Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

ứng dụng hệ thông tin địa lý trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 78 trang )


bộ giáo dục v đo tạo bộ nông nghiệp v PTNT
trờng đại học lâm nghiệp
------------------------





lê thị khiếu




ứng dụng hệ thông tin địa lý trong thnh lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất






luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp













Hà tây năm 2004



1
lời nói đầu
Để hoàn thành chơng trình đào tạo Cao học (Khoá 9) trờng Đại học
Lâm nghiệp, đợc sự đồng ý của Khoa Sau đại học, dới sự hớng dẫn của cô
giáo: TS. Chu Thị Bình, tôi thực hiện luận văn tốt nghiệp "ứng dụng hệ
thông tin địa lý trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất".
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn, cùng với sự cố gắng
của bản thân, tôi đã nhận đợc sự giúp đỡ của Bộ môn Trắc địa-Bản đồ, khoa
Lâm học, khoa Sau đai học, các bạn đồng nghiệp trong và ngoài trờng cùng
các cán bộ quản lý đất đai xã Hoà Sơn, huyện Lơng Sơn, tỉnh Hoà Bình. Đặc
biệt là các cán bộ Địa chính xã và phòng Địa chính huyện đã giúp đỡ tôi trong
quá trình làm luận văn.
Nhân dịp này, tôi xin đợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo
hớng dẫn, xin cảm ơn các cơ quan, đơn vị trong và ngoài trờng, cảm ơn các
bạn đồng nghiệp, đã tận tình giúp đỡ và động viên tôi hoàn thành bản luận văn
này.
Tôi xin nhận và chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp, bổ sung cho
bản luận văn đợc hoàn chỉnh hơn.
Ngày10 tháng 6 năm 2004
Tác giả

2

Đặt vấn đề
Quản lý nhà nớc đối với đất đai là một hoạt động không thể thiếu đợc đối
với mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, đất đai đợc sử dụng
vào các mục đích khác nhau nh: sản xuất kinh doanh, an ninh quốc phòng, sản
xuất nông, lâm nghiệp, làm nhà ở... Việc gia tăng dân số, tốc độ đô thị hoá nhanh
làm cho quỹ đất quốc gia bị biến động. Vậy, làm thế nào để quản lý đất đai hiệu quả
và chặt chẽ nhất nhằm bảo vệ quyền sở hữu của nhà nớc đối với đất đai?. Đây là
câu hỏi đặt ra cho các cấp chính quyền mà trực tiếp là các nhà quản lý đất đai.
Trong những năm trớc đây, công tác quản lý đất đai của nớc ta cha đợc
coi trọng, gần nh bị lãng quên, gây ra nhiều tiêu cực xã hội ảnh hởng lớn đến đời
sống nhân dân. Mặt khác, trong cơ chế thị trờng, mấy năm gần đây sự tồn tại
khách quan của nhiều thành phần kinh tế kéo theo sự đa dạng của các mối quan hệ
trong quản lý và sử dụng đất.
Để có sự quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguồn tài nguyên vô giá
này, việc đổi mới công tác quản lý đất đai là rất cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc với mục tiêu
dân giàu nớc mạnh, xã hội công bằng văn minh.
Ngày nay, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đòi hỏi các thông tin phải
chính xác, nhanh chóng và kịp thời nên việc ứng dụng các phơng pháp làm bản đồ
truyền thống không còn phù hợp và một bộ công cụ làm bản đồ mới ra đời, đáp ứng
đợc các nhu cầu trên. Đó là hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information
Systems), viết tắt là GIS. Hệ thống này có các chức năng cơ bản là tự động tìm
kiếm, thu thập và quản lý thông tin theo ý muốn, đặc biệt có khả năng chuẩn hoá và
biểu thị các số liệu không gian từ thế giới thực tại phục vụ cho các mục đích khác
nhau trong sản xuất và trong nghiên cứu khoa học [15], [25].
Sự ra đời của Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một bớc tiến hết sức to lớn
trên con đờng đa các ý tởng và kết quả nghiên cứu địa lý, cách tiếp cận hệ thống
theo quan điểm địa lý học hiện đại vào cuộc sống. Ngày nay, GIS đ
ợc ứng dụng ở


3
rất nhiều lĩnh vực khác nhau có liên quan đến địa lý nh: thành lập bản đồ, phân
tích dữ liệu không gian đánh giá tài nguyên đất, xây dựng, quy hoạch đô thị và nông
thôn... GIS đợc sử dụng trong rất nhiều ngành kỹ thuật trong đó có ngành địa
chính. Khoa học công nghệ của ngành địa chính tập trung chủ yếu vào ba lĩnh vực
là: công nghệ thu thập thông tin, công nghệ xử lý thông tin và quản lý thông tin. Với
tình trạng biến động đất đai nh hiện nay, việc quản lý đất đai bằng sổ sách và bằng
bản đồ giấy không thể đáp ứng đợc nhu cầu cập nhật những thông tin về biến động
đất đai một cách kịp thời. Công tác xây dựng và chỉnh lý bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là một hoạt động lớn của ngành địa chính. Nó đòi hỏi có sự phối hợp đồng bộ và
nỗ lực to lớn của tất cả các cấp quản lý cũng nh nghiệp vụ kỹ thuật trong toàn
ngành. Để đa hoạt động chỉnh lý và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở tất
cả các cấp theo định kỳ hàng năm và 5 năm vào nề nếp, việc đa công nghệ thông
tin vào trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất là điều cần thiết, nó
đáp ứng đợc tính cấp thiết và độ chính xác mà trong công tác quản lý đất đai đòi
hỏi.
Để giải quyết yêu cầu của thực tiễn nói trên chúng tôi tiến hành đề tài "ứng
dụng hệ thông tin địa lý trong thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất", nhằm
đáp ứng đợc phần nào nhu cầu của công tác quản lý nhà nớc về đất đai.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đợc lập ra nhằm mục đích thể hiện kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai lên bản vẽ, xây dựng tài liệu cơ bản phục vụ quản lý lãnh
thổ, quản lý đất đai, đồng thời là tài liệu phục vụ xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất và kiểm tra việc thực hiện quy hoạch đất đã đợc phê duyệt của các địa
phơng và các ngành kinh tế. Điều đặc biệt và cần thiết hơn nữa đó là bản đồ hiện
trạng sử dụng đất đợc lập ra ở dạng số nên việc thay đổi các thông số trong bản đồ
không còn khó khăn và tốn kém thời gian, hay nói cách khác đó là việc cập nhật
thông tin một cách dễ dàng, nhanh chóng và chính xác, đáp ứng kịp thời những yêu
cầu của các nhà quản lý đất đai./.

