Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho thành phố đà nẵng đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.66 KB, 94 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

LÊ THỊ THÚY HẰNG

ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

LÊ THỊ THÚY HẰNG

ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS.BÙI HỮU PHƯỚC


TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Để thực hiện luận văn “Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho
Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” tôi đã tự mình nghiên cứu, tìm hiểu vấn đề, vận
dụng các kiến thức đã học và trao đổi với giảng viên hướng dẫn, đồng nghiệp, bạn
bè…
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Người thực hiện

Lê Thị Thúy Hằng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình Cao học chuyên ngành Kinh tế tài chính- ngân
hàng và luận văn này tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới:
Quý Thầy, Cô giáo Trường Đại Học Tài Chính Marketing Thành phố Hồ Chí
Minh và các cơ sở đào tạo của Trường đã cung cấp cho tôi những tri thức quý báu
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Bùi Hữu Phước, Phó
trưởng khoa Tài chính – Ngân hàng, người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn này.
Chân thành cảm ơn Trung tâm xúc tiến đầu tư, Sở Kế hoạch đầu tư, Cục thuế và
Sở Công thương thành phố Đà Nẵng đã chia sẻ kiến thức, cung cấp số liệu; các đồng
nghiệp, bạn bè và người thân đã hết lòng giúp đỡ, động viên, khích lệ, tạo mọi điều
kiện thuận lợi cho tôi có được kết quả ngày hôm nay.

Mặc dù rất tâm huyết với đề tài và đã có rất nhiều cố gắng nhưng không thể
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót; kính mong quý Thầy Cô giáo tiếp tục chỉ dẫn, bạn
bè, đồng nghiệp góp ý để luận văn được hoàn thiện hơn.
Người thực hiện

Lê Thị Thúy Hằng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
T
6
3

T
6
3

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
T
6
3

T
6
3

MỤC LỤC ...................................................................................................................... iii

T
6
3

T
6
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ ........................................................................... vii
T
6
3

T
6
3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................. viii
T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 1: .....................................................................................................................1
T
6
3


T
6
3

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...........................................................................................1
T
6
3

T
6
3

1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................... 1
T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3


1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.................................................................................... 1
T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:............................................................. 2
T
6
3

T
6
3

T
6
3


T
6
3

1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:.......................................................................... 2
T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

1.5. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: ............................................................. 3
T
6
3

T
6
3


T
6
3

T
6
3

1.6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU: ............................................................. 3
T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 2: .....................................................................................................................4
T
6
3


T
6
3

TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ............................................4
T
6
3

T
6
3

2.1. KHÁI NIỆM, HÌNH THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
T
6
3

T
6
3

T
6
3

NƯỚC NGOÀI: ............................................................................................................... 4
T
6

3

Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài .....................................................4

2.1.1.
T
6
3

T
6
3

T
6
3

Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam ..........................5

2.1.2.
T
6
3

T
6
3

T
6

3

T
6
3

Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài ................................................6

2.1.3.
T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

2.2. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ

T
6
3

T
6
3

T
6
3

ĐẤT NƯỚC: ................................................................................................................... 7
T
6
3

2.2.1.
T
6
3

T
6
3

2.2.2.
T
6
3


T
6
3

Đối với nước đầu tư: .................................................................................7
T
6
3

T
6
3

Đối với nước tiếp nhận đầu tư: .................................................................8
T
6
3

T
6
3

2.3. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
T
6
3

T
6

3

T
6
3

NƯỚC NGOÀI: ............................................................................................................. 10
T
6
3

iii


Các nhân tố tác động tới thu hút FDI của một quốc gia .........................10

2.3.1.
T
6
3

T
6
3

T
6
3

Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa phương


2.3.2.
T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

hoặc vùng lãnh thổ trong nước ..............................................................................15
T
6
3

2.4. KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI CỦA MỘT
T
6
3

T
6

3

T
6
3

SỐ ĐỊA PHƯƠNG ........................................................................................................ 19
T
6
3

2.4.1.
T
6
3

Kinh nghiệm của Thành phố Hồ Chí Minh ............................................19

T
6
3

T
6
3

Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dương.........................................................21

2.4.2.
T

6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

Bài học kinh nghiệm cho Đà Nẵng .........................................................23

2.4.3.
T
6
3

T
6
3

T
6
3


T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 3: ...................................................................................................................24
T
6
3

T
6
3

THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
ĐÀ NẴNG ......................................................................................................................24
T
6
3

T
6
3

3.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
T
6

3

T
6
3

T
6
3

NGOÀI VÀO ĐÀ NẴNG: ............................................................................................ 24
T
6
3

3.1.1.
T
6
3

T
6
3

3.1.2.
T
6
3

T

6
3

3.1.3.
T
6
3

T
6
3

Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................24
T
6
3

T
6
3

Đặc điểm kinh tế - xã hội ........................................................................25
T
6
3

T
6
3


Các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Đà Nẵng ........................28
T
6
3

T
6
3

3.2. TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở ĐÀ NẴNG
T
6
3

T
6
3

T
6
3

THỜI GIAN QUA: ........................................................................................................ 31
T
6
3

3.2.1.
T
6

3

T
6
3

3.2.2.
T
6
3

T
6
3

3.2.3.
T
6
3

T
6
3

3.2.4.
T
6
3

T

6
3

3.2.5.
T
6
3

T
6
3

3.2.6.
T
6
3

T
6
3

Số lượng dự án và nguồn vốn FDI đăng ký ............................................31
T
6
3

T
6
3


Tình hình triển khai các dự án FDI đã đăng ký ......................................32
T
6
3

T
6
3

Tình hình thu hút FDI theo lĩnh vực đầu tư ............................................35
T
6
3

T
6
3

Tình hình thu hút FDI thu hút theo đối tác .............................................36
T
6
3

T
6
3

Tình hình thu hút FDI thu hút theo hình thức đầu tư..............................38
T
6

3

T
6
3

Tình hình thu hút FDI theo địa điểm đầu tư ...........................................38
T
6
3

T
6
3

iv


3.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
T
6
3

T
6
3

T
6
3


Ở ĐÀ NẴNG THỜI GIAN QUA:................................................................................. 39
T
6
3

Những thành tựu của hoạt động FDI đối với sự phát triển kinh tế xã hội

3.3.1.
T
6
3

T
6
3

T
6
3

Thành phố Đà Nẵng ...............................................................................................39
T
6
3

