Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách của điểm đến đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 118 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

---------------

HUỲNH DIỆP TRÂM ANH

ĐỀ TÀI:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THU HÚT DU
KHÁCH CỦA ĐIỂM ĐẾN ĐỒNG NAI
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. Hà Nam Khánh Giao

TP. HCM, tháng 06/2015


LỜI CÁM ƠN
Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến Khoa Đào tạo Sau Đại Học - Trường Đại
học Tài Chính – Marketing, các Quý Thầy Cô đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo môi
trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin được bày tỏ lời cám ơn sâu sắc đến PGS.
TS. Hà Nam Khánh Giao đã hướng dẫn tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn các tổ chức, cá nhân, du khách đã hợp tác chia sẻ
thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài
nghiên cứu. Đặc biệt tôi xin gửi lời cám ơn đến Ban quản lý các khu du lịch thuộc tỉnh
Đồng Nai đã tạo điều kiện để tôi đến khảo sát, lấy ý kiến du khách phục vụ đề tài.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên, hỗ
trợ tôi rất nhiều trong quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích dẫn
và số liệu xử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất
trong phạm vi hiểu biết của tôi.
TP. HCM, ngày….. tháng….. năm 2015
Tác giả

Huỳnh Diệp Trâm Anh


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đồng Nai là một trong những tỉnh thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, cửa ngõ
phía Đông của thành phố Hồ Chí Minh. Tỉnh có rất nhiều lợi thế để phát triển du lịch
nhưng du lịch của tỉnh vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng. Hơn nữa, theo tác giả tổng
quan tài liệu thì lý thuyết về khả năng thu hút du khách của điểm đến đã được nghiên
cứu nghiên cứu từ những năm 1970 ở trên thế giới và trong nước. Nhưng cho đến nay
thì chưa có tác giả nào nghiên cứu về khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng
Nai. Chính vì thế, tác giả quyết định thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai”. Đề tài nghiên cứu với ba mục tiêu,
đó là: Xác định các yếu tố tác động đến khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng
Nai; Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến khả năng thu hút du
khách của điểm đến Đồng Nai; Gợi ý hàm ý quản trị nhằm thu hút du khách đến với
tỉnh Đồng Nai ngày càng nhiều hơn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tỉnh Đồng Nai.
Thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 10/2014 đến tháng 03/2015. Đối tượng
nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng
Nai. Đối tượng khảo sát là những du khách đã và đang du lịch tại Đồng Nai. (Trong
đó, du khách chủ yếu là ở Biên Hòa và các huyện gần Biên Hòa). Hai phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng sẽ được áp dụng trong nghiên cứu này. Kết cấu của

đề tài gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Điểm đến du lịch là nơi có sức hấp dẫn và có sức thu hút khách du lịch. Du
khách có thể dựa vào các yếu tố để tiến hành lựa chọn điểm đến như quy mô đoàn
khách, vị trí, thời gian rảnh, chi phí, các hoạt động bổ sung tại điểm đến. Đối với một
điểm đến du lịch, để thu hút được đông đảo du khách thì phụ thuộc vào nhiều nhân tố
làm hài lòng khách hàng trong mối liên hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ.