4

Chơng 1
Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Tổng quan vấn đề nghiên cứu về "ứng dụng hệ thông tin địa lý trong thành
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất", thực chất là điểm qua nguồn t liệu và các
phơng pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở Việt nam. Đồng thời nêu ra
những bớc tiến cơ bản trong việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ mới vào công tác
thành lập bản đồ nói chung và thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng trên
thế giới cũng nh ở Việt Nam.
Đã từ lâu, bản đồ là một công cụ thông tin quen thuộc đối với loài ngời. Trong
quá trình phát triển kinh tế kỹ thuật, bản đồ luôn đợc cải tiến sao cho ngày càng
đầy đủ thông tin hơn, ngày càng chính xác hơn. Khi khối lợng thông tin quá lớn
trên một đơn vị diện tích thì ngời ta tiến đến lập bản đồ chuyên đề. ở bản đồ
chuyên đề chỉ biểu diễn những thông tin theo một đề tài cụ thể nào đó. Trên một
đơn vị diện tích địa lí sẽ có nhiều loại bản đồ chuyên đề khác nhau nh: bản đồ
hành chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất, bản đồ hiện trạng rừng, bản đồ địa chất,
bản đồ du lịch, bản đồ giao thông vận tảiv.v.
Trong số đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề đất đai đợc
biên vẽ trên nền bản đồ địa hình hoặc bản đồ địa chính ... và nội dung bản đồ phải
thể hiện đầy đủ, chính xác vị trí, diện tích các loại đất theo hiện trạng sử dụng đất
phù hợp với kết quả thống kê kiểm kê đất theo định kỳ.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết cho công tác
quản lý lãnh thổ, quản lý đất đai và các ngành kinh tế, kỹ thuật khác đang sử dụng
đất đai [12].
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thờng đợc xây dựng cho từng cấp hành chính:
xã, huyện, tỉnh, cả nớc và tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất thờng đợc chọn
phù hợp với bản đồ quy hoạch đất. Nội dung của bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần
phải đáp ứng đợc các mục đích sử dụng của nó.

5

Công tác đánh giá phân loại hiện trạng sử dụng đất đợc thực hiện trên nhiều
quốc gia và trở thành một khâu trọng yếu trong hoạt động quản lý và khai thác tài
nguyên đất (FAO,1994). Trong những năm gần đây, ở nớc ta, công tác quản lý đất
đai đã và đang đợc đẩy mạnh theo hớng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển
nông lâm nghiệp bền vững. Chơng trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội từ quốc gia đến tỉnh, huyện đòi hỏi ngành quản lý đất đai phải có
những thông tin dữ liệu về tài nguyên đất, hiện trạng sử đụng đất, phục vụ cho việc
khai thác sử dụng hợp lý, bền vững các loại đất nói chung và đất nông lâm nghiệp
nói riêng.
Xuất phát từ những nhu cầu sử dụng quản lý tài nguyên đất, vấn đề nghiên
cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và thể hiện chúng lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất
phục vụ công tác đánh giá khả năng sử dụng thích hợp đất đai ở Việt Nam, hay nói
một cách khác là phục vụ công tác quy hoạch phát triển bền vững nguồn tài nguyên
đất đai trong thời gian hiện nay là hết sức cần thiết.
1. 1. Các nguồn t liệu để lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Công tác quản lý đất đai của Việt nam đã trải qua một quá trình dài, mức độ
phát triển của từng vùng không đồng đều. Vì vậy, t liệu trắc địa - bản đồ và quản lý
đất đai rất đa dạng. Cả nớc ta có bộ bản đồ địa hình 1/50 000 - 1/1000 000 trong hệ
toạ độ Gauss và UTM tơng đối đầy đủ. Bản đồ tỷ lệ 1/25000 và lớn hơn chỉ có ở
một số khu vực. Nh vậy với nguồn t liệu trên chỉ có thể xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất từ cấp tỉnh (1/50000 - 1/100000) đến toàn quốc (1/200000-
1/1000000) trên khắp đất nớc. Do vậy, vào thời kỳ đầu của thập kỷ 80 ta đã lập bộ
bản đồ giải thửa theo chỉ thị 299/TTg đợc gần 80% số xã. Đến năm 1999 đã đo
đạc lập bản đồ địa chính trên diện tích 65 ngàn ha (gồm 0.2% diện tích đất đô thị và
khoảng 25% diện tích đất nông nghiệp của cả nớc). Ngoài ra còn có nguồn t liệu
ảnh máy bay tỷ lệ 1/10000 - 1/40000. Các tài liệu này đã đợc sử dụng để lập bộ hồ
sơ địa giới quốc gia theo chỉ thị 364 trên bản đồ 1/50000 [12].
Tất cả những nguồn tài liệu trên đây có thể đợc sử dụng làm bản đồ nền để
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở n
ớc ta.

Downloadằ

6
Từ năm 1980 đến năm 1995 các cấp, các ngành và đặc biệt là ngành quản lý
đất đai đã tiến hành thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Sau năm 1995, nhiều
địa phơng từ xã đến huyện, tỉnh, đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch đất đai. Ngoài t liệu bản đồ các loại chúng ta còn có các tài liệu
thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê định kỳ 5 năm và tài liệu quản lý biến động đất
đai thờng xuyên để làm cơ sở xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.2. Cơ sở thnh lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở Việt Nam.
Hầu hết các nớc trên thế giới thờng sử dụng bản đồ nền địa hình kết hợp với
đo ngoại nghiệp, bản đồ địa chính hoặc t liệu ảnh để xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất ... còn ở Việt nam thờng dựa trên cơ sở các tài liệu thu thập đợc rồi lựa
chọn một phơng thức hợp lý nhất trong các loại hình sau để lập bản đồ địa chính.

Sử dụng bản đồ địa chính đo vẽ theo hệ toạ độ nhà nớc, có bản đồ quy hoạch
hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở giai đoạn trớc đối chiếu với thực địa có kết
hợp với phơng pháp trắc địa ở những khu vực có biến động lớn.

Sử dụng bản đồ giải thửa theo chỉ thị 299/TTg kết hợp với bản đồ địa hình và số
liệu điều tra bổ sung tại thực địa

Dùng ảnh máy bay để thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất kết hợp với điều vẽ
và đo vẽ bổ sung ngoài thực địa.

Sử dụng bản đồ nền địa hình kết hợp với đo vẽ bổ sung ngoài thực địa.

ứng dụng công nghệ số trong công tác thành lập bản đồ HTSDĐ.
Trong số các cách đã nêu ở trên thì ngày nay công nghệ bản đồ số đã đợc sử
dụng ở nhiều cơ sở, mở ra khả năng lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất trên máy tính.