3.3.2.
T
6
3


Những hạn chế ........................................................................................45

T
6
3

T
6
3

3.3.3.
T
6
3

T
6
3

Nguyên nhân các hạn chế .......................................................................50

T
6
3

T
6
3


T
6
3

CHƯƠNG 4 : ..................................................................................................................55
T
6
3

T
6
3

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NƯỚC
NGOÀI CHO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2020 ..........................................55
T
6
3

T
6
3

4.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC CÓ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐẦU TƯ
T
6
3

T
6

3

T
6
3

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO ĐÀ NẴNG: .......................................................... 55
T
6
3

Bối cảnh quốc tế .....................................................................................55

4.1.1.
T
6
3

T
6
3

T
6
3

Bối cảnh trong nước................................................................................56

4.1.2.
T

6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

T
6
3

4.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TIẾP TỤC TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI
T
6
3

T
6
3

T
6

3

Ở ĐÀ NẴNG: ................................................................................................................ 57
T
6
3

4.2.1.
T
6
3

4.2.2.
T
6
3

Quan điểm chung ....................................................................................57

T
6
3

T
6
3

T
6
3


T
6
3

T
6
3

Định hướng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Đà Nẵng ...........59
T
6
3

4.3. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH THU HÚT VỐN FDI CHO ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM
T
6
3

T
6
3

T
6
3

2020...............................................................................................................................63
T
6

3

4.3.1.
T
6
3

Tăng cường công tác xúc tiến, khai thác và lựa chọn đối tác đầu tư, đẩy

T
6
3

T
6
3

mạnh các hoạt động xúc tiến tại chỗ chăm sóc các nhà đầu tư đang hoạt động tại địa
phương

................................................................................................................63

T
6
3

4.3.2.
T
6
3


T
6
3

Nâng cao chất lượng nguồn ngân lực, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực
T
6
3

chất lượng cao và thu hút nhân tài ..................................................................................66
T
6
3

4.3.3.
T
6
3

T
6
3

Hoàn thiện chính sách, khai thác lợi thế chính sách để không ngừng mở
T
6
3

rộng việc thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển nền kinh tế ...........................................67

T
6
3

4.3.4.
T
6
3

T
6
3

Coi trọng phát triển cụm ngành công nghiệp, các ngành phụ trợ ...........69
T
6
3

T
6
3

v


Nhanh chóng hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đặc biệt là tại các khu CNC và

4.3.5.
T
6

3

T
6
3

T
6
3

KCN phục vụ sản xuất kinh doanh ........................................................................69
T
6
3

Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư nhằm cải thiện môi

4.3.6.
T
6
3

T
6
3

T
6
3


trường đầu tư và nâng cao năng lực cạnh tranh trong thu hút FDI ........................70
T
6
3

KẾT LUẬN ....................................................................................................................73
T
6
3

T
6
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................ i
T
6
3

T
6
3

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình vẽ, đồ

Tên bảng


thị, bảng

Trang

3.1

Sơ đồ cơ chế một cửa liên thông

35

3.2

Số lượng dự án FDI đăng ký trên địa bàn Đà Nẵng (2010-

37

2015)
3.3

Tình hình thực hiện vốn FDI thu hút ở Đà Nẵng (2010-

39

2015)
3.4

Biểu đồ FDI tại Đà Nẵng theo lĩnh vực đầu tư (4/2015)

41


3.5

05 quốc gia có vốn đầu tư FDI dẫn đầu vào Đà Nẵng (lũy

43

kế đến tháng 4/20150
3.6

Biểu đồ cơ cấu vốn FDI đăng ký theo hình thức đầu tư ở Đà

44

Nẵng
3.7

FDI thu hút theo địa điểm đầu tư (lũy kế các dự án còn hiệu

45

lực đến tháng 4/2015)
3.8

Biểu đồ So sánh tốc độ tăng GDP của Đà Nẵng và cả nước

46

(thời kỳ 1997-2014)
3.9


Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu của khu vực FDI qua các
năm

vii

48


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN

Hiệp hội Các quốc gia Đông Nam Á

BOT

Xây dựng - kinh doanh - chuyển giao

BT

Xây dựng - chuyển giao

BTO

Xây dựng - chuyển giao - kinh doanh

CNĐT

Chứng nhận đầu tư


CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

Công nghệ thông tin

DN

Doanh nghiệp

ĐKĐT

Đăng ký đầu tư

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

ĐTNN

Đầu tư nước ngoài

EU

Liên minh Châu Âu

FDI


Đầu tư trực tiếp nước ngoài

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

CNC

Công nghệ cao

UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

viii


CHƯƠNG 1:
GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Ngày 13/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Vùng Kinh

tế trọng điểm miền Trung gồm các địa phương: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng
Nam, Quảng Ngãi và Bình Định, nhằm phát huy tiềm năng, vị trí địa lý và các lợi thế
so sánh của Vùng, từng bước phát triển Vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung thành
một trong những vùng phát triển năng động của cả nước. Trong đó, Đà Nẵng được xác
định là thành phố đóng vai trò hạt nhân tăng trưởng, tạo động lực thúc đẩy phát triển
cho cả khu vực miền Trung và Tây Nguyên.
Nhằm thúc đẩy sự phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung, Đà
Nẵng được Chính phủ cho áp dụng chính sách vượt trội, tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng. Trong thời gian 15 năm trở lại đây, khai
thác lợi thế sẵn có của một thành phố ven biển đầy tiềm năng, Đà Nẵng đã có những
bứt phá ngoạn mục không những về kinh tế mà còn về an ninh chính trị, xã hội và là
điểm sáng của miền Trung nói riêng, cả nước nói chung, thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu.
Tuy nhiên, kết quả thu hút FDI thời gian qua vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của thành phố. Trước áp lực cạnh tranh thu hút FDI trên toàn cầu và “sức ép” từ
các địa phương khác, việc tìm ra những giải pháp giúp Đà Nẵng tăng cường thu hút
FDI là vấn đề rất đáng quan tâm.
FDI có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta nói chung, Vùng kinh tế trọng
điểm Miền Trung nói riêng, trong đó Đà Nẵng đóng vai trò động lực, nhanh chóng hội
nhập với sự phát triển của thế giới và khu vực. Đề tài “Giải pháp đẩy mạnh thu hút
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) cho Thành phố Đà Nẵng đến năm 2020”
được thực hiện không ngoài mục đích trên và rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng
góp để vấn đề nghiên cứu được hoàn thiện hơn.