Khả năng thu hút của điểm đến “phản ánh cảm nhận, niềm tin và ý kiến mà mỗi
cá nhân có được về khả năng làm hài lòng khách hàng của điểm đến trong mối liên hệ
với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ”. Có thể nói một điểm đến càng có khả năng đáp
ứng nhu cầu của du khách thì điểm đến đó càng có cơ hội để được du khách lựa chọn.
Khả năng thu hút của điểm đến có thể được nhận thức bởi du khách mỗi khi họ
được tiếp cận thông tin về điểm đến mà không nhất thiết phải có trải nghiệm thực tế ở
điểm đến. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút của điểm đến bao gồm: (1) Các
yếu tố tự nhiên; (2) Các yếu tố văn hóa - xã hội; (3) Các yếu tố lịch sử; (4) Các điều
kiện giải trí và mua sắm (Đặc điểm vật chất); (5) Cơ sở hạ tầng, ẩm thực, lưu trú (Các
đặc tính bổ trợ). Các yếu tố này nằm trong mô hình nghiên cứu của Hu & Ritchie
(1993) đã được thẩm định nhiều lần trong và ngoài nước. Qua việc tổng quan tài liệu,
tìm hiểu cơ sở lý thuyết, nghiên cứu các mô hình liên quan đến khả năng thu hút du
khách của điểm đến và thực trạng về phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai thì tác giả đã lựa
chọn mô hình nghiên cứu của Hu & Ritchie (1993) làm mô hình đề xuất cho nghiên
cứu này. Đề tài được tác giả nghiên cứu qua hai giai đoạn: giai đoạn thử nghiệm và
giai đoạn chính thức. Trong giai đoạn thử nghiệm mục tiêu là xây dựng và xác định
bảng khảo sát hoàn chỉnh thông qua cơ lý thuyết, ý kiến chuyên gia kết hợp với thử

nghiệm thực tế. Kết quả đã xây dựng được bảng khảo sát với 31 tiêu chí. Trong giai
đoạn chính thức, đề tài triển khai khảo sát tại một số điểm du lịch của điểm đến Đồng
Nai với số lượng 284 phiếu khảo sát. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện, sử dụng công
cụ đo lường thực hiện bởi phần mềm SPSS 18.0 để xác định độ tin cậy, giá trị thang đo
và mô hình hồi quy.
Để có những kết quả trong việc phân tích dữ liệu sơ cấp thu thập được, việc nêu
các căn cứ để xử lý số liệu là rất cần thiết. Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, hệ số
Cronbach’s alpha > 0,6; Tương quan biến tổng phải > 0,3. Trong phân tích nhân tố
khám phá, sẽ loại dần các biến có trọng số (factor loading) < 0,5 cho đến khi các biến
quan sát nhóm thành những nhóm nhân tố và không có biến quan sát nào có yếu tố tải
< 0,5. Thang đo được chấp nhận khi hệ số 0.5= < KMO < =1 (Othman & Owen,
2002), Eigen >1 và tổng phương sai trích >= 50% (Gerbing & Anderson, 1988). Sau
khi đo luờng và phân tích các nhân tố, kết quả cho thấy có 3 yếu tố tác động đến khả
năng thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai và đuợc sắp xếp theo một trình tự mức


độ quan trọng giảm dần, đó là: Điều kiện giải trí mua sắm với β3 = 0.579. Kế đến là
yếu tố Các đặc tính bổ trợ (Cơ sở hạ tầng, ẩm thực và dịch vụ hỗ trợ) với β2 = 0.270.
Cuối cùng là yếu tố Yếu tố tự nhiên, lịch sử, văn hóa – xã hội với β1 = 0.116. Ngoài
ra, cả 3 yếu tố này đều có mối liên hệ cùng chiều với khả năng thu hút du khách. Ðó
là: Đặc điểm vật chất (Điều kiện giải trí mua sắm) tăng thì khả năng thu hút du khách
của điểm đến Đồng Nai tăng và ngược lại. Các đặc tính bổ trợ (Cơ sở hạ tầng, ẩm
thực và dịch vụ hỗ trợ) tăng thì khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai
tăng và ngược lại. Yếu tố tự nhiên, lịch sử, văn hóa – xã hội tăng thì khả năng thu hút
du khách của điểm đến Đồng Nai tăng và ngược lại.
Từ đó, tác giả cũng mạnh dạn gợi ý 4 nhóm hàm ý quản trị nhằm tăng khả năng
thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai trong thời gian tới:
1. Một là phát triển điều kiện giải trí mua sắm
2. Hai là giải pháp nâng cao các đặc tính bổ trợ (Cơ sở hạ tầng, ẩm thực và dịch vụ
hỗ trợ)

3. Ba là giải pháp bảo tồn và phát huy các yếu tố tự nhiên, lịch sử, văn hóa – xã
hội.
4. Nhóm giải pháp khác về phát triển về sản phẩm du lịch; thị trường, xúc tiến

quảng bá và thương hiệu du lịch; về đầu tư và chính sách phát triển du lịch; Đối với
công tác quản lý nhà nước về du lịch.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ ................................................................ iii

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN ...................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................1

1.2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU..................................................................................... 2

1.3.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................. 3

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................. 3
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 3
1.4.


PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................... 3

1.4.1. Phạm vi của đề tài................................................................................................. 3
1.4.2. Đối tượng nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 4
1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 4

1.6.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................................... 4

1.6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ................................................................................. 4
1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .................................................................................. 4
1.7.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN.............................................................................. 5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................7
2.1.

NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI ........................................... 7

2.1.1. Một số khái niệm liên quan .................................................................................. 7
2.1.2. Điểm đến du lịch (Tourism Destination) .............................................................. 9
2.1.3. Hình ảnh điêm đến (Destination Image) ............................................................ 10
2.1.4. Khả năng thu hút của điểm đến (Destination Attractiveness) ............................ 10
2.2.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT ............................................................................. 11


2.2.1. Lý thuyết về điểm đến du lịch ............................................................................ 11
2.2.2. Lý thuyết về khả năng thu hút của điểm đến ...................................................... 15
2.3.

CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................. 19


2.3.1. Công trình xác định sự hấp dẫn của điểm đến Thổ Nhĩ Kỳ của Gearing (1974)
............................................................................................................................ 19
2.3.2. Công trình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến được đề xuất bởi Hu and
Ritchie (1993) ..................................................................................................... 19
2.3.3. Công trình về khả năng thu hút du khách của điểm đến được đề xuất bởi
Azlizm Aziz (2002) ............................................................................................ 20
2.3.4. Công trình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến Huế của Bùi Thị Tám &
Mai Lệ Quyên (2012) ......................................................................................... 21
2.3.5. Công trình đánh giá khả năng thu hút của điểm đến di tích Đại Nội Huế của Lê
Thị Ngọc Anh & Trần Thị Khuyên (2014) ........................................................ 22
2.4.

MÔ HÌNH ĐỀ XUẤT VÀ CÁC GIẢ THUYẾT ............................................... 23

2.4.1. Mô hình đề xuất .................................................................................................. 23
2.4.2. Giải thích các yếu tố có mặt trong mô hình ....................................................... 24
2.4.3. Các giả thuyết nghiên cứu .................................................................................. 26

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ...............................................28
3.1.

ĐIỀU KIỆN NGHIÊN CỨU .............................................................................. 28


3.2.

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 28

3.2.1. Nghiên cứu sơ bộ (sử dụng phương pháp định tính) .......................................... 27
3.2.2. Nghiên cứu chính thức (sử dụng phương pháp định lượng) .............................. 28
3.3.

XÂY DỰNG THANG ĐO VÀ CÂU HỎI KHẢO SÁT ................................... 30

3.3.1. Xây dựng thang đo và những câu hỏi của các nhân tố tác động đến khả năng thu
hút du khách của điểm đến Đồng Nai ................................................................ 31
3.3.2. Xây dựng thang đo khả năng thu hút du khách .................................................. 34
3.3.3. Thang điểm đánh giá .......................................................................................... 34
3.3.4. Thiết lập một số yếu tố về giới tính, đối tượng khách, trình độ văn hóa để phân
tích mối liên hệ giữa biến nguyên nhân định tính và biến kết quả định lượng .. 34
3.4.

PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU VÀ THU THẬP SỐ LIỆU................................. 36

3.4.1. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................... 36
3.4.2. Thu thập số liệu .................................................................................................. 36
3.5.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ SỐ LIỆU .................................................................. 37

CHƯƠNG 4 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................41



4.1.