Dùng các phơng tiện kỹ thuật nh bàn số hoá, máy quét và phần mềm chuyên
dụng để số hoá các thông tin thuộc nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ
nguồn t liệu bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ giải thửa, ảnh hàng không
hoặc bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũ. Tiến hành bổ sung hiện chỉnh khoanh vẽ
tổng hợp, phân loại sử dụng đất. Để tiện lợi cho việc biên tập bản đồ, ngời ta dùng
phơng pháp phân lớp thông tin theo nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Bản
đồ đợc lu giữ trong máy tính có thể in ra giấy theo tỷ lệ mong muốn. Kỹ thuật
Downloadằ

7
này rất thuận lợi cho quá trình theo dõi biến động, hiện chỉnh, làm mới bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cho giai đoạn sau.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2000 của xã Hoà Sơn, kết hợp với bản đồ địa chính của những khu vực có biến
động lớn và kết quả điều tra chỉnh lý bổ sung ngoài thực địa để xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất năm 2003. Công cụ làm bản đồ là ứng dụng công nghệ số.
Vậy, công nghệ số là gì? Đó chính là Hệ thông tin địa lý.
1.3. Lợc sử ra đời v sự phát triển của Hệ thống thông tin địa lý
Hệ thống thông tin địa lý (Geographycal Information Systems - Viết tắt là GIS)
có thể hiểu một cách đơn giản là tập hợp các thông tin có liên quan đến yếu tố địa lý
một cách đồng bộ và logic. Nh vậy, về ý tởng nó đợc xuất hiện rất sớm cùng với
sự phát minh ra bản đồ. Nhng sự hình thành rõ nét của hệ thông tin địa lý một cách
hoàn chỉnh, và đa vào ứng dụng có hiệu quả thì cũng chỉ nghiên cứu phát triển
trong một số năm gần đây.
Trong những năm 70 ở Bắc Mỹ đã có sự quan tâm nhiều hơn đến việc bảo vệ
môi trờng và phát triển GIS. Thời kỳ này, hàng loạt thay đổi một cách thuận lợi
cho sự phát triển của Hệ thống thông tin địa lý, đặc biệt là sự gia tăng ứng dụng của
máy tính với kích thớc bộ nhớ và tốc độ lớn. Chính những thuận lợi này mà GIS
dần dần đợc thơng mại hoá. Năm 1977 đã có nhiều hệ thông tin địa lý khác nhau
trên thế giới. Bên cạnh GIS, thời kỳ này còn phát triển mạnh mẽ các kỹ thuật xử lý

ảnh viễn thám. Một hớng nghiên cứu kết hợp giữa GIS và viễn thám đợc đặt ra. ở
thời kỳ này những nớc có những đầu t đáng kể cho việc phát triển ứng dụng làm
bản đồ, hay quản lý dữ liệu có sự trợ giúp máy tính là Canada và Mỹ sau đó đến các
nớc nh Thuỵ Điển, Đan Mạch, Pháp
Thập kỷ 80 đợc đánh dấu bởi các nhu cầu sử dụng GIS ngày càng tăng với các
quy mô khác nhau. Ngời ta tiếp tục giải quyết những tồn tại của những năm tr
ớc
mà nổi lên là vấn đề số hoá dữ liệu. Thập kỷ này đánh dấu bởi sự nảy sinh các nhu
cầu mới trong ứng dụng GIS nh: theo dõi sử dụng tối u các nguồn tài nguyên,
đánh giá khả thi các phơng án quy hoạch, các bài toán giao thôngGIS trở thành
một công cụ hữu hiệu trong công tác quản lý và trợ giúp quyết định.
Downloadằ

8
Những năm đầu của thập kỷ 90 đợc đánh dấu bằng việc nghiên cứu hoà nhập
giữa viễn thám và GIS. Các nớc Bắc Mỹ và châu Âu thu đợc nhiều thành công
trong lĩnh vực này. Khu vực châu á Thái Bình Dơng cũng đã thành lập nhiều trung
tâm nghiên cứu viễn thám và GIS. ở các nớc nh Trung Quốc, Nhật Bản, Thái
Lan đã chú ý nghiên cứu đến GIS chủ yếu vào lĩnh vực quản lý, đánh giá tài
nguyên thiên nhiên và môi trờng.
ở Việt Nam việc nghiên cứu và ứng dụng hệ thông tin địa lý cũng mới chỉ bắt
đầu, và chỉ đợc triển khai ở những cơ quan lớn nh tổng cục địa chính, trờng Đại
học mỏ Địa chất, Viện Điều tra quy hoạch rừng, Viện địa chấtĐồng thời mức độ
ứng dụng còn hạn chế, và mới chỉ có ý nghĩa nghiên cứu hoặc ứng dụng để giải
quyết mốt số các nhiệm vụ trớc mắt.
Nh vậy, hầu hết các nớc trên thế giới đều quan tâm nghiên cứu hệ thông tin
địa lý và ứng dụng nó vào nhiều ngành. Ngày nay, phần mềm GIS đang hớng tới
đa công nghệ GIS trở thành hệ tự động thành lập bản đồ và xử lý dữ liệu, Phần
cứng của GIS phát triển mạnh theo giải pháp máy tính để bàn, nhất là những năm
gần đây ra đời các bộ vi xử lý cực mạnh, thiết bị lu trữ dữ liệu, hiển thị và in ấn

tiên tiến đã làm cho công nghệ GIS thay đổi về chất. Có thể nói trong suốt quá trình
hình thành và phát triển của mình, công nghệ GIS đã luôn tự hoàn thiện từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp để phù hợp với các tiến bộ mới nhất của khoa học kỹ
thuật và những ứng dụng của nó trong thời gian gần đây thật đáng ghi nhận.
1.4. Điểm lại công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất ở nớc ta
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là tài liệu quan trọng và cần thiết không chỉ
cho công tác quản lý đất đai mà còn cần thiết đối với nhiều ngành. Đặc biệt là
những ngành sử dụng nhiều tài nguyên đất nh: nông nghiệp, lâm nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện... Nhiều tổ chức và đơn vị kinh tế nh
hợp tác xã nông
nghiệp, nông trờng liên hiệp các xí nghiệp nông công nghiệp đều có nhu cầu về
bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Khi có các tổ chức và các ngành nêu trên đều đã tự
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nhng chỉ phục vụ cho mục đích hoạch định
sự phát triển cho mình. Ví dụ nh: ngành Lâm nghiệp xây dựng bản đồ với tên gọi
là bản đồ hiện trạng rừng trên toàn bộ đất có rừng trong phạm vi cả nớc. Một số
đơn vị nh Tổng công ty cao su, Liên hiệp các xí nghiệp chè Việt Nam... đều đã xây
Downloadằ

9
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất do đơn vị quản lý trên phạm vi cấp huyện. Các
cấp hành chính khi quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đều đã lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất. Các tỉnh khi lập phơng án phân vùng nông lâm nghiệp đều
có lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của tỉnh (1976-1978). Bản đồ hiện trạng sử
dụng đất năm 1985 phục vụ cho công tác quy hoạch phân bố lực lợng sản xuất của
tỉnh giai đoạn 1986-2000. Trong giai đoạn từ 1995-2000 các xã khi lập quy hoạch
sử dụng đất, đều có lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Cách lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất nh nêu ở trên, có u điểm đáp ứng nhanh nhu cầu có bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, nhằm hoạch định phát triển của ngành. Tuy nhiên, chính điều này đã bộc
lộ nhiều nhợc điểm nh:
- Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất khác nhau

