Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

nghiên cứu xác định mối liên hệ giữa vận chuyển gia súc và bệnh lở mồm long móng ở một số tỉnh miền trung việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.15 MB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN THỊ NGUYỆT

NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN HỆ GIỮA VẬN
CHUYỂN GIA SÚC VÀ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

NGUYỄN THỊ NGUYỆT


NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH MỐI LIÊN HỆ GIỮA VẬN
CHUYỂN GIA SÚC VÀ BỆNH LỞ MỒM LONG MÓNG
Ở MỘT SỐ TỈNH MIỀN TRUNG VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH: THÚ Y
MÃ SỐ: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS: HUỲNH THỊ MỸ LỆ
2. TS: NGUYỄN VĂN LONG

HÀ NỘI, 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, là một phần kết
quả của dự án “Triển khai nghiên cứu vận chuyển gia súc ở miền Trung Việt
Nam” với ký hiệu LOA FAVIE 2013/21 GCP/RAS/283/ROK do Cục Thú y
và Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO) đầu tư và
tổ chức thực hiện. Kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ
nguồn gốc.

Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các tổ chức, cơ quan, các nhà khoa học,
các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người thân trong gia đình.
Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn Cục Thú y và Tổ chức Nông
nghiệp và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO), đã cho phép tôi tham gia
triển khai và sử dụng số liệu, kết quả của dự án “Triển khai nghiên cứu vận
chuyển gia súc ở miền Trung Việt Nam” với ký hiệu LOA FAVIE 2013/21
GCP/RAS/283/ROK..
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc sự hướng dẫn, giúp đỡ chân tình,
đầy trách nhiệm và hết lòng vì khoa học của TS. Huỳnh Thị Mỹ Lệ và TS.
Nguyễn Văn Long.
Nhân dịp này, tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban quản lý đào tạo và
giảng viên khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giảng dạy tôi
trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới các thầy, các cơ
quan, các nhà khoa học cùng các đồng nghiệp các tỉnh triển khai dự án đã
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới những người thân trong gia đình đã luôn
quan tâm, động viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Nguyệt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

vi

DANH MỤC BẢNG

vii

DANH MỤC HÌNH

viii

MỞ ĐẦU


1

1.

Đặt vấn đề

1

2.

Mục tiêu của đề tài

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1.

Giới thiệu chung

3

1.2.

Lịch sử bệnh LMLM

3


1.2.1. Lịch sử bệnh

3

1.2.2. Tình hình dịch bệnh LMLM trên thế giới

4

1.2.3. Tình hình dịch bệnh LMLM ở Việt Nam.

6

1.3.

Virus gây bệnh Lở mồm long móng

11

1.3.1. Hình thái và cấu trúc của virus LMLM

11

1.3.2. Phân loại và phân bố của virus LMLM

12

1.3.3. Đặc tính nuôi cấy của virus

13


1.3.4. Sức đề kháng

13

1.4.

Một số đặc điểm cơ bản của bệnh LMLM

14

1.4.1. Loài vật mắc bệnh

14

1.4.2. Đường xâm nhập

15

1.4.3. Chất chứa mầm bệnh

15

1.4.4. Cơ chế sinh bệnh

15

1.4.5. Đường lây lan và nguồn bệnh

16


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


1.5.

Triệu chứng, bệnh tích

17

1.5.1. Triệu chứng

17

1.5.2. Bệnh tích

18

1.6.

Phương pháp chẩn đoán bệnh LMLM

18

1.6.1. Phản ứng ELISA

18


1.6.2. Kỹ thuật sinh học phân tử - kỹ thuật PCR

20

1.7.

Khái quát các loại hình vận chuyển gia súc ở Việt Nam

20

1.7.1. Vận chuyển đường bộ

20

1.7.2. Vận chuyển đường sắt

21

1.7.3. Vận chuyển đường thủy

21

1.7.4. Vận chuyển hàng hóa đường hàng không

21

Chương 2. NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1.

NGHIÊN CỨU


22

Nội dung nghiên cứu

22

2.1.1. Mô tả tình hình chăn nuôi và dịch bệnh LMLM tại các tỉnh nghiên cứu

22

2.1.2. Nghiên cứu xác định mức độ lưu hành virus LMLM trên gia súc được
vận chuyển

22

2.1.3. Nghiên cứu xác định các loại hình vận chuyển gia súc

22

2.1.4. Nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến các loại hình vận chuyển
gia súc và lưu hành virus LMLM.

22

2.2.

Nguyên liệu

22


2.3.

Phương pháp nghiên cứu

23

2.3.1. Mô tả tình hình chăn nuôi và dịch bệnh LMLM tại các tỉnh nghiên cứu

23

2.3.2. Nghiên cứu xác định mức độ lưu hành virus LMLM trên gia súc được
vận chuyển
2.3.3. Nghiên cứu xác định các loại hình vận chuyển gia súc

24
27

2.3.4. Nghiên cứu xác định các yếu tố liên quan đến loại hình vận chuyển gia súc 27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1.

30


Mô tả tình hình chăn nuôi và dịch bệnh LMLM tại các tỉnh nghiên cứu 30

3.1.1. Tình hình chăn nuôi gia súc của các tỉnh nghiên cứu

30

3.1.2. Tình hình dịch bệnh LMLM từ năm 2010 - 2014

33

3.2.

Nghiên cứu xác định mức độ lưu hành virus LMLM trên gia súc được
vận chuyển

38

3.2.1. Kết quả lấy mẫu

38

3.2.2. Kết quả xét nghiệm mẫu huyết thanh và mẫu probang

40

Nghiên cứu xác định các loại hình vận chuyển gia súc

43

3.3.1. Loại hình vận chuyển gia súc theo không gian (địa phương)


43

3.3.2. Loại hình vận chuyển gia súc theo thời gian

46

3.3.3. Đối tượng và mục đích vận chuyển

49

3.3.

3.4.

Xác định các yếu tố liên quan đến các loại hình vận chuyển gia súc và
lưu hành virus LMLM.

49

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

52

1.

Kết luận

52


2.

