Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Nghiên cứu phát triển mô hình sản xuất nhãn muộn trên địa bàn Hưng Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------***---------------

TRẦN THỊ MAI HƯƠNG

NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH SẢN XUẤT
NHÃN MUỘN TRÊN ĐỊA BÀN HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số

: 60.31.10

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS MAI THANH CÚC

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và tất cả những trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 07 tháng 10 năm 2010
Người cam đoan

Trần Thị Mai Hương



i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài: “Nghiên cứu phát triển mô hình sản xuất
nhãn muộn trên địa bàn Hưng Yên ” tôi đã nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn chỉ bảo

tận tình của các thầy cô giáo thuộc khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, trường Đại
học nông nghiệp Hà Nội, một số cơ quan, ban ngành, các đồng nghiệp và bạn bè.
Tới nay, luận văn của tôi đã được hoàn thành. Tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS.Mai Thanh Cúc đã giúp đỡ tôi rất tận tình và chu đáo về chuyên môn trong
quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo HTX Nhãn Lồng Hồng Nam, Hội Nhãn Lồng tỉnh
Hưng Yên, các Sở, Ban ngành và các huyện của tỉnh Hưng Yên đã tạo điều kiện
cho tôi thu thập số liệu một cách hệ thống trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn gia đình và bè bạn đã động viên, khích lệ tôi trong
suốt quá trình học tập cũng như trong suốt thời gian tôi tiến hành viết luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn và ghi nhận công lao trên./.
Tác giả

Trần Thị Mai Hương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN....................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................................ii
MỤC LỤC.............................................................................................................................iii

DANH MỤC BẢNG..............................................................................................................v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.........................................................................................vii
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................................1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài...................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................3
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................3
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................................3
1.3 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu............................................................................................4
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................4
2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.........................................................5
2.1 Cơ sở lý luận....................................................................................................................5
2.1.1 Một số vấn đề chung về phát triển mô hình sản xuất............................................5
2.1.2 Hiệu quả kinh tế các mô hình..............................................................................12
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình sản xuất cây ăn quả....................15
2.2 Cơ sở thực tiễn...............................................................................................................19
2.2.1 Kinh nghiệm phát triển mô hình sản xuất cây ăn quả trên thế giới.....................19
2.2.2 Kinh nghiệm phát triển mô hình sản xuất cây ăn quả ở Việt Nam.....................24
3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.......................................34
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.........................................................................................34
3.1.1 Giới thiệu chung..................................................................................................34
3.1.2 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên...........................................................................35
3.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội....................................................................................38
3.2 Phương pháp nghiên cứu................................................................................................44
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................44
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................................47
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu............................................................................48
3.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích............................................................................................49
3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất của hộ................................................49
3.3.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả......................................................50

3.3.3 Nhóm chỉ tiêu ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất nhãn muộn.......................50
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN................................................................50
4.1 Khái quát tình hình phát triển nhãn Hưng Yên..............................................................51
4.1.1 Cơ cấu giống nhãn của tỉnh Hưng Yên...............................................................51
4.1.2 Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn..................................................................53
4.1.3 Phân vùng nhãn trong tỉnh...................................................................................56
4.1.4 Tình hình tiêu thụ nhãn lồng Hưng Yên..............................................................59
4.2 Thực trạng phát triển mô hình sản xuất nhãn muộn.......................................................66
4.2.1 Một số đặc điểm về cây nhãn muộn Hưng Yên..................................................66
4.2.2 Các mô hình trồng nhãn muộn ở Hưng Yên.......................................................70
4.2.3 Hiệu quả kinh tế các mô hình..............................................................................84

iii


4.2.4 Phân tích điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - thách thức của mô hình sản xuất nhãn
muộn...........................................................................................................................101
4.3 Định hướng và giải pháp phát triển mô hình sản xuất nhãn muộn trên địa bàn Hưng
Yên.....................................................................................................................................111
4.3.1 Định hướng........................................................................................................111
4.3.2 Giải pháp...........................................................................................................114
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................118
5.1 Kết luận........................................................................................................................118
5.2 Kiến nghị......................................................................................................................119
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................120

iv


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1: Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số cây ăn quả..........................16
Bảng 2.2 Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả..............................17
Bảng 2.3: Diện tích, sản lượng một số cây ăn quả trên thế giới...........................19
Bảng 3.1: Đặc điểm thời tiết khí hậu tỉnh Hưng Yên...........................................37
Bảng 3.2: Đất đai phân theo công dụng kinh tế và theo huyện, Thành phố.........39
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu KT - XH chủ yếu tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2000 2008......................................................................................................................42
Bảng 3.4: Số mẫu, đối tượng điều tra, phỏng vấn................................................47
Bảng 4.1 Đặc điểm một số giống nhãn trồng ở tỉnh Hưng Yên...........................53
Bảng 4.2 Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn của tỉnh từ 2001 - 2008..............54
Bảng 4.3 Diện tích nhãn phân theo huyện, thành phố qua các năm.....................58
Bảng 4.4 Diễn biến giá nhãn qua các năm...........................................................64
Bảng 4.5 Đặc điểm về năng suất, chất lượng quả................................................68
Bảng 4.6 Một số chỉ tiêu về quả...........................................................................69
Bảng 4.7 Số hộ trồng nhãn điều tra theo cách thức trồng....................................70
Bảng 4.8 Số hộ trồng nhãn điều tra theo quy mô.................................................71
Bảng 4.9 Thông tin chung về hộ điều tra năm 2009............................................72
Bảng 4.10 Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn muộn BQ năm 2009................76
Bảng 4.11 Thông tin chung về hộ điều tra năm 2009..........................................76
Bảng 4.12 Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn muộn BQ năm 2009................78
Bảng 4.13 Thông tin chung về hộ điều tra năm 2009..........................................78
Bảng 4.14 Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn muộn BQ năm 2009................81
Bảng 4.15 Thông tin chung về hộ điều tra năm 2009..........................................82
Bảng 4.16 Diện tích, năng suất, sản lượng nhãn muộn BQ năm 2009................84
Bảng 4.17 Chi phí sản xuất nhãn muộn của mô hình trồng tập trung năm 2009. 86

