thâm canh.
Nông trường Đồng Giao từ năm 1969 việc xây dựng đồng cỏ chuyển
sang hướng mới, thâm canh đồng cỏ bằng trồng các giống mới, chăm sóc và
sử dụng thích hợp. Nếu năm 1969 ở đây chỉ có 3 ha cỏ trồng thì tới năm 1975
đã có tới 1179 ha (Báo cáo của nông trường Đồng Giao, 1976). Bên cạch việc
xây dựng và cải tạo đồng cỏ, vấn đề dự trữ, phơi khô và ủ xanh được thực
hiện có kế hoạch, có chất lượng như ở Sao Đỏ, Mộc Châu. Song song với
những cố gắng trên việc nghiên cứu các giống cỏ nhập nội và cỏ địa phương
có năng suất và giá trị dinh dưỡng cao đã được chú ý, nhiều giống cỏ tốt đã

được đưa vào sử dụng ở các cơ sở nghiên cứu và trung tâm chăn nuôi trong cả
nước như Mộc Châu, Ba Vì, Đồng Giao, Tân Sơn Nhất, Hưng Lộc, Thủ Đức,
Khánh Dương, Nha Bố, ….
Những năm gần đây nước ta đã nhập nhiều đợt các giống cỏ họ Đậu và
cỏ hoà thảo nhiệt đới (chủ yếu từ Oxtrâylia và Cuba) và đã tiến hành trồng thí
nghiệm ở một số địa phương. Một số giống đã được đưa vào sản xuất như cỏ
Pangola (Digitaria decumbes) cỏ đậu Stylo (Stylosanthes) ... Nhiều nông
trường và hợp tác xã cũng đã trồng cỏ Voi, cỏ Xuđăng, cỏ Pangola ... Kết quả
thu hoạch các loại cỏ đó cho biết, nếu mỗi năm cắt được 3-4 lứa thì có thể đạt
năng suất 50-60 tấn/ha, trồng qua 3-4 năm cỏ vẫn phát triển tốt [2].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Nguyễn Ngọc Hà và CTV (1985) đã tiến hành nghiên cứu, tuyển chọn
tập đoàn cỏ nhập nội và đưa ra nhận xét: Nhóm cỏ thân cụm Panicum
maximum Liconi và K280 cho năng suất trung bình 17-18 tấn VCK/ha/năm
với 7-8 lứa cắt [14].
Trong thời gian 10 năm trở lại đây, thông qua hoạt động hợp tác quốc
tế và từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta đã nhập trên 100 giống cây thức ăn
hoà thảo và họ đậu có nguồn gốc nhiệt đới (CSIRO, CIAT, Philippin,
Inđônêsia, Thái Lan), nhằm phát triển khả năng sản xuất thức ăn xanh cho
chăn nuôi. Một số giống cỏ nhập nội đã được đánh giá, kết quả tốt và ứng
dụng vào sản xuất ở một số vùng. Tuy nhiên, do không có sự quản lý, chỉ đạo
thống nhất cho nên một số giống sau khi đánh giá đã bị thất lạc, mất đi hoặc
chưa có điều kiện thử nghiệm ở các vùng khác để có cơ sở chắc chắn mở rộng
ra sản xuất.
Kết quả những công trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuôi cũng
chưa nhiều. Trong những năm gần đây, một số nhà khoa học mới tập trung
vào nghiên cứu một số giống cây thức ăn hòa thảo, họ Đậu nhập nội ở một số
vùng như: Lục Văn Ngôn, 1970 [30], đã nghiên cứu so sánh năng suất và khả

năng sống qua đông của một số giống cỏ trồng nhập nội trên đất đồi Thái
Nguyên trong đó có giống cỏ Tây Nghệ An (Panicum maximum), Mộc Châu
(paspalum urvillei), cỏ xu đăng (Sorglum xudannens), Goatemala (Trypsacum
laxum), cỏ voi, Pangola, cỏ lông qua thí nghiệm cho thấy các cỏ voi, Tây
Nghệ An có tổng số đơn vị sản xuất ra lớn và có khả năng phát triển trong
mùa đông. Tác giả cũng cho thấy năng suất tỉ lệ thuận lượng phân bón nitơ.
Nông trường Ba Vì, 1983 [32] có báo cáo kết quả nghiên cứu tuyển
chọn tập đoàn cây hòa thảo nhập nội tại Nông trường Ba Vì. Trong 28 giống
cỏ được nghiên cứu thì các tác giả cho thấy: trong những giống thuộc thân
đứng thì cỏ Kingrass và voi selection 1 là tốt hơn cả, năng suất 150-180 tấn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
/ha/năm. Nhóm thân bụi có cỏ Ghinê với hai chủng Uganda và Australia là tốt
hơn, năng suất 70-100 tấn/ha/năm. Nhóm thân bò thì cỏ Pangola Pa 32 là tốt
hơn năng suất 60-80 tấn/ha/năm.
Lê Hòa Bình và cộng sự (1992), khảo sát năng suất cây thức ăn mới
nhập nội ở một số vùng và ứng dụng trong hộ chăn nuôi đã cho kết quả như
trình bày ở bảng 1.3 [5].
Bảng 1.3: Năng suất của các giống cỏ hòa thảo (tấn/ ha/ năm)
TT Tên giống
Long Mỹ Sơn Thành Ba Vì Thụy Phƣơng
Xanh VCK Xanh VCK Xanh VCK Xanh VCK
1 Panicum maximum Hamil 56.91 9.73 92.9 17.6 86.3 16.5 90.5 17.3
2 Panicum maximum Liconi 40.57 8.11 - - 99.96 18.9 97.5 17.5
3 Panicum maximum Trichoglumen 40.89 8.21 62.4 12.6 44 10.1 68.2 15.7
4 Panicum maximum Makueni 59.96 11.92 77.1 15.1 60.8 12.4 108 19.4
5 Pennisetum King grass 119 19.02 - - 170.1 22.3 207 23.6
6 Pennisetum purpureum 99.73 16.95 176 22.9 169.5 20.4 198 21.8
7 Setaria splendida 28.13 5.56 - - 75.1 14.1 80.4 12.6