Đề xuất

53

TÀI LIỆU THAM KHẢO

54

PHỤ LỤC

58

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHK

Baby Hamster Kidney

CI


Confidence interval

ELISA

Enzyme linked immuno-sorbent assay

FAO

Food and Agriculture Organization

FMD

Foot and Mouth Disease

KHBT

Kết hợp bổ thể

LMLM

Lở mồm long móng

LPB-ELISA

(Liquid Phase Blocking-ELISA)

NN&PTNN

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn


OIE

World Organisation for Animal Health

OR

Odds ratio

PBS

phosphate buffer saline

PCR

Polymerase Chain Reaction

ROC

Operating Characteristic

SE

Standard error

SEAFMD RCU The Southeast Asia Foot and Mouth Disease Campaign
(SEAFMD) Regional Coordination Unit in Bangkok

USD

United States dollar


WRLFMD

World Reference Laboratory for Foot and mouth disease

WTO

World Trade Organization

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1: Tổng đàn trâu, bò, lợn tại 11 tỉnh nghiên cứu từ năm 2010 – 10/2014.

30

3.2: So sánh nguy cơ có dịch LMLM tại các tỉnh nghiên cứu giai

34

3.3: Tổng hợp số lượng gia súc bị bệnh, chết vì bệnh LMLM và buộc

phải tiêu hủy.

37

3.4: Tổng hợp kết quả lấy mẫu của các địa phương.

39

3.5: Tổng hợp kết quả giám sát lưu hành virus LMLM tại các tỉnh.

41

3.6: Tổng hợp số liệu vận chuyển gia súc.

43

3.7: So sánh các thông số vận chuyển gia súc đi hai miền Bắc và miền Nam. 44
3.8: Tổng hợp theo đối tượng và mục đích vận chuyển.

49

3.9: Kết quả phân tích mô hình đa tầng, nhiều biến (Multilevel

50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii



DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

3.1:

So sánh tổng đàn trâu của 11 tỉnh nghiên cứu.

32

3.2:

So sánh tổng đàn bò của 11 tỉnh nghiên cứu.

32

3.3:

So sánh tổng đàn lợn của 11 tỉnh nghiên cứu.

33

3.4:

Bản đồ thể hiện mức độ dịch bệnh LMLM (tổng số gia súc bị

35


3.5:

Diễn biến các ổ dịch LMLM theo thời gian tại các 11 tỉnh

36

3.6:

Số lượng mẫu lấy được trong quá trình giám sát.

40

3.7:

Diễn biến gia súc vận chuyển có mẫu huyết thanh và mẫu

42

3.8:

Bản đồ thể hiện các tỉnh ghi chép số liệu vận chuyển gia súc và các
tỉnh tiếp nhận gia súc.

3.9:

45

Phân bố theo thời gian về tổng số gia súc (trâu, bò, lợn) được vận
chuyển tại các tỉnh nghiên cứu.


3.10: Phân bố theo thời gian về trâu được vận chuyển tại các tỉnh

46
47

3.11:

Phân bố theo thời gian về bò được vận chuyển tại các tỉnh nghiên cứu. 47

3.12:

Phân bố theo thời gian về lợn được vận chuyển tại các tỉnh nghiên cứu. 48

3.13: Đường cong ROC (receiver operating characteristic) thể hiện khả
năng dự đoán của mô hồi quy logic đa tầng nhiều biến. Chỉ số phía
dưới đường cong ROC là 0.793 cho thấy mô có thể phân biệt tốt về
khả năng gia súc được vận chuyển ra khỏi xã.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

51

Page viii


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Bệnh lở mồm long móng (Foot-and-mouth disease) là bệnh truyền
nhiễm nguy hiểm của động vật thuộc loài móng guốc chẵn. Bệnh xuất hiện

với tỷ lệ ốm, tỷ lệ chết khác nhau giữa các loài gia súc và tùy thuộc mức độ
miễn dịch do tiêm phòng hoặc nhiễm virus ngoài thực địa (Nguyễn Thu Thủy
và cộng sự, 2013). Sự nguy hiểm của bệnh là khả năng lây lan rất nhanh và rất
rộng. Bệnh có thể lây lan từ một đến nhiều xã trong cả nước hoặc từ một đến
nhiều nước khác nhau trên thế giới và gây thành đại dịch. Bệnh lây lan không
chỉ do tiếp xúc giữa động vật khoẻ với động vật mắc bệnh mà còn do tiếp xúc
trực tiếp hoặc qua các sản phẩm động vật, thức ăn, nước uống, không khí,
chất thải, dụng cụ chăn nuôi, phương tiện vận chuyển, động vật… có mang
virus lở mồm long móng (LMLM). Vì vậy, bệnh thường phát thành đại dịch
gây thiệt hại về chăn nuôi, ảnh hưởng rất lớn đến kinh tế xã hội của nhiều
nước trên thế giới ở nhiều mặt, đó là thiệt hại cho sản xuất, chi phí tiêu diệt
dịch, trở ngại vận chuyển động vật, sản phẩm động vật giữa các nước.
Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được Tổ chức Dịch tễ thế
giới (OIE) nay được gọi là Tổ chức Thú y thế giới xếp xếp bệnh LMLM là
bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hàng đầu trong các bệnh truyền nhiễm ở động
vật (bảng A). Theo luật Thú y của OIE những nước đang có bệnh LMLM
không được xuất khẩu nông sản sang các nước khác. Trong quá trình toàn cầu
hóa và đặc biệt là từ 01/01/1995 khi Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) bắt
đầu hoạt động, thương mại, du lịch phát triển; bệnh LMLM cũng có xu thế lây
lan khắp thế giới. Vì vậy, các nước trên thế giới đều quan tâm và hầu như có
chương trình quốc gia phòng chống bệnh LMLM. Việc phòng chống bệnh
LMLM ở nhiều nước đã trở thành một chính sách rất quan trọng, nhất là trong
nền kinh tế thị trường. Việc xem xét có hay không bệnh LMLM trong sản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