Bảng 4.18 Kết quả và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng tập trung năm 2009. .87
Bảng 4.19 Chi phí sản xuất nhãn muộn của mô hình trồng bán tập trung Năm
2009......................................................................................................................88
Bảng 4.20 Kết quả và hiệu quả kinh tế của mô hình trồng bán tập trung năm
2009......................................................................................................................88
Bảng 4.21 Chi phí sản xuất nhãn muộn của mô hình quy mô trang trại năm 2009
..............................................................................................................................89
Bảng 4.22 Kết quả và hiệu quả kinh tế của mô hình quy mô trang trại năm 2009
..............................................................................................................................89
Bảng 4.23 Chi phí sản xuất nhãn muộn của mô hình quy mô hộ năm 2009........90
Bảng 4.24 Kết quả và hiệu quả kinh tế của mô hình quy mô hộ năm 2009.........91
Bảng 4.25 Chi phí sản xuất nhãn muộn của các mô hình năm 2009....................92
Bảng 4.26 Kết quả và hiệu quả kinh tế của các mô hình năm 2009.....................95
Bảng 4.27 So sánh HQKT giữa mô hình trồng nhãn muộn BQ với mô hình trồng
nhãn chính vụ BQ năm 2009..............................................................................100

v


vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu diện tích đất tự nhiên phân theo huyện, Thành phố........40
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu DT đất trồng cây lâu năm phân theo huyện, Thành phố. 40
Biểu đồ 3.3: Tỷ lệ sinh, chết, tăng dân số tự nhiên..........................................43
Sơ đồ 4.1. Kênh tiêu thụ Nhãn lồng tỉnh Hưng Yên....................................60
Sơ đồ 4.2 Kênh tiêu thụ Nhãn lồng ăn tươi..................................................60
Sơ đồ 4.3 Kênh tiêu thụ nhãn chế biến.........................................................62
Sơ đồ 4.4 Kênh tiêu thụ của hộ trồng nhãn muộn........................................98


vii


1. MỞ ĐẦU
1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Trong vòng 10 năm qua, diện tích cây ăn quả cả nước tăng khá nhanh,

chỉ tính riêng các tỉnh, thành phía Bắc đã có khoảng 314.600ha, chiếm gần
40% tổng diện tích cây ăn quả cả nước. Tính trung bình mỗi năm diện tích
cây ăn quả ở phía Bắc tăng 8,9%, điều này làm mất cân đối về cơ cấu cây ăn
quả. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các tỉnh, thành đã nhiều lần rà
soát điều chỉnh quy hoạch diện tích cây ăn quả nhưng trên thực tế tình trạng
trồng cây theo phong trào vẫn khá phổ biến ở nhiều địa phương, hậu quả là
người nông dân chịu thiệt thòi do ế thừa sản phẩm dẫn đến bán rẻ như cho.
Qua thống kê của Bộ NN & PTNT hiện nay vải và nhãn là hai loại cây ăn quả
chiếm tỷ lệ cao nhất với 45% và diện tích trồng nhãn của miền Bắc chiếm
khoảng 44.000ha.
Hưng Yên với đặc trưng về đất trồng, khí hậu, kỹ thuật bản địa truyền
thống là những yếu tố cơ bản làm nên đặc sản Nhãn Lồng, giống nhãn được
coi là vua của các loài nhãn và đã rất nổi tiếng từ thế kỳ 17. Trong những năm
gần đây, tổng giá trị sản lượng thu được từ cây nhãn chiếm khoảng 12 - 15%
tổng giá trị sản lượng nông nghiệp của tỉnh và cây nhãn luôn được coi là một
trong các cây trồng nông nghiệp chủ yếu của địa phương. Sản lượng nhãn của
Hưng Yên được tiêu thụ tươi ở nhiều tỉnh phía Bắc, đặc biệt là cung cấp cho
thị trường Hà Nội; các sản phẩm chế biến từ nhãn được tiêu thụ rộng rãi hơn
tới nhiều tỉnh thành trong cả nước, đặc biệt là xuất khẩu đi một số nước trong
khu vực. Sản lượng nhãn của tỉnh tăng dần qua các năm, chất lượng giống đã

liên tục được cải tiến. Dù vậy, sản xuất nhãn trên địa bàn tỉnh đã và đang bộc
lộ nhiều hạn chế, nhất là cơ cấu giống nhãn không hợp lý, bao gồm chủ yếu là
các giống chín chính vụ, thời gian thu hoạch tập trung khoảng 1 tháng từ 25