- Kí hiệu bản đồ không thống nhất
- Bản đồ không mang tính pháp lý
- Từng đơn vị khi xây dựng bản đồ chỉ chú trọng vào những phần đất mà
đơn vị mình cần quan tâm, các phần còn lại độ chính xác thấp
- Các bản đồ này đều không có thuyết minh kèm theo và số liệu về diện
tích đất đai không phù hợp với bản đồ.
Đứng trớc tình hình đó, từ năm 1980 đến năm 1990 ngành quản lý ruộng
đất đã tổ chức chỉ đạo xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất làm 3 đợt (1980,
1985 và 1990) với mục đích xây dựng đợc hệ thống bản đồ hiện trạng sử dụng đất
thống nhất trong phạm vi cả nớc. Nhng cả ba đợt này đều chỉ đề cập đến bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh và cả nớc mà cha xây dựng đợc bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện và cấp xã.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1980:
Năm 1977 Hội đồng Chính phủ ra quyết định 169/CP về việc điều tra thống
kê tình hình cơ bản đất đai trong cả nớc. Đợt này có 31 trong số 44 tỉnh và thành
phố xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất có kèm theo tài liệu thống kê đất đai.
Trên cơ sở bản đồ hiện trạng sử dụng đất của 31 tỉnh và một số bản đồ hiện trạng sử
dụng đất của đợt công tác phân vùng nông lâm nghiệp. Tổng cục quản lý ruộng đất
đã xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1:1 000 000 có kèm theo thuyết
minh và số liệu kiểm kê đất đai [20].
Downloadằ

10
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1985
Thực thi chỉ thị 299/TTg của Thủ tớng Chính phủ, ngành quản lý ruộng đất
đã tiến hành đo đạc, phân hạng, đăng ký đất đai trong cả nớc. Năm 1985 đã đa ra
số liệu thống kê đất đai hoàn chỉnh tất cả các cấp xã huyện, tỉnh và cả nớc. Trong
đợt này đã xây dựng đợc bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nớc năm 1985 tỷ lệ
1:1000000, có kèm theo thuyết minh và số liệu kiểm kê đất đai cả nớc [20].
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1990

Đợt này hầu hết các tỉnh không xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Do
đó, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nớc đợc xây dựng trên cơ sở ảnh Landsat
TM chụp năm 1989-1990, ảnh hàng không chụp năm 1989-1992, bản đồ hiện
trạng rừng năm 1989 tỷ lệ 1:1 000 000 và một số bản đồ hiện trạng sử dụng đất của
các tỉnh [20].
Các bản đồ hiện trạng sử dụng đất do ngành quản lý ruộng đất chỉ đạo thành
lập có nội dung, phơng pháp và ký hiệu thống nhất. Nó phản ánh đợc đầy đủ các
loại đất, tránh đợc sự trồng lấn, có tính pháp lý và có kèm theo bản thuyết minh,
tập số liệu thống kê đất đai. Tuy vậy, hệ thống bản đồ nền để xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cha đợc thống nhất và vấn đề địa giới hành chính là vấn đề bất
cập cần đợc sớm giải quyết. Tuy nhiên việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất là công tác tốn nhiều công sức và tiền của, do đó ta cần phải kế thừa các bản đồ
hiện trạng sử dụng đất đã có từ trớc tới nay do ngành quản lý ruộng đất và các
ngành khác xây dựng.
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 1995:
Luật đất đai năm 1993 ra đời đã tạo nên những thay đổi cơ bản trong quan hệ
đất đai và yêu cầu cấp thiết phải tăng cờng công tác quản lý đất đai ở hai cấp vĩ mô
và vi mô. Để kiện toàn tổ chức của ngành địa chính, công tác đo đạc lập bản đồ địa
chính, đăng ký lập hồ sơ sử dụng đất ở các cấp đều đợc đẩy mạnh. Vì vậy, công tác
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất đợc triển khai mạnh mẽ, nhằm thống kê
toàn bộ quỹ đất đã giao và cha giao cho ngời sử dụng. Xây dựng tài liệu phục vụ
công tác quản lý đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai hàng năm, định
hớng phát triển của ngành mình, đặc biệt là những ngành nh nông nghiệp, lâm
nghiệp [20].
Downloadằ

11
- Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000:
Năm 2000, hầu hết toàn bộ các xã trong cả nớc đã tiến hành thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất. Trong thời kỳ này, đã có ứng dụng công nghệ số vào

công tác thành lập bản đồ. Tuy nhiên, việc ứng dụng này chỉ mang tính chất đơn lẻ
của từng khu vực (chủ yếu ở vùng đô thị, đồng bằng), còn những khu vực thuộc
vùng trung du miền núi thì việc ứng dụng công nghệ hiện đại vào xây dựng bản đồ
số là rất còn cha đợc phổ biến [20].
1.5. Những nghiên cứu ứng dụng GIS trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất ở Việt Nam
ở Việt Nam, trong những năm gần, đây việc ứng dụng GIS vào thành lập bản
đồ nói chung và bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng đã có
những bớc tiến mạnh. Theo các tài liệu thống kê của Tổng cục địa chính: Vào năm
2000 các bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh đều đợc lu trữ và quản lý sử
dụng ở dạng số và chuyển tải lên tổng cục để xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất toàn quốc và quy định sử dụng phần mềm đồ hoạ MICROSTATION cùng với
một số phần mềm bổ trợ. Tại đây với mục tiêu chủ yếu là phải tạo ra sản phẩm bản
đồ bảo đảm chất lợng với giá thành hạ, họ đã đi vào nghiên cứu dây chuyền sản
xuất bản đồ số để đa ra một quy trình sản xuất bản đồ với đầu vào là bản đồ kết
hợp với t liệu viễn thám và kết quả đạt đợc rất đáng khả quan. Song kết quả
nghiên cứu ở đây, thờng chỉ phù hợp với việc xây dựng bản đồ với quy mô lớn. Để
có thể ứng dụng GIS vào việc xây dựng bản đồ phục vụ công tác quản lý đất đai ở
quy mô nhỏ thì những nghiên cứu này mới chỉ đợc thực hiện ở các trờng đầu
ngành liên quan đến vấn đề quản lý đất đai nh: Đại học Mỏ Địa chất, đại học Nông
nghiệp I ..v.v. cụ thể có một số đề tài đã đề cập đến vấn đề này nh sau:
Năm 1998, Hoàng Quốc Sự đã thực hiện đề tài " ứng dụng công nghệ ảnh số
vào thành lập bản đồ địa chính và phân tầng dữ liệu địa chính"[13]. Kết quả của đề
tài này là đã xây dựng đợc quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính bằng
ảnh hàng không và đã đợc đánh giá là có hiệu quả.
Năm 1999, Kỹ s Mẫn Quang Huy đã bảo vệ thành công luận văn thạc sỹ
khoa học Nông nghiệp với tên" ứng dụng GIS thiết kế cơ sở dữ liệu bản đồ cho hệ
Downloadằ