xuất, chăn nuôi là một tiêu chí trong quan hệ buôn bán quốc tế và mọi quốc
gia đều sử dụng nó như là một thứ vũ khí thương mại. Vì vậy để phát triển

chăn nuôi bền vững đem lại hiệu quả kinh tế, có đủ điều kiện tham gia thương
mại quốc tế, việc an toàn bệnh LMLM gia súc là một vấn đề cấp thiết đối với
tất cả các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng.
Trong thời gian gần đây, tình hình diễn biến của dịch bệnh LMLM xảy
ra ở các nước trên thế giới ngày càng trở nên phức tạp và khó kiểm soát. Ở
Việt Nam, từ nhiều năm qua dịch bệnh LMLM xuất hiện và tái xuất hiện
thường xuyên gây ra thiệt hại kinh tế rất lớn đối với ngành chăn nuôi. Khoảng
26% xã, phường của 62/63 tỉnh, thành có ít nhất một báo cáo về ổ dịch
LMLM trong giai đoạn 2006 – 2012 (Nguyễn Thu Thủy và cộng sự, 2013).
Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của ngành thú y nước ta phấn đấu
thực hiện là: khống chế một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm ở gia súc, mà
đặc biệt là bệnh LMLM.
Từ những phân tích dịch tễ học mô tả (Nguyễn Thu Thủy và cộng sự,
2013) và kết quả điều tra ổ dịch (Cục Thú y, 2013) cho thấy, yếu tố vận
chuyển gia súc có thể đóng vai trò quan trọng trong việc phát tán lây lan dịch
bệnh LMLM, nhất là tại một số tỉnh miền Trung, nơi có lượng gia súc được
vận chuyển trong nước và từ nước ngoài vào Việt Nam rất lớn. Vì vậy, để có
cơ sở phân tích, đưa ra những nhận định chính xác nhằm có các biện pháp
phòng chống bệnh LMLM phù hợp và hiệu quả hơn chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu xác định mối liên hệ giữa vận chuyển gia
súc và bệnh LMLM ở một số tỉnh miền Trung Việt Nam”.
2. Mục tiêu của đề tài
Xác định các yếu tố có liên quan đến các loại hình vận chuyển gia súc
và lưu hành virus LMLM, từ đó đề xuất biện pháp phòng bệnh có hiệu quả.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung
Bệnh Lở mồm long móng (LMLM) còn có tên khác là
Apthaeepizooticae, Foot and Mouth Disease (FMD) - Anh, Khẩu đề dịch Trung Quốc.
Bệnh LMLM là một bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm, lây lan
nhanh, mạnh đối với các loài động vật móng guốc chẵn như: trâu, bò, lợn, dê,
cừu, hươu, lạc đà… Bệnh do một loại virus hướng thượng bì gây ra với những
đặc điểm đặc trưng là sốt, hình thành những mụn nước ở miệng, lưỡi, vành
móng, kẽ móng, chân và vú ở các loài động vật cảm thụ. Mặc dù bệnh LMLM
xuất hiện đôi khi như là bệnh nhẹ, tỷ lệ tử vong thấp nhưng bệnh lại lây lan
nhanh có thể gây ra những ổ dịch lớn nên sự thiệt hại về kinh tế rất trầm
trọng. Theo số liệu của Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE), bệnh LMLM gây sảy
thai khoảng 25% ở động vật có chửa, làm giảm sản lượng thịt 25%, giảm sản
lượng sữa 50% và ở cừu năng suất lông giảm 25% (Đăng Văn Kỳ và Nguyễn
Văn Thông, 2001) .
Do tính chất nguy hiểm nên bệnh LMLM được OIE quy định bắt buộc
các nước thành viên phải khai báo (Cục thú y, 2003).
1.2. Lịch sử bệnh LMLM

1.2.1. Lịch sử bệnh
Cuối thế kỉ 19, bệnh LMLM đã lây lan nhanh chóng khắp Châu Âu và
có hàng chục triệu bò mắc bệnh, kèo dài đến hàng chục năm không kiểm soát
được (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Từ đầu thế kỉ 20 trở đi, bệnh LMLM đã xảy ra ở nhiều nơi trên thế
giới: Châu Mỹ: Mỹ (1902, 1908, 1914, 1929), Mêhicô (1946 - 1954), Canada
(1952) và một số nước ở Nam Mỹ như: Argentina (1953). Châu Phi bệnh
thường xảy ra ở Bắc Phi và Nam Phi (Trần Thanh Phong, 1997). Ở Châu Âu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3



Năm 1951 có luồng dịch phát sinh từ Tây Đức lan sang Hà Lan, Bỉ,
Luxemburg, Pháp, Anh, Ý, Áo, Đan Mạch, Thụy Điển, Na Uy, Ba Lan và kéo
dài đến năm 1953, 1954. Ở Châu Á: Bệnh phát ra ở Ấn Độ (1929, 1952…),
Myanmar (1948), Thái Lan (1952), Indonesia (1952), Trung Quốc (1951),
Campuchia (1931 - 1946, 1952) (Nguyễn Vĩnh Phước, 1978).
Diễn biến dịch LMLM trong những năm 60 thế kỉ 20 rất trầm trọng, trung
bình mỗi năm có 4000 ổ dịch. Đến những năm 70, bệnh có xu hướng giảm ở
Châu Âu, Châu Mỹ, nhưng vẫn phổ biến ở Châu Phi (Mauritania, Senegal,
Liberia, Tanzania, Nigeria…) và Châu Á (Indonesia, Malaysia, Thái Lan…).