1


tháng 7 đến 5 tháng 8, nên giá bán không được cao, áp lực bán rộ lớn điều này
đã gây thua thiệt cho người trồng cây. Theo lãnh đạo Trung tâm Khuyến nông
Quốc gia [9] nhãn là loại cây có khả năng thích ứng rộng, dễ trồng nhưng
muốn nâng cao hiệu quả thì ngoài việc thâm canh, tăng năng suất, giữ ổn định
chất lượng thì việc thu hoạch rải vụ, bố trí hợp lý các giống chín sớm, chính
vụ và chín muộn là rất quan trọng. Việc đẩy lùi thời hạn thu hoạch nhãn như
đánh giá của Viện rau quả Trung ương có thể coi như “một cuộc cách mạng
về cây ăn quả” vì sẽ giảm áp lực tiêu thụ trên cây nhãn chính vụ. Thời gian
thu hoạch nhãn muộn thường từ 1 tháng 9 đến 20 tháng 9, lúc này nhãn chính
vụ đã hết và mận, vải cũng đã hết vụ, hồng, cam quýt chưa đến độ chín nên
tiêu thụ dễ dàng và được giá hơn, giá bán thường cao gấp 1,5 -2 lần giá bán
nhãn chính vụ, giống nhãn muộn cũng đạt tiêu chuẩn chất lượng cao như: quả
to, đạt 55 - 60 quả/kg, cùi dày, vị ngọt thơm, mẫu mã đẹp… Nhãn muộn
không những cho năng suất cao mà còn chín vào thời điểm không trùng với
nhãn chính vụ nên năm nào cũng độc chiếm thị trường, đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho hộ, mỗi ha nhãn cho thu lãi bình quân khoảng 300 triệu đồng.
Như vậy, các hộ nông dân có thể mở rộng diện tích trồng nhãn muộn
với cơ cấu hợp lý nhằm nâng cao sản lượng các giống nhãn chín muộn với
chất lượng quả cao, nâng cao thu nhập cho người nông dân trồng nhãn trên
địa bàn tỉnh. Nhưng khi nhắc đến nhãn muộn Hưng Yên thì nhiều người chưa
biết tiếng, các sản phẩm nhãn muộn trong vùng được hộ nông dân trồng bán
qua tư thương, qua người thu gom tại vườn, ít hộ nông dân trực tiếp đưa sản
phẩm nhãn của mình bán cho người tiêu dùng. Sản phẩm được tiêu thụ chủ

yếu trong tỉnh và các vùng lân cận, họ hàng xa của người dân trong vùng,
chưa có mặt trong hệ thống các siêu thị, rất ít sản phẩm nhãn được bán đi các
thị trường xa. Nhiều hộ nông dân trồng nhãn muộn đã không chú ý tới cây
giống đúng tiêu chuẩn được bán ở các viện, trường, trạm, cơ sở được công

2


nhận mà mua của những người bán dạo, nên khi cho thu hoạch các sản phẩm
nhãn không cho phẩm chất như nhau, có quả chín sớm, chín muộn, to, nhỏ
khác nhau… bán không được giá. Đất thích hợp với cây nhãn muộn phải tơi
xốp, đủ ẩm, nhưng phần lớn hộ trồng nhãn muộn chưa có quy hoạch cụ thể,
trồng trên mương, máng, đất màu và các hộ có áp dụng biện pháp kỹ thuật
nhưng mức độ không đồng đều, như hộ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trừ các
loại sâu gây hại không đúng thuốc, nồng độ sử dụng và sử dụng thuốc không
đúng thời điểm, kỹ thuật thu hoạch thủ công, sản phẩm vận chuyển bằng
phương tiện thô sơ, không có bao bì, nhãn hiệu được sử dụng riêng cho các
sản phẩm nhãn…
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Nghiên cứu phát triển mô hình sản xuất nhãn muộn trên địa bàn
Hưng Yên”.
1.2

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng phát triển mô hình sản xuất nhãn muộn, từ đó đưa
ra giải pháp nhằm tăng cường phát triển có hiệu quả mô hình sản xuất nhãn
muộn trên địa bàn Hưng Yên trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển mô hình sản xuất
trong nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng phát triển mô hình sản xuất nhãn muộn Hưng
Yên trong những năm gần đây (2007 - 2009).
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển có hiệu quả các mô
hình sản xuất nhãn muộn trên địa bàn Hưng Yên trong thời gian tới.

3


1.3

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Hộ trồng nhãn muộn, nhãn sớm, nhãn chính vụ, các tác nhân liên
quan đến sản xuất nhãn muộn.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu phát triển mô hình sản xuất nhãn
muộn trên địa bàn Hưng Yên
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu một số vùng có diện tích trồng
nhãn muộn nhiều nhất trên địa bàn tỉnh: TP Hưng Yên, Huyện Khoái Châu.
- Phạm vi về thời gian: Thời gian đánh giá thực trạng 2007 - 2009, thời
gian đề ra định hướng và giải pháp đến năm 2015.