KẾT QUẢ THU THẬP VÀ NHẬP PHIẾU KHẢO SÁT ................................. 41

4.1.1. Kết quả thu thập phiếu khảo sát ......................................................................... 41
4.1.2. Kết quả nhập phiếu khảo sát............................................................................... 41
4.2.

THÔNG TIN MẪU NGHIÊN CỨU .................................................................. 41

4.3.

KIỂM ĐỊNH THANG ĐO BẰNG HỆ SỐ CRONBACH’S ALPHA .............. 42

4.3.1. Thang đo các yếu tố tác động đến khả năng thu hút du khách của điểm đến
Đồng Nai ............................................................................................................ 42
4.3.2. Thang đo khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai .......................... 44
4.4.

PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ (EFA) .................................................. 45

4.4.1. Thang đo các yếu tố tác động đến khả năng thu hút du khách của điểm đến
Đồng Nai ............................................................................................................ 45
4.4.2. Thang đo khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai .......................... 49
4.4.3. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu ......................................................................... 50
4.5.

PHÂN TÍCH SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN KHẢ NĂNG THU
HÚT DU KHÁCH CỦA TỈNH ĐỒNG NAI ..................................................... 51


4.6.

PHÂN TÍCH TƯƠNG QUAN VÀ HỒI QUY .................................................. 52

4.7.

KIỂM ĐỊNH GIẢ THUYẾT .............................................................................. 56

4.8.

PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA BIẾN NGUYÊN NHÂN ĐỊNH TÍNH VÀ
BIẾN KẾT QUẢ ĐỊNH LƯỢNG ...................................................................... 57

4.9.

THẢO LUẬN KẾT QUẢ .................................................................................. 58

CHƯƠNG 5 – HÀM Ý QUẢN TRỊ VÀ KẾT LUẬN.............................60
5.1.

Hàm ý quản trị .................................................................................................... 60

5.1.1. Mục tiêu của hàm ý quản trị ............................................................................... 60
5.1.2. Cơ sở gợi ý giải pháp .......................................................................................... 60
5.1.3. Hệ thống hàm ý quản trị ..................................................................................... 61
5.2.

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 78

5.2.1. Đóng góp của đề tài ............................................................................................ 79

5.2.2. Hạn chế của đề tài............................................................................................... 80
5.2.3. Hướng đi cho nghiên cứu tiếp ............................................................................ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................81
PHỤ LỤC ....................................................................................................85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. EFA: Phân tích nhân tố khám phá
2. PKS: Phiếu khảo sát
3. HTKDY: Hoàn toàn không đồng ý
4. KDY: Không đồng ý
5. TD: Trung dung
6. DY: Đồng ý
7. HTDY : Hoàn toàn đồng ý
8. UBND : Ủy ban nhân dân
9. HTX: Hợp tác xã
10. DVDL: Dịch vụ du lịch
11. TTCN: Tiểu thủ công nghiệp
12. VH-TT-DL : Văn hóa-Thể thao-Du lịch

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Danh sách chuyên gia ................................................................................... 30
Bảng 3.2. Các biến trong từng nhân tố của thang đo tác động đến khả năng thu hút của
điểm đến Đồng Nai ........................................................................................................ 32
Bảng 4.1. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo các yếu tố tác
động đến khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai ...................................... 43

Bảng 4.2. Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần khả năng thu hút du
khách của điểm đến Đồng Nai ....................................................................................... 44
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA của thang đo các yếu tố tác động đến khả năng thu
hút du khách của điểm đến Đồng Nai ........................................................................... 45
Bảng 4.4: Hệ số tin cậy của 3 thành phần thang đo các yếu tố tác động đến khả năng
thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai ..................................................................... 48
Bảng 4.5: Kết quả EFA của thang đo khả năng thu hút du khách của điểm đến Đồng
Nai.................................................................................................................................. 49
Bảng 4.6: Thang đo các yếu tố tác động đến khả năng thu hút du khách của điểm đến
Đồng Nai sau khi phân tích EFA ................................................................................. 50
Bảng 4.7: Trung bình các yếu tố thang đo tác động đến khả năng thu hút du khách của
Đồng Nai........................................................................................................................ 52
Bảng 4.8: Hệ số tương quan ......................................................................................... 53
Bảng 4.9: Hệ số xác định sự phù hợp của mô hình ....................................................... 53
Bảng 4.10: Hệ số của phương trình hồi quy .................................................................. 54
Bảng 4.11. Hệ số Durbin – Waston ............................................................................... 56
Bảng 5.1: Trung bình theo thứ tự từ thấp đến cao của các yếu tố thang đo điều kiện
giải trí mua sắm .............................................................................................................62
Bảng 5.2: Trung bình theo thứ tự từ thấp đến cao của các yếu tố thang đo các đặc tính
bổ trợ .............................................................................................................................. 65
Bảng 5.3: Trung bình theo thứ tự từ thấp đến cao của các yếu tố thang đo yếu tố tự
nhiên, lịch sử, văn hóa – xã hội .................................................................................... 68

ii


DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Sơ đồ lý thuyết về liên hệ giữa khả năng thu hút và khả năng cạnh tranh
điểm đến (TDCA, Vengesayi, S. (2003)) ...................................................................... 17
Hình 2.2. Mô hình khả năng thu hút của điểm đến của Hu and Ritchie (1993) ........... 20

Hình 2.3. Hệ thống đo lường khả năng thu hút điểm đến (Azlizm Aziz, 2002) ........... 21
Hình 2.4. Mô hình khả năng thu hút của điểm đến Huế của Bùi Thị Tám & Mai Lệ
Quyên (2012) ................................................................................................................. 22
Hình 2.5. Mô hình khả năng thu hút của điểm đến Đại Nội - Huế của Lê Thị Ngọc Anh
& Trần Thị Khuyên (2014)............................................................................................ 23
Hình 2.6. Mô hình các yếu tố thu hút du khách đến Đồng Nai ..................................... 24
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................... 29
Hình 4.1: Mô hình lý thuyết đã điều chỉnh .................................................................... 51
Biểu đồ 4.1. Biểu đồ Histogram .................................................................................... 56
Biểu đồ 4.2. Biểu đồ P-P Plot ........................................................................................ 56

iii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

1.1.

Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách TP. Hồ Chí
Minh 30 km, cách Hà Nội 1.695 km, giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường sắt và
đường sông. (Đường sắt đi qua quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 20, quốc lộ 56; Các
cảng đường thủy như: Cảng Long Bình Tân, Cảng Gò Dầu; Sân bay quốc tế Long
Thành đang được xây dựng). Tỉnh có nhiều làng nghề thủ công và những khu du lịch
với diện tích lớn. Tỉnh có nghề nghiệp truyền thống nổi tiếng là gốm sứ và nhiều nghề
T
1

T
1


nghiệp tiểu thủ công nghiệp như đan lát, mây tre lá, gia công đồ mỹ nghệ, làm các sản
phẩm từ gỗ công nghệ, chế biến nông sản, sản xuất gạch ngói, đúc đồng, đúc gang,...
Tỉnh có nhiều di tích lịch sử, văn hoá và các điểm du lịch có tiềm năng: Văn miếu Trấn
T
1

T3
1

Biên (Biên Hòa), đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, khu du lịch Bửu Long, khu du lịch ven
T3
1

T
1

T
1

T3
1

T
3

T
1

T3

1

T
3

sông Đồng Nai, làng bưởi Tân Triều, khu du lịch sinh thái Thác Mai - hồ nước nóng,
T
1

T3
1

T
3

Đảo Ó, chiến khu Đ, mộ cổ Hàng Gòn, đàn đá Bình Đa, khu du lịch thác Giang Điền,
T
1

T3
1

T
3

T
1

T3
1


T
3

T
1

T3
1

T
3

khu du lịch Long Châu Viên (Xuân Tân, Long Khánh), khu du lịch Vườn Xoài, khu di
T
1

T3
1

T3
1

T
1

T
1

T3

1

T
3

T
1

T3
1

T
3

tích cấp quốc gia - núi Chứa Chan (núi Gia Lào), Hồ Núi Le (Xuân Lộc); Vườn Quốc
Gia Cát Tiên (nằm trên địa bàn 3 tỉnh trong đó có 2 huyện thuộc tỉnh Đồng Nai là Tân
T
1

T3
1

Phú, Vĩnh Cửu) là một khu rừng nguyên sinh rộng lớn, được UNESCO công nhận là
T
3

T
1

T3

1

T
3

khu sinh quyển của thế giới. Đến Đồng Nai, du khách sẽ có dịp tham gia những
chuyến du lịch sinh thái trong các khu rừng, ngắm thác, leo núi, hay thăm các vườn
cây ăn quả, câu cá, du thuyền trên sông, tham quan các di tích lịch sử, văn hóa, nghiên
cứu các di chỉ khảo cổ và thưởng thức các món ăn dân dã rất đặc trưng của người miền
Ðông Nam Bộ.
Theo số liệu thống kê, tỉnh Đồng Nai ước tổng lượt khách đến tham quan trong
6 tháng đầu năm 2014, vui chơi giải trí và lưu trú đạt 1.236.000 lượt và đạt 42,6 % so
với kế hoạch. Doanh thu du lịch đạt 394 tỷ đồng và đạt 51,1 % so với kế hoạch (Số
liệu trích tại niên giám thống kê 2014). Theo thống kê của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch – Phòng Nghiệp vụ Du lịch số lượt khách đến tham quan và vui chơi giải trí
giảm 10% so với cùng kỳ do các điểm du lịch chậm đổi mới các sản phẩm dịch vụ.
1


Các sản phẩm du lịch còn đơn điệu, thiếu tính độc đáo, công tác thẩm định cơ sở lưu
trú du lịch còn thấp do nhiều cơ sở chưa đạt yêu cầu theo quy chuẩn. Hoạt động lữ
hành trên địa bàn còn nhỏ lẻ, sức cạnh tranh không cao. Mặc dù có rất nhiều thuận lợi
để phát triển du lịch nhưng du lịch Đồng Nai vẫn chưa phát triển đúng tiềm năng. Vì
vậy, tỉnh cần phải có những giải pháp thích hợp để thu hút du khách đến với Tỉnh ngày
càng nhiều hơn, góp phần vào sự phát triển chung. Với ý nghĩa nêu trên, tôi quyết định
thực hiện đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách của điểm
đến Đồng Nai”.
1.2.

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Khả năng thu hút của điểm đến được nghiên cứu trên thế giới bắt đầu từ những

năm 1970 và sau đó trở thành chủ đề được quan tâm phổ biến trong lĩnh vực du lịch.
Tình hình nghiên cứu về khả năng thu hút của điểm đến trên thế giới trong một số giai
đoạn có thể được hiểu biết khá cụ thể thông qua những bài viết tổng hợp các nghiên
cứu về khả năng thu hút của điểm đến đã được thực hiện bởi một số nhà nghiên cứu
trong lĩnh vực này. Các nghiên cứu đó là: Nghiên cứu của Hu và Ritchie (1993);
Azlizam Aziz (2002); Nghiên cứu của Vengesayi (2003); Nghiên cứu của Tasci et al
(2007) và các nghiên cứu gần đây.
Một số nghiên cứu liên quan đến khả năng thu hút của điểm đến được nghiên
cứu tại Việt Nam như: Nghiên cứu “Chiến lược Marketing địa phương nhằm thu hút
khách du lịch đến thành phố Đà Nẵng” của Nguyễn Thị Thống Nhất (2010); Nghiên
cứu “Marketing địa phương tỉnh Bến Tre” của Hà Nam Khánh Giao & Nhóm nghiên
cứu (2012); Nghiên cứu “Đánh giá khả năng thu hút du khách của điểm đến Huế” của
Bùi Thị Tám & Mai Lệ Quyên (2012); Nghiên cứu “Đánh giá khả năng thu hút khách
du lịch của điểm di tích Đại Nội – Huế” của Lê Thị Ngọc Anh & Trần Thị Khuyên
(2014).
Một số nghiên cứu liên quan đến khả năng thu hút của điểm đến được nghiên
cứu tại Đồng Nai như: Nghiên cứu“Chiến lược phát triển du lịch tỉnh Đồng Nai (Tầm
nhìn đến năm 2020)” của Nguyễn Thị Hồng (2007); Nghiên cứu“Chiến lược
marketing của tỉnh Đồng Nai đến năm 2020. Tầm nhìn đến năm 2025” của Hà Nam
Khánh Giao (2014); Nghiên cứu “Khai thác tiềm năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh
2


Đồng Nai” của Nguyễn Tấn Trung (2012); Nghiên cứu “Phát triển du lịch cộng đồng
ở khu vực vườn quốc gia Nam Cát Tiên, tỉnh Đồng Nai” của Vũ Đức Cường (2014).
Tóm lại, lý thuyết về khả năng thu hút du khách của điểm đến đã được nghiên
cứu nghiên cứu từ những năm 1970 cho đến nay ở trên thế giới và trong nước. Đồng
Nai là một trong những điểm đến có khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách nhưng

cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu về “Khả năng thu hút du khách của điểm
đến Đồng Nai”.
1.3.

MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chính của đề tài nhằm khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai.
 Mục tiêu cụ thể:
-

Xác định các yếu tố tác động đến khả năng thu hút du khách của điểm đến

Đồng Nai.
-

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến khả năng thu hút du

khách của điểm đến Đồng Nai.
-

Gợi ý hàm ý quản trị nhằm thu hút du khách đến với tỉnh Đồng Nai ngày càng

nhiều hơn.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu gồm 3 câu hỏi, xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu như sau:
-

Những yếu tố nào tác động đến việc thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai?


-

Các yếu tố ảnh hưởng đến thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai như thế

nào?
-

Hàm ý quản trị nào có thể đặt ra để thu hút du khách của điểm đến Đồng Nai?

1.4.

PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

1.4.1.

Phạm vi của đề tài

-

Phạm vi nghiên cứu: tỉnh Đồng Nai

-

Thời gian nghiên cứu: thời gian nghiên cứu của đề tài từ tháng 10/2014 đến

tháng 03/2015.
3



1.4.2.

-

Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng thu hút du khách

của điểm đến Đồng Nai
-

Đối tượng khảo sát như sau: Những du khách đã và đang du lịch tại Đồng Nai.

(Trong đó, du khách chủ yếu là ở Biên Hòa và các huyện gần Biên Hòa). Cụ thể như
sau:
Đối tượng du khách đã đi du lịch ở Đồng Nai: đây chính là những chuyên gia
hoạt động trong lĩnh vực du lịch đã từng đến du lịch và nghiên cứu du lịch ở Đồng Nai.
Những cán bộ cơ sở làm việc tại các sở ban ngành liên quan đến du lịch của tỉnh. Một
số người hoạt động tại các công ty du lịch ở Đồng nai. Đối tượng này được tác giả
khảo sát trong phần nghiên cứu định tính.
Đối tượng du khách đang đi du lịch ở Đồng Nai: là đối tượng khảo sát chính
của tác giả để phục vụ cho nghiên cứu này.
1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Hai phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng sẽ được áp dụng trong

nghiên cứu này. Trước tiên, nghiên cứu định tính sẽ tổng hợp lý thuyết và điều chỉnh
các thang đo sử dụng để đo lường các khái niệm nghiên cứu thông qua hình thức
phỏng vấn tay đôi với các chuyên gia. Sau đó, nghiên cứu chính thức sử dụng phương
pháp định lượng được thực hiện thông qua hình thức phỏng vấn du khách bằng cách

gửi bảng câu hỏi chi tiết đã được hoàn chỉnh sau khi đã qua giai đoạn nghiên cứu sơ
bộ. Sau khi thu