1.2.2. Tình hình dịch bệnh LMLM trên thế giới
Vào những năm 80, dịch LMLM có mặt ở nhiều châu lục. Theo thông
báo của OIE và FAO trong 5 năm (1981 - 1985) dịch đã xuất hiện ở 80 nước.
Ở Châu Âu có 804 ổ dịch tại 12 quốc gia do virus thuộc type O, A và C gây
ra. Năm 1985, dịch LMLM do virus type Asia1 xảy ra ở Hi Lạp. Ở Châu Á
dịch đã có mặt ở 11 nước và hầu hết các ổ dịch cũng do virus type Asia1. Ở
Châu Phi dịch gây thiệt hại ở nhiều nước, đặc biệt là Kenia và Ethiopia (1984
- 1985) chủ yếu do type C gây ra.
Năm 1989 dịch xảy ra ở 53 nước thuộc 4 châu lục: Á, Âu, Phi và Nam
Mỹ. Theo OIE trong những năm 1990 bệnh LMLM đã được cải thiện rõ rệt ở
một số khu vực trên thế giới, nổi bật là Châu Âu, một số nước Đông Nam
Châu Á và Bắc Mỹ ít xảy ra dịch.
Ở Châu Âu, bệnh LMLM gần như đã được thanh toán, chỉ có một số
nước báo cáo có dịch trong những năm 1990 là Ý, Bulgari, Nga và Hy Lạp.
Từ 1996 - 1998 một chủng mới thuộc type A của virus LMLM được
phát hiện ở Iran sau đó lan sang Thổ Nhĩ Kỳ. Theo báo cáo của WRLFMD ở
Pirbright, trong năm 1998 và 6 tháng đầu năm 1999, nhiều nước thuộc khối
cộng đồng Châu Âu đã thanh toán được bệnh.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Ở Châu Á, trong những năm 90 xuất hiện virus thuộc type O, Aisa 1 tại
Pakistan, Myanmar; type O, A tại Neppal, Buhtan; type A tại Thái Lan…
Tháng 03/1997 dịch đã bùng phát trên toàn bộ lãnh thổ Đài Loan nước
này đã phải tiêu hủy hết lợn, gây tổn thất nghiêm trọng đến kinh tế.
Ở Châu Phi, trong những năm của thập kỷ 90, type O tiếp tục gây
bệnh ở Trung Cận Đông, Tây Phi, Gambia, Senegal, Uganda, Tanzania và
Malawi. Người ta cũng phân lập được virus type SAT2 từ bệnh phẩm của
Uganda và Zambia; type O, SAT1, SAT2 từ Kenia.
Năm 2000, dịch xảy ra ở Đài Loan (18/02/2000) trên dê được xác định
do virus tương tự O/Taiwan/99; Nhật Bản (08/03/2000) trên bò; Hàn Quốc
(20/03/2000) trên bò do virus LMLM gây nên thuộc type O/TAW/99 và
O/Kinmen/TAW/99; Liên Bang Nga (10/04/2000) trên lợn do virus type O
gây ra; Mông Cổ (14/04/2000) trên cả bò, dê, cừu, lạc đà đều được xác định
do virus type O. Cũng trong năm 2000, Hi Lạp thông báo có 14 ổ dịch xảy ra
tại nước này, trong đó đáng chú ý là có 12/14 ổ dịch xảy ra ở các tỉnh giáp
biên giới Thổ Nhĩ Kỳ (Bùi Quang Anh và Hoàng Văn Năm, 2001).
Năm 2001, dịch LMLM do type O tái bùng phát ở Châu Âu gây tổn
thất nặng nề đặc biệt là ở Anh. Tính đến cuối tháng 04/2001, Chính phủ Anh
đã chi phí cho việc tiêu hủy gia súc bệnh, dập dịch, cộng với những thiệt hại
do dịch gây ra lên đến 14 tỷ đô la Mỹ. Sau đó, dịch xảy ra ở một loạt các nước
Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi và Châu Á. Tính đến tháng 07/2001, có trên 20
nước xảy ra dịch LMLM (Đăng Văn Kỳ, 2002).
Trong năm 2002, phòng thí nghiệm tham chiếu thế giới về bệnh
LMLM (WRLFMD) tại Pirbright, Vương Quốc Anh đã phân lập được virus

virus type O từ Ả Rập Xêút, Thổ Nhĩ Kỳ và Iran; type A được phân lập từ
Thổ Nhĩ Kỳ, Irắc và Iran; type Asia 1 từ Iran. Tháng 02/2002, 21 ổ dịch
LMLM type O đã xuất hiện tại miền Tây Mông Cổ. Tháng 05 - 06/2002 xuất
hiện 16 ổ dịch LMLM lợn type O tại Hàn Quốc (Phan Quang Minh, 2003).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Có 48 nước báo cáo dịch LMLM trong năm 2004 với các type virus
gây bệnh khác nhau theo vùng địa lý.
Từ 01 - 11/2005, bệnh LMLM đã xảy ra ở Brazil (type O),
Colombia (type A), Nga (type Asia 1), Trung Quốc (type Asia 1), Hồng
Kông (type Asia 1), Mông Cổ (type Asia 1), ở Botswana (type SAT 2), ở
Congo (SAT 1, 2, 3 và A).
Trong năm 2005 và đầu năm 2006, các nước trước đây có các vùng
được công nhận là sạch bệnh LMLM có hoặc không áp dụng biện pháp tiêm
phòng như Brazil, Argentina và Bostwana thì nay lại báo cáo xuất hiện các ổ
dịch mới (Tô Long Thành và cộng sự, 2006).

1.2.3. Tình hình dịch bệnh LMLM ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, ổ dịch LMLM đầu tiên được phát hiện ở Nha Trang năm
1898, sau đó bệnh lan rộng ra cả 3 miền Bắc, Trung, Nam (Nguyễn Vĩnh
Phước, 1978).
Trong 2 năm 1921 - 1922 có 690 ổ dịch nổ ra ở các tỉnh phía Bắc làm
13.018 trâu, bò và lợn mắc bệnh, trong đó 446 con chết.
Ở Trung Bộ và Bắc Trung Bộ, dịch đã gây nhiều thiệt hại. Năm 1921 1922, có 213 ổ dịch LMLM, làm chết 52 bệnh súc.
Năm 1937 - 1940, dịch nổ ra liên tiếp tại Trung Bộ và Nam Bộ, một
luồng dịch lan gần khắp tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1948 - 1949, dịch xảy ra ở Lai Hòa, Thủ Đức, TP. Hồ Chí Minh

làm chết 3 trâu; ở Nam Bộ, Tây Nguyên có một ổ dịch.
Năm 1952 - 1953, bệnh liên tiếp nổ ra ở Trung Bộ và lan ra Bắc Bộ.
Đến năm 1954, bệnh có mặt ở hầu khắp Bắc Bộ với 179 ổ dịch. Trong thời
gian tháng 05 - 07/1955, bệnh lan ra 11 tỉnh và 3 thành phố, đến cuối 1955
mới dập tắt được dịch.
Năm 1960, dịch phát ra ở 9 xã thuộc huyện Quỳnh Lưu (Nghệ An), sau
đó trong nhiều năm không thấy xuất hiện lại ở các tỉnh phía Bắc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