4


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1


Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số vấn đề chung về phát triển mô hình sản xuất
2.1.1.1. Khái quát về mô hình sản xuất
Trong thời đại ngày nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về phát
triển, theo quan điểm cổ điển thì: Trong nhiều thế kỷ, loài người luôn bị ám
ảnh bởi mục tiêu thoát khỏi đói nghèo, ngày càng có được cuộc sống đầy đủ,
sung túc hơn cho tất cả mọi người. Xét theo nghĩa hoàn toàn kinh tế thì “Phát
triển” được coi là khả năng của một nền kinh tế quốc dân có thể tạo ra và duy
trì được một mức tăng hàng năm trong tổng sản phẩm quốc dân với tốc độ 5 7% [12]. Giáo sư Dudley Seers có quan điểm mới về phát triển: “Điều gì đã
và đang xảy ra với sự nghèo khổ, đã và đang xảy ra với sự thất nghiệp, đã và
đang xảy ra với sự bất bình đẳng. Nếu cả ba vấn đề này trở nên ít nghiêm
trọng hơn thì không có gì đáng nghi ngờ rằng nước đang xem xét đang trải
qua một thời kỳ phát triển. Nhưng nếu một trong hai vấn đề trung tâm này trở
nên xấu đi, đặc biệt nếu cả ba xấu đi thì việc gọi kết quả đó là “phát triển” thì
thật là lạ lùng, ngay cả khi thu nhập bình quân đầu người tăng lên đáng kể”.
Quan điểm về phát triển của Liên Hợp Quốc tập trung vào phát triển con
người: “Phát triển là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt tới
một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, có ý nghĩa và xứng đáng với con
người”. Raaman Weitz cho rằng: “Phát triển là một quá trình thay đổi liên tục
làm tăng trưởng mức sống con người và phân phối công bằng những thành
quả tăng trưởng trong xã hội”. [19]. Ngân hàng thế giới đưa ra khái niệm có
ý nghĩa rộng lớn hơn, bao gồm những thuộc tính quan trọng liên quan đến
hệ thống giá trị của con người, đó là: “Sự bình đẳng hơn về cơ hội, sự tự
do về chính trị và các quyền tự do công dân để củng cố niềm tin trong

5



cuộc sống của con người trong mối quan hệ với Nhà nước, cộng đồng…”
[11]. Lưu Đức Hải cho rằng: Phát triển là một quá trình tăng trưởng bao

gồm nhiều yếu tố cấu thành khác nhau như kinh tế, chính trị, xã hội, kỹ
thuật, văn hóa… Bùi Ngọc Quyết [20] có khái niệm: Phát triển
(development) hay nói một cách đầy đủ hơn là phát triển kinh tế xã hội
(socio - economic development) của con người là quá trình nâng cao về
đời sống vật chất và tinh thần bằng phát triển sản xuất, tăng cường chất
lượng các hoạt động văn hóa.
Như vậy có thể hiểu phát triển kinh tế trước hết là sự gia tăng nhiều
hơn về số lượng và chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm
của nền kinh tế. Đồng thời, phát triển còn là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế theo
hướng tỷ trọng ngành nông nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng các ngành công
nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng. Môi trường kinh tế và xã hội, các khía
cạnh tổ chức và kỹ thuật ngày càng thuận lợi cho các tác nhân tham gia.
Không những vậy, phát triển còn đảm bảo tăng khả năng thích ứng với hoàn
cảnh mới của quốc gia, các ngành, các doanh nghiệp và của mọi người dân.
Sự phát triển sẽ đảm bảo nâng cao phúc lợi của người dân về kinh tế, văn hóa,
giáo dục, xã hội và sự tự do bình đẳng, sự phát triển cộng đồng đều giữa các
vùng, giữa các dân tộc, các tầng lớp dân cư và sự bình đẳng trong phát triển
giữa nam và nữ. [6]
Thực tiễn hoạt động của đời sống, kinh tế, xã hội rất phong phú, đa
dạng và phức tạp người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp
nghiên cứu để tiếp cận. Mỗi công cụ và phương pháp nghiên cứu có những ưu
thế riêng trong điều kiện và hoàn cảnh sử dụng. Mô hình là một trong các
phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong lĩnh vực
nghiên cứu khoa học.

6



Theo các quan điểm khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội
dung, cách hiểu riêng. Trong từ điển tiếng việt thì: Mô hình được hiểu là vật
cùng hình dạng nhưng làm thu nhỏ lại nhiều lần, mô phỏng cấu tạo và hoạt
động của một vật thể khác để trình bày, nghiên cứu hoặc là hình thức diễn đạt
hết sức ngắn gọn theo một ngôn ngữ nào đó, các đặc trưng chủ yếu của một
đối tượng, để nghiên cứu đối tượng ấy [29]. Dưới góc độ kinh tế thì Mô hình
là cách thức mô tả thực thể kinh tế đã được đơn giản hóa bằng cách loại bỏ
các chi tiết không quan trọng, giữ lại đặc điểm quan trọng nhất để giới thiệu
vấn đề nghiên cứu nhằm hiểu và dự đoán được mối quan hệ của các biến số
trên cơ sở dựa vào hành vi của các biến số đó, nó cung cấp cách thức giải
quyết vấn đề.
Như vậy mô hình có thể có các quan niệm khác nhau. Sự khác nhau đó
là tùy thuộc vào mục tiêu nghiên cứu, nhưng khi sử dụng mô hình đều có
chung một quan điểm là dùng để mô phỏng đối tượng nghiên cứu.
Sản xuất là hoạt động có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải, vật
chất cho xã hội bằng cách sử dụng những tư liệu lao động để tác động vào đối
tượng lao động. Hay sản xuất chính là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu
tố đầu vào (tài nguyên hoặc các yếu tố sản xuất) để tạo ra sản phẩm hàng hóa
hoặc dịch vụ (đầu ra). Vậy mô hình sản xuất là hình mẫu trong sản xuất, thể
hiện sự kết hợp của các nguồn lực trong điều kiện sản xuất cụ thể, nhằm đạt
được mục tiêu về sản phẩm và lợi ích kinh tế [13].
2.1.1.2 Phân loại chung về mô hình
Tuỳ vào mục đích nghiên cứu mà người ta sử dụng phương pháp mô
hình hoá để tiếp cận đối tượng nghiên cứu. Phương pháp mô hình hoá là một
phương pháp nghiên cứu bằng cách lập các mô hình về sự vật và hiện tượng
nghiên cứu để hiểu được sự vật và hiện tượng đó. Sử dụng phương pháp mô
hình hoá còn nhằm hiểu được bản chất quá trình vận động của sự vật và các