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận văn được thực hiện nhằm phân tích thực trạng hoạt động thu hút vốn FDI


trên địa bàn thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, đặc biệt phân tích kỹ số liệu hoạt
1


động FDI trong thời kỳ 2010-2014 để làm rõ những tồn tại, hạn chế trong công tác vận
động thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI đối với sự phát triển của Thành phố Đà Nẵng.
Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh thu hút vốn FDI cho Đà nẵng
đến năm 2020.

1.3.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu: hoạt động thu hút vốn FDI và các biện pháp

chính sách thu hút FDI ở Thành phố Đà Nẵng
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu: hoạt động thu hút vốn FDI và các biện pháp chính
sách thu hút vốn FDI đang được thực hiện trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng
- Về không gian: giới hạn trong phạm vi các hoạt động FDI tại Đà Nẵng. Để
nghiên cứu so sánh, có mở rộng không gian khảo sát ở những chỗ cần thiết
- Về thời gian: nghiên cứu kết quả và hạn chế trong huy động, sử dụng vốn FDI
vào Đà Nẵng từ năm 2010 đến năm 2014. Những giải pháp và kiến nghị được đề xuất
cho giai đoạn tương lai đến năm 2020.
1.3.3. Các câu hỏi nghiên cứu: Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên các
vấn đề được đặt ra trong quá trình nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI ở Đà Nẵng thời gian qua
(2010-2014) như thế nào?
- Các nguyên nhân nào tác động đến tình hình thu hút và sử dụng vốn FDI ở Đà
Nẵng?
- Những giải pháp nào là phù hợp trong việc đẩy mạnh thu hút FDI cho Đà
Nẵng đến năm 2020 trong bối cảnh hiện nay nhằm phát huy tốt đa lợi thế của Đà Nẵng

trong việc khơi thông các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội cho địa phương?

1.4.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận văn là: phân tích,

tổng hợp, so sánh, mô hình hoá; kết hợp nghiên cứu lí luận với tổng kết thực tiễn, lấy ý
kiến chuyên gia, nghiên cứu tài liệu.

2


Thu thập thông tin, số liệu: Thu thập thông tin, số liệu thứ cấp (thông tin, số
liệu đã công bố); Thu thập thông tin, số liệu sơ cấp (thu thập số liệu mới)
Phương pháp phân tích cho từng nội dung: bao gồm Phương pháp phân tích
tổng hợp và Phương pháp phân tích so sánh kết hợp với Phương pháp phân tích theo
nguyên lý phát triển bền vững (phân tích mối quan hệ phát triển kinh tế với các vấn đề
xã hội và môi trường)

1.5.

Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Ý nghĩa khoa học: Đóng góp thêm một nghiên cứu cụ thể về đẩy nâng cao

chất lượng thu hút vốn FDI nói chung và địa bàn Đà Nẵng nói riêng.
Ý nghĩa thực tiễn: Đề tài nghiên cứu khảo sát được thực trạng hoạt động thu
hút vốn FDI trên địa bàn Đà Nẵng. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng đẩy
mạnh thu hút vốn FDI cho Đà Nẵng đến năm 2020 trong bối cảnh hiện nay.


1.6.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU:
Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, kết luận, phụ lục, danh mục các từ viết tắt,

bảng biểu và các tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày trong 04 chương:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Chương 3: Tình hình thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng.
Chương 4: Giải pháp đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cho Thành
phố Đà Nẵng đến năm 2020.

3


CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1.

KHÁI NIỆM, HÌNH THỨC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI:
2.1.1. Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày nay đã trở thành hình thức đầu tư phổ
T
5
1

biến và đã được định nghĩa bởi các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như luật pháp của các

quốc gia.
Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD): Đầu tư trực tiếp nước
T
5
1

ngoài phản ánh những lợi ích khách quan lâu dài mà một thực thể kinh tế tại một nước
(nhà đầu tư) đạt được thông qua một cơ sở kinh tế tại một nền kinh tế khác. Lợi ích lâu
dài thể hiện ở chỗ sự tồn tại một mối quan hệ dài hạn giữa nhà đầu tư với doanh
nghiệp được đầu tư. Nhà đầu tư có được ảnh hưởng quan trọng và hiệu quả trong việc
quản lý doanh nghiệp đó. Đầu tư trực tiếp bao gồm việc thực hiện những giao dịch từ
đầu và tất cả những giao dịch vốn tiếp theo giữa hai thực thể và các doanh nghiệp
được liên kết một cách chặt chẽ. Như vậy, FDI là vốn đầu tư nước ngoài có gắn liền
với việc quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh đối với dự án, doanh nghiệp tiếp
nhận vốn đó và có thời hạn lâu dài.
Theo Ủy ban Liên hiệp quốc về Thương mại và Phát triển (UNCTAD) thì: FDI
T
5
1

là một khoản đầu tư bao gồm mối quan hệ trong dài hạn, phản ánh lợi ích và quyền
kiểm soát lâu dài của một thực thể thường trú ở một nền kinh tế (nhà đầu tư nước
ngoài hay công ty mẹ nước ngoài) trong một doanh nghiệp thường trú ở một nền kinh
tế khác với nền kinh tế của nhà đầu tư nước ngoài (doanh nghiệp đầu tư nước ngoài
trực tiếp, doanh nghiệp liên doanh hoặc chi nhánh nước ngoài).
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) cho rằng: Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc đầu tư
T
5
1


vốn được thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động ở nước ngoài nhằm thu về những lợi
ích lâu dài cho nhà đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư là giành được tiếng nói có hiệu
quả trong việc quản lý doanh nghiệp đó.