8 Brachiaria mutica 28.42 7.61 68.9 12.7 42.6 10.2 86.6 15.9
9 Brachiaria decumbens 44.16 8.77 72.6 13.7 56.7 11.2 73.8 11.8
Nguồn: Lê Hòa Bình, Nguyễn Ngọc Hà và CTV, 1992.
Trương Tấn Khanh và CTV, năm 1999 [31] đã nghiên cứu tập đoàn cây
thức ăn gia súc tại Đắc Lắc. Bùi Thế Hùng trồng thử nghiệm một cây thức ăn
gia súc trong các trại vùng trung du miền núi phía bắc. Vũ Thị Kim Thoa
1999 [29] nghiên cứu khả năng sinh trưởng, năng suất của một số giống cỏ sả
trên vùng đất xám Bình Dương. Dương Quốc Dũng và CTV, 1999 [13]
nghiên cứu nhân giống hữu tính cỏ Ruzi và phát triển chúng vào sản xuất một
số tỉnh phía Bắc và miền Trung. Lê Hòa Bình, Nguyễn Phúc Tiến, Hồ Văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Núng, Đặng Đình Hanh, 1997,[234] đã nghiên cứu giống cỏ Para, các tác giả
cho biết cỏ Para có năng suất 89-98tấn/ha với khối lượng xanh thu trong mùa
đông 35-45 tấn/ha tương đương 39-47% khi trồng trên đất có độ ẩm cao và có
ngập nước. Nguyễn Tuấn Hảo, 1999 đã trồng thử nghiệm một số loài cây
thức ăn gia súc nhập nội và cải tạo đất, trong đó tác giả đưa vào nghiên cứu
24 loại cây họ đậu và 18 loài hòa thảo nhằm mục đích tìm ra một số cây vừa
làm thức ăn gia súc, vừa có tác dụng chống xói mòn và cải tạo đất, phù hợp
với khí hậu vùng trung du Bắc Bộ. Trong các loài thử nghiệm tác giả đã kết
luận ưu điểm của các giống cỏ Brachiria brizantha CIAT 16835 và cỏ
Brachiria ruziensis ex. Thái lan là hai loài cỏ mọc khỏe nhất , cho sinh khối
cao (năng suất khoảng 30-40 tấn/ha) và có khả năng chịu hạn. Ngoài ra, tác
giả đề cập đến 2 giống cỏ triển vọng là Paspalum atratum BRA 9610 và
Paspalum guenoarum BRA 3824.
Phan Thị Phần và CTV (1998) [20] khi nghiên cứu cỏ Ghinê TD58 ở
khu vực miền Nam và miền Bắc cho kết quả:
+ Khu vực miền Nam, địa điểm nghiên cứu tại vùng đất xám Bình
Dương với 20 tấn phân chuồng, 80 kg P

2
O
5
, 80 kg K
2
O và 500 kg vôi/ha/năm.
Lượng phân đạm bón từ 60 – 90 kg N/ha / năm, năng suất chất xanh cỏ
Panicum maximum TD 58 đạt 64,59 – 83,33 tấn /ha/ năm. Tỷ lệ lá cao 51,48 –
60,44%, năng suất hạt 287 – 323 kg/ha/năm. Khoảng cách lứa cắt thích hợp là
40 ngày/ lứa.
+ Khu vực miền Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất
đồi trong điều kiện trung tính, đất tốt, đất chua nghèo lân và kali cỏ đều có tốc
độ sinh trưởng khá tốt (1,96 – 2,01 cm/ngày). Năng suất chất xanh đạt 90 –
100 tấn/ ha/ năm. Cỏ Ghinê có khả năng cho thu hạt, năng suất đạt 450 kg/ha,
tỷ lệ sử dụng của gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bò sữa 77% và ngựa 85%.
Tỷ lệ tiêu hóa của dê đối với cỏ Panicum maximum TD 58 cao, khả
năng sử dụng của gia súc đều tốt từ 86 – 100%.

×