7



hiện tượng trong giới tự nhiên, kinh tế, xã hội tồn tại hiện thực, khách quan.
Đối tượng nghiên cứu rất phức tạp, nhưng để hiểu được bản chất người ta đã
sử dụng phương pháp mô hình hoá để lược bỏ đi những thành phần, bộ phận
không cơ bản nhằm đơn giản hoá đối tượng nghiên cứu mà vẫn không làm
mất đi những đặc trưng cơ bản của đối tượng đó. Sự thể hiện của mô hình
(hoặc ngôn ngữ của mô hình) thường được người ta sử dụng để mô hình hoá
đối tượng nghiên cứu là:
- Sự thể hiện của mô hình bằng sơ đồ, lược đồ
Sơ đồ là hình vẽ nhằm mô tả những đặc trưng nhất định của sự vật
trong một quá trình nào đó. Sơ đồ là một trong các dạng để thể hiện mô hình.
Người ta đã sử dụng sơ đồ để mô phỏng đối tượng nghiên cứu, hoặc bằng sự
phân tích trên sơ đồ mà người ta có thể rút ra những kết luận để đi đến quyết
định. Lược đồ cũng là một dạng ngôn ngữ của mô hình. Lược đồ diễn tả một
cách sơ bộ, tổng quát về đối tượng để trình bày, nghiên cứu mà bỏ qua những
chi tiết cụ thể.
- Sự thể hiện của mô hình bằng đồ thị
Đồ thị là đường vẽ trên một hệ trục biểu thị sự thay đổi các giá trị của
đại lượng này theo đại lượng kia. Để diễn đạt về hiện tượng kinh tế, xã hội
người ta có thể dùng sự mô tả bằng đồ thị. Nhìn vào đồ thị sẽ dễ nhận biết
được xu hướng vận động, phát triển, cho ta một cách nhìn tổng quát hơn, trên
cơ sở đó mà đưa ra các nhận xét, cách giải quyết phù hợp.
- Sự thể hiện của mô hình bằng toán học
Toán học là khoa học sử dụng những con số để nghiên cứu sự vật, hiện
tượng trong giới tự nhiên, kinh tế, xã hội. Dạng ngôn ngữ này được thể hiện
bằng các công thức toán học, các dạng phương trình toán học và những con số
dùng để mô phỏng thể hiện bản chất của đối tượng nghiên cứu.
- Sự thể hiện của mô hình bằng bảng tính hoặc một dãy số liệu


8


Bảng tính hoặc một dãy số liệu là một dạng ngôn ngữ của mô hình
được trình bày một cách tổng quát và có hệ thống gồm một số chỉ tiêu nhất
định, nhằm mô phỏng hiện tượng kinh tế, xã hội hoặc tiêu chuẩn kỹ thuật của
sự vật, hiện tượng trình bày và nghiên cứu.
- Sự thể hiện của mô hình thông qua việc mô tả bằng lời
Sự mô tả bằng lời cũng là một dạng ngôn ngữ của mô hình. Sự mô tả
bằng lời trong trường hợp này được hiểu là thông qua lời nói hoặc bằng chữ
viết để diễn đạt một cách ngắn gọn những nội dung chủ yếu nhất của sự vật,
hiện tượng nghiên cứu. Sự mô tả này hết sức ngắn gọn những vẫn thể hiện
được bản chất của sự vật và hiện tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên tùy theo góc độ nghiên cứu mô hình để vận dụng vào thực
tiễn sản xuất chia thành các loại mô hình khác nhau
1) Nếu đứng trên góc độ nghiên cứu mô hình để vận dụng vào thực tiễn sản
xuất người ta chia mô hình thành hai loại
+ Mô hình lý thuyết (mô hình lý luận)
+ Mô hình thực nghiệm (mô hình thực tế)
Mô hình lý thuyết là mô hình bao gồm một hệ thống các quan niệm
được phân tích khoa học hoặc được trình bày dưới dạng các phương trình
toán học, các phép tính toán, phương pháp loại suy với các thông số nhất định
giúp cho người ta đánh giá, khái quát được bản chất của hiện tượng hoặc
những vấn đề nghiên cứu.
Mô hình tồn tại trong thực tế hoặc dựa trên cơ sở của mô hình lý thuyết
mà vận dụng, triển khai trong thực tiễn thì đó gọi là mô hình thực nghiệm.
Các mô hình thực nghiệm hay là “mô hình vật chất là hiện thân của những vật
thể trong quá trình nào đó”
2) Nếu xét trên góc độ tính chất thể hiện của mô hình người ta chia mô hình
thành hai loại