4


Như vậy, khái niệm FDI của các tổ chức trên cơ bản thống nhất với nhau về
T
5
1

thời gian đầu tư, mối quan hệ, vai trò và lợi ích của nhà đầu tư trong hoạt động FDI.
Theo điều 3, Luật Đầu tư 2005 của Việt Nam, thì: “Đầu tư nước ngoài là việc
T
5
1

nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến
hành các hoạt động đầu tư”.
Từ những khái niệm trên, có thể đi đến kết luận: FDI là quá trình di chuyển vốn
T
5
1

quốc tế dài hạn, nhà đầu tư nước ngoài tiến hành đầu tư vốn bằng tiền hoặc tài sản
khác và trực tiếp tham gia quản lý sản xuất kinh doanh có liên quan tới vốn mà họ đầu
tư nhằm thu được những lợi ích lâu dài.
Như vậy, FDI, xét theo định nghĩa pháp lý của Việt Nam, là hoạt động bỏ vốn
T

5
1

đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vào lãnh thổ Việt Nam với điều kiện họ phải tham
gia quản lý hoạt động đầu tư đó.
Xét về bản chất FDI khác với đầu tư gián tiếp nước ngoài; đồng thời FDI là đầu
T
5
1

tư thuộc kênh tư nhân, khác hẳn với đầu tư tài trợ (ODA) của Chính phủ hoặc các tổ
chức quốc tế.
2.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam
Theo xu hướng hội nhập quốc tế, đặc biệt là từ khi Việt Nam gia nhập tổ chức
T
5
1

Thương mại thế giới (WTO) việc kêu gọi các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam
đang được nhà nước hết sức quan tâm. Theo Luật đầu tư được Quốc hôi thông qua
ngày 29/11/2005 thì nhà đầu tư nước ngoài sẽ lựa chọn phương thức đầu tư trực
tiếp hoặc gián tiếp tại Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài lần đầu tiên đầu tư vào Việt
Nam phải có dự án đầu tư và thực hiện thủ tục đầu tư để được Giấy chứng nhận đầu tư
(Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là Giấy phép kinh doanh); đối với nhà đầu tư nước
ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Việt Nam nếu muốn đầu tư dự án mới
mà không gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh tế thì chỉ thực hiện xin thủ tục cấp
phép đầu tư, trong trường hợp có dự án đầu tư gắn liền với việc thành lập tổ chức kinh
tế thì phải thực hiện theo thủ tục đầu tư lần đầu tại Việt Nam. Các hình thức đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam theo Luật Đầu tư bao gồm:


5


- Thành lập tổ chức kinh tế 100% vốn của nhà đầu tư trong nước hoặc 100%
vốn của nhà đầu tư nước ngoài.
- Thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà
đầu tư nước ngoài.
- Đầu tư theo hình thức hợp đồng BOT, hợp đồng BTO, hợp đồng BT.
- Đầu tư phát triển kinh doanh.
- Mua cổ phần hoặc góp vốn để tham gia quản lý hoạt động đầu tư.
- Đầu tư thực hiện việc sáp nhập và mua lại doanh nghiệp.
- Các hình thức đầu tư trực tiếp khác.
2.1.3. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những đặc điểm chủ yếu sau:
T
5
1

Thứ nhất, FDI gắn liền với việc di chuyển vốn đầu tư, tức là tiền và các loại tài
T
5
1

sản khác giữa các quốc gia, hệ quả là làm tăng lượng tiền và tài sản của nền kinh tế
nước tiếp nhận đầu tư và làm giảm lượng tiền và tài sản nước đi đầu tư.
Thứ hai, FDI được tiến hành thông qua việc bỏ vốn thành lập các doanh nghiệp
T
5
1


mới (liên doanh hoặc sở hữu 100% vốn), hợp đồng hợp tác kinh doanh, mua lại các chi
nhánh hoặc doanh nghiệp hiện có, mua cổ phiếu ở mức khống chế hoặc tiến hành các
hoạt động hợp nhất và chuyển nhượng doanh nghiệp.
Thứ ba, nhà đầu tư nước ngoài là chủ sở hữu hoàn toàn vốn đầu tư hoặc cùng sở
T
5
1

hữu vốn đầu tư với một tỷ lệ nhất định đủ mức tham gia quản lý trực tiếp hoạt động
của doanh nghiệp.
Thứ tư, là hoạt động đầu tư của tư nhân, chịu sự điều tiết của các quan hệ thị
T
5
1

trường trên quy mô toàn cầu, so với các loại hình đầu tư quốc tế khác, FDI ít bị ảnh
hưởng của các mối quan hệ chính trị giữa các nước, các chính phủ và mục tiêu cơ bản
luôn là đạt lợi nhuận cao.
Thứ năm, đây là loại hình đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư trực tiếp kiểm soát và
T
5
1

điều hành quá trình vận động của dòng vốn đầu tư. Quyền này phụ thuộc vào tỉ lệ góp

6


vốn của nhà đầu tư vào vốn pháp định. Trong trường hợp góp 100% vốn pháp định thì
nhà đầu tư có toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Thứ sáu, FDI là loại đầu tư dài hạn và trực tiếp. Do đó, FDI là một khoản vốn
T
5
1

dài hạn tương đối ổn định và không phải là vốn vay nên nước chủ nhà có được một
nguồn vốn dài hạn bổ sung cho đầu tư trong nước và không phải lo trả nợ. Hơn nữa,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài không chỉ bao gồm vốn đầu tư ban đầu mà còn có vốn
bổ sung trong quá trình đầu tư của các bên nước ngoài.
Thứ bảy, FDI chủ yếu là do các công ty xuyên quốc gia thực hiện. Xu hướng đa
T
5
1

cực, đa biên và đa hình thức trong FDI ngày càng rõ nét. Thường nhiều bên cùng tham
gia với tỉ lệ vốn góp khác nhau và với các hình thức tư bản khác nhau như tư bản nhà
nước và tư nhân cùng tham gia.
Các đặc điểm nêu trên mang tính chất chung cho tất cả các hoạt động FDI trên
T
5
1

toàn thế giới. Đối với Việt Nam, quá trình tiếp nhận FDI diễn ra đã được hơn 25 năm
và những đặc điểm nêu trên cũng đã thể hiện rõ nét. Chính những đặc điểm này đòi hỏi
thể chế pháp lý, môi trường và chính sách thu hút FDI phải chú ý để vừa thực hiện
mục tiêu thu hút đầu tư, vừa bảo đảm mối quan hệ cân đối giữa kênh đầu tư FDI với
các kênh đầu tư khác của nền kinh tế.
2.2.

VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRONG PHÁT TRIỂN KINH

T
5
1

TẾ ĐẤT NƯỚC:
Có thể nói, hoạt động đầu tư quốc tế ngày càng thể hiện rõ vai trò to lớn trong
T
5
1

việc thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và thương mại ở các nước (nước đầu tư lẫn
nước tiếp nhận đầu tư).
2.2.1. Đối với nước đầu tư:
T
5
1

Giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thông qua việc tận dụng những lợi
T
5
1

thế sản xuất của nơi tiếp nhận đầu tư như nguồn tài nguyên, vật liệu rẻ tiền, giúp hạ giá
thành sản phẩm và nâng cao tỷ suất lợi nhuận của vốn đầu tư. Đồng thời có thể tạo ra
nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào ổn định với giá phải chăng cho nước đầu tư.
Bên cạnh đó, đầu tư quốc tế còn là phương tiện để các nhà đầu tư có thể tiếp
T
5
1


cận và mở rộng thị trường tiêu thụ ra bên ngoài, tạo lập được mối quan hệ với khách

7


hàng và các kênh phân phối hàng hóa tại địa phương, tránh được hàng rào bảo hộ mậu
dịch của các nước thông qua việc xây dựng các nhà máy sản xuất và thị trường ở bên
ngoài. Ngoài ra, đầu tư vốn ra nước ngoài giúp các chủ đầu tư phân tán bớt rủi ro khi
tình hình trong nước bất ổn hay khi thị trường trong nước có dấu hiệu suy thoái, bão
hòa...
2.2.2. Đối với nước tiếp nhận đầu tư:
Có thể khái quát luồng vốn đầu tư quốc tế hiện nay chảy vào hai khu vực: các
T
5
1

nước tư bản phát triển và các nước chậm và đang phát triển. Nhìn chung, đầu tư quốc
tế đều có vai trò quan trọng đặc biệt, nhưng vai trò này được thể hiện khác nhau giữa
hai khu vực này:
a. Đối với các nước tư bản phát triển (như Mỹ, EU, Nhật Bản...) đầu tư của
T
5
1

nước ngoài có ý nghĩa quan trọng, nó giúp giải quyết khó khăn về các vấn đề kinh tế
xã hội trong nước như: thất nghiệp, lạm phát...Và cũng qua đó, các nhà đầu tư nước
ngoài có thể mua lại những công ty, xí nghiệp làm ăn thua lỗ có nguy cơ bị phá sản,
giúp cải thiện tình hình thanh toán, tạo công ăn việc làm mới cho người lao động.
Mặt khác đầu tư nước ngoài còn góp phần tăng thu ngân sách quốc gia, tạo môi
T

5
1

trường cạnh tranh lành mạnh để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và thương mại trong
nước. Ngoài ra, nó còn giúp các nhà quản lý trong nước có thể học hỏi được kinh
nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước khác.
b. Đối với các nước chậm và đang phát triển
T
5
1

Đầu tư quốc tế giúp các nước này đẩy mạnh tốc độ phát triển nên kinh tế thông
T
5
1

qua việc tạo ra các xí nghiệp, các nhà máy mới hoặc tăng quy mô của các đơn vị kinh
tế. Qua đó góp phần phát triển những ngành nghề mới, phát triển nguồn nhân lực và
tạo công ăn việc làm mới, thu hút thêm nhiều lao động, từ đó tăng thu nhập cho người
lao động, tạo điều kiện tăng tích lũy trong nước.
Thông qua tiếp nhận đầu tư quốc tế các nước chậm và đang phát triển có điều
T
5
1

kiện tiếp nhận được kỹ thuật, công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến của nước
ngoài. Từ đó, tạo động lực thúc đẩy sự đổi mới công nghệ của các nước, góp phần tăng
năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.

8



Đầu tư nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng bù đắp cho sự
T
5
1

thiếu hụt về vốn của các nước. Đặc biệt đối với các nước chậm và đang phát triển thì
đầu tư nước ngoài đã góp phần bổ sung nguồn vốn đầu tư trong nước và cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế. Đầu tư trực tiếp nước ngoài được đánh giá là có ưu thế nổi bật
hơn so với các nguồn vốn đầu tư nước ngoài khác như vay nợ, viện trợ... do không gây
nợ cho nước nhận đầu tư.
Đầu tư nước ngoài tác động mạnh đến cạnh tranh và độc quyền trong nước, từ
T
5
1

đó thúc đẩy cạnh tranh, làm cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn, đẩy nhanh tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế. Ngoài ra, nhờ có đầu tư nước ngoài cơ cấu nền kinh tế
của các nước này chuyển dịch nhanh chóng theo chiều hướng tăng nhanh tỷ trọng các
ngành công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng các ngành nông nghiệp, khai thác trong
GDP, đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
c. Vai trò của các công ty đa quốc gia đối với dòng đầu tư trực tiếp nước
T
5
1

ngoài:
Ngày nay, các công ty đa quốc gia đã trở thành lực lượng chủ yếu, nòng cốt
T

5
1

thúc đẩy quá trình toàn cầu hóa, khu vực hóa nền kinh tế thế giới, thông qua tác động
to lớn của các công ty đa quốc gia này trong việc phân bố nguồn lực của nền kinh tế
thế giới, thúc đẩy quá trình chuyển biến cơ cấu kinh tế ở các quốc gia. Phần lớn các
hoạt động FDI được thực hiện bởi các công ty đa quốc gia, nên việc tăng trưởng nhanh
của các công ty này đã thúc đẩy mạnh dòng lưu chuyển vốn đầu tư giữa các nước.
Các công ty đa quốc gia cũng đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển tải kỹ
T
5
1

thuật, công nghệ, thúc đẩy quá trình CNH-HĐH ở các nước đang phát triển. Ở các
nước đang phát triển, hầu hết các công nghệ hiện đại trong các ngành kinh tế quan
trọng như dầu khí, điện tử, viễn thông, ô tô ... được chuyển giao thông qua con đường
FDI. Mặt khác, công nghệ của các nhà đầu tư nước ngoài là các công ty đa quốc gia có
vai trò đặc biệt quan trọng trong thực hiện chiến lược “đi tắt đón đầu” để CNH-HĐH
nền kinh tế.
Thông qua FDI, các công ty đa quốc gia không chỉ bổ sung vốn đầu tư, chuyển
T
5
1

giao công nghệ, kiến thức quản lý cho các nước đang phát triển mà còn xây dựng các
cơ sở nghiên cứu và phát triển, đào tạo kỹ thuật cho đội ngũ lao động ở nước chủ nhà
9