Nhờ các biện pháp phòng chống dịch triệt để từ năm 1961 - 1992 ở các
tỉnh phía Bắc không có dịch LMLM .
Năm 1969 - 1970, ở miền Nam bệnh dịch xảy ra lại nghiêm trọng trên
đàn trâu khu vực Sài Gòn - Chợ Lớn, từ đó lây ra các tỉnh lân cận và tấn công
vào 5 trại lợn công nghiệp ở Nam Bộ.
Năm 1975, dịch LMLM xảy ra liên tiếp ở 17 tỉnh phía Nam từ Quảng
Nam – Đà Nẵng trở vào tới các vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Từ 1976 - 1983, theo số liệu thống kê của Cục Thú y, đã có 98 ổ dịch ở
các tỉnh phía Nam làm 26.648 trâu, bò và 2.919 lợn bị bệnh. Riêng năm 1983,
các ổ dịch trâu, bò đã lan sang một trại lợn công nghiệp ở huyện Thống Nhất
tỉnh Đồng Nai làm hơn 2.200 lợn bị bệnh.
Trong những năm cuối thập kỉ 80, một số tỉnh phía Nam như An Giang,
Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Tháp thường xuyên bị dịch LMLM do lây lan từ
Campuchia sang. Năm 1989, riêng tỉnh Đồng Nai có 3 huyện là Long An,
Long Thành và Xuyên Lộc bị dịch kéo dài từ đầu tháng 05 đến giữa tháng 10
làm 3.514 trâu, bò bị bệnh.
Năm 1990, dịch cũng xuất hiện ở 4 huyện thuộc tỉnh Thuận Hải làm
hơn 7.500 trâu, bò bị bệnh. Dịch cũng xảy ra ở huyện Lộc Ninh tỉnh Sông Bé

làm 100 trâu, bò bị ốm, không cày kéo được.
Năm 1992, dịch phát tại Quảng Bình, Quảng Trị, Hà Tĩnh và những
năm sau đó, bệnh có mặt ở cả 3 miền đất nước.
Theo Trần Hữu Cổn (1996) năm 1993, dịch đã lan rộng ra trên địa bàn
122 xã của 18 huyện thuộc 6 tỉnh bao gồm Quảng Ninh, Hải Phòng, Hà Tĩnh,
Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Bình Thuận và Bà Rịa – Vũng Tàu,
với tổng số 32.260 trâu, bò và 1.612 lợn bị bệnh.
Năm 1995, bệnh LMLM đã xảy ra liên tiếp trên địa bàn 107 huyện của
26 tỉnh làm cho 236.000 trâu, bò và 11.000 lợn bị bệnh (Lê Minh Chí, 2000).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


Năm 1999, trong lúc vẫn tồn tại một số ổ dịch cũ ở các tỉnh miền Trung
và miền Nam thì đợt dịch mới lây lan từ Trung Quốc đã tấn công các tỉnh giáp
biên. Cao Bằng là tỉnh đầu tiên bị dịch (tháng 06/1999) và sau đó dịch lây lan ra
nhiều tỉnh khác ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam. Tính đến ngày 10/03/2000, đã có
58 tỉnh có dịch, làm 297.808 trâu, bò và 36.530 lợn bị bệnh. Đặc biệt lần này
dịch phát ra ở các tỉnh Đồng bằng sông Hồng sau gần 40 năm an toàn dịch bệnh,
gây ảnh hưởng lớn cho vùng nguyên liệu xuất khẩu (lê Minh Chí, 2000).
Năm 2001 bệnh LMLM chỉ xảy ra ở 16 tỉnh, thành phố với 3.976 trâu,
bò mắc bệnh.
Năm 2002 bệnh LMLM xảy ra ở 26 tỉnh, thành phố với 10.287 trâu, bò
mắc bệnh.
Năm 2003 bệnh LMLM xảy ra ở 38 tỉnh, thành phố; trong đó 28 tỉnh có
dịch LMLM trâu, bò, 28 tỉnh có dịch ở lợn (có 18 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu bò
và lợn), với tổng số 20.303 trâu, bò, 1.178 dê và 3.533 lợn mắc bệnh. Các tỉnh
có số trâu, bò mắc bệnh nhiều như: Quảng Trị, Phú Yên, Đắc Lắc, Khánh

Hoà, Gia Lai, Hà Giang.
Năm 2004 (đến tháng 08/2004) dịch xảy ra ở 577 xã phường, 169
huyện, thị của 45 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, (trong đó 32 tỉnh có
dịch LMLM trâu, bò; 22 tỉnh có dịch ở lợn; 16 tỉnh dịch xảy ra ở cả trâu, bò
và lợn), với tổng số 25.658 trâu, bò, 1.555 lợn và 127 dê mắc bệnh. Dịch xảy
ra ở cả 3 miền: Bắc, Trung, Nam.
Năm 2005, dịch LMLM xảy ra ở 408 xã, phường của 160 quận, huyện
thuộc 37 tỉnh, thành phố; với 28.241 trâu, bò, 3.976 lợn và 81 dê mắc bệnh.
Năm 2006, dịch LMLM đã xảy ra ở nhiều nơi trong cả nước, gây thiệt hại
cho ngành chăn nuôi, Bộ NN & PTNT đã chỉ đạo các địa phương thực hiện các
biện pháp đồng bộ và quyết liệt, nên số gia súc mắc bệnh giảm so với năm trước.
Năm 2007, do thực hiện tốt công tác phòng chống bệnh LMLM, nhất là
Chương trình quốc gia khống chế và thanh toán bệnh LMLM, các tỉnh vùng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


