Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (786.95 KB, 96 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

BÙI THỊ THÙY GIANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 60.34.02.01

GVHD: TS. Lê Trung Đạo

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

BÙI THỊ THÙY GIANG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01



TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Bùi Thị Thùy Giang

i


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Tg

: Thủ tướng Chính phủ

2. BTC

: Bộ Tài chính

3. TCHQ

: Tổng cục Hải quan


4. HQKG

: Hải quan tỉnh Kiên Giang

5. TP

: Thành phố

6. CBCC

: Cán bộ, công chức

7. NSNN

: Ngân sách Nhà nước

8. QLRR

: Quản lý rủi ro

9. KTSTQ

: Kiểm tra sau thông quan

10. VNACSS

: Viet Nam Automated Cargo Clearance System (Hệ thống thông
quan hàng tự động của Việt Nam)

11. VCIS


: Viet Nam Customs Intelligence Information System (Hệ thống
thông tin tình báo Hải quan Việt Nam)

12. XNK

: Xuất nhập khẩu

13. NK

: Nhập khẩu

14. XK

: Xuất khẩu

15. NQ

: Nghị quyết

16. WTO

: World Customs Orgnization (Tổ chức thương mại thế giới)

17. WCO

: World Trade Orgnization (Tổ chức Hải quan thế giới)

18. DN


: Doanh nghiệp

19. HQCK

: Hải quan cửa khẩu

20. C/O

: Certificate of Origin (Chứng nhận xuất xứ)

21. HS

: Harmonized System (Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng)

22. GATT

: General Agreement on Tariffs and Trade (Hiệp định chung về
thuế quan và thương mại

ii


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Số hiệu
bảng
2.1
2.2

2.3


Tên bảng

Trang

Kim ngạch XNK của Kiên Giang từ năm 2010 -2014

29

Kết quả thu thuế NSNN của Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang từ năm 2010 - 2014
Số lượng DN làm thủ tục hải quan tại Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 - 2014

33

36

2.4

Số lượng tờ khai được đăng ký làm thủ tục hải quan tại
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 - 2014

37

2.5

Kết quả thu thuế NK vào NSNN của Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang từ năm 2010 - 2014


39

2.6

Số liệu xử lý vi phạm pháp luật về thuế tại Cục Hải
quan tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 - 2014

45

2.7

Số vụ vi phạm phát hiện và bắt giữ của Cục Hải quan
tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 - 2014

iii

50


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Số hiệu

Tên bảng

sơ đồ
2.1
2.2

Kim ngạch NK của Kiên Giang từ năm 2010 -2014

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang

Trang
29
32

2.3

Số thu thuế XNK của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang

33

2.4

Sơ đồ quy trình khai thuế NK

34

2.5

Sơ đồ quy trình tiếp nhận đăng ký hồ sơ hải quan

34

2.6

Số DN làm thủ tục hải quan

36


2.7

Số thuế NK của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang

39

2.8

Công tác cưỡng chế thuế

44

iv


MỤC LỤC
1. Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................................... ix
T
2
3

T
2
3

2. Tình hình nghiên cứu liên quan: ..................................................................................x
T
2
3


T
2
3

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:................................................................................. xi
T
2
3

T
2
3

4. Phạm vi, đối tượng: .................................................................................................. xii
T
2
3

T
2
3

5. Phương pháp nghiên cứu: ......................................................................................... xii
T
2
3

T
2

3

6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài: ..................................................................................... xii
T
2
3

T
2
3

7. Bố cục của nghiên cứu: ........................................................................................... xiii
T
2
3

T
2
3

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ..1
T
2
3

T
2
3

1.1. Lý luận chung về quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan hải quan: ................................1

T
2
3

T
2
3

1.1.1. Thuế xuất nhập khẩu: ...............................................................................................1
T
2
3

T
2
3

1.1.1.1. Khái niệm:.............................................................................................................1
T
2
3

T
2
3

1.1.1.2. Các loại thuế XNK: ...............................................................................................1
T
2
3


T
2
3

1.1.1.3. Tác động của thuế XNK: .......................................................................................2
T
2
3

T
2
3

1.1.2. Thuế nhập khẩu:.......................................................................................................3
T
2
3

T
2
3

1.2. Quản lý thuế nhập khẩu: .............................................................................................3
T
2
3

T
2

3

1.2.1. Khái niệm quản lý: ..................................................................................................3
T
2
3

T
2
3

1.2.2. Khái niệm quản lý thuế: ...........................................................................................4
T
2
3

T
2
3

1.2.3. Khái niệm quản lý thuế nhập khẩu: ..........................................................................5
T
2
3

T
2
3

1.2.4. Mục tiêu của công tác quản lý thuế nhập khẩu:........................................................6

T
2
3

T
2
3

1.2.5. Nguyên tắc quản lý thuế NK: ...................................................................................7
T
2
3

T
2
3

1.2.6. Chủ thể quản lý thuế nhập khẩu: ..............................................................................7
T
2
3

T
2
3

1.3. Nội dung quản lý thuế: ..............................................................................................9
T
2
3


T
2
3

1.3.1. Quản lý khai thuế: ..................................................................................................9
T
2
3

T
2
3

1.3.2. Quản lý nộp thuế: ....................................................................................................9
T
2
3

T
2
3

1.3.3. Miễn, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế: ..............................10
T
2
3

T
2

3

1.3.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế nhập khẩu: ....................................................10
T
2
3