để phục vụ cho các dự án đầu tư của họ. Nhờ đó, góp phần nâng cao năng suất

lao động trong quá trình công nghiệp hóa ở các nước nhận đầu tư. Do đó, chiến lược
đầu tư phát triển của các công ty đa quốc gia có tác động rất lớn đến dòng đầu tư và xu
hướng vận động của FDI.
Bên cạnh đó, nó còn tạo ra các liên kết với các công ty nội địa thông qua mối
T
5
1

quan hệ cung cấp nguyên vật liệu đầu vào và các dịch vụ, thúc đẩy đầu tư nội địa, gắn
kết các công ty trong nước với thị trường thế giới, tạo ra thị trường cho các nước đang
phát triển. Ngoài ra, nhờ quá trình quốc tế hóa sản xuất (chủ yếu do các công ty đa
quốc gia thực hiện) mà các nước đang phát triển khai thác được có hiệu quả các nguồn
lực sản xuất của mình, đặc biệt là nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú và lao động
dồi dào.
Ở Việt Nam, nếu không có FDI thì các nguồn lực có lợi thế sẽ không được khai
T
5
1

thác có hiệu quả, trong khi đó lại rất cần các yếu tố như vốn, công nghệ, kiến thức,
kinh nghiệm quản lý tiên tiến và mạng lưới phân phối toàn cầu của các công ty đa
quốc gia để thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Và nhờ có các hoạt động
xúc tiến thương mại của các công ty này, các doanh nghiệp trong nước có thể nắm bắt
được nhu cầu và tình hình của thị trường thế giới. Từ đó, có cơ sở thực tế để điều
chỉnh chiến lược kinh doanh của mình cho phù hợp với nhu cầu của thị trường hơn.
2.3.

CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC

TIẾP NƯỚC NGOÀI:

2.3.1. Các nhân tố tác động tới thu hút FDI của một quốc gia
Trên hết và xuyên suốt tất cả các thời kỳ, các quốc gia dù phát triển hay đang
T
5
1

phát triển, dù là bên nhận đầu tư hay bên chủđầu tư, thì động lực mạnh mẽ và bao quát
nhất tạo ra và chi phối những dòng FDI chính là lợi nhuận. Nếu không xét đến khả
năng và nhu cầu về vốn đầu tư của cả bên nước chủđầu tư lẫn bên nước nhận đầu tư,
và với giảđịnh bối cảnh chung của thế giới ởđiều kiện bình thường cả về tự nhiên và
nhân tạo, thì có thể nhận thấy dòng FDI chỉ thực sự mở rộng và ưa tìm đến những nơi
có môi trường đầu tưđảm bảo cho dòng vốn sinh sôi nảy nở. Thực tiễn cho thấy tiêu
chuẩn của môi trường đầu tư hấp dẫn, có sức cạnh tranh để thu hút FDI trước hết bao
gồm 5 nhân tố sau đây.
10


2.3.1.1. Sự ổn định về kinh tế và chính trị - xã hội và luật pháp đầu tư.
Đây là điều kiện tiên quyết nhằm giảm thiểu những rủi ro kinh tế chính trị của
T
5
1

vốn FDI vượt khỏi sự kiểm soát của chủ đầu tư nước ngoài. Những bất ổn định kinh tế
chính trị không chỉ làm cho dòng vốn này bị chững lại, thu hẹp, mà còn làm cho dòng
vốn từ trong nước chảy ngược ra ngoài, tìm đến những nơi "trú ẩn" mới an toàn và hấp
dẫn hơn.
Điều kiện này không chỉ bao gồm các yêu cầu về duy trì sựổn định phát triển
T
5

1

kinh tế và trật tự xã hội cần thiết cho sự vận hành bình thường của đất nước, sự hoàn
chỉnh hữu hiệu và tính có thể dự báo được của hệ thống pháp luật đầu tư theo xu
hướng ngày càng tiếp cận tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, mà còn phải duy trì được dư
luận và tâm lý xã hội chung thuận lợi và ủng hộ các nhà đầu tư nước ngoài. Bất kỳ sự
bất ổn chính trị nào, các xung đột khu vực, nội chiến hay sự hoài nghi, tẩy chay, thiếu
thiện cảm và "gây khó dễ" của giới lãnh đạo và nhân dân đối với vốn FDI, đều là
những nhân tố nhạy cảm tác động tiêu cực đến tâm lý và hành động thực tế của các
chủ đầu tư nước ngoài, và làm chậm lại các cải cách chính sách cần thiết đối với việc
thu hút FDI của nước chủ nhà. Hệ thống pháp luật đầu tư của nước sở tại phải đảm bảo
sự an toàn về vốn và cuộc sống cá nhân cho nhà đầu tư khi hoạt động của họ không
làm phương hại đến an ninh quốc gia, bảo đảm pháp lý đối với tài sản tư nhân và môi
trường cạnh tranh lành mạnh, đảm bảo việc di chuyển lợi nhuận về nước cho các nhà
đầu tưđược dễ dàng, thuận lợi nhất cho hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nội
dung của hệ thống pháp luật càng đồng bộ, chặt chẽ, tiên tiến, nhưng cởi mở, phù hợp
với luật pháp và thông lệ quốc tế thì khả năng hấp dẫn của FDI càng cao.
2.3.1.2. Sự mềm dẻo, hấp dẫn của hệ thống chính sách khuyến khích FDI.
Chính sách thương mại cần thông thoáng theo hướng tự do hóa để bảo đảm khả
T
5
1

năng xuất - nhập khẩu các máy móc thiết bị, nguyên liệu sản xuất, cũng như sản phẩm,
tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn hoạt động đầu tư của các nhà
đầu tư.
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và ổn định
T
5
1


tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy của FDI với tư
cách là những yếu tố quyết định giá trịđầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một thị
11


trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn nước ngoài ở các nước trên thế
giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào một nước thường tỷ lệ
thuận với sự gia tăng lòng tin của các chủ đầu tư, đồng thời lại tỷ lệ nghịch với độ
chênh lệch lãi suất trong - ngoài nước, trong - ngoài khu vực. Nếu độ chênh lệch lãi
suất đó càng cao, tư bản nước ngoài càng ưa đầu tư theo kiểu cho vay ngắn hạn, ít chịu
rủi ro và hưởng lãi ngay trên chỉ số chênh lệch lãi đó. Hơn nữa, khi mức lãi suất trong
nước cao hơn mức lãi suất quốc tế, thì sức hút với dòng vốn chảy vào càng mạnh. Tuy
nhiên, đồng nghĩa với lãi suất cao là chi phí trong đầu tư cao, làm giảm đi lợi nhuận
của các nhà đầu tư. Một tỷ giá hối đoái linh hoạt, phù hợp với tình hình phát triển kinh
tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng lớn, sức hấp dẫn với
vốn nước ngoài càng lớn. Một nước có mức tăng trưởng xuất khẩu cao sẽ làm yên lòng
các nhà đầu tư vì khả năng trả nợ của nước đó được bảo đảm hơn, độ mạo hiểm trong
đầu tư sẽ giảm xuống.
Các mức ưu đãi tài chính - tiền tệ dành cho vốn FDI trước hết phải bảo đảm cho
T
5
1

các chủ đầu tư tìm kiếm được lợi nhuận cao nhất trong điều kiện kinh doanh chung của
khu vực, của mỗi nước để khuyến khích họ đầu tư vào trong nước và vào những nơi
mà Chính phủ muốn khuyến khích đầu tư.
Những ưu đãi về thuế chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong số các ưu đãi tài
T
5

1

chính giành cho FDI. Mức ưu đãi thuế cao hơn luôn được giành cho các dự án đầu tư
có tỷ lệ vốn nước ngoài cao, qui mô lớn, dài hạn, hướng về thị trường nước ngoài, sử
dụng nhiều nguyên vật liệu và lao động trong nước, tái đầu tư lợi nhuận và có mức độ
"nội địa hóa" sản phẩm và công nghệ cao hơn. Hệ thống thuế thi hành sẽ càng hiệu quả
nếu càng rõ ràng, đơn giản, dễ áp dụng và mức thuế không được quá cao (so với lãi
suất, lợi nhuận bình quân, so với mức thuế chung của khu vực và quốc tế...). Các thủ
tục thuế, cũng như các thủ tục quản lý FDI khác, phải được tinh giản hợp lý, tránh
vòng vèo nhiều khâu trung gian, phải công khai và thuận lợi cho đối tượng chịu quản
lý và nộp thuế. Tự do hóa đầu tư càng cao càng thu hút được nhiều vốn nước ngoài.
Sự hỗ trợ tín dụng (ở nhiều nước, Chính phủ đã lập ra các Quĩ hỗ trợ FDI để hỗ
T
5
1

trợ tín dụng cho các nhà đầu tư, nhất là cho những dự án thuộc diện khuyến khích đầu
tư), cùng với các dịch vụ tài chính, bảo lãnh của Chính phủ, của các cơ quan tín dụng

12


xuất khẩu và của các tổ chức tài chính đa phương như Ngân hàng thế giới (WB) đã,
đang và sẽ đóng vai trò to lớn làm tăng dòng vốn nước ngoài, nhất là FDI tư nhân vào
các nước và khu vực, (trong đó có Việt Nam nói chung, Hà Nội nói riêng), đặc biệt
vào lĩnh vực hạ tầng. Như vậy, một khi các rủi ro giảm xuống, tỷ lệ lợi nhuận tăng lên,
thì các luồng vốn nước ngoài sẽ đổ vào nhiều và ổn định ngay cả khi tốc độ tăng
trưởng chung của nước đó chậm lại. Ngược lại, tư bản nước ngoài sẽ thận trọng hơn,
thậm chí bỏ chạy nếu nước tiếp nhận đầu tư có "độ tin cậy thấp về tín dụng" - một chỉ
số tổng hợp của các yếu tố như: Rủi ro chính trị cao, phát triển kinh tế chậm, xuất khẩu

kém, nợ cao và bất ổn định kinh tế vĩ mô. Khi đó, dù những ưu đãi tài chính rất cao
được đưa ra cũng khó hấp dẫn được các nhà đầu tư nước ngoài vốn năng động, thận
trọng, luôn mong muốn và thường có nhiều cơ hội lựa chọn thị trường đầu tư như ý
trên toàn thế giới.
2.3.1.3. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng.
Ngoại trừ đối với các nhà đầu tư nước ngoài chuyên kinh doanh trong lĩnh vực
T
5
1

hạ tầng, còn sự phát triển của cơ sở hạ tầng kinh tế của một quốc gia và một địa
phương luôn là điều kiện vật chất hàng đầu để các chủ đầu tư có thể nhanh chóng
thông qua các quyết định và triển khai trên thực tế các dự án đầu tưđã cam kết. Một
tổng thể hạ tầng phát triển phải bao gồm một hệ thống giao thông vận tải đồng bộ và
hiện đại với các cầu, cảng, đường sá, kho bãi và các phương tiện vận tải đủ sức bao
phủ quốc gia và đủ tầm hoạt động quốc tế; một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc
viễn thông với các phương tiện nghe - nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất toàn
quốc và liên thông với toàn cầu; hệ thống điện nước dồi dào và phân bổ tiện lợi cho
các hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đời sống và một hệ thống mạng lưới cung
cấp các loại dịch vụ khác (y tế, giáo dục, giải trí, các dịch vụ hải quan, tài chính,
thương mại, quảng cáo, kỹ thuật, v.v...) phát triển rộng khắp, đa dạng và có chất lượng
cao. Tóm lại, hệ thống kết cấu hạ tầng đó phải giúp cho các chủ đầu tư nước ngoài tiện
nghi và sự thoải mái dễ chịu như ở nhà họ, và giúp họ giảm được chi phí sản xuất về
giao thông vận tải, trong khi không hề bị cản trở trong việc duy trì và phát triển các
quan hệ làm ăn bình thường với các đối tác của họ trong cả nước, cũng như khắp toàn
cầu. Trong các điều kiện và chính sách hạ tầng phục vụ FDI, chính sách đất đai và bất
động sản có sức chi phối mạnh mẽ đến luồng FDI đổ vào một nước. Càng tạo cho các
13