khống chế và vùng đệm đã triển khai tiêm phòng vaxcin đúng chủng loại
vaxcin, kết quả đạt tỷ lệ cao, nên từ cuối tháng 08/2007 - đầu tháng 11/2007,
cả nước không có dịch LMLM xảy ra, đặc biệt là các tỉnh miền núi phía Bắc.
Năm 2008: Dịch LMLM đã xảy ra tại 122 xã, phường của 43 huyện,
quận của 14 tỉnh thành làm 2.408 con trâu, bò và 67 con lợn mắc bệnh. Tổng
số gia súc chết và tiêu hủy là 218 trâu, bò và 39 lợn.
Dịch xảy ra chủ yếu trên đàn trâu, bò, tuy nhiên mức độ dịch đã giảm
rõ rệt về phạm vi (số tỉnh, huyện, xã) cũng như số lượng gia súc mắc bệnh và
giết hủy so với năm 2007.
Type virus gây bệnh: hầu hết các ổ dịch LMLM năm 2008 xảy ra là do
type O. Tháng 12/2008 virus type A đã xuất hiện tại Nghệ An.
Năm 2009: Dịch đã xảy ra ở 229 xã, phường thuộc 87 huyện, quận của

27 tỉnh, thành phố với tổng số 7.861 con trâu, bò mắc bệnh, 432 con phải tiêu
hủy; trên lợn, dịch xảy ra ở 35 xã, phường thuộc 23 huyện, quận của 16 tỉnh,
thành phố làm 499 con lợn mắc bệnh LMLM, 429 con phải tiêu hủy.
Tháng 09/2009, dịch xảy ra trên quy mô rộng, trong tháng xuất hiện
trên 90 ổ dịch, sau đó số ổ dịch giảm dần.
Về type virus gây bệnh: hầu hết các ổ dịch LMLM xảy ra trong năm
2009 là do type O; type A xuất hiện ở các tỉnh Hà Giang, Sơn La, Bắc Giang,
Kon Tum và Long An (Bộ NN&PTNN, 2010).
Năm 2010, dịch đã xảy ra ở 290 xã thuộc 99 huyện của 26 tỉnh, thành
phố là Bắc Ninh, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên
Bái, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Gia Lai, Đắc
Lắc, Bình Phước, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Tiền Giang, Sóc Trăng với
tổng số 16.161 con trâu, bò mắc bệnh, 401 con trâu bò tiêu hủy, trong đó có
39 xã thuộc 30 huyện của 14 tỉnh, thành phố có lợn bị mắc bệnh LMLM, với
tổng số 1.670 con lợn mắc bệnh, 848 con phải tiêu hủy.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Hầu hết các ổ dịch LMLM năm 2010 là type O .
Năm 2011 dịch xảy ra ở 1.809 xã, phường thuộc 239 huyện của 35
tỉnh là Quảng Ninh, Hà Nam, Nam Định, Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Cạn,
Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Bắc Giang, Phú
Thọ, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắc Lắc, Lâm
Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Long An,Tiền Giang,
Vĩnh Long, Sóc Trăng. Tổng số gia súc mắc bệnh 140.979 con trâu bò lợn, dê
trong đó có 74.256 con trâu, 22.965 con bò và 42.134 con lợn; 1.624 con dê.

Tổng số gia súc bị chết và tiêu hủy là 39.228 con trong đó 6.217 con trâu, 805
con bò, 31.993 con lợn và 213 con dê phải tiêu hủy.
Năm 2012: dịch lở mồm long móng đã xuất hiện ở 59 xã, phường,
thuộc 29 huyện của 12 tỉnh: Đắc Lắc, Đắc Nông, Hà Giang, Hà Nam, Hải
Dương, Nam Định, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Thái
Bình và Thanh Hoá. Tổng số gia súc mắc bệnh là 226 trâu, 112 bò và 2.979
lợn; số gia súc chết và tiêu huỷ là 12 trâu, bò và 1.222 lợn.
Năm 2013 dịch LMLM xảy ra tại 54 xã, phường của 19 huyện, quận
thuộc 6 tỉnh là Bắc Ninh, Hà Tĩnh, Sơn La, Thanh Hóa, Long An và Phú Yên
làm 2.144 con gia súc mắc bệnh (trong đó trâu chiếm 5,78%, bò chiếm 23%
và lợn chiếm 71,22%). Số gia súc tiêu hủy là 606 con, gồm 28 con trâu, 106
con bò và 472 con lợn. Một số tỉnh khác như Nghệ An Đắc Lắc, Lâm Đồng,
Tiền Giang, Cà Mau cũng có phát sinh ổ dịch nhưng ở diện nhỏ lẻ, rải rác.
Đáng lưu ý là dịch LMLM týp A đã xảy ra tại 5 xã, phường thuộc 3 huyện, thị
xã (TX Hồng Lĩnh và, Can Lộc, Nghi Xuân) làm cho 377 con gia súc mắc
bệnh (129 trâu, 246 bò và 02 lợn); chết, tiêu hủy là 6 con (Cục Thú y, 2013).
Rất khó khăn trong công tác phòng, chống dịch. Chương trình quốc gia của
nước ta chi sử dụng type O. Muốn chống dịch phải sử dụng vacxin đa giá với
giá thành cao
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Trong 4 tháng đầu năm 2014 (Cục Thú y, 2014), cả nước đã xuất hiện
48 ổ dịch tại 48 xã thuộc 21 huyện, thị xã của 10 tỉnh gồm Lạng Sơn, Cao
Bằng, Bắc Kạn, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Phú Yên, Kon Tum
và Yên Bái làm 2.350 con gia súc mắc bệnh (gồm 1.386 con trâu, 838 con bò,
102 con lợn và 24 con dê); số gia súc chết và tiêu hủy là 95 con (gồm 14 con
trâu, 10 con bò, 47 con lợn và 24 con dê). Các ổ dịch phát sinh chủ yếu là do

gia súc không rõ nguồn gốc xuất xứ, được đưa từ vùng có ổ dịch cũ (typ O,
A) vào địa bàn (Hà Tĩnh, Nghệ An, Sơn La,..) hoặc được vận chuyển bất hợp
pháp qua biên giới vào trong nước tiêu thụ (Cao Bằng); trong khi đó việc tiêm
phòng vắc xin LMLM cho đàn gia súc trên địa bàn chưa đảm bảo (tiêm không
đạt tỷ lệ) tạo thuận lợi cho dịch lây lan.
1.3. Virus gây bệnh Lở mồm long móng