9


+ Mô hình trừu tượng (mô hình tưởng tượng)
+ Mô hình vật chất (mô hình cụ thể)
Mô hình trừu tượng là mô hình mô phỏng sự vật, hiện tượng trong đời
sống, kinh tế, xã hội bằng “các yếu tố trực quan cảm tính hay trong quá trình
tưởng tượng. Mô hình vật chất là “hiện thân của những vật thể trong quá trình
nào đó” được “thu nhỏ hoặc phóng to” song vẫn giữ lại được bản chất vật lý
và sự đồng dạng hình học. Giữa mô hình trừu tượng và mô hình vật chất có
mối liên hệ. Mô hình trừu tượng cho phép ta khái quát hoá về những vấn đề
cụ thể của mô hình vật chất để từ đó làm cho mô hình vật chất được hoàn
thiện hơn.
3) Nếu xét trên góc độ phạm vi nghiên cứu kinh tế học, tiếp cận theo quy mô
của các yếu tố, người ta chia làm hai loại mô hình
+ Mô hình kinh tế vi mô
+ Mô hình kinh tế vĩ mô
Mô hình kinh tế vi mô “phản ánh sự vận hành từng khâu riêng biệt
trong nền kinh tế quốc dân” hoặc mô tả một thực thể kinh tế nhỏ. Mô hình
kinh tế vi mô là mô hình mô phỏng đặc trưng của những vấn đề kinh tế cụ thể
trong tế bào kinh tế, các bộ phận của nền kinh tế.
Mô hình kinh tế vĩ mô là mô hình kinh tế mô phỏng nét đặc trưng của
những vấn đề kinh tế chung trong toàn bộ nền kinh tế hoặc mô tả các hiện
tượng kinh tế liên quan đến một nền kinh tế. Mô hình kinh tế vĩ mô diễn đạt
những quan điểm cơ bản nhất về sự phát triển của tổng thể nền kinh tế, được
mô hình kinh tế vi mô vận dụng những quan điểm đó để tiến hành tổ chức,
quản lý sản xuất trong các điều kiện cụ thể. Việc xây dựng mô hình kinh tế vĩ
mô được bắt đầu từ những phân tích kinh tế, xã hội và dựa trên các quy luật
để tìm ra các mối quan hệ ràng buộc giữa chúng. Mô hình kinh tế vi mô cùng

với mô hình kinh tế vĩ mô tạo thành một hệ thống mô hình thống nhất, làm cơ

10


sở để ra các quyết định kinh tế có căn cứ khoa học.
4) Nếu đứng trên góc độ về cơ chế quản lý kinh tế tầm vĩ mô người ta chia
mô hình kinh tế thành 3 loại
+ Mô hình kinh tế thị trường tự do
+ Mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập trung (kinh tế chỉ huy)
+ Mô hình kinh tế hỗn hợp
Mô hình kinh tế thị trường tự do là mô hình kinh tế sản xuất hàng hoá
phát triển ở trình độ cao khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản
xuất xã hội đều được tiền tệ hoá. Mô hình kinh tế kế hoạch tập trung (kinh tế
chỉ huy) là mô hình kinh tế mà từ khâu sản xuất đến khâu phân phối lưu thông
đều do một trung tâm điều hành đó là Nhà nước. Mô hình kinh tế hỗn hợp là
mô hình kinh tế sản xuất hàng hoá phát triển vận động theo các quy luật của
kinh tế thị trường nhưng có sự can thiệp của Chính phủ.
5) Nếu xét góc độ về thời gian người ta chia mô hình kinh tế thành hai loại
+ Mô hình kinh tế tĩnh
+ Mô hình kinh tế động
Mô hình kinh tế tĩnh là mô hình mô tả các hiện tượng kinh tế tồn tại ở
một thời điểm hay trong một khoảng thời gian xác định. Mô hình kinh tế động
là mô hình mô tả sự vật, hiện tượng kinh tế mà trong đó các yếu tố biến động
theo thời gian.
6) Nếu xét theo phạm vi về lãnh thổ người ta chia mô hình sản xuất thành các
mô hình sau:
+ Mô hình sản xuất của vùng, lãnh thổ
+ Mô hình sản xuất của địa phương
Ngoài ra, nếu xét theo phạm vi sản xuất của ngành người ta chia mô