12

thống thông tin đánh giá tài nguyên đất cấp huyện" [9]. Kết quả của nghiên cứu này
mới chỉ đạt đợc ở mức thử nghiệm phần mềm Microstation vào thiết kế cơ sở dữ
liệu bản đồ cho mô hình hệ thống thông tin tài nguyên đất ở huyện Đông Anh, Hà
Nội và bớc đầu ứng dụng phần mềm này để thiết kế cơ sở dữ liệu bản đồ đánh giá
tài nguyên đất của cấp huyện. Kết quả nghiên cứu cũng đã đóng góp phần nào trong
việc tăng cờng công tác quản lý dữ liệu thông tin đất đai cho cấp huyện và khẳng
định tính đúng đắn của việc ứng dụng Hệ thống thông tin địa lý trong việc xây dựng
bản đồ cho cấp huyện.
Năm 1999, Lê Thị Thanh Hơng thực hiện đề tài "Nghiên cứu phơng pháp
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm đồ hoạ Microstation của
Intergraph"[8].
Năm 1999, Nghiêm Thị Thu Hiền thực hiện đề tài "Nghiên cứu phơng pháp
thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm đồ hoạ Mapinfo" [7].
Cả hai đề tài trên đều đợc thực hiện ở vùng đồng bằng tại xã Liêm Túc
thuộc tỉnh Hà Nam, nội dung đề tài chủ yếu tập trung vào giới thiệu quy trình công
nghệ và tiến hành thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất bằng phần mềm đồ hoạ
chuyên dụng, mỗi đề tài sử dụng một phần mềm khác nhau, cha có sự kết hợp giữa
các phần mềm với nhau, do đó cha tận dụng đợc những u điểm và loại bỏ những
nhợc điểm của mỗi phần mềm ứng dụng.
1.6. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc, đặc biệt là giai đoạn
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đất đai có nhiều biến động. Luật đất đai đã đợc ban
hành, ngời dân đợc hởng 5 quyền: "chuyển đổi, chuyển nhợng, thừa kế, thế
chấp và cho thuê". Thực hiện 5 quyền sử dụng đất hợp pháp này sẽ tạo ra sự chuyển
dịch, biến động không ngừng của đất đai.
Nhiệm vụ của các cơ quan quản lý đất là phải nắm chắc đợc mọi sự biến
động nh:
- Sự thay đổi các yếu tố không gian của các thửa đất: chia nhỏ, ghép nhập
thửa đất làm cho chúng thay đổi hình dạng, kích thớc, diện tích ...
Downloadằ


13
- Thay đổi mục đích sử dụng đất: đất nông nghiệp, lâm nghiệp đợc chuyển
sang đất giao thông, thuỷ lợi, đất xây dựng các công trình hoặc làm đất ở theo quy
hoạch mới.
- Thay đổi chủ sử dụng đất: đây là yếu tố thay đổi nhiều nhất khi thực hiện 5
quyền theo luật đất đai.
Đối với bản đồ hiện trạng sử dụng đất, sự thay đổi mục đích sử dụng đất hợp
pháp là yếu tố quan trọng làm thay đổi nội dung của nó, khi đó bản đồ cũ không còn
phù hợp với thực tại và bản đồ hiện trạng sử dụng đất mới đợc thành lập. Để xây
dựng một tờ bản đồ mới đợc biên vẽ trên giấy đòi hỏi phải đầu t rất nhiều thời
gian và độ chính xác không cao.
Với sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất nh hiện nay, khi làm xong đợc
một tờ bản đồ bằng phơng pháp truyền thống thì hiện trạng sử dụng đất luôn bị lạc
hậu theo thời gian. Công tác thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất đòi hỏi độ
chính xác cao và thể hiện đợc hiện trạng đất đai hàng năm, đồng thời đáp ứng đợc
yêu cầu cấp bách của công tác kiểm kê đất đai và quy hoạch sử dụng đất. Chính
những điều này đã cho thấy việc quản lý đất đai trên bản đồ giấy không còn phù
hợp, do đó cần phải có sự thay đổi cách quản lý đất sao cho thông tin đất đai luôn
đợc cập nhật khi có sự thay đổi mà vẫn đáp ứng đợc những yêu cầu của một tờ
bản đồ đặt ra ngay từ cấp quản lý thấp nhất là cấp xã.
Để khắc phục những nhợc điểm của bản đồ giấy, chỉ có bản đồ số mới có
khả năng đáp ứng đợc những yêu cầu trong công tác quản lý đất đai. Bản đồ số cho
thấy sự tiện lợi trong công tác quản lý đất đai hơn hẳn bản đồ giấy đó là việc cập
nhật thông tin một cách nhanh chóng và chính xác. Bản đồ số cũng có thể in ra giấy
với bất kỳ tỷ lệ nào tuỳ theo yêu cầu của ngời sử dụng.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất thờng đợc xây dựng cho từng cấp hành
chính: xã, huyện, tỉnh và cả nớc. Trớc hết phải xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp cơ sở xã, phờng sau đó sẽ dùng bản đồ các xã để tổng hợp thành bản
đồ cấp huyện, tỉnh. Đề tài đợc thực hiện với sự trợ giúp của các phần mềm đồ hoạ,

toàn bộ dữ liệu đợc xử lý hoàn toàn bằng máy tính nên đảm bảo độ chính xác đáp
ứng đợc những yêu cầu mà bản đồ hiện trạng sử dụng đất đòi hỏi.
Downloadằ

14
Chơng 2
Mục tiêu, giới hạn, nội dung v phơng pháp nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận:
Góp phần khẳng định hơn nữa, tính u việt của phơng pháp làm bản đồ hiện
đại so với phơng pháp truyền thống, mà trớc hết là việc ứng dụng hệ thông tin địa
lý trong công tác xây dựng, quản lý và khai thác thông tin bản đồ nói chung và bản
đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng.
Góp phần hoàn thiện phơng pháp và các bớc thực hiện trong xây dựng bản
đồ kỹ thuật số về hiện trạng sử dụng đất cấp xã.
Về thực tiễn:
Xây dựng thành công bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã Hoà Sơn năm 2003 và
cơ sở dữ liệu tơng ứng của nó bằng kỹ thuật số.
Thống kê diện tích đất đai theo loại hình sử dụng đất và đa ra con số biến
động đất đai của xã tại hai thời điểm năm 2000 và năm 2003 thông qua phần mềm
ứng dụng làm bản đồ. Giúp cho địa phơng tham khảo trong quá trình quản lý sử
dụng và phát triển bền vững nguồn tài nguyên đất đai.
2.2. Đối tợng v phạm vi nghiên cứu.
Đối tợng nghiên cứu là xã Hoà Sơn, huyện Lơng Sơn, tỉnh Hoà Bình.
Phạm vi nghiên cứu là ứng dụng hệ thông tin địa lý để xây dựng bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp xã năm 2003 từ tài liệu là bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm
2000 kết hợp với bản đồ địa chính của khu vực.
2.3. Nội dung nghiên cứu
- Phân tích những đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã.
- Phân tích, đánh giá chất lợng tài liệu, bản đồ đã thu thập.