1.3.1. Hình thái và cấu trúc của virus LMLM
Virus LMLM thuộc họ Picornavirideae, giống Apthovirus (Nguyễn
Vĩnh Phước, 1978).
Virus LMLM là loại virus nhỏ nhất, có thể qua được các máy lọc
Berkefeld, Chamberland và màng lọc Seitz (Nguyễn Như Thanh và cộng sự,
2001). Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có hình cầu, đường kính 20 –
28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh và 12 đỉnh.
Hạt virus chứa 30% acid nucleic, đó là một đoạn ARN chuỗi đơn, hợp
thành bởi 8000 bazơ có hệ số sa lắng là 35S, không có tính sinh kháng thể và
đặc tính kháng nguyên nhưng có vai trò trong quá trình gây nhiễm
(Hyattsville M.D, 1991). Vỏ capxit của virus có hơn 60 đơn vị (capsome).
Mỗi capsome có 4 loại protein cấu trúc giống nhau là VP1, VP2, VP3 và VP4.
VP1, VP2 và VP3 tạo nên một bề mặt của khối 20 mặt đối xứng còn VP4 là
protein ở bên trong capxit, kết dính ARN virus với mặt trong của capxit. VP1
ở ngoài cùng tham gia vào việc cố định virus trên những tế bào, đóng vai trò

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


quan trọng nhất trong việc gây bệnh, đồng thời là loại kháng nguyên chính tạo
ra kháng thể chống lại bệnh LMLM.

Virus LMLM thuộc loại không có vỏ bọc, lớp ngoài cùng cấu tạo bởi một
lớp lipit do đó chúng có sức đề kháng cao với các dung môi hữu cơ (cồn, ete…).

1.3.2. Phân loại và phân bố của virus LMLM
Virus LMLM thuộc họ Picornavirideae, giống Apthovirus. Virus
LMLM có 2 đặc tính đặc biệt liên quan đến dịch tễ học đó là: tính có đa type
và tính dễ biến đổi kháng nguyên.
Virus LMLM có 7 type khác nhau gồm: O, A, C, SAT1, SAT2, SAT3
và ASIA1. Các type này có tính kháng nguyên khác nhau, có độc lực khác
nhau và không gây miễn dịch chéo cho nhau. Những virus này luôn biến đổi
tạo thành các subtype mới. Hiện nay đã phát hiện hơn 70 subtype khác nhau.
Virus LMLM type O

được chia thành 11 subtype có tính kháng

nguyên khác nhau. Type A là type có tính kháng nguyên đa dạng nhất có đến
32 subtype đã được xác định từ đầu những năm 1970. Các virus type C phân
lập ở Châu Âu, Nam Mỹ đầu tiên được chia thành 5 subtype dựa trên mối
tương quan từ sự kết hợp bổ thể. Type Asis1 xem là có tính kháng nguyên ít
đa dạng nhất so với các type O, A, C, chỉ có 3 subtype được xác định từ
những năm 1960 (Hội Chăn nuôi Đài Loan, 1997). Các type SAT1, SAT2,
SAT3 có các subtype lần lượt là 7, 3, 4.
Theo tài liệu định loại năm 1962 (FAO) thì các type chính nói trên phổ
biến trong vùng nhất định. Ở Châu Âu chỉ có các type O, A, C (type O ở trâu,
bò, type C có nhiều ở lợn, type A tương đối phổ biến ở các loài). Các type
SAT chỉ có ở Châu Phi (Nam, Trung, Đông Phi, Xu Đăng và Ai Cập), phổ
biến nhất là SAT1, mới đây cũng thấy SAT1 ở Trung Cận Đông (Irắc, Israel,
Xyri...). Type Asia1 gặp ở Cận Đông, Ấn Độ, Pakistan, Thái Lan, Trung
Quốc, Lào, Hồng Kông. Type O thấy phổ biến ở Đông Nam Á (OIE
SEAFMD RCU, 2000), (Oudridge E.J, 1987).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Tại Việt Nam căn cứ vào kết quả phân tích gen của một số virus
LMLM được Cục Thú y gửi sang Phòng thí nghiệm tham chiếu LMLM tại
Pirbright (Anh) cho thấy : Virus LMLM serotyp O hiện có 3 topotyp có
nguồn gốc từ Đông Nam Á đang lưu hành trong đó : topotyp SEA gây bệnh
cho nhiều loài có thể hiện diện ở Việt Nam từ nhiều năm nay ; topotyp Cathay
có nguồn gốc từ Hồng Kông chỉ gây bệnh cho lợn, lần đầu tiên phát hiện tại
Đồng Tháp (1995); topotyp ME-SA có nguồn gốc từ Trung Đông và Nam Á
gây bệnh cho nhiều loài, lần đầu tiên phát hiện tại Quảng Nam (1999). Virus
LMLM serotyp A đang lưu hành ở phía Nam thuộc topotyp Asia, được phát
hiện đầu tiên tại Ninh Thuận và Bình Định (09/2004). Serotyp Asia1 phát
hiện đầu tiên vào 10/2005, có nguồn gốc từ Myanmar (Tô Long Thành và
cộng sự, 2006).