hình sản xuất thành mô hình sản xuất riêng ngành và mô hình sản xuất
liên ngành

11


Mô hình sản xuất riêng ngành là mô hình mang đặc trưng riêng của
ngành sản xuất như mô hình chăn nuôi, mô hình trồng trọt... Mô hình sản xuất
liên ngành là mô hình kết hợp giữa các ngành sản xuất nhằm phát huy tốt nhất
sự hỗ trợ của các ngành sản xuất trong quá trình làm ra sản phẩm, như mô
hình sản xuất nông – lâm kết hợp, mô hình sản xuất nông - công nghiệp...
Giữa mô hình kinh tế và mô hình sản xuất có một mối liên hệ. Mô hình
kinh tế dựa trên các cơ sở khoa học để đưa ra các quan điểm và định hướng
phát triển, từ đó mà các đơn vị kinh tế cơ sở, các địa phương, các ngành, lựa
chọn mô hình sản xuất cho phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Tuy nhiên
sản xuất được hiểu với nghĩa rộng, mỗi ngành sản xuất có các ngành hẹp, mỗi
ngành hẹp lại có nhiều cơ sở sản xuất, các cơ sở sản xuất làm ra các sản phẩm
khác nhau, được đặt trong điều kiện tự nhiên, kinh tế cụ thể của từng vùng,
địa phương.
2.1.2 Hiệu quả kinh tế các mô hình
2.1.2.1 Khái quát chung về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả là một trù kinh tế chung nhất, liên quan trực tiếp đến nền kinh
tế sản xuất hàng hóa. Hiệu quả được xem xét dưới nhiều giác độ và quan
điểm khác nhau. Về hiệu quả kinh tế, có hai quan điểm: Truyền thống và quan
điểm mới cùng tồn tại.
- Quan điểm truyền thống về hiệu quả kinh tế: Quan điểm truyền thống
cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế tức là nói đến phần còn lại của kết quả sản
xuất kinh doanh sau khi đã trừ chi phí. Nó được đo bằng các chi phí và phần
lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa kết
quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản

phẩm hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành
sản phẩm hay mức sinh lời của đồng vốn. Nó chỉ được tính toán khi kết thúc
một quá trình sản xuất kinh doanh.

12


Các quan điểm truyền thống chưa thật toàn diện khi xem xét hiệu quả
kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tính,
chỉ xem xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất
quan trọng không những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn
giúp chúng ta xem xét trước khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao
nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương diện này, quan điểm truyền thống chưa
đáp ứng đầy đủ được. Thứ hai, nó không tính đến yếu tố thời gian khi tính
toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, thu và chi
trong tính toán hiệu quả kinh tế theo quan điểm này thường chưa tính đủ và
chính xác. Thứ ba, hiệu quả kinh tế theo quan điểm truyền thống chỉ bao gồm
hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ yếu liên quan đến yếu
tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản phẩm và giá
cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động
không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa.
- Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế: Gần đây các nhà kinh tế đã đưa
ra quan niệm mới về hiệu quả kinh tế, nhằm khắc phục những điểm thiếu của
quan điểm truyền thống. Theo quan điểm mới khi tính hiệu quả kinh tế phải
căn cứ vào tổ hợp các yếu tố:
+ Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối
quan hệ này cần phân biệt rõ ba phạm trù: Hiệu quả kỹ thuật; Hiệu quả phân
bổ các nguồn lực và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm thu
thêm trên một đơn vị đầu vào đầu tư tăng thêm. Hiệu quả phân bổ nguồn lực
là giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Hiệu quả

kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ đạt được khi
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ là tối đa.
+ Yếu tố thời gian: được coi là yếu tố tính toán trong hiệu quả
+ Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường: Theo quan điểm hiện đại

13


hiệu quả kinh tế nên được đánh giá trên ba phương diện: Hiệu quả tài chính,
xã hội và hiệu quả môi trường [10].
2.1.2.2 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế
Trong giai đoạn chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế hiện nay việc nghiên
cứu kinh tế nói chung và vấn đề hiệu quả nói riêng, một mặt vẫn phải dựa trên
cơ sở hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế (HQKT) (MPS) đồng thời
phải từng bước thực hiện theo hệ thống tài khoản Quốc gia (SNA) [13].
- Theo MPS ta có các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chủ yếu sau:
+ Hiệu suất của

Giá trị sản lượng

giá trị sản lượng =

(1)

theo chi phí

Tổng chi phí sản xuất

+ Hiệu suất của


Thu nhập

thu nhập theo chi =

(2)
Tổng chi phí sản xuất

phí
+ Hiệu suất của

Lợi nhuận

lợi nhuận theo =
chi phí

(3)
Tổng chi phí sản xuất

- Theo SNA ta có các chỉ tiêu sau:
+ Tổng giá trị sản xuất (GO): Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ tạo
ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
n
GO = ∑ Qi x Pi
i= 1

Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i
Pi: Đơn giá sản phẩm loại i

+ Chi phí trung gian (IC): Là toàn bộ chi phí vật chất thường xuyên và
dịch vụ được sử dụng trong quá tình sản xuất ra của cải vật chất và dịch vụ


14


khác trong một thời kỳ nhất định.
n
IC = ∑ Ci
i= 1
Trong đó: Ci: Là các khoản chi phí vật chất hoặc dịch vụ thứ i
Trong sản xuất nông nghiệp IC là chi phí về giống, phân bón, công làm
đất, thuốc bảo vệ thực vật…
+ Giá trị gia tăng (VA): Là phần giá trị tăng thêm của người lao động
khi sản xuất trên một đơn vị diện tích trong một vụ
VA = GO - IC
+ Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản
xuất bao gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận khi sản xuất trên một
đơn vị diện tích.
MI = VA - (A + T + lao động đi thuê)
VA : Giá trị gia tăng
T: Các khoản thuế phải nộp
A: Là phần khấu hao TSCD và các phi phí phân bổ
+ Lợi nhuận (Pr): là phần lãi ròng trong thu nhập hỗn hợp khi sản xuất
trên một đơn vị diện tích trong một vụ.
Pr = GO - TC
GO: Tổng giá trị sản xuất
TC: Tổng chi phí
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển mô hình sản xuất cây ăn quả
Mô hình sản xuất nói chung và mô hình sản xuất nhãn muộn nói riêng
đều có 2 nhân tố đó là chủ thể sản xuất và khách thể sản xuất
* Chủ thể sản xuất