- Số hoá bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2000 và bản đồ trích đo địa chính các cơ
sở sản xuất trên khu vực năm 2003 bằng một số phần mềm ứng dụng làm bản đồ.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ số hiện trạng sử dụng đất xã Hoà Sơn năm 2000 và
bản đồ trích đo địa chính các cơ sở sản xuất năm 2003.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2003 của xã Hoà Sơn và cơ sở dữ
liệu tơng ứng của nó.
- Thống kê diện tích và đánh giá biến động đất đai giữa năm 2000 và 2003.
Downloadằ

15
2.4. Phơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Phơng pháp thu thập số liệu:
Để xây dựng bản đồ nói chung và bản đồ hiện trạng sử dụng đất nói riêng,
công việc đầu tiên không thể thiếu đợc là công tác chuẩn bị cho việc thành lập bản
đồ. Nhiệm vụ chủ yếu của bớc này là thu thập, kiểm tra, đánh giá các tài liệu, số
liệu sẵn có và điều tra khảo sát thực địa theo những yêu cầu đặt ra về nội dung bản
đồ hiện trạng sử dụng đất.
Chúng tôi đã sử dụng phơng pháp sau đây để thu thập số liệu:
- Kế thừa có chọn lọc các bản đồ, tài liệu đã có trên khu đo. Các tài liệu để
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất là các bản đồ hiện trạng sử dụng đất cũ, bản
đồ địa chính đã đo vẽ theo hệ toạ độ nhà nớc, bản đồ giải thửa, bản đồ địa hình.
Các tài liệu này đợc chọn làm bản đồ nền khi xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng
đất. Cũng có thể sử dụng tài liệu này để đối soát với thực địa, chỉnh lý các biến động
về đất đai cho phù hợp với tình hình sử dụng đất ở thời điểm lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
Kế thừa một số kết quả thống kê diện tích đất đai hàng năm của đơn vị hành
chính, các cấp sử dụng số liệu đã đợc lu trữ trong bộ hồ sơ địa chính nh: sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đất đai. Những thông tin trong bộ hồ sơ địa
chính giúp cho việc xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất nắm đợc các yếu tố
pháp lý của thửa đất, diện tích, kích thớc, chủ sử dụng, mục đích sử dụng, thời hạn

sử dụng...
- Thu thập số liệu ngoại nghiệp bằng cách đo đạc trực tiếp ngoài thực địa, để
bổ sung những biến động trên bản đồ cũ so với thực tiễn.
2.4.2. Phơng pháp xử lý số liệu:
Sau khi đánh giá chất lợng cho những bản đồ tài liệu đã thu thập đợc thì
phơng pháp xử lý số liệu đối với từng loại tài liệu nh sau:
- Đối với tài liệu là bản đồ, sử dụng phơng pháp số hoá để chuyển các thông
tin trên bản đồ giấy vào máy tính và xử lý các thông tin này nhờ phần mềm chuyên
dụng làm bản đồ.
- Đối với số liệu là các số đo trực tiếp ngoài thực địa, tiến hành bình sai tính
toán và vẽ trực tiếp trên máy tính, nhờ đó loại bỏ đợc toàn bộ sai số đồ giải. Vì vậy,
kết quả nhận đ
ợc luôn chính xác hơn so với phơng pháp truyền thống.
Downloadằ

16
Chơng 3
Cơ sở khoa học của việc ứng dụng hệ thông tin địa lý
trong công tác xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
3.1. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất
3.1.1. Khái niệm
Năm 2001, Nguyễn Trọng San đa ra khái niệm về bản đồ hiện trạng sử dụng
đất: "Bản đồ hiện trạng sử dụng đất là bản đồ chuyên đề đất đai đợc biên vẽ trên
nền bản đồ địa chính hoặc bản đồ địa hình, trên đó thể hiện đầy đủ và chính xác vị
trí, diện tích các loại đất đai theo hiện trạng sử dụng đất phù hợp với kết quả thống
kê, kiểm kê đất theo định kỳ" [12].
3.1.2. Tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Khi xác định tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất phải dựa trên các căn cứ
sau:
- Mục đích, yêu cầu thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất

- Quy mô diện tích tự nhiên, hình dạng của khu vực thành lập bản đồ
- Mức độ phức tạp và khả năng khai thác sử dụng đất.
- Phù hợp với tỷ lệ bản đồ quy hoạch phân bố sử dụng đất cùng cấp.
- Đáp ứng yêu cầu kỹ thuật thể hiện đầy đủ nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Không cồng kềnh, tiện lợi cho xây dựng và dễ cho sử dụng.
Với những căn cứ trên, tỷ lệ bản đồ hiện trạng sử dụng đất đợc Tổng cục địa
chính quy định trong quy phạm thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất cho các cấp
nh sau:
- Cấp xã, phờng, thị trấn: tỷ lệ 1:5000 - 1:10 000
- Cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh: tỷ lệ 1:10 000 - 1:25 000
- Cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng: tỷ lệ 1:50 000 - 1:100 000
- Cả nớc: tỷ lệ 1:200 000 - 1:1 000 000.
Ngoài những tỷ lệ bản đồ quy định trên đây cho từng cấp, khi thành lập bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cần phải dựa trên tình hình thực tế để chọn tỷ lệ cho thích
hợp.
Downloadằ

17
3.1.3. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất và các tiêu chuẩn để thể hiện trên
bản đồ phải căn cứ vào tỷ lệ bản đồ cụ thể và phân theo các cấp hành chính.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp x
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã thể hiện toàn bộ quỹ đất đang sử dụng
trong địa giới hành chính. Do đó bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần thể hiện đầy đủ
các nội dung sau:
- Ranh giới các loại đất (khoảnh đất) là yếu tố chính của bản đồ hiện trạng sử dụng
đất, đợc biểu thị dạng đờng viền khép kín. Một hoặc nhiều thửa đất cùng loại nằm
kề nhau tạo thành khoảnh đất đợc thể hiện đúng vị trí, hình dạng, kích thớc theo
tỷ lệ trên bản đồ. Khoảnh đất có diện tích 10mm
2

theo tỷ lệ bản đồ phải thể hiện
chính xác trên bản đồ, nếu khoảnh đất < 10mm
2
nhng có giá trị kinh tế cao và có
đặc tính riêng khác thì có thể phóng đại lên nhng không quá 1,5 lần. Mỗi khoảnh
đất cần thể hiện các yếu tố nh: diện tích (làm tròn đến 0,01ha), loại đất ( thể hiện
bằng màu sắc, ký hiệu).
- Toàn bộ ranh giới hành chính các cấp phải đợc thể hiện chính xác trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất. Nếu ranh giới hành chính các cấp trùng nhau thì thể hiện
ranh giới cấp cao nhất.
- Ranh giới lãnh thổ sử dụng đất nằm trên địa bàn xã, phờng, thị trấn (nông trờng,
lâm trờng, nhà máy, xí nghiệp, doanh trại quân đội...).
- Đờng bờ biển (nếu có)
- Mạng lới thuỷ văn, thuỷ lợi (thể hiện hớng nớc chảy và tên).
- Mạng lới giao thông vận tải: đờng sắt các loại, đờng quốc lộ, đờng tỉnh lộ,
huyện lộ và tên gọi của chúng. Các đờng liên thôn, liên xã, đờng trong khu dân
c, đờng ngoài đồng và các công trình liên quan đến đờng xá nh cầu cống, bến
phà cũng đợc thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Dáng đất đợc thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã bằng các điểm
độ cao (đối với vùng đồng bằng), đờng đồng mức (đối với vùng đồi núi).
Downloadằ