1.3.3. Đặc tính nuôi cấy của virus
Virus LMLM có tính hướng thượng bì, do đó thường nuôi cấy virus trên :
- Tổ chức da sống (thượng bì), như tổ chức da của thai lợn, bò,
chuột con.
- Thượng bì lưỡi bò trưởng thành (tổ chức thích hợp nhất), sau nhiều lần
tiếp đời, độc lực của virus vẫn giữ được đối với bò và với động vật thí nghiệm.
- Môi trường tế bào tốt nhất là lấy từ tuyến yên của bò hoặc lợn, thận bê
hoặc cừu non, hoặc dòng tế bào có độ mẫn cảm.
Theo Geoffrey. W., 1989, WRLFMD trong năm 1973 đã nuôi cấy 140
chủng virus LMLM, gần 120 chủng này đã sinh trưởng phù hợp trong môi
trường BHK 21 (Baby Hamster Kidney). Hiện nay môi trường BHK 21 được
áp dụng thường xuyên nhất trong việc nuôi cấy phân lập virus LMLM.


1.3.4. Sức đề kháng
Sức đề kháng của virus đối với ngoại cảnh tương đối mạnh, tùy thuộc
vào chất chứa của nó, đặc biệt khi nó dính vào các chất khô và những chất
protein.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


Virus bị bất hoạt ở nhiệt độ >500C (Chinsangaram J., 2001), ở nhiệt độ
600C - 700C virus sẽ bị chết sau 5 - 15 phút, ở 1000C virus chết ngay. Nhiệt độ
lạnh virus tồn tại khá lâu: trong tủ lạnh virus có thể tồn tại 425 ngày.
Virus bền vững trong khoảng pH = 7 - 7,7, nhanh chóng bị vô hoạt ở
pH cao (pH > 9) hoặc thấp (pH < 6) và hoàn toàn mất hoạt tính ở môi trường
pH < 2 và pH > 11 (Ndiritu C.G và cộng sự, 1983).
Các chất hóa học thông thường có thể diệt virus một cách dễ dàng :
NaOH 1%, cloroform 1%, formol 2%.
Virus có thể sống trong sữa, các sản phẩm từ sữa, tủy xương hạch lympho.
Virus sống được 3 tháng trong thịt đông lạnh, 2 tháng trong thịt hun
khói, giăm bông, xúc xích.
Ngoài ra trong đất ẩm virus sống được hàng năm, lông súc vật tồn tại 4
tuần, cỏ khô sống được 8 - 15 tuần (Chinsangaram J., 2001).
1.4. Một số đặc điểm cơ bản của bệnh LMLM

1.4.1. Loài vật mắc bệnh
Theo các tác giả Phan Đình Đỗ và Trịnh Văn Thịnh (1958), Nandy S,
(1996) và nhiều tác giả khác thì bệnh LMLM là bệnh của loài động vật móng
guốc chẵn bao gồm : trâu, bò, dê, cừu, lợn, hươu, nai ...
- Trong tự nhiên

Trâu, bò mắc bệnh nhiều nhất rồi đến lợn, cừu, dê. Động vật non mẫn
cảm hơn động vật trưởng thành.
Loài ăn thịt và người ít mắc hơn và thường mắc ở thể nhẹ.
Loài động vật một móng như: ngựa, la, lừa, gia cầm, chim không mắc
bệnh, nhưng có thể gây bệnh cho vịt được.
Voi, lạc đà, sơn dương, nhím, linh trưởng (khỉ) cũng mắc bệnh. Các
loài bò rừng (Bison bonasus), trâu rừng (yak), lợn rừng, lạc đà, nhiều loài sơn
dương, nhiều loài nhai lại hoang dã (nai, hoẵng...) cảm thụ bệnh và có thể trở
thành nguồn bệnh cho vật nuôi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


- Trong phòng thí nghiệm
Có thể gây bệnh cho bê, chuột nhắt trắng, chuột lang, thỏ...

1.4.2. Đường xâm nhập
- Trong thiên nhiên: Có thể xâm nhập trực tiếp qua nước bọt hoặc gián
tiếp qua không khí, thức ăn, nước uống, chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi...
Bệnh lây chủ yếu qua đường tiêu hóa. Ngoài ra, có thể lây qua đường hô hấp,
sinh dục, do động vật chân đốt truyền.
- Trong thí nghiệm: Đường nội bì có hiệu quả nhất. Ở bò và lợn thường
hay tiêm vào nội bì niêm mạc lưỡi, ở chuột lang tiêm vào nội bì gan bàn chân.
Ngoài ra còn có những đường tiêm khác như: tiêm bắp, dưới da, tĩnh mạch…
nhưng lại cho kết quả không chắc chắn và đòi hỏi liều virus cao hơn.

1.4.3. Chất chứa mầm bệnh
Virus có nhiều trong các bệnh tích đặc hiệu các mụn nước, dịch mụn
nước, màng bọc mụn trên con vật mắc bệnh. Độc lực của virus xuất hiện sớm

nhất ở nước dãi (10 giờ sau khi nhiễm virus). Virus có nhiều nhất trong dịch
mụn tiên phát và mới mọc (khoảng 2 ngày) và có độc lực mạnh. Virus có ở
trong máu (khi sốt), nội tạng có bệnh tích. Virus tồn tại trong nước dãi, nước
tiểu, phân, sữa, nước mắt, nước mũi, nhiều nhất khi mụn ở miệng vỡ và có thể
kéo dài đến 11 - 13 ngày. Tường, nền, máng ăn, chất độn chuồng, rơm cỏ, các
đồ vật, dụng cụ chăn nuôi và chuồng nuôi súc vật bệnh đều có thể chứa virus.

1.4.4. Cơ chế sinh bệnh
Thời kì nung bệnh thường ngắn: từ 3 - 6 ngày khi bệnh gây thí nghiệm,
từ 2 - 7 ngày, thậm chí 11 ngày trong bệnh tự nhiên.
Theo Nguyễn Vĩnh Phước (1978), virus LMLM có tính hướng thượng
bì, sinh sản chủ yếu trong các tế bào thượng bì niêm mạc và da, phần lớn là ở
những tế bào thượng bì non.
Sau khi xâm nhập vào cơ thể virus nhanh chóng xâm nhập vào các hạch
lâm ba, vào máu và đến các tế bào đích thích hợp như lưỡi, lợi, miệng, kẽ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×