T
2
3

1.3.5. Kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập
T
2
3

khẩu: ...............................................................................................................................11
T
2
3

1.3.6. Cưỡng chế thi hành Quyết định hành chính về thuế và xử lý vi phạm pháp luật về
T
2
3

thuế nhập khẩu: ...............................................................................................................12
T
2
3


v


1.3.7. Thanh tra, kiểm tra thuế nhập khẩu: .......................................................................12
T
2
3

T
2
3

1.3.8. Phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại nhằm mục đích trốn thuế nhập khẩu:
T
2
3

T
2
3

.......................................................................................................................................12
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế của cơ quan Hải quan: .......................13
T
2
3

T
2

3

1.4.1. Nhóm yếu tố chủ quan: ...........................................................................................13
T
2
3

T
2
3

1.4.2. Nhóm yếu tố khách quan: ......................................................................................14
T
2
3

T
2
3

1.5. Kinh nghiệm quản lý thuế của các nước trên thế giới, của các cơ quan hải quan
T
2
3

địa phương và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao công tác quản
lý thuế nhập khẩu:...........................................................................................................16
T
2
3


1.5.1. Kinh nghiệm của Hải quan Nhật Bản trong quản lý trị giá hải quan hàng nhập
T
2
3

khẩu: ...............................................................................................................................16
T
2
3

1.5.2. Kinh nghiệm của Hải quan Ma-rốc về ứng dụng tin học trong công tác quản lý
T
2
3

thuế nhập khẩu đối với các dự án đầu tư: .........................................................................16
T
2
3

1.5.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
T
2
3

(TMĐT): ........................................................................................................................17
T
2
3


1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc nâng cao công tác quản lý thuế
T
2
3

nhập khẩu........................................................................................................................17
T
2
3

1.5.5. Kinh nghiệm quản lý thuế của cơ quan hải quan địa phương: ............................18
T
2
3

T
2
3

1.5.5.1. Kinh nghiệm quản lý thuế NK của Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh: ................18
T
2
3

T
2
3

1.5.5.2. Kinh nghiệm quản lý thuế NK của Cục Hải quan TP. Hà Nội: ........................19

T
2
3

T
2
3

1.5.5.3. Kinh nghiệm quản lý thuế NK của Cục Hải quan Hải Phòng: .........................20
T
2
3

T
2
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................23
T
2
3

T
2
3

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
T
2
3


CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG .......................................................................24
T
2
3

2.1. Đặc điểm tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Kiên Giang: ........................................24
T
2
3

T
2
3

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên xã hội của tỉnh Kiên Giang: ..................................................24
T
2
3

T
2
3

2.1.2. Đặc điểm hoạt động XNK: ....................................................................................24
T
2
3

T

2
3

2.2. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang: ........................................................26
T
2
3

T
2
3

2.2.1. Quá trình hình thành Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang: .........................................26
T
2
3

T
2
3

2.2.2. Cơ cấu tổ chức của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang: ...........................................28
T
2
3

T
2
3


2.3. Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang: ..28
T
2
3

T
2
3

vi


2.3.1. Quản lý khai thuế: ...............................................................................................30
T
2
3

T
2
3

2.3.2. Quản lý nộp thuế: ................................................................................................34
T
2
3

T
2
3


2.3.3. Quản lý nợ thuế, cưỡng thuế: ..............................................................................37
T
2
3

T
2
3

2.3.3.1. Quản lý theo dõi nợ thuế: ...................................................................................37
T
2
3

T
2
3

2.3.3.2. Quản lý cưỡng chế thuế: ....................................................................................40
T
2
3

T
2
3

2.3.4. Công tác miễn thuế, không thu thuế, hoàn thuế: ...................................................41
T
2

3

T
2
3

2.3.5. Kiểm tra sau thông quan đối với thuế nhập khẩu: ..................................................43
T
2
3

T
2
3

2.3.6. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế nhập khẩu: ...................44
T
2
3

T
2
3

2.3.7. Quản lý thông tin về người nộp thuế nhập khẩu: ...................................................45
T
2
3

T

2
3

2.5. Những kết quả đạt được, tồn tại trong công tác quản lý thuế nhập khẩu và nguyên
T
2
3

nhân: ...............................................................................................................................46
T
2
3

2.5.1. Những kết quả đạt được:.......................................................................................46
T
2
3

T
2
3

2.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: .............................................................47
T
2
3

T
2
3


2.5.2.1. Một số văn bản pháp quy liên quan công tác quản lý thuế NK còn nhiều bất
T
2
3

cập: ................................................................................................................................48
T
2
3

2.5.2.2. Công tác quản lý hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhập khẩu: ...........................50
T
2
3

T
2
3

2.5.2.3.Công tác quản lý thông tin về người nộp thuế: .....................................................50
T
2
3

T
2
3

2.5.2.4. Công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế; giải quyết khiếu nại, tố cáo về

T
2
3

thuế nhập khẩu:...............................................................................................................51
T
2
3

2.5.2.5. Các hành vi gian gian lận thương mại chưa được kiểm soát hiệu quả: .............52
T
2
3

T
2
3

2.5.2.6. Các hình thức gian lận trong kê khai thuế nhập khẩu: .....................................53
T
2
3

T
2
3

2.5.2.7. Công tác phát triển nguồn nhân lực vẫn còn nhiều bất cập: ............................55
T
2

3

T
2
3

2.5.2.8. Sự phối kết hợp giữa Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang và các cơ quan, ban
T
2
3

ngành liên quan chưa thực sự tốt: ..................................................................................55
T
2
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................56
T
2
3

T
2
3

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP
T
2
3


KHẨU TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH KIÊN GIANG ...................................................58
T
2
3

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp: .......................................................................................58
T
2
3

T
2
3

3.1.1. Đường lối của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng và nâng cao công tác quản lý thuế
T
2
3

trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế: .........................................................................58
T
2
3

vii


Những quan điểm quan trọng trên của Đảng và Nhà nước là căn cứ cơ bản định hướng
T
2

3

cho việc nâng cao công tác quản lý thuế, công tác quản lý thuế của ngành Hải quan nói
chung và nâng cao công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang nói
riêng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. .. 3.1.2. Dự
T
2
3

T
2
3

báo về hoạt động nhập khẩu và phương hướng nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2015-2020 .............................................................................................59
T
2
3

3.2. Giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Kiên
T
2
3

Giang: ............................................................................................................................60
T
2
3

3.2.1. Xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng yêu cầu:.............................................60

T
2
3

T
2
3

3.2.2. Tăng cường công tác quản lý khai thuế, nộp thuế nhập khẩu: ................................62
T
2
3

T
2
3

3.2.3. Tăng cường công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau thông quan,
T
2
3

thanh tra thuế: .................................................................................................................63
T
2
3

3.2.4. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ thuế NK, tổ chức cưỡng chế, xử lý
T
2

3

những khoản nợ đọng, dây dưa kéo dài: ..........................................................................64
T
2
3

3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
T
2
3

quản lý thuế: ...................................................................................................................65
T
2
3

3.2.6. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát: ............................................................................66
T
2
3

T
2
3

3.3. Một số kiến nghị:.......................................................................................................68
T
2
3


T
2
3

3.3.1. Đối với Chính phủ: ................................................................................................69
T
2
3

T
2
3

3.3.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan: ..................................................70
T
2
3

T
2
3

3.3.3. Đối với Tổng cục Hải quan: ...................................................................................72
T
2
3

T
2

3

3.3.4. Đối với cộng đồng doanh nghiệp: ..........................................................................74
T
2
3

T
2
3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................................75
T
2
3

T
2
3

KẾT LUẬN .....................................................................................................................76
T
2
3

T
2
3

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................78

T
2
3

T
2
3

PHỤ LỤC ........................................................................................................................80
T
2
3

T
2
3

PHỤ LỤC 2. DANH SÁCH CÁC CHUYÊN GIA TRẢ LỜI PHỎNG VẤN...........................81
T
2
3

T
2
3

viii


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong những
năm qua Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế chính
sách thuế nhập khẩu để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai đoạn
hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước ổn định tình hình kinh tế - xã hội, tạo
ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển mới thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
Quá trình toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế tạo ra nhiều thời cơ, thuận lợi đồng
thời cũng mang lại nhiều thách thức cho các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Việc thực hiện các cam kết quốc tế buộc chúng ta phải từng bước cắt giảm thuế quan
đã ảnh hưởng lớn đến nguồn thu từ thuế. Vấn đề giảm mạnh thuế quan, xóa bỏ hàng
rào phi thuế quan nhưng phải đảm bảo nguồn thu từ thuế nhập khẩu là một khó khăn
lớn đối với ngành Hải quan. Vì vậy công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập kinh
tế quốc tế cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với thông lệ quốc tế đồng thời
cũng thể hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước, tạo nguồn thu cho ngân sách
Nhà nước. Quản lý thuế cần phải được hiện đại hóa ngày càng toàn diện về phương
pháp quản lý, thủ tục hành chính, bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ,…
Thời gian qua công tác quản lý thuế nhập khẩu ở nước ta nói chung và trên địa
bàn tỉnh Kiên Giang nói riêng đã đạt được những kết quả nhất định; tuy nhiên vẫn còn
tồn tại như: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thương mại còn khá phổ
biến, hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối với
hàng hóa nhập khẩu chưa được coi trọng đúng mức nên hiệu quả quản lý thuế không
cao. Vì vậy công tác quản lý thuế nhập khẩu trong giai đoạn hiện nay cần phải được
điều chỉnh linh hoạt hơn tạo được nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước đạt hiệu quả.
Với thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang
còn nhiều bất cập, hiệu quả đạt được từ công tác quản lý thuế nhập khẩu chưa cao; tình
trạng lợi dụng chính sách quản lý thuế nhập khẩu của các đối tượng nộp thuế để gian
ix



lận thương mại, trốn thuế vẫn thường xuyên xảy ra: cố tình khai sai mã số thuế để
được áp dụng mức thuế suất thấp hơn, nhập khống để lợi dụng hoàn thuế hưởng lợi,…
Do đó, việc chọn đề tài “Giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang” vừa có ý nghĩa về mặt lý luận vừa có ý nghĩa thời sự trong
giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam hiện nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan:
Đề tài về thuế Nhập khẩu nói chung đã và đang được nhiều tổ chức, cá nhân liên
quan nghiên cứu đến với nhiều góc độ khác nhau như:
- Luận văn tiến sỹ của Nguyễn Thị Thùy Dương, Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân năm 2011 “Quản lý thuế ở Việt Nam trong điều kiện Hội nhập kinh tế quốc tế”;
Luận án cũng chỉ ra được những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến quản
lý thuế, bao gồm gia tăng hợp tác quốc tế giữa các nước, thúc đẩy cạnh tranh thuế,
thay đổi chính sách thuế và quản lý thuế, đặc biệt tăng cường đối phó với tình trạng
trốn và tránh thuế quốc tế.
- Luận văn Thạc sỹ của Phan Thị Kiều Lê, Đại học Nha Trang năm 2009 “Nâng
cao hiệu quả quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh”.

Luận văn này chủ yếu nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thuế NK tại
Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh. Tác giả luận văn đã tập trung phân tích, đánh
giá sâu những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan
TP.Hồ Chí Minh, chưa đi sâu phân tích nguyên nhân tác động đến công tác quản
lý thuế nhập khẩu.
- Luận văn Thạc sỹ của Phan Lâm Huyền Trang, Đại học Đà Nẵng năm 2014
“Hoàn thiện quản lý thu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam”.
Luận văn của tác giả chỉ nêu lên công tác quản lý thu thuế nhập khẩu chưa phân
tích sâu vào công tác quản lý thuế nhập khẩu.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và Tổng cục thuế về “Chiến lược cải cách
hệ thống thuế giai đoạn 2001 – 2010”;


x


- Luận văn Thạc sỹ của Vũ Thị Toản, Học viện Tài chính năm 2003 “Các giải
pháp tăng cường quản lý thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiến trình gia nhập
AFTA của Việt Nam”;
- Luận văn Thạc sỹ của Dương Phú Đông, Đại học Kinh tế quốc dân năm 2008
“Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu ngành Hải quan”;
- Luận văn Thạc sỹ của Đặng Văn Dũng, Học viện Chính trị - Hành chính quốc
gia Hồ Chí Minh năm 2011 “Quản lý thu thuế xuất khẩu, nhập khẩu tại Cục Hải quan
thành phố Hải Phòng”.
Những công trình nghiên cứu trên đã hệ thống hóa những vấn đề về mặt lý luận
và thực tiễn có liên quan đến công tác quản lý hải quan, quản lý thuế,… các đề tài đã
có những đóng góp nhất định trong hoạch định chính sách và giải pháp quản lý ngành
hải quan.
Nhìn chung, các đề tài và tài liệu trên đều có đề cập ở những mức độ nhất định về
thuế, quản lý thuế, chống thất thu thuế nhập khẩu của ngành Hải quan. Tuy nhiên,
chưa có công trình khoa học nào dưới dạng luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên
cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài giải pháp nâng cao công tác quản lý thuế
nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang hiện nay ở góc độ kinh tế. Do vậy, bản
thân đã chọn đề tài làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành tài chính ngân hàng.

3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao công tác
quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Để hoàn thành mục tiêu nêu trên
đề tài tập trung vào các nội dung sau:
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang trong giai đoạn 2010 - 2014, từ đó rút ra những vấn đề tồn tại trong công
tác quản lý thuế nhập khẩu và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trên.


xi


4. Phạm vi, đối tượng:
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn nghiên cứu những nội dung cơ bản của quản lý thuế NK
theo cách tiếp cận quy trình quản lý thuế gồm quản lý khai thuế, quản lý nộp thuế,
quản lý nợ thuế, cưỡng chế, kiểm tra sau thông quan,…
- Về không gian: Nghiên cứu hoạt động công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục
Hải quan tỉnh Kiên Giang.
- Về thời gian: Số liệu thu thập tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang từ 2010 - 2014.
* Đối tượng nghiên cứu: Phân tích các vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế
NK tại Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang từ năm 2010 – 2014.

5. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu luận văn tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính. Việc nghiên cứu đề tài dựa trên phương pháp lý luận kết hợp với thực tiễn để
nghiên cứu; đồng thời tham khảo kế thừa có chọn lọc các công trình khoa học đã công
bố. Trên cơ sở đó Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như sau:
- Phương pháp nghiên cứu dữ liệu thứ cấp: qua nghiên cứu trên các website, số
liệu báo cáo cơ quan quản lý, sách, tạp chí,… để phân tích thực trạng công tác quản lý
thuế nhập khẩu có liên quan đến Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.
- Phương pháp mô tả thống kê: phân tích từng nội dung cụ thể, tác giả đưa ra
những đánh giá chung về thực trạng quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang.
- Phương pháp so sánh, đối chiếu: hoạt động quản lý thuế nhập khẩu so với các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác.
- Phương pháp phân tích để đề xuất các giải pháp nhằm đạt được mục tiêu trong
công tác quản lý thuế nhập khẩu.


6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thuế NK của các Hải quan tỉnh, thành phố và rút ra
bài học kinh nghiệm cho Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang. Luận văn phân tích thực trạng
xii


công tác quản lý thuế của Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang, đánh giá và chỉ ra nguyên
nhân, của những điểm mạnh và những điểm còn hạn chế. Từ đó đề ra các giải pháp
nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu.

7. Bố cục của nghiên cứu:
Ngoài các trang bìa, mục lục, danh mục các bảng số liệu, các từ viết tắc và các đồ
thị, phần mở đầu và kết luận, danh mục các công trình đã công bố liên quan đến luận
văn, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được chia thành 3 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế nhập khẩu;
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh
Kiên Giang;
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thuế nhập khẩu tại
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang.

xiii


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
1.1. Lý luận chung về quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan hải
quan:
1.1.1. Thuế xuất nhập khẩu:

1.1.1.1. Khái niệm:
Có rất nhiều khái niệm khác nhau đề cập thuế XNK.
Theo Thuật ngữ thương mại (The language of trade):
"Thuế XNK là một khoản thuế đánh vào hàng hóa di chuyển từ một khu vực hải
quan này tới khu vực khác vì mục đích bảo hộ hoặc tăng thu nhập thuế" .
Theo từ điển Tiếng Việt: "Thuế XNK là thuế đánh vào hàng hóa XK, NK".
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế XK, thuế NK là sắc
thuế đánh vào hàng hoá XK, NK theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo từ điển Luật học: "Thuế XK, NK là loại thuế gián thu đánh vào các loại
hàng hóa XK, NK qua biên giới. Đối tượng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng
hóa XK, NK qua biên giới Việt Nam dưới mọi hình thức: mậu dịch chính ngạch, mậu
dịch tiểu ngạch và phi mậu dịch (kể cả hàng hóa XK, NK từ khu chế xuất) trừ hàng hóa
vận chuyển quá cảnh hay mượn đường qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển cửa khẩu
theo quy định của Chính phủ, hàng viện trợ nhân đạo".
Như vậy, thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóa XNK khi đi qua
lãnh thổ của một quốc gia theo quy định phải chịu thuế. Nó là một yếu tố cấu thành trong
giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân XNK hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế đóng
góp theo luật định cho Nhà nước. Mức thuế, số thu thuế XNK tùy thuộc vào chính sách
ngoại thương của mỗi quốc gia.

1.1.1.2. Các loại thuế XNK:
Thuế XNK gồm hai loại chủ yếu:
- Thuế XNK tài chính: là loại thuế có mục tiêu tăng thu nhập cho ngân sách
1


quốc gia. Loại này thường sử dụng ở những nước đang phát triển, thuế XNK là nguồn
thu chủ yếu.
- Thuế XNK bảo hộ: là loại thuế nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất trong
nước thông qua việc đánh thuế để giảm bớt sức cạnh tranh của hàng NK cùng loại

được sản xuất trong nước hoặc một số hàng hóa khác. Thuế XNK bảo hộ được chia
thành nhiều loại như: thuế tuyệt đối, thuế XNK trong hạn ngạch, thuế chống bán phá
giá,...

1.1.1.3. Tác động của thuế XNK:
Thuế XNK có những tác động tích cực và tiêu cực đối với bất kỳ nền kinh tế
nào:
- Tác động tích cực:
+ Thuế XNK là nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
+ Thuế XNK tác động đến sản xuất trong nước: giá cả trong nước tăng sẽ
khuyến khích các nhà sản xuất tăng cường sản xuất, tăng khối lượng sản phẩm. Tác
động này còn được gọi là tác động của thuế XNK bảo hộ mang lại.
+ Thuế XNK góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa XK
khi đánh thuế NK thấp đối với hàng hóa là máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất
làm giá cả đầu vào thấp, giúp người sản xuất đổi mới công nghệ, tăng chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
+ Thuế XNK góp phần hướng dẫn tiêu dùng, định hướng sản xuất trong
nước, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thể hiện đường lối, chính sách ngoại thương của
quốc gia đối với quốc tế.
- Tác động tiêu cực:
+ Thuế XNK gây tác hại đối với tiêu dùng: giá cả tăng làm mức tiêu dùng
giảm xuống. Thiệt hại của người tiêu dùng được chuyển cho các nhà sản xuất nội địa và
một phần cho chính phủ. Thiệt hại xã hội được tính toán một phần là do kết quả của sự
gia tăng sản xuất trong nước nhưng phải chịu một khoản chi phí cao hơn chi phí NK
cùng một số lượng hàng; một phần là do kết quả của việc người tiêu dùng phải chuyển
2


việc mua hàng giá rẻ sang giá đắt (do số lượng NK bị hạn chế).
+ Áp dụng thuế XNK sẽ làm giảm bớt việc NK, nhưng xét về tổng thể nền

kinh tế sẽ làm mất cân đối ở tầm vĩ mô. Thiệt hại về xã hội là do sự khác biệt giữa giá cả
thị trường trong và ngoài nước, sự phân bổ bất hợp lý các nguồn lực trong quá trình
sản xuất kinh doanh và thiệt hại của người tiêu dùng do mua hàng giá cao. Mặt khác,
khi một nước áp dụng thuế NK cao, không những làm cho giá cả nội địa tăng lên, tạo
ra khan hiếm hàng hóa, gây thiệt hại về sản xuất và tiêu dùng trong nước mà còn
khuyến khích buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế.

1.1.2. Thuế nhập khẩu:
Thuế NK là thuế đánh vào hàng hóa khi NK qua "cửa khẩu" của mỗi quốc gia.
Trong điều kiện nền kinh tế mở, các khái niệm "cửa khẩu", "biên giới quốc gia", "thị
trường trong nước", "thị trường nước ngoài",... được hiểu theo nghĩa rộng hơn bởi sự xuất
hiện của các hình thức kinh tế như: khu công nghiệp, khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu
chế xuất, đặc khu kinh tế,... được hoạt động với các quy chế đặc thù và được hưởng
những quyền lợi ưu đãi.
Theo Luật Thuế XNK hiện hành và các khái niệm về thuế XNK, có thể khái
quát khái niệm về thuế NK như sau: Thuế NK là khoản thuế đánh vào hàng hóa NK
được phép giao thương qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam; hàng hóa mua bán, trao đổi
của cư dân biên giới; hàng hóa từ khu phi thuế XNK vào thị trường trong nước và
hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa NK.

1.2. Quản lý thuế nhập khẩu:
1.2.1. Khái niệm quản lý:
Hiện nay, còn tồn tại nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Thuật ngữ quản lý
được hiểu theo nhiều nghĩa, tùy thuộc vào đối tượng nghiên cứu của từng chuyên ngành.
Theo từ điển Luật học: “Quản lý (theo nghĩa rộng): làm cho hoạt động, tư duy
của từng người riêng lẻ, hoạt động của các tổ chức với những cơ chế khoa học, tiến
hành phù hợp với mục đích, lợi ích chung nhằm đạt được hiệu quả tốt nhất, nhiều nhất,
ít chi phí nhất trong thời gian nhanh nhất.
3



Quản lý được thực hiện dưới các dạng: quản lý của nhà nước, quản lý của tổ
chức chính trị xã hội, quản lý của tổ chức nghề nghiệp, quản lý của tổ chức kinh doanh,
sản xuất, dịch vụ,...
Quản lý được thực hiện bằng ba biện pháp chủ yếu: biện pháp kinh tế, biện
pháp hành chính và biện pháp giáo dục. Quản lý được thực hiện bằng nhiều hình thức
tác động như lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy, khen thưởng, xử phạt, kiểm tra, kiểm kê, kiểm
soát, thanh tra, giám sát, đúc kết kinh nghiệm, phổ biến và nhân rộng mô hình, cách
làm tiên tiến có hiệu quả, kịp thời bãi bỏ những cái đã trở nên lỗi thời, lạc hậu,...”.
Dưới góc độ chung của các chuyên ngành khoa học:
- “Quản lý là điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy
luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng để cho một hệ thống hay quá trình ấy vận
động theo ý muốn của người quản lý nhằm đạt được những mục đích đã định trước”
(“1200 thuật ngữ pháp lý Việt Nam”, trích trong Vũ Văn Cương).
- “Quản lý là sự tác động có ý thức để chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để hướng đến mục đích đúng ý chí và
phù hợp với quy luật khách quan”.
- “Quản lý là thuật ngữ chỉ hoạt động của con người nhằm sắp xếp tổ chức,
chỉ huy, điều hành, hướng dẫn, kiểm tra,... các quá trình xã hội và hoạt động của con
người để hướng chúng phát triển phù hợp với quy luật xã hội, đạt được mục tiêu xác
định theo ý chí của nhà quản lý với chi phí thấp nhất”.
Qua các định nghĩa trên cho thấy, thuật ngữ quản lý được sử dụng khi nói tới
các hoạt động và một loạt các nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhận và giải
quyết. Đó là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra. Ngoài ra, khi sử
dụng thuật ngữ quản lý, người ta còn có hàm ý bao gồm cả mục tiêu, kết quả và hiệu
năng hoạt động của một tổ chức, nghĩa là khi nói tới quản lý là nói tới kết quả đạt được
với chất lượng tốt nhất và chi phí thấp nhất, chứ không chỉ là những quy trình thực
hiện các thao tác kỹ thuật đơn thuần.

1.2.2. Khái niệm quản lý thuế:

Theo Luật quản lý thuế ở Việt Nam “Quản lý thuế là quá trình thực thi các chức
4


năng quản lý từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế; quản lý
hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế; quản lý xoá tiền nợ thuế, tiền phạt; quản lý thông tin
về người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra thuế, cưỡng chế thi hành các quyết định hành
chính thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế và giải quyết khiếu nại tố cáo về thuế”
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
Nhà nước. Quản lý hành chính là sự tác động của cơ quan hành chính Nhà nước và
con người hoặc các mối quan hệ xã hội để đạt được các mục tiêu của Chính phủ. Tiếp
cận dưới góc độ thực thi quyền lực Nhà nước thì quản lý hành chính là thực thi quyền
hành pháp của Nhà nước. Tiếp cận dưới góc độ công việc cụ thể thì quản lý hành
chính là điều chỉnh hành vi con người, hành vi xã hội và tổ chức thi hành pháp luật đã
ban hành.

1.2.3. Khái niệm quản lý thuế nhập khẩu:
Quản lý thuế là một dạng quản lý xã hội khi có Nhà nước và gắn với quyền lực
Nhà nước. Quản lý thuế trước hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của Nhà nước
cho nên người ta thường quan niệm quản lý thuế là quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
thuế. Tuy nhiên, hiện nay, để quản lý thuế có hiệu quả, ở những mức độ nhất định cần
có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho công tác quản lý thuế
của Nhà nước.
- Trong cuốn “Tài chính công” của Khoa Tài chính Nhà nước Trường Đại học
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (2005) thì “Quản lý thuế là những biện pháp nghiệp
vụ do cơ quan có chức năng thu NSNN thực hiện”,… “Đó là những hoạt động thường
xuyên của cơ quan thu hướng về phía đối tượng nộp nhằm đảm bảo thu thuế đầy đủ
kịp thời và đúng luật định”. Với quan điểm như vậy quản lý thuế là quản lý thu thuế,
thực tế cho thấy quản lý thuế không đồng nghĩa với quản lý thu thuế.
- Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính Nhà nước về thuế, bao

gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách khác
đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà cụ thể là hệ thống
cơ quan quản lý thuế từ trung ương đến địa phương trong quản lý thu, nộp thuế cho
Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân là đối tượng nộp thuế đã được xác định trong các luật
thuế.
5


Theo tác giả, quản lý thuế nhập khẩu là quản lý hành chính Nhà nước về thuế
NK, bao gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế NK, hay nói
cách khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, nộp
thuế cho Nhà nước từ các tổ chức, cá nhân có hoạt động NK hàng hóa.

1.2.4. Mục tiêu của công tác quản lý thuế nhập khẩu:
Quản lý thuế NK là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài
chính Nhà nước, quản lý thuế NK không thể tách rời quản lý thuế và quản lý Nhà nước
nói chung.
Công tác quản lý thuế NK nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau:
Thứ nhất, Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN trên cơ sở không
ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu.
Ở bất kỳ quốc gia nào, số thu thuế NK hàng năm chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số
thu thuế cũng như số thu của NSNN. Vì vậy làm tốt công tác quản lý thuế NK sẽ có tác
dụng lớn trong việc tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho NSNN.
Bên cạnh đó các chính sách thuế NK có tác động lớn đến thu nhập của các tổ chức
kinh tế và cá nhân, qua đó tác động đến quá trình phát triển kinh tế và là cơ sở tạo ra
nguồn thu thuế NK trong tương lai. Để tăng cường ổn định số thu NSNN, trong công tác
quản lý thuế NK cũng cần phải duy trì và phát triển các cơ sở tạo ra nguồn thu.
Thứ hai, khuyến khích hoạt động NK đồng thời phòng ngừa rủi ro về trốn thuế, nợ
đọng thuế và gian lận thương mại.
Yêu cầu phát triển đất nước đòi hỏi ngành Hải quan phải nâng cao năng lực quản

lý để đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách kinh tế của Nhà nước; chống buôn lậu,
gian lận thương mại, ngăn chặn buôn bán, vận chuyển hàng cấm có hiệu quả; ngăn chặn
các giao dịch thương mại bất hợp pháp; góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội, lợi ích của
người tiêu dùng, an ninh quốc gia.
Thứ ba, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, đảm bảo thực thi hệ thống pháp
luật nói chung và pháp luật về thuế NK nói riêng.
Trong cơ chế kinh tế thị trường, Nhà nước thông qua công cụ luật pháp để thực
6


hiện sự tác động và nền kinh tế. Ý thức chấp hành luật pháp của các tổ chức kinh tế và
dân cư ảnh hưởng không nhỏ đến những tác động của Nhà nước đến nền kinh tế. Công tác
tổ chức thực hiện và kiểm tra, thanh tra việc chấp hành luật thuế NK nhằm nâng cao ý
thức tuân thủ pháp luật của cộng đồng doanh nghiệp, đảm bảo hệ thống pháp luật được
thực thi một cách thống nhất, hiệu lực và hiệu quả.
Thứ tư, khắc phục những hạn chế của chính sách thuế NK hiện hành.
Việc khắc phục những hạn chế của chính sách thuế NK phải đảm bảo phù hợp với
tiến trình cải cách, đồng bộ hệ thống chính sách thuế. Trong đó hướng sửa đổi là khích tối
đa XK, sửa đổi các quy định về thuế suất, trị giá tính thuế để thực hiện các cam kết quốc tế.
Bên cạnh đó, chính sách thuế NK phải đảm bảo góp phần tạo môi trường chính sách thuế
đồng bộ nhằm tạo ra sự ổn định, cân đối lâu dài về hệ thống chính sách thuế.

1.2.5. Nguyên tắc quản lý thuế NK:
Một là, nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Luật và pháp lệnh phải phù hợp với Hiến pháp. Quá trình xây dựng các biện pháp
quản lý thuế đối với hàng hóa XNK phải xuất phát từ các Luật thuế, Luật quản lý thuế và
nằm trong khuôn khổ luật định đồng thời phải phù hợp với các quy định chung về thuế các
các tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Hai là, nguyên tắc tập trung, dân chủ, thống nhất trong công tác quản lý thuế NK.
Quy trình thực hiện công tác quản lý thuế được áp dụng thống nhất trên phạm vi cả

nước đối với cơ quan hải quan và đối với đối tượng nộp thuế, không có sự phân biệt, đối
xử trong hệ thống cơ quan quản lý thuế cũng như giữa các đối tượng nộp thuế.
Ba là, nguyên tắc công khai, minh bạch.
Các khâu trong quy trình quản lý thuế NK đối với các đối tượng nộp thuế phải được
công khai, công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ, giải thích quy trình đến việc tổ chức thực
hiện qua các khâu phải rõ ràng, dễ hiểu. Hạn chế trường hợp đối tượng nộp thuế thiếu
thông tin về các quy định liên quan đến thuế.

1.2.6. Chủ thể quản lý thuế nhập khẩu:
Theo quy định của pháp luật nước ta thì cơ quan Hải quan là chủ thể duy nhất chịu
7


trách nhiệm thực thi nhiệm vụ quản lý thuế NK.
* Hệ thống tổ chức của Hải quan Việt Nam được phân thành 3 cấp:
- Cấp Trung ương: Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
- Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Tổng cục Hải quan;
- Chi cục Hải quan và Đội Kiểm soát Hải quan.
* Nhiệm vụ của cơ quan Hải quan:
- Kiểm tra, giám sát hàng hóa XK, NK, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập
cảnh;
- Phòng chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới;
- Tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng hóa XK, NK;
- Thống kê hàng hóa XK, NK;
* Vai trò của cơ quan Hải quan:
- Góp phần bảo đảm thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển kinh
tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ; hợp tác và giao lưu quốc tế (tạo thuận lợi
cho phát triển XNK, thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển du lịch và giao thương quốc
tế,...).
- Bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia, lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi

ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
* Phạm vi địa bàn hoạt động của cơ quan Hải quan:
Phạm vi địa bàn hoạt động hải quan là khu vực có ranh giới cụ thể tại các khu
vực cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng biển quốc tế, cảng sông quốc
tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế, các địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu (khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu vực cảng nội địa (ICD), cảng chuyên
dụng,...), khu chế xuất, kho ngoại quan, kho bảo thuế, khu vực ưu đãi hải quan, bưu
điện quốc tế, các địa điểm kiểm tra hàng hóa XK, NK trong lãnh thổ và trên vùng biển
thực hiện chủ quyền của Việt Nam, trụ sở doanh nghiệp khi tiến hành kiểm tra sau
thông quan và các địa bàn hoạt động hải quan khác theo quy định của pháp luật.
8


1.3. Nội dung quản lý thuế:
Theo quy định của pháp luật quản lý thuế (Luật Quản lý thuế), các nội dung quản
lý thuế NK của cơ quan Hải quan được khái quát gồm:

1.3.1. Quản lý khai thuế:
Quản lý khai thuế tại cơ quan Hải quan là quá trình công chức hải quan tiếp
nhận hồ sơ hải quan, kiểm tra các tiêu chí khai báo liên quan đến việc tính thuế nhập
khẩu (giá tính thuế NK, thuế suất thuế NK, xuất xứ hàng hóa,…), kiểm tra sự phù hợp
giữa các loại chứng từ trong bộ hồ sơ hải quan với việc khai báo thuế của Doanh
nghiệp, ra quyết định ấn định thuế nếu phát hiện DN khai chưa đúng, chưa chính xác,
gian lận qua khai báo và thực hiện công tác kế toán theo dõi thu nộp tiền thuế của các
tổ chức, cá nhân nộp thuế.

1.3.2. Quản lý nộp thuế:
Quản lý nộp thuế là quá trình cơ quan Hải quan thực hiện các phương pháp,
biện pháp theo dõi, đánh giá, quản lý, đôn đốc thu hồi nợ thuế đảm bảo thu đúng, thu đủ
và kịp thời tiền thuế vào NSNN. Ở nước ta, có rất nhiều loại hình kinh doanh XNK.

Mỗi loại hình hàng hóa NK đều có những đặc điểm riêng, có thời gian nộp thuế khác
nhau nên công tác quản lý nộp thuế được thực hiện khác nhau đối với từng loại hình
cụ thể. Việc đôn đốc thu hồi nợ thuế có thể áp dụng một hoặc nhiều phương pháp, biện
pháp cụ thể khác nhau tùy thuộc vào khoản nợ có khả năng thu hồi hay khoản nợ không
có khả năng thu hồi.
Quản lý xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt, cơ quan hải quan quản lý khi
Doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định
của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt;
Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không
còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt; Khoản nợ tiền thuế, tiền chậm
nộp, tiền phạt đã quá 10 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế và áp dụng tất cả các
biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế theo quy định nhưng không
thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.
9


thu thuế:

1.3.3. Miễn, xét miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không

- Hoàn thuế là việc cơ quan Hải quan hoàn trả lại khoản thuế NK đã thu của đối
tượng nộp thuế trong các trường hợp: hàng hoá NK đã nộp thuế NK nhưng còn lưu
kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất;
hàng hoá đã nộp thuế NK nhưng không NK hoặc thực tế NK ít hơn hoặc đã dùng để sản
xuất hàng hoá XK.
- Miễn thuế là việc thực hiện không thu thuế của đối tượng nộp thuế. Cơ quan Hải
quan thực hiện quy trình miễn thuế NK thông qua 02 công việc cụ thể đó là:
+ Thực hiện đăng ký Danh mục hàng hoá miễn thuế NK đối với các trường
hợp phải đăng ký Danh mục miễn thuế.
+ Làm thủ tục miễn thuế đối với các trường hợp được miễn thuế NK.

- Giảm thuế là việc cơ quan Hải quan thực hiện giảm số tiền thuế phải nộp cho
đối tượng nộp thuế theo quy định. Cụ thể: hàng hoá NK đang trong quá trình giám sát
của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế. Mức thuế được giảm tương ứng với tỷ lệ
tổn thất thực tế của hàng hoá.
Hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế nhằm mục đích thu hút vốn đầu tư nước ngoài
vào các lĩnh vực, ngành nghề Nhà nước khuyến khích đầu tư đồng thời nhằm đảm bảo
an sinh xã hội; khuyến khích NK các mặt hàng có lợi cho sản xuất, các mặt hàng trong
nước chưa sản xuất được, hỗ trợ cho đối tượng NK hàng hoá trong trường hợp bị tổn
thất,…
Để được hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế NK thì đối tượng nộp thuế phải có đầy đủ
hồ sơ và hồ sơ phải đảm bảo đầy đủ theo yêu cầu của pháp luật và phải nộp cho cơ quan
Hải quan trong thời hạn quy định theo từng trường hợp cụ thể.

1.3.4. Quản lý thông tin về người nộp thuế nhập khẩu:
Để quản lý người nộp thuế NK trong điều kiện áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp
thuế, áp dụng QLRR trong quản lý hải quan và tiến tới thông quan tự động thì vấn đề
thông tin về người nộp thuế đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Thông tin về người
10


×