18
- Trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã phải thể hiện đầy đủ tên xã, tên huyện,
tên thôn, ấp, bản, tên các hồ lớn, các dãy núi ...
- Vị trí phân bố trung tâm xã, phờng, thị trấn, các công trình kinh tế, văn hoá, xã
hội ... phải đợc thể hiện rõ trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Các địa vật độc lập đặc trng nh đình, chùa, nhà thờ, bia tởng niệm, đài phát
thanh
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện là tổng quát hoá nội dung bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp xã. Do vây, phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu đã đề ra
để vận dụng tổng hợp lấy hay bỏ yếu tố cho phù hợp. Nội dung bản đồ hiện trạng sử
dụng đất bao gồm các yếu tố sau:
- Ranh giới các khoảnh đất: khoảnh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp
huyện bao gồm một hay nhiều khoảnh đất trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã
nằm liền kề nhau. Các khoảnh đất phải đợc thể hiện đúng vị trí, hình dạng, kích
thớc theo tỷ lệ. Khoảnh đất có diện tích 4mm
2
theo tỷ lệ bản đồ phải đợc thể
hiện chính xác, nếu < 4mm
2
nhng có giá trị kinh tế cao thì có thể phóng đại lên
nhng không quá 1,5 lần [6].
- Ranh giới hành chính các cấp (ranh giới quốc gia, tỉnh, huyện, xã).
- Đờng bờ biển (nếu có).
- Ranh giới lãnh thổ sử dụng chính nằm trên địa bàn huyện.
- Mạng lới giao thông vận tải: thể hiện tất cả các loại đờng sắt, đờng ô tô. Các
loại đờng thể hiện trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện là từ đờng quốc
lộ đến đờng liên xã.
- Hệ thống thuỷ văn, thuỷ lợi: các sông suối, kênh mơng có chiều dài trên bản đồ
từ 1cm trở lên, ao có diện tích trên bản đồ 4mm
2
thì đợc thể hiện trên bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp huyện. ở những vùng ít sông suối hiếm nớc thể hiện các
đối tợng cha đạt tới những quy định trên.
- Địa hình thể hiện bằng đờng bình độ và các điểm độ cao điển hình. Có thể lợc
bớt các đờng bình độ nhng vẫn đảm bảo thể hiện đợc các đỉnh, chân núi đồi nơi
Downloadằ


19
chuyển sang đồng bằng hoặc thung lũng (đối với vùng trung du). Còn đối với miền
núi chỉ cần giữ lại đờng bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ.
- Ghi chú địa danh: chỉ ghi tên sông, suối, kênh mơng chính, tên đờng chính, tên
núi, tên xã, thị trấn và một số điểm dân c quan trọng.
- Thể hiện các địa vật đặc trng nh: đình chùa, trờng học...
- Các trung tâm huỵên lỵ, Uỷ ban nhân dân xã, phờng thị trấn.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỉnh đợc xây dựng trên cơ sở bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp huyện. Về nội dung cơ bản giống nh bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp huyện song ở mức khái quát hơn. Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp tỉnh bao gồm các nội dung sau:
- Ranh giới các loại đất: diện tích khoảnh đất cần thể hiện giống nh nội dung bản
đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện.
- Ranh giới hành chính các cấp: Quốc gia, tỉnh, huyện, xã.
- Đờng bờ biển (nếu có).
- Mạng lới giao thông quan trọng: đờng giao thông trên bản đồ hiện trạng sử dụng
đất cấp tỉnh thể hiện đến đờng liên huyện.
- Mạng lới thuỷ văn, thuỷ lợi: thể hiện các sông suối, kênh mơng chính, hồ ao
lớn.
- Địa hình thể hiện bằng đờng bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và các
điểm độ cao điển hình.
- Ghi chú địa danh: chỉ ghi tên sông, suối chính, tên đờng quốc lộ, tỉnh lộ, tên
huyện, thị xã.
- Thể hiện các địa danh quan trọng và vật định hớng đặc trng nh Uỷ ban nhân
dân tỉnh, huyện, đình chùa, nhà thờ lớn.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nớc
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất cả nớc đợc tổng hợp, khái quát từ bản đồ
hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh. Do vậy, về cơ bản nội dung giống nh bản đồ hiện
trạng sử dụng đất cấp tỉnh nh

ng ở mức độ khái quát hơn. Cụ thể nh sau:
Downloadằ

20
- Ranh giới các loại đất: thể hiện ranh giới 6 loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp,
đất chuyên dùng, đất đô thị, đất dân c nông thôn và đất cha sử dụng.
- Ranh giới hành chính các cấp (ranh giới quốc gia, tỉnh, huyện, thị xã).
- Đờng bờ biển
- Mạng lới thuỷ văn, thuỷ lợi: thể hiện các sông suối, kênh mơng chính và các ao
hồ lớn.
- Địa hình: thể hiện bằng đờng bình độ cái của bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và phải
phù hợp với các yếu tố khác nh thực vật, đờng xá...
- Ghi chú địa danh: ghi tên sông suối chính, tên đờng quốc lộ, tên tỉnh, thành phố,
thị xã, tên hồ lớn.
- Thể hiện đợc vị trí trung tâm thủ đô, thành phố trực thuộc Trung ơng, trung tâm
các tỉnh, huyện.
Tuỳ theo từng vùng, từng khu vực có đối tợng cụ thể và đặc điểm để chọn
nội dung cần thể hiện và mức độ chi tiết khi thể hiện.
Nội dung bản đồ hiện trạng sử dụng đất (cấp xã, huyện, tỉnh) đợc thể hiện
trên bản đồ theo tỷ lệ hoặc bằng các ký hiệu nh màu sắc ... phải tuân theo những
quy định cụ thể của tập ký hiệu bản đồ hiện trạng sử dụng đất [17].
3.2. Hệ thống phân loại sử dụng đất
Trên cơ sở điều tra thực tế sử dụng đất của Việt Nam, ngành địa chính đã
phân chia đất đai thành 5 nhóm loại tuỳ theo mục đích sử dụng, đó là: Đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất ở và đất cha sử dụng. Năm nhóm loại
phân chia trên lại đợc phân chia thành các loại đất cụ thể hơn.
Để thể hiện phân loại đất trên bản đồ và các hồ sơ địa chính một cách tiện
lợi, Tổng cục địa chính đã quy định dùng 60 mã số đợc đánh số từ 01 đến 60, kèm
theo 40 ký hiệu bằng chữ cái viết tắt tơng ứng với từng nhón loại và loại đất.
3.2.1. Phân loại sử dụng đất nông nghiệp (mã số 02)