chủ đầu tư sự an tâm về sở hữu và quyền chủ động định đoạt sử dụng mua bán đất đai,
bất động sản mà họ có được bằng nguồn vốn đầu tư của mình như một đối tượng kinh
doanh thì họ càng mở rộng hầu bao đầu tư lớn và lâu dài hơn vào các dự án trên lãnh
thổ nước và địa phương tiếp nhận đầu tư.
Dịch vụ thông tin và tư vấn đầu tư đóng vai trò rất quan trọng đối với cả những
T
5
1

nước thu hút vốn nước ngoài lẫn đối với các chủ đầu tư. Nội dung hoạt động dịch vụ
này rất phong phú và ngày càng mở rộng, bao gồm từ việc cung cấp thông tin cập
nhật, có hệ thống, đáng tin cậy về môi trường đầu tư của cả nước và địa phương tiếp
nhận đầu tư cũng như về các chủ đầu tư cho các đối tác tiềm năng rộng rãi trong nước
và trên toàn thế giới (trong đó các chủ đầu tư lớn luôn được chú ý săn sóc đặc biệt); hỗ
trợ các đối tác đầu tư trong và ngoài nước tiếp xúc và lựa chọn các đối tác thích hợp,
tin cậy; đến giúp đỡ các bên làm thủ tục ký kết các hợp đồng kinh doanh, thành lập các
liên doanh, cả các dịch vụ tư vấn kỹ thuật và thông tin cần thiết khác liên quan đến
đánh giá các quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh. Việc phát triển hệ thống cơ sở
hạ tầng không chỉ là điều kiện cần để khai tăng sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của
mình, mà còn là cơ hội để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể và có khả năng
thu lợi đầy đủ hơn từ dòng vốn nước ngoài đã thu hút được.
2.3.1.4. Sự phát triển của đội ngũ lao động, của trình độ khoa học và công
nghệ và hệ thống doanh nghiệp trong nước và trên địa bàn.
Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và địa
T
5
1

phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên thiên nhiên và trở nên hấp dẫn các
nhà đầu tư nước ngoài. Một hệ thống doanh nghiệp trong nước phát triển, đủ sức hấp

thu công nghệ chuyển giao, và là đối tác ngày càng bình đẳng với các nhà đầu tư là
điều kiện cần thiết để nước và địa phương tiếp nhận đầu tư có thể thu hút được nhiều
hơn và hiệu quả hơn luồng vốn nước ngoài. Hệ thống các doanh nghiệp đó phải bao
gồm cả những doanh nghiệp sản xuất lẫn dịch vụở tất cả các lĩnh vực, ngành nghề và
thành thạo các nghiệp vụ kinh doanh quốc tế, đủ sức giữ được thị phần thích đáng tại
thị trường trong nước và ngày càng có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Mạng
lưới các doanh nghiệp dịch vụ về tài chính - ngân hàng có vai trò quan trọng trong hệ
thống đó, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho việc huy động và lưu chuyển vốn

14


trong nước và quốc tế. Càng tự do hóa tài chính và đầu tư sẽ càng tạo điều kiện thu hút
các nhà đầu tư lớn.
2.3.1.5. Sự phát triển của nền hành chính quốc gia và hiệu quả của các dự
án FDI đã triển khai.
Lực cản lớn nhất làm nản lòng các nhà đầu tư là thủ tục hành chính rườm rà,
T
5
1

phiền phức gây tốn kém về thời gian và chi phí, làm mất cơ hội đầu tư. Bộ máy hành
chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu hút vốn nước ngoài mà còn của
toàn bộ quá trình huy động, sử dụng vốn cho đầu tư phát triển của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương. Vì mục tiêu của FDI là nhằm thu lợi nhuận cao, do vậy, nếu các dự án
FDI đã được triển khai đạt kết quả tỷ suất lợi nhuận cao sẽ khuyến khích và củng cố
niềm tin cho các nhà đầu tư tiếp tục đầu tư để tái sản xuất mở rộng, đồng thời có sức
thuyết phục các nhà đầu tư khác yên tâm bỏ vốn. Điều này sẽ giúp cho nguồn vốn FDI
tiếp tục tăng. Ngược lại lỗ sẽ làm nản lòng các nhà đầu tư.
Tóm lại FDI đã, đang và sẽ tìm đến quốc gia và địa phương nào có được 5 yếu

T
5
1

tố nêu trên. Đặc biệt, việc quốc gia đó tham gia vào các tổ chức kinh tế khu vực và
quốc tế, cũng như tuân thủ nghiêm túc các công ước, qui định về luật pháp đầu tư và
thông lệ đối xử quốc tế... sẽ là những yếu tố đảm bảo lòng tin và hấp dẫn các dòng FDI
thậm chí còn mạnh hơn việc đưa ra các ưu đãi tài chính cao... nghĩa là dòng FDI chỉ ưa
tìm đến những nơi đầu tư an toàn, đồng vốn được sử dụng có hiệu quả, quay vòng
nhanh và ít rủi ro. Các yếu tố trên mang tính phổ quát toàn thế giới, trong đó có Việt
Nam, thành phố Đà nẵng cũng không nằm ngoài qui luật đó.
2.3.2. Các nhân tố cơ bản thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào một địa
phương hoặc vùng lãnh thổ trong nước
Thực tiễn trong thời gian qua cho thấy, dòng vốn đầu tư nước ngoài thường tập
T
5
1

trung vào một số địa phương. Vì vậy, nghiên cứu và phân tích các nhân tố thu hút đầu
tư nước ngoài vào một địa phương hoặc một vùng lãnh thổ sẽ giúp hiểu rõ được các
hành vi và mục tiêu của các nhà đầu tư nước ngoài, trên cơ sở đó các địa phương có
thể khai thác những lợi thế tiềm tàng, cũng như đề ra các chính sách hữu hiệu để thu
hút các nhà đầu tư trong thời gian đến một cách hiệu quả. Trên thực tế, tầm quan trọng
của các nhân tố này thường thay đổi tùy theo ngành nghề và chiến lược kinh doanh của
15


×