Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

ứng dụng hệ thống thông tin địa lý geographic information system (gis) trong việc phân tích dịch tễ học bệnh lở mồm long móng ở gia súc tại lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (25.64 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
----------------------------

NGUYỄN THỊ HƯƠNG GIANG

ỨNG DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM (GIS) TRONG
VIỆC PHÂN TÍCH DỊCH TỄ HỌC BỆNH LỞ MỒM
LONG MĨNG Ở GIA SÚC TẠI LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : THÚ Y
Mã số

: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoa học

:TS. HUỲNH THỊ MỸ LỆ
TS. PHAN QUANG MINH

HÀ NỘI-2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, đây là công trình nghiên cứu của riêng tơi, số


liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử
dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hương Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Ban
quản lý đào tạo và giảng viên khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã
giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy cô hướng dẫn: TS.Huỳnh
Thị Mỹ Lệ; TS.Phan Quang Minh đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tơi trong
q trình thực hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Lãnh đạo Chi cục Thú y Tỉnh Lào cai,

Phòng Dịch tễ Chi cục Thú y và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong
suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia đình đã ln giúp đỡ,
động viên giúp tơi hồn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Thị Hương Giang

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................ vii
DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................... viii
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1

Đặt vấn đề........................................................................................... 1


1.2.

Mục tiêu của đề tài .............................................................................. 3

1.3.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn............................................................. 3

PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1.

Giới thiệu chung ................................................................................. 4

2.2.

Lịch sử bệnh LMLM.......................................................................... 4

2.2.1. Lịch sử bệnh ....................................................................................... 4
2.2.2. Tình hình dịch bệnh LMLM trên thế giới............................................ 5
2.2.3. Tình hình dịch bệnh LMLM ở Việt Nam. ........................................... 7
2.3.

Virus gây bệnh Lở mồm long móng.................................................. 12

2.3.1. Hình thái và cấu trúc của virus LMLM ............................................. 12
2.3.2.

Phân loại và phân bố của virus LMLM ở trên thế giới và Việt Nam ...... 13


2.3.3. Đặc tính ni cấy của virus ............................................................... 14
2.3.4. Sức đề kháng .................................................................................... 15
2.4.

Một số đặc điểm cơ bản của bệnh LMLM......................................... 15

2.4.1. Loài vật mắc bệnh............................................................................. 15
2.4.2. Đường xâm nhập .............................................................................. 16
2.4.3. Chất chứa mầm bệnh ........................................................................ 16
2.4.4. Cơ chế sinh bệnh .............................................................................. 17
2.4.5. Đường lây lan và nguồn bệnh ........................................................... 17
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.5.

Triệu chứng- Bệnh tích ..................................................................... 18

2.5.1. Triệu chứng: ..................................................................................... 18
2.5.2. Bệnh tích .......................................................................................... 19
2.6.

Phương pháp chẩn đốn bệnh LMLM ............................................... 19

2.6.1. Phản ứng ELISA ............................................................................... 19
2.6.2. Kỹ thuật sinh học phân tử - kỹ thuật RT-PCR .................................. 21
2.7.


VACXIN PHÒNG BỆNH LMLM. ................................................... 22

2.7.1. Vacxin vô hoạt formol keo phèn. ...................................................... 22
2.7.2. Vacxin chế trên môi trường tế bào. ................................................... 22
2.7.3. Vacxin được sản xuất theo công nghệ gene....................................... 22
2.8.

Khái quát về hệ thống thông tin địa lý tại (GIS) ............................... 24

2.8.1. Lịch sử hình thành của GIS............................................................... 24
2.8.2. Hệ thống thông tin địa lý tại Việt Nam ............................................. 25
2.8.3. Các thành phần của hệ thống thông tin địa lý: ................................... 26
PHẦN 3 NỘI DUNG - NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................ 28
3.1.

Nội dung nghiên cứu......................................................................... 28

3.2.

Nguyên liệu ...................................................................................... 28

3.3.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 29

3.3.1. Phương pháp dịch tễ học nghiên cứu hồi cứu (Restrospective
epidemiology study) ......................................................................... 29
3.3.2. Phương pháp lấy mẫu ....................................................................... 30
3.3.3


Phương pháp xét nghiệm ................................................................. 31

3.3.4. Phương pháp nghiên cứu bệnh - chứng (case - control study) ........... 35
PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 38
4.1.

Điều tra tình hình phát triển chăn ni gia súc tại Lào Cai 20076/2014............................................................................................... 38

4.2.

Đặc điểm dịch tễ bệnh LMLM tại Lào Cai........................................ 40

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


4.2.1. Tình hình dịch LMLM tại Lào Cai từ 2007-6/2014 ........................... 40
4.2.2. Phân bố dịch LMLM theo thời gian .................................................. 43
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM tại Lào Cai từ năm 2007-6/2014 .................. 46
4.2.4. Phân bố dịch LMLM tại Lào Cai theo không gian ............................ 50
4.2.5. Lây lan dịch theo khơng gian và thời gian......................................... 56
4.2.6. Kết quả chẩn đốn xét nghiệm .......................................................... 61
4.3.

Xác định một số yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan dịch
LMLM ở gia súc tại Lào Cai ............................................................... 61

4.3.1. Gia súc nhập lậu từ Trung Quốc vào qua các lối mòn, lối mở ........... 62

4.3.2. Do trình độ dân trí thấp nên khơng đưa gia súc đi tiêm phòng .......... 63
4.3.3. Vệ sinh khử trùng tiêu độc chuồng trại chưa được người dân
quan tâm .......................................................................................... 63
4.3.4. Tập quán chăn nuôi tả rông của dân tộc thiểu số ............................... 64
3.4.5. Nuôi chung nhiều gia súc với nhau ................................................... 65
4.4.