Chủ thể sản xuất là thành phần, bộ phận giữ vai trò chủ chốt, thể hiện
đặc điểm, cấu tạo riêng của sự vật, hiện tượng. Chính những đặc điểm này là

15


cơ sở để phân biệt sự khác nhau giữa sự vật, hiện tượng này với sự vật hiện
tượng khác tồn tại trong hiện thực khách quan. Mô hình sản xuất nói chung và
mô hình sản xuất nhãn muộn nói riêng là một chỉnh thể thống nhất, mọi tác
động vào mô hình đều có xu hướng tập trung vào chủ thể sản xuất. Do vậy,
chủ thể sản xuất là bộ phận chính, giữ vai trò chủ đạo trong tất cả các hoạt
động của mô hình. Chủ thể trong mô hình sản xuất nhãn muộn là các chủ hộ
trồng nhãn muộn và các thành viên làm việc trong hộ. Chủ thể là người trực
tiếp điều tiết các hoạt động sản xuất và ra quyết định của mô hình. Mô hình
sản xuất có thể có một hoặc một số chủ thể, các chủ thể được sắp xếp theo
một cơ cấu nhất định. Cơ cấu này càng hợp lý bao nhiêu thì càng tạo điều
kiện để cho hoạt động sản xuất của mô hình đạt được hiệu quả bấy nhiêu.
Ngược lại, nếu cơ cấu này không hợp lý sẽ cản trở sự phát triển của mô hình.
* Khách thể sản xuất
Khách thể sản xuất là đối tượng tiếp nhận hành động của chủ thể. Khách
thể có tác động trở lại đối với chủ thể. Tuy tồn tại một cách độc lập với chủ thể
nhưng khách thể có tác động nhất đối với sự tồn tại và phát triển của mô hình.
Mức độ tác động của khách thể đối với chủ thể là tuỳ thuộc vào mối quan hệ,
mức độ lợi dụng, trình độ cải biến của chủ thể đối với khách thể. Khách thể là
trực tiếp làm ra các sản phẩm. Mức độ hoàn thiện của khách thể có tác động tích
cực hoặc tiêu cực, thậm chí còn làm thay đổi cả hoạt động của chủ thể. Khách
thể sản xuất của mô hình sản xuất nhãn muộn là hệ thống các tư liệu lao động và
đối tượng lao động. Các tư liệu lao động là công cụ sản xuất, giống, phân bón,
thuốc bảo vệ thực vật..., đối tượng lao động là cây nhãn muộn.
2.1.3.1 Các yếu tố về điều kiện tự nhiên:

- Nhiệt độ, lượng mưa, ẩm độ: Đây là chỉ tiêu rất quan trọng để quyết
định chọn cây gì, con gì cho vùng sinh thái đó, vì các loại khác nhau có
những yêu cầu khác nhau về nhiệt độ, ẩm độ như:
Bảng 2.1: Yêu cầu nhiệt độ, lượng mưa của một số cây ăn quả

16


Cây trồng
Nhãn
Vải
Bưởi
Na
Nguồn : [24]

Nhiệt độ trung bình (0c)
Trung bình
Trung bình
Thích hợp
tối cao
tối thấp
21 - 22
27
10
24 - 29
29
10
22 - 30
30
16

22 - 30
29
10

Lượng mưa
thích hợp
(mm)
>1200
1250 – 1700
1240 – 1600
1000 – 1500

Nhãn là loại cây trồng khó tính, phụ thuộc vào thời tiết. Cây nhãn phát
dục trong điều kiện nhiệt độ thấp. Nếu thời tiết rét kéo dài nhưng không rét
đậm rất khó cho nhãn phát dục. Hoặc những cây đã ra hoa mà gặp thời tiết rét,
mưa thì khả năng thụ phấn kém. Hoặc nếu thời tiết diễn biến thất thường, lúc
nắng to, lúc mưa thì nhãn cũng khó có khả năng đậu quả.
- Đất đai và địa hình: Nguồn gốc đất đai của vùng, thuộc loại đất gì, có bao
nhiêu khu vực khác nhau trong vùng, độ dày tầng đất, thành phần cấu trúc đất,
mực nước ngầm, địa hình độ cao, độ dốc của khu vực trong vùng. Để từ đó
đưa loại cây trồng phù hợp với điều kiện đất đai của vùng.
Bảng 2.2 Yêu cầu về đất đai để trồng một số loại cây ăn quả
Cây trồng
Yêu cầu về đất để trồng một số loại cây ăn quả
Nhãn
Trồng được trên đất phù sa, đất thịt nhẹ, đất đồi, đất có tầng
dày trên 70cm, tỷ lệ mùn 2%, độ PH 5,5 - 6,5
Vài
Có tính thích ứng rộng, không kén đất, chịu hạn, độ PH từ 5,5
- 6,5. Sườn đồi có tầng đất dày trên 70cm, độ dốc dưới 250.

Bưởi
Đất nhiều mùn, thoáng khí, giữ ẩm và thoát nước, tầng đất dày,
mực nước ngầm thấp.
Na
Không kén đất, tốt nhất trên đất có tầng dày ≥ 70cm, đất phù
sa ven sông, phù sa cổ, đất ven đồi núi, ưa đất chua PH 5 - 5,5.
Nguồn: [24]

17


×