Phân loại đất nông nghiệp đợc thể hiện ở bảng 3.1 sau:
Downloadằ

21
Bảng 3.1: Phân loại đất nông nghiệp

TT Loại đất Mã số Ký hiệu
1 Đất trồng cây hng năm 03
1.1 Đất ruộng lúa, lúa màu 04
- Ruộng 3 vụ 05 3L, (2L/M)
- Ruộng 2 vụ 06 2L, (LM)
- Ruộng 1 vụ 07 1L
- Ruộng chuyên mạ 08 Mạ
1.2 Đất nơng rẫy 09
- Nơng trồng lúa 10 L/n
- Nơng rẫy khác 11 ĐR/n
1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 12
- Đất chuyên màu và cây công nghiệp 13 ĐM
- Đất chuyên rau 14 Rau
- Đất chuyên cói 15 Cói
- Đất cây hàng năm khác 16 HN.k
2 Đất vờn tạp 17 Vờn
3 Đất trồng cây lâu năm 18
- Đất cây công nghiệp lâu năm 19 CN
- Đất trồng cây ăn quả 20 Q
- Đất trồng cây lâu năm khác 21 LN.k
- Đất ơm cây giống 22 Ư.Ln
4 Đất dùng vo chăn nuôi 23
- Đất trồng cỏ 24 Cỏ.t
- Đất cỏ tự nhiên cải tạo 25 Cỏ.tn

5 Đất có mặt nớc nuôi trồng thuỷ sản 26
- Chuyên nuôi cá 27 Ao (hồ).c
- Chuyên nuôi tôm 28 Ao (hồ).t
- Nuôi trồng thuỷ sản khác 29 Ao (hồ).k

Downloadằ

22
3.2.2. Phân loại sử dụng đất lâm nghiệp (mã số 30)
Đất lâm nghiệp là đất đợc xác định chủ yếu để sử dụng vào mục đích lâm
nghiệp gồm: đất có rừng tự nhiên, đất có rừng trồng, đất dùng để trồng rừng, khoanh
nuôi bảo vệ phục hồi rừng tự nhiên, làm giàu vốn rừng, nghiên cứu thí nghiệm về
lâm nghiệp.
Bảng 3.2: Phân loại đất lâm nghiệp

TT Loại đất Mã số Ký hiệu
1 Đất có rừng tự nhiên 31 R.Tn
- Rừng sản xuất 32 R.Tn.S
- Rừng phòng hộ 33 R.Tn.P
- Rừng đặc dụng 34 R.Tn.Đ
2 Đất có rừng trồng 35
- Rừng sản xuất 36 R.T.S
- Rừng phòng hộ 37 R.T.P
- Rừng đặc dụng 38 R.T.Đ
3 Đất ơm cây giống 39 Ư.R
3.2.3. Phân loại sử đụng đất chuyên dùng (mã số 40)
Bảng 3.3: Phân loại đất chuyên dùng

TT Loại đất Mã số Ký hiệu
1 Đất xây dựng 41 XD

2 Đất giao thông 42 GT
3 Thuỷ lợi và mặt nớc chuyên dùng 43 TL
4 Đất di tích lịch sử văn hoá 44 DT
5 Đất an ninh, quốc phòng 45 AN/QP
6 Đất khai thác khoáng sản 46 KT.KS
7 Đất làm vật liệu xây dựng 47 VL.XD
8 Đất làm muối 48 Muối
9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 49 NĐ
10 Đất chuyên dùng khác 50 CĐK
3.2.4. Phân loại đất ở (mã số 51)
Downloadằ

23
Đất ở còn gọi là "đất thổ c" đợc chia làm hai loại:
Đất ở đô thị: Mã số: 52 Ký hiệu: T
Đất ở nông thôn: Mã số: 53 Ký hiệu: T
3.2.5. Phân loại đất cha sử dụng (mã số 54)
Bảng 3.4: Phân loại đất cha sử dụng
T
T
Loại đất Mã số Ký hiệu
1 Đất bằng bỏ hoang cha sử dụng 55 Hg/b
2 Đất đồi núi hoang cha sử dụng 56 Hg/đn
3 Đất mặt nớc hoang cha sử dụng 57 MN/Hg
4 Sông suối 58 Sg/Suối
5 Đất núi đá không rừng cây 59 N/đá
6 Đất cha sử dụng khác 60 Khác

3.3. Các phơng pháp xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất
Trên cơ sở đánh giá t liệu thu thập, đặc điểm địa hình địa vật của khu vực

thành lập bản đồ, khả năng về tài chính và trang thiết bị phục vụ cho công tác thành
lập, khả năng về trình độ chuyên môn của ngời thực hiện và yêu cầu về độ chính
xác của bản đồ hiện trạng sử dụng đất mà chọn một trong bốn phơng pháp sau:
3.3.1. Phơng pháp đo vẽ trực tiếp
Đây là phơng pháp đo mới hoàn toàn và chỉ áp dụng để xây dựng bản đồ
hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ lớn (>1/10 000).

những vùng địa hình tơng đối bằng
phẳng, địa vật không quá phức tạp và cha có tài liệu bản đồ hoặc bản đồ đã đo vẽ
trớc đây không bảo đảm yêu cầu và chất lợng khi xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất mới.
Nội dung của hiện trạng sử dụng đất đợc xây dựng trên cơ sở lới đo vẽ chi
tiết đợc chêm dày từ lới khống chế trắc địa nhà nớc và lới địa chính các cấp
theo hệ toạ độ giả định độc lập. Các yếu tố mà bản đồ hiện trạng sử dụng đất cần thể
Downloadằ

24
hiện có thể sử dụng công nghệ đo vẽ truyền thống: Toàn đạc, bàn đạc và chuyển kết
quả đo trên giấy theo phơng pháp thủ công. Cũng có thể sử dụng công nghệ hiện
đại với các thiết bị đo đạc điện tử tự động có bộ phận ghi và xử lý số liệu đo. Các số
liệu đo đợc trút trực tiếp vào máy tính, bản vẽ đợc tạo thành trên máy tính và suất
ra giấy qua các thiết bị máy in ở bất kỳ một tỷ lệ nào. Lúc này độ chính xác của bản
đồ chỉ phụ thuộc vào độ chính xác đo ngắm trên thực địa mà không bị ảnh hởng
của sai số chuyển vẽ, can vẽ. Có thể tóm tắt quy trình thành lập theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 3.1: Quy trình thành lập bản đồ HTSDĐ từ số liệu đo ngoại nghiệp
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đợc thành lập theo phơng pháp này cho độ
chính xác cao, nhng nó có một hạn chế là đòi hỏi phải đầu t trang thiết bị đo đạc,
máy tính, phần mềm và các thiết bị ngoại vi, tốn nhiều công sức thời gian, trình độ
chuyên môn phải cao, do đó giá thành sản phẩm cao. Trong thực tế ít chọn phơng

pháp này khi xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
3.3.2. Phơng pháp sử dụng ảnh máy bay và ảnh vệ tinh
Downloadằ

×