Đề xuất một số biện pháp phòng, chống dịch LMLM tại Lào Cai ........ 66

V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................... 68
KẾT LUẬN ...................................................................................... 68
ĐỀ NGHỊ.......................................................................................... 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1.Tổng hợp địa điểm và số mẫu xét nghiệm ...................................... 31
Bảng 3.2 Tổng hợp phiếu điều tra trong nghiên cứu bệnh chứng ................... 36
Bảng 4.1. Số lượng gia súc của tỉnh Lào Cai qua các năm............................. 39
Bảng 4.2. Tổng hợp số lượt xã có dịch LMLM theo các năm 2007-6/2014 ... 43

Bảng 4.3.Tổng hợp tình hình bệnh LMLM theo các tháng tại Lào Cai từ
2007-2013 ...................................................................................... 45
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh LMLM tại Lào Cai từ năm 2007-6/2014 .............. 46
Bảng 4.5. Tổng hợp dịch LMLM xảy ra ở lợn theo các năm ......................... 48
Bảng 4.6. Tổng hợp dịch LMLM xảy ra trên trâu, bò theo các năm............. 48
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán xét nghiệm LMLM tại Lào Cai năm 2011 ...... 61
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của việc gia súc nhập lậu qua các lối mở đến sự
lây lan bệnh LMLM ....................................................................... 62
Bảng 4.9. Ảnh hưởng của việc gia súc không được đưa đi tiêm phòng ......... 63
Bảng 4.10. Ảnh hưởng của việc vệ sinh khử trùng chuồng trại ..................... 64
Bảng 4.11. Ảnh hưởng của tập quán thả rông gia súc của đồng bào dân
tộc .......................................................................................................................65
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của tập quán nuôi chung nhiều gia súc với nhau ....... 66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

Hình 2.1. Các thành phần của GIS................................................................. 26
Hình 4.1. Biểu đồ số ổ dịch LMLM xảy ra theo các năm tại Lào Cai
2007-2013 ...................................................................................... 44
Hình 4.2. Biểu đồ số ổ dịch LMLM xảy ra theo các tháng tại Lào Cai

2007-6/2014 ................................................................................... 45
Hình 4.3. Biểu đồ dịch LMLM xảy ra theo loài tại Lào Cai giai đoạn
2007-2013 ...................................................................................... 49
Hình 4.4. Phân bố xã có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai năm 2007 ..... 50
Hình 4.5. Phân bố số hộ có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai năm 2007 ......51
Hình 4.6. Phân bố xã có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai năm 2009 ....... 51
Hình 4.7. Phân bố số hộ có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai
năm 2009 ....................................................................................... 52
Hình 4.8. Phân bố xã có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai năm 2010 ..... 52
Hình 4.9. Phân bố số hộ có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai năm 2010 ......53
Hình 4.10. Phân bố xã có dịch LMLM theo không gian tại Lào Cai năm 2011 ... 53
Hình4.11. Phân bố số hộ có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai
năm 2011....................................................................................... 53
Hình 4.12. Phân bố xã có dịch LMLM theo khơng gian tại Lào Cai năm 2012 ... 54
Hình 4.13. Phân bố số hộ có dịch năm 2012 ................................................. 55
Hình 4.14. Phân bố nơi có dịch năm 2013 ..................................................... 55
Hìnhnh 4.15.Phân bố xã có dịch năm 2007-2009 .......................................... 57
Hìh 4.16. Phân bố xã có dịch năm 2009-2010 .............................................. 57
Hình 4.17. Phân bố xã có dịch năm 2010-2011 ............................................ 58
Hình 4.18. Phân bố xã có dịch năm 2011-2012 ............................................. 58
Hình 4.19. Phân bố xã có dịch năm 2012-2013 ............................................. 59
Hình 4.20 Phân bố xã có dịch LMLM theo ngày tại Lào Cai năm 2009 ....... 60

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Chữ viết đầy đủ

GIS

Geographic Information System

ELISA

Enzyme linked immuno-sorbent assay

OIE

World Organisation for Animal Health

FAO

Food and Agriculture Oganization

WHO

Worlth Health Organization

LMLM

Lở mồm long móng

CI

Confidence Interval


WRLFMD

World Reference Laboratory for Foot and mouth diease

RT-PCR

Reatime Polymerase Chain Reaction

BKH 21

Baby Hamster Kidney

Direct Elisa

Elisa trực tiếp

Indirect Elisa

Elisa gián tiếp

Direct Sandwich Elisa

Sandwich Elisa trực tiếp

Indirect Sandwich Elisa

Sandwich Elisa gián tiếp

Enzyme Linked


Phương pháp Elisa phát hiện kháng nguyên

Immunoserbent Assay
LPB

Liquid Phase Blocking Elisa: phương pháp elisa
phất hiện kháng thể

BEI

Binary Ethylenneimine

DOE

Double Oil Emlsion

CGIS

Canada Geographic Information System

SYMAP

Synagraphic Mapping System

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii



PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây ngành Thú y Việt Nam đã và đang có những
tiến bộ vượt bậc về lĩnh vực chẩn đoán, xét nghiệm, nghiên cứu và phân tích
dịch tễ. Do đó, các biện pháp chống dịch bệnh được xây dựng dựa trên những
cơ sở khoa học và những bằng chứng thực tế. Những kết quả nhất định đạt
được như dịch cúm gia cầm, bệnh Lở mồm long móng (LMLM) đã dần được
kiểm sốt chỉ còn xảy ra ở phạm vi nhỏ lẻ.
Dịch tễ học đóng vai trị quan trọ ng nhằm đảm bảo việc xây dựng và triển
khai biện pháp phòng chống bệnh đạt hiệu quả. Báo cáo dịch bệnh theo biểu
mẫu chuẩn mực và quản lý số liệu hợp lý để công tác dịch tễ thú y đáp ứng được
yêu cầu của cơng việc phịng chống dịch bệnh. Các kỹ thuật về phân tích bản đồ
dịch tễ cùng với việc sử dụng dữ liệu thông tin địa lý GIS giúp cho việc đánh giá
đặc điểm tình hình dịch bệnh chính xác và hiệu quả hơn.
Thực tế hệ thống thông tin địa lý( Geographic Information System gọi
tắt là GIS) đã và đang được sử dụng ở rất nhiều lĩnh vực như khoáng sản,
nhân y, giao thông, môi trường. Trong Thú y GIS thường được dùng để tiến
hành các phân tích dịch tễ học về tình hình dịch bệnh, chăn ni, di chuyển
động vật, giám sát các nguy cơ rủi ro và mơ hình hóa sự di chuyển gia súc,
gia cầm. Do đó các loại hình dịch bệnh và các yếu tố liên quan được hiểu một
cách rõ ràng hơn .Do đó, nâng cao các hiệu quả phịng chống bệnh.
Hệ thống thơng tin địa lý (Geographic Information System - gọi tắt là
GIS) là một hệ thống được thiết kế dùng để thu thập, lưu trữ, xử lý, phân tích,
quản lý và hiển thị tất cả các dữ liệu có liên quan đến địa lý. Nhờ những khả
năng phân tích và xử lý đa dạng, hệ thống GIS hiện nay đã được ứng dụng
phổ biến trong nhiều lĩnh vực. Trong ngành thú y, GIS được sử dụng như

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 1


công cụ đặc biệt cho công tác giám sát dịch bệnh, phân tích dịch tễ và cảnh
báo dịch bệnh (đặc biệt đối với một số bệnh nguy hiểm như Lở mồm long
móng gia súc, cúm gia cầm và bệnh tai xanh lợn ...)
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) là một bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm của động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê, hươu, nai ... Sự
nguy hiểm của bệnh là khả năng lây lan rất nhanh, rất mạnh. Sự lây lan không
chỉ do tiếp xúc giữa động vật khỏe mạnh với động vật mắc bệnh mà còn qua
nhiều đường kể cả qua khơng khí. Vì vậy bệnh thường phát thành đại dịch
gây thiệt hại về chăn nuôi, ảnh hưởng đến kinh tế xã hội nhiều nước thuộc
nhiều châu lục trên thế giới.
Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được Tổ chức Dịch tễ thế
giới (OIE) quy định bắt buộc các nước thành viên phải khai báo. Mọi quốc
gia trên thế giới đều phải quan tâm và có chương trình phịng chống bệnh
LMLM.
Trong q trình tồn cầu hóa và đặc biệt là từ 01/01/1995 khi Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO) bắt đầu hoạt động, thương mại, du lịch phát
triển; bệnh LMLM cũng có xu thế lây lan khắp thế giới. Việt Nam đã gia nhập
WTO vào năm 2007, và tham gia khu vực mậu dịch tự do của các nước
ASEAN (AFTA), cam kết thực hiện Hiệp định về công tác kiểm dịch động,
thực vật. Hơn nữa theo luật Thú y Quốc tế những nước đang có bệnh LMLM
không được xuất khẩu nông sản sang các nước khác. Vì vậy để phát triển
chăn ni bền vững đem lại hiệu quả kinh tế, có đủ điều kiện tham gia thương
mại quốc tế, việc an toàn bệnh LMLM gia súc là một vấn đề cấp thiết đối với
tất cả các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Chính vì thế để ngăn chặn dịch bệnh LMLM nước ta đã áp dụng biện
pháp tiêm phòng vacxin cho gia súc và nó được đánh giá như là con đường
sống còn đối với nước ta. Mặc dù trong những năm gần đây báo cáo về tỷ lệ

tiêm phòng ở các địa phương cao nhưng bệnh LMLM vẫn còn diễn biến hết
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


sức phức tạp. Trong năm 2009 và đầu 2010 dịch LMLM bùng phát mạnh và
lây lan rất nhanh trong đàn trâu, bò ở nhiều tỉnh, thành phố của Việt Nam.
Trước những diễn biến phức tạp của dịch bệnh, một trong những vấn đề cấp
thiết được đặt ra là điều tra dịch LMLM .
Để góp phần hiểu rõ hơn về dịch tễ bệnh LMLM trong tỉnh trong giai
đoạn 2007 - 2014 chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài nghiên cứu “Ứng dụng
hệ thống thông tin địa lý Geographic Information System (GIS) trong việc
phân tích dịch tễ học bệnh lở mồm long móng (LMLM) của gia súc tại
tỉnh Lào Cai ”
1.2. Mục tiêu của đề tài
- Mô tả sự phân bố theo không gian và thời gian của các ổ dịch bệnh Lở
mồm long móng tại Lào Cai giai đoạn 2007 – 2014.
- Tìm hiểu các yếu tố nguy cơ làm phát sinh và lây lan bệnh LMLM trên
địa bàn tỉnh Lào Cai.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Kết quả từ đề tài này có thể được sử dụng để định hướng cho các
nghiên cứu sau này và giúp cho việc xây dựng các chương trình khống chế
dịch trong tỉnh.
Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu này cũng có thế
được áp dụng cho việc phân tích số liệu các dịch bệnh truyền nhiễm khác
trong tỉnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu chung
Lở mồm long móng (LMLM) cịn có tên khác (Apthaeepizooticae,
Foot and Mouth Disease (FMD) – Anh, Khẩu đề dịch – Trung Quốc).
Bệnh LMLM là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, lây lan
nhanh, mạnh đối với các lồi động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê,
cừu, hươu, lạc đà… Bệnh do một loại virus hướng thượng bì gây ra với những
đặc điểm đặc trưng là sốt, hình thành những mụn nước ở miệng, lưỡi, vành
móng, kẽ móng, chân và vú ở các loài động vật cảm thụ (Nguyễn Hữu Phước,
1978).
Mặc dù bệnh LMLM xuất hiện đôi khi như là bệnh nhẹ, tỷ lệ tử vong
thấp nhưng bệnh lại lây lan nhanh có thể gây ra những ổ dịch lớn nên sự thiệt
hại về kinh tế rất trầm trọng. Theo số liệu của Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE),
bệnh LMLM gây sảy thai khoảng 25% ở động vật có chửa, làm giảm sản
lượng thịt 25%, giảm sản lượng sữa 50% và ở cừu năng suất lông giảm 25% (
Văn Đăng Kỳ và Nguyễn Văn Thơng, 2001) .
Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được OIE quy định bắt buộc
các nước thành viên phải khai báo (Cục thú y, 2003).
2.2. Lịch sử bệnh LMLM
2.2.1. Lịch sử bệnh
Cuối thế kỉ 19, bệnh LMLM đã lây lan nhanh chóng khắp Châu Âu và
có hàng chục triệu bị mắc bệnh, kèo dài đến hàng chục năm khơng kiểm sốt
được (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Từ đầu thế kỉ 20 trở đi, bệnh LMLM đã xảy ra ở nhiều nơi trên thế
giới: Châu Mỹ: Mỹ (1902, 1908, 1914, 1929), Mêhicô (1946 - 1954), Canada
(1952) và một số nước ở Nam Mỹ như: Argentina (1953). Châu Phi bệnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


thường xảy ra ở Bắc Phi và Nam Phi (Trần Thanh Phong, 1997). Ở Châu Âu:
Năm 1951 có luồng dịch phát sinh từ Tây Đức lan sang Hà Lan, Bỉ,
Luxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Ba Lan và kéo
dài đến năm 1953, 1954. Ở Châu Á: Bệnh phát ra ở Ấn Độ (1929, 1952…),
Myanmar (1948), Thái Lan (1952), Indonesia (1952), Trung Quốc (1951),
Campuchia (1931 - 1946, 1952) (Nguyễn Hữu Phước, 1978).
Diễn biến dịch LMLM trong những năm 60 thế kỉ 20 rất trầm trọng,
trung bình mỗi năm có 4000 ổ dịch. Đến những năm 70, bệnh có xu hướng
giảm ở Châu Âu, Châu Mỹ, nhưng vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania,
Senegal, Liberia, Tanzania, Nigeria…) và Châu Á (Indonesia, Malaysia, Thái
Lan…).
2.2.2. Tình hình dịch bệnh LMLM trên thế giới
Vào những năm 80, dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Theo thông
báo của OIE và FAO trong 5 năm (1981 - 1985) dịch đã xuất hiện ở 80 nước.
Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12 quốc gia do virus thuộc type O, A và C gây
ra. Năm 1985, dịch LMLM do virus type Asia1 xảy ra ở Hi Lạp. Ở Châu Á
dịch đã có mặt ở 11 nước và hầu hết các ổ dịch cũng do virus type Asia1. Ở
Châu Phi dịch gây thiệt hại ở nhiều nước, đặc biệt là Kenia và Ethiopia (1984
- 1985) chủ yếu do type C gây ra.
Năm 1989 dịch xảy ra ở 53 nước thuộc 4 châu lục: Á, Âu, Phi và Nam
Mỹ. Theo OIE trong những năm 1990 bệnh LMLM đã được cải thiện rõ rệt ở
một số khu vực trên thế giới, nổi bật là Châu Âu, một số nước Đông Nam
Châu Á và Bắc Mỹ ít xảy ra dịch.
Ở Châu Âu, bệnh LMLM gần như đã được thanh tốn, chỉ có một số
nước báo cáo có dịch trong những năm 1990 là Ý, Bulgari, Nga và Hy Lạp.

Từ 1996 - 1998 một chủng mới thuộc type A của virus LMLM được
phát hiện ở Iran sau đó lan sang Thổ Nhĩ Kỳ. Theo báo cáo của WRLFMD ở

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Pirbright, trong năm 1998 và 6 tháng đầu năm 1999, nhiều nước thuộc khối
cộng đồng Châu Âu đã thanh toán được bệnh.
Ở Châu Á, trong những năm 90 xuất hiện virus thuộc type O, Aisa 1 tại
Pakistan, Myanmar; type O, A tại Neppal, Buhtan; type A tại Thái Lan…
Tháng 03/1997 dịch đã bùng phát trên toàn bộ lãnh thổ Đài Loan nước
này đã phải tiêu hủy hết lợn, gây tổn thất nghiêm trọng đến kinh tế.
Ở Châu Phi, trong những năm của thập kỷ 90, type O tiếp tục gây
bệnh ở Trung Cận Đông, Tây Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania và
Malawi. Người ta cũng phân lập được virus type SAT2 từ bệnh phẩm của
Uganda và Zambia; type O, SAT1, SAT2 từ Kenia.
Năm 2000, dịch xảy ra ở Đài Loan (18/02/2000) trên dê được xác
định do virus tương tự O/Taiwan/99; Nhật Bản (08/03/2000) trên bò; Hàn
Quốc (20/03/2000) trên bò do virus LMLM gây nên thuộc type O/TAW/99 và
O/Kinmen/TAW/99; Liên Bang Nga (10/04/2000) trên lợn do virus type O
gây ra; Mông Cổ (14/04/2000) trên cả bò, dê, cừu, lạc đà đều được xác định
do virus type O. Cũng trong năm 2000, Hi Lạp thơng báo có 14 ổ dịch xảy ra
tại nước này, trong đó đáng chú ý là có 12/14 ổ dịch xảy ra ở các tỉnh giáp
biên giới Thổ Nhĩ Kỳ (Bùi Quang Anh và Hoàng Văn Năm, 2001).
Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát ở Châu Âu gây tổn
thất nặng nề đặc biệt là ở Anh. Tính đến cuối tháng 04/2001, Chính phủ Anh
đã chi phí cho việc tiêu hủy gia súc bệnh, dập dịch, cộng với những thiệt hại
do dịch gây ra lên đến 14 tỷ đơ la Mỹ. Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nước

Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Tính đến tháng 07/2001, có trên 20
nước xảy ra dịch LMLM ( Văn Đăng Kỳ, 2002).
Trong năm 2002, phịng thí nghiệm tham chiếu thế giới về bệnh
LMLM (WRLFMD) tại Pirbright, Vương Quốc Anh đã phân lập được virus
virus type O từ Ả Rập Xêút, Thổ Nhĩ Kỳ và Iran; type A được phân lập từ
Thổ Nhĩ Kỳ, Irắc và Iran; type Asia 1 từ Iran. Tháng 02/2002, 21 ổ dịch
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


LMLM type O đã xuất hiện tại miền Tây Mông Cổ. Tháng 05 - 06/2002 xuất
hiện 16 ổ dịch LMLM lợn type O tại Hàn Quốc (Phan Quang Minh, 2003).
Có 48 nước báo cáo dịch LMLM trong năm 2004 với các type virus
gây bệnh khác nhau theo vùng địa lý.
Từ 01 - 11/2005, bệnh LMLM đã xảy ra ở Brazil (type O), Colombia (type
A), Nga (type Asia 1), Trung Quốc (type Asia 1), Hồng Kông (type Asia 1), Mông
Cổ (type Asia 1), ở Botswana (type SAT 2), ở Congo (SAT 1, 2, 3 và A).
Trong năm 2005 và đầu năm 2006, các nước trước đây có các vùng
được cơng nhận là sạch bệnh LMLM có hoặc khơng áp dụng biện pháp tiêm
phịng như Brazil, Argentina và Bostwana thì nay lại báo cáo xuất hiện các ổ
dịch mới (Tô Long Thành và cộng sự, 2006).
2.2.3. Tình hình dịch bệnh LMLM ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, ổ dịch LMLM đầu tiên được phát hiện ở Nha Trang năm
1898, sau đó bệnh lan rộng ra cả 3 miền Bắc, Trung, Nam (Nguyễn Hữu
Phước, 1978).
Trong 2 năm 1921 - 1922 có 690 ổ dịch nổ ra ở các tỉnh phía Bắc làm
13.018 trâu, bị và lợn mắc bệnh, trong đó 446 con chết.
Ở Trung Bộ và Bắc Trung Bộ, dịch đã gây nhiều thiệt hại. Năm 1921 1922, có 213 ổ dịch LMLM, làm chết 52 bệnh súc.
Năm 1937 - 1940, dịch nổ ra liên tiếp tại Trung Bộ và Nam Bộ, một

luồng dịch lan gần khắp tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1948 - 1949, dịch xảy ra ở Lai Hịa, Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh
làm chết 3 trâu; ở Nam Bộ, Tây Nguyên có một ổ dịch.
Năm 1952 - 1953, bệnh liên tiếp nổ ra ở Trung Bộ và lan ra Bắc Bộ.
Đến năm 1954, bệnh có mặt ở hầu khắp Bắc Bộ với 179 ổ dịch. Trong thời
gian tháng 05 - 07/1955, bệnh lan ra 11 tỉnh và 3 thành phố, đến cuối 1955
mới dập tắt được dịch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Năm 1960, dịch phát ra ở 9 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu (Nghệ An), sau
đó trong nhiều năm khơng thấy xuất hiện lại ở các tỉnh phía Bắc.
Nhờ các biện pháp phòng chống dịch triệt để từ năm 1961 - 1992 ở các
tỉnh phía Bắc khơng có dịch LMLM .
Năm 1969 - 1970, ở miền Nam bệnh dịch xảy ra lại nghiêm trọng trên
đàn trâu khu vực Sài Gòn - Chợ Lớn, từ đó lây ra các tỉnh lân cận và tấn công
vào 5 trại lợn công nghiệp ở Nam Bộ.
Năm 1975, dịch LMLM xảy ra liên tiếp ở 17 tỉnh phía Nam từ Quảng
Nam – Đà Nẵng trở vào tới các vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ 1976 - 1983, theo số liệu thống kê của Cục Thú y, đã có 98 ổ dịch ở
các tỉnh phía Nam làm 26.648 trâu, bò và 2.919 lợn bị bệnh. Riêng năm 1983,
các ổ dịch trâu, bò đã lan sang một trại lợn công nghiệp ở huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai làm hơn 2.200 lợn bị bệnh.
Trong những năm cuối thập kỉ 80, một số tỉnh phía Nam như An Giang,
Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Tháp thường xuyên bị dịch LMLM do lây lan từ
Campuchia sang. Năm 1989, riêng tỉnh Đồng Nai có 3 huyện là Long An,
Long Thành và Xuyên Lộc bị dịch kéo dài từ đầu tháng 05 đến giữa tháng 10

làm 3.514 trâu, bò bị bệnh.
Năm 1990, dịch cũng xuất hiện ở 4 huyện thuộc tỉnh Thuận Hải làm
hơn 7.500 trâu, bò bị bệnh. Dịch cũng xảy ra ở huyện Lộc Ninh tỉnh Sơng Bé
làm 100 trâu, bị bị ốm, không cày kéo được.
Năm 1992, dịch phát tại Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh và những
năm sau đó, bệnh có mặt ở cả 3 miền đất nước.
Theo Trần Hữu Cổn (1996) năm 1993, dịch đã lan rộng ra trên địa bàn
122 xã của 18 huyện thuộc 6 tỉnh bao gồm Quảng Ninh, Hải Phịng, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu,
với tổng số 32.260 trâu, bò và 1.612 lợn bị bệnh.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Năm 1995, bệnh LMLM đã xảy ra liên tiếp trên địa bàn 107 huyện của
26 tỉnh làm cho 236.000 trâu, bị và 11.000 lợn bị bệnh (Lê Minh Chí, 2000).
Năm 1999, trong lúc vẫn tồn tại một số ổ dịch cũ ở các tỉnh miền Trung
và miền Nam thì đợt dịch mới lây lan từ Trung Quốc đã tấn công các tỉnh giáp
biên. Cao Bằng là tỉnh đầu tiên bị dịch (tháng 06/1999) và sau đó dịch lây lan
ra nhiều tỉnh khác ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Tính đến ngày 10/03/2000,
đã có 58 tỉnh có dịch, làm 297.808 trâu, bò và 36.530 lợn bị bệnh. Đặc biệt lần
này dịch phát ra ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng sau gần 40 năm an toàn dịch
bệnh, gây ảnh hưởng lớn cho vùng nguyên liệu xuất khẩu.
Năm 2001 bệnh LMLM chỉ xảy ra ở 16 tỉnh, thành phố với 3.976 trâu,
bò mắc bệnh.
Năm 2002 bệnh LMLM xảy ra ở 26 tỉnh, thành phố với 10.287 trâu, bò
mắc bệnh.
Năm 2003 bệnh LMLM xảy ra ở 38 tỉnh, thành phố; trong đó 28 tỉnh có

dịch LMLM trâu, bị, 28 tỉnh có dịch ở lợn (có 18 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu
bò và lợn), với tổng số 20.303 trâu, bò, 1.178 dê và 3.533 lợn mắc bệnh. Các
tỉnh có số trâu, bò mắc bệnh nhiều như: Quảng Trị, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh
Hoà, Gia Lai, Hà Giang.
Năm 2004 (đến tháng 08/2004) dịch xảy ra ở 577 xã phường, 169
huyện, thị của 45 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, (trong đó 32 tỉnh có
dịch LMLM trâu, bị; 22 tỉnh có dịch ở lợn; 16 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu, bò
và lợn), với tổng số 25.658 trâu, bò, 1.555 lợn và 127 dê mắc bệnh. Dịch xảy
ra ở cả 3 miền: Bắc, Trung, Nam.
Năm 2005, dịch LMLM xảy ra ở 408 xã, phường của 160 quận, huyện
thuộc 37 tỉnh, thành phố; với 28.241 trâu, bò, 3.976 lợn và 81 dê mắc bệnh.
Năm 2006, dịch LMLM đã xảy ra ở nhiều nơi trong cả nước, gây thiệt hại
cho ngành chăn nuôi, Bộ NN & PTNT đã chỉ đạo các địa phương thực hiện các
biện pháp đồng bộ và quyết liệt, nên số gia súc mắc bệnh giảm so với năm trước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Năm 2007, do thực hiện tốt cơng tác phịng chống bệnh LMLM, nhất là
Chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM, các tỉnh vùng
khống chế và vùng đệm đã triển khai tiêm phòng vaxcin đúng chủng loại
vaxcin, kết quả đạt tỷ lệ cao, nên từ cuối tháng 08/2007 - đầu tháng 11/2007,
cả nước khơng có dịch LMLM xảy ra, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc.
Năm 2008: Dịch LMLM đã xảy ra tại 122 xã, phường của 43 huyện,
quận của 14 tỉnh thành làm 2.408 con trâu, bò và 67 con lợn mắc bệnh. Tổng
số gia súc chết và tiêu hủy là 218 trâu, bò và 39 lợn.
Dịch xảy ra chủ yếu trên đàn trâu, bò, tuy nhiên mức độ dịch đã giảm
rõ rệt về phạm vi (số tỉnh, huyện, xã) cũng như số lượng gia súc mắc bệnh và
giết hủy so với năm 2007.

Type virus gây bệnh: hầu hết các ổ dịch LMLM năm 2008 xảy ra là do
type O. Tháng 12/2008 virus type A đã xuất hiện tại Nghệ An.
Năm 2009: Dịch đã xảy ra ở 229 xã, phường thuộc 87 huyện, quận của
27 tỉnh, thành phố với tổng số 7.861 con trâu, bò mắc bệnh, 432 con phải tiêu
hủy; trên lợn, dịch xảy ra ở 35 xã, phường thuộc 23 huyện, quận của 16 tỉnh,
thành phố làm 499 con lợn mắc bệnh LMLM, 429 con phải tiêu hủy.
Tháng 09/2009, dịch xảy ra trên quy mô rộng, trong tháng xuất hiện
trên 90 ổ dịch, sau đó số ổ dịch giảm dần.
Về type virus gây bệnh: hầu hết các ổ dịch LMLM xảy ra trong năm
2009 là do type O; type A xuất hiện ở các tỉnh Hà Giang, Sơn La, Bắc Giang,
Kon Tum và Long An (Bộ NN&PTNN, 2010).
Năm 2010, dịch đã xảy ra ở 290 xã thuộc 99 huyện của 26 tỉnh, thành
phố là Bắc Ninh, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên
Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Phú n, Khánh Hịa, Gia Lai, Đắc
Lắc, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng với
tổng số 16.161 con trâu, bị mắc bệnh, 401 con trâu bị tiêu hủy, trong đó có
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


39 xã thuộc 30 huyện của 14 tỉnh, thành phố có lợn bị mắc bệnh LMLM, với
tổng số 1.670 con lợn mắc bệnh, 848 con phải tiêu hủy.
Hầu hết các ổ dịch LMLM năm 2010 là type O .
Năm 2011 dịch xảy ra ở 1.809 xã, phường thuộc 239 huyện của 35
tỉnh là Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn,
Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú
Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hịa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm

Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An,Tiền Giang,
Vĩnh Long, Sóc Trăng. Tổng số gia súc mắc bệnh 140.979 con trâu bị lợn, dê
trong đó có 74.256 con trâu, 22.965 con bị và 42.134 con lợn; 1.624 con dê.
Tổng số gia súc bị chết và tiêu hủy là 39.228 con trong đó 6.217 con trâu, 805
con bò, 31.993 con lợn và 213 con dê phải tiêu hủy.
Năm 2012: dịch lở mồm long móng đã xuất hiện ở 59 xã, phường,
thuộc 29 huyện của 12 tỉnh: Đắc Lắc, Đắc Nông, Hà Giang, Hà Nam, Hải
Dương, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Thái
Bình và Thanh Hoá. Tổng số gia súc mắc bệnh là 226 trâu, 112 bò và 2979
lợn; số gia súc chết và tiêu huỷ là 12 trâu, bò và 1222 lợn.
Năm 2013 dịch LMLM xảy ra tại 54 xã, phường của 19 huyện, quận
thuộc 6 tỉnh là Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Sơn La, Thanh Hóa, Long An và Phú Yên
làm 2.144 con gia súc mắc bệnh (trong đó trâu chiếm 5,78%, bò chiếm 23%
và lợn chiếm 71,22%). Số gia súc tiêu hủy là 606 con, gồm 28 con trâu, 106
con bò và 472 con lợn. Một số tỉnh khác như Nghệ An Đắc Lắc, Lâm Đồng,
Tiền Giang, Cà Mau cũng có phát sinh ổ dịch nhưng ở diện nhỏ lẻ, rải rác.
Đáng lưu ý là dịch LMLM týp A đã xảy ra tại 5 xã, phường thuộc 3 huyện, thị
xã (TX Hồng Lĩnh và, Can Lộc, Nghi Xuân) làm cho 377 con gia súc mắc
bệnh (129 trâu, 246 bò và 02 lợn); chết, tiêu hủy là 6 con. Rất khó khăn trong

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


cơng tác phịng, chống dịch. Chương trình quốc gia của nước ta chi sử dụng
type O. Muốn chống dịch phải sử dụng vacxin đa giá với giá thành cao
Trong 4 tháng đầu năm 2014, cả nước đã xuất hiện 48 ổ dịch tại 48 xã
thuộc 21 huyện, thị xã của 10 tỉnh gồm Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Kạn, Sơn
La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Phú Yên, Kon Tum và Yên Bái làm 2.350

con gia súc mắc bệnh (gồm 1.386 con trâu, 838 con bò, 102 con lợn và 24 con
dê); số gia súc chết và tiêu hủy là 95 con (gồm 14 con trâu, 10 con bò, 47 con
lợn và 24 con dê). Các ổ dịch phát sinh chủ yếu là do gia súc không rõ nguồn
gốc xuất xứ, được đưa từ vùng có ổ dịch cũ (typ O, A) vào địa bàn (Hà Tĩnh,
Nghệ An, Sơn La,..) hoặc được vận chuyển bất hợp pháp qua biên giới vào
trong nước tiêu thụ (Cao Bằng); trong khi đó việc tiêm phòng vắc xin LMLM
cho đàn gia súc trên địa bàn chưa đảm bảo (tiêm không đạt tỷ lệ) tạo thuận lợi
cho dịch lây lan.
2.3. Virus gây bệnh Lở mồm long móng
2.3.1. Hình thái và cấu trúc của virus LMLM
Virus LMLM thuộc họ Picornavirideae, giống Apthovirus (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978).
Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất, có thể qua được các máy lọc
Berkefeld, Chamberland và màng lọc Seitz (Nguyễn Như Thanh và cộng sự,
2001). Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có hình cầu, đường kính 20 –
28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 12 đỉnh.
Hạt virus chứa 30% acid nucleic, đó là một đoạn ARN chuỗi đơn, hợp
thành bởi 8000 bazơ có hệ số sa lắng là 35S, khơng có tính sinh kháng thể và
đặc tính kháng ngun nhưng có vai trị trong q trình gây nhiễm
(Hyattsville M.D, 1991). Vỏ capxit của virus có hơn 60 đơn vị (capsome).
Mỗi capsome có 4 loại protein cấu trúc giống nhau là VP1, VP2, VP3 và
VP4. VP1, VP2 và VP3 tạo nên một bề mặt của khối 20 mặt đối xứng cịn

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


VP4 là protein ở bên trong capxit, kết dính ARN virus với mặt trong của
capxit. VP1 ở ngoài cùng tham gia vào việc cố định virus trên những tế bào,

đóng vai trò quan trọng nhất trong việc gây bệnh, đồng thời là loại kháng
nguyên chính tạo ra kháng thể chống lại bệnh LMLM.
Virus LMLM thuộc loại khơng có vỏ bọc, lớp ngồi cùng cấu tạo bởi
một lớp lipit do đó chúng có sức đề kháng cao với các dung mơi hữu cơ (cồn,
ete…).
2.3.2. Phân loại và phân bố của virus LMLM ở trên thế giới và Việt Nam
Virus LMLM thuộc họ Picornavirideae, giống Apthovirus. Virus
LMLM có 2 đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học đó là: tính có đa type
và tính dễ biến đổi kháng ngun.
Virus LMLM có 7 type khác nhau gồm: O, A, C, SAT1, SAT2, SAT3
và ASIA1. Các type này có tính kháng ngun khác nhau, có độc lực khác
nhau và khơng gây miễn dịch chéo cho nhau. Những virus này luôn biến đổi
tạo thành các subtype mới. Hiện nay đã phát hiện hơn 70 subtype khác nhau.
Virus LMLM type O

được chia thành 11 subtype có tính kháng

ngun khác nhau. Type A là type có tính kháng ngun đa dạng nhất có đến
32 subtype đã được xác định từ đầu những năm 1970. Các virus type C phân
lập ở Châu Âu, Nam Mỹ đầu tiên được chia thành 5 subtype dựa trên mối
tương quan từ sự kết hợp bổ thể. Type Asis1 xem là có tính kháng ngun ít
đa dạng nhất so với các type O, A, C, chỉ có 3 subtype được xác định từ
những năm 1960 (Hội Chăn nuôi Đài Loan, 1997). Các type SAT1, SAT2,
SAT3 có các subtype lần lượt là 7, 3, 4.
Theo tài liệu định loại năm 1962 (FAO) thì các type chính nói trên phổ
biến trong vùng nhất định. Ở Châu Âu chỉ có các type O, A, C (type O ở trâu,
bị, type C có nhiều ở lợn, type A tương đối phổ biến ở các loài). Các type
SAT chỉ có ở Châu Phi (Nam, Trung, Đơng Phi, Xu Đăng và Ai Cập), phổ
biến nhất là SAT1, mới đây cũng thấy SAT1 ở Trung Cận Đông (Irắc, Israel,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 13


Xyri...). Type Asia1 gặp ở Cận Đông, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, Trung
Quốc, Lào, Hồng Kông. Type O thấy phổ biến ở Đông Nam Á (OIE
SEAFMD RCU, 2000), (Oudridge E.J, 1987).
Tại Việt Nam căn cứ vào kết quả phân tích gen của một số virus
LMLM được Cục Thú y gửi sang Phịng thí nghiệm tham chiếu LMLM tại
Pirbright (Anh) cho thấy : Virus LMLM serotyp O hiện có 3 topotyp có
nguồn gốc từ Đơng Nam Á đang lưu hành trong đó : topotyp SEA gây bệnh
cho nhiều lồi có thể hiện diện ở Việt Nam từ nhiều năm nay ; topotyp Cathay
có nguồn gốc từ Hồng Kơng chỉ gây bệnh cho lợn, lần đầu tiên phát hiện tại
Đồng Tháp (1995); topotyp ME-SA có nguồn gốc từ Trung Đơng và Nam Á
gây bệnh cho nhiều loài, lần đầu tiên phát hiện tại Quảng Nam (1999). Virus
LMLM serotyp A đang lưu hành ở phía Nam thuộc topotyp Asia, được phát
hiện đầu tiên tại Ninh Thuận và Bình Định (09/2004). Serotyp Asia1 phát
hiện đầu tiên vào 10/2005, có nguồn gốc từ Myanmar (Tơ Long Thành và
cộng sự, 2006).
2.3.3. Đặc tính ni cấy của virus
Virus LMLM có tính hướng thượng bì, do đó thường nuôi cấy virus trên :
- Tổ chức da sống (thượng bì), như tổ chức da của thai lợn, bị, chuột con.
- Thượng bì lưỡi bị trưởng thành (tổ chức thích hợp nhất), sau nhiều lần
tiếp đời, độc lực của virus vẫn giữ được đối với bò và với động vật thí nghiệm.
- Mơi trường tế bào tốt nhất là lấy từ tuyến yên của bò hoặc lợn, thận bê
hoặc cừu non, hoặc dịng tế bào có độ mẫn cảm.
Theo Geoffrey. W., 1989, WRLFMD trong năm 1973 đã nuôi cấy 140
chủng virus LMLM, gần 120 chủng này đã sinh trưởng phù hợp trong môi
trường BHK 21 (Baby Hamster Kidney). Hiện nay môi trường BHK 21 được
áp dụng thường xuyên nhất trong việc nuôi cấy phân lập virus LMLM.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


2.3.4. Sức đề kháng
Sức đề kháng của virus đối với ngoại cảnh tương đối mạnh, tùy thuộc
vào chất chứa của nó, đặc biệt khi nó dính vào các chất khơ và những chất
protein.
Virus bị bất hoạt ở nhiệt độ >500C (Chinsangaram J., 2001), ở nhiệt độ
600C - 700C virus sẽ bị chết sau 5 - 15 phút, ở 1000C virus chết ngay. Nhiệt độ
lạnh virus tồn tại khá lâu: trong tủ lạnh virus có thể tồn tại 425 ngày.
Virus bền vững trong khoảng pH = 7 - 7,7, nhanh chóng bị vô hoạt ở
pH cao (pH > 9) hoặc thấp (pH < 6) và hồn tồn mất hoạt tính ở môi trường
pH < 2 và pH > 11 (Ndiritu C.G và cộng sự, 1983).
Các chất hóa học thơng thường có thể diệt virus một cách dễ dàng :
NaOH 1%, cloroform 1%, formol 2%.
Virus có thể sống trong sữa, các sản phẩm từ sữa, tủy xương hạch
lympho.
Virus sống được 3 tháng trong thịt đơng lạnh, 2 tháng trong thịt hun
khói, giăm bơng, xúc xích.
Ngồi ra trong đất ẩm virus sống được hàng năm, lông súc vật tồn tại 4
tuần, cỏ khô sống được 8 - 15 tuần (Chinsangaram J., 2001).
2.4. Một số đặc điểm cơ bản của bệnh LMLM
2.4.1. Loài vật mắc bệnh
Theo các tác giả Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh (1958), Nandy S,
(1996) và nhiều tác giả khác thì bệnh LMLM là bệnh của lồi động vật móng
guốc chẵn bao gồm : trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu, nai ...
- Trong tự nhiên

Trâu, bò mắc bệnh nhiều nhất rồi đến lợn, cừu, dê. Động vật non mẫn
cảm hơn động vật trưởng thành.
Lồi ăn thịt và người ít mắc hơn và thường mắc ở thể nhẹ.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


Lồi động vật một móng như: ngựa, la, lừa, gia cầm, chim khơng mắc
bệnh, nhưng có thể gây bệnh cho vịt được.
Voi, lạc đà, sơn dương, nhím, linh trưởng (khỉ) cũng mắc bệnh. Các
lồi bị rừng (Bison bonasus), trâu rừng (yak), lợn rừng, lạc đà, nhiều loài sơn
dương, nhiều loài nhai lại hoang dã (nai, hoẵng...) cảm thụ bệnh và có thể trở
thành nguồn bệnh cho vật ni.
- Trong phịng thí nghiệm
Có thể gây bệnh cho bê, chuột nhắt trắng, chuột lang, thỏ...
2.4.2. Đường xâm nhập
- Trong thiên nhiên: Có thể xâm nhập trực tiếp qua nước bọt hoặc gián
tiếp qua khơng khí, thức ăn, nước uống, chuồng trại, dụng cụ chăn ni...
Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hóa. Ngồi ra, có thể lây qua đường hơ hấp,
sinh dục, do động vật chân đốt truyền.
- Trong thí nghiệm: Đường nội bì có hiệu quả nhất. Ở bị và lợn thường
hay tiêm vào nội bì niêm mạc lưỡi, ở chuột lang tiêm vào nội bì gan bàn chân.
Ngồi ra cịn có những đường tiêm khác như: tiêm bắp, dưới da, tĩnh mạch…
nhưng lại cho kết quả không chắc chắn và đòi hỏi liều virus cao hơn.
2.4.3. Chất chứa mầm bệnh
Virus có nhiều trong các bệnh tích đặc hiệu các mụn nước, dịch mụn
nước, màng bọc mụn trên con vật mắc bệnh. Độc lực của virus xuất hiện sớm
nhất ở nước dãi (10 giờ sau khi nhiễm virus). Virus có nhiều nhất trong dịch

mụn tiên phát và mới mọc (khoảng 2 ngày) và có độc lực mạnh. Virus có ở
trong máu (khi sốt), nội tạng có bệnh tích. Virus tồn tại trong nước dãi, nước
tiểu, phân, sữa, nước mắt, nước mũi, nhiều nhất khi mụn ở miệng vỡ và có thể
kéo dài đến 11 - 13 ngày. Tường, nền, máng ăn, chất độn chuồng, rơm cỏ, các
đồ vật, dụng cụ chăn ni và chuồng ni súc vật bệnh đều có thể chứa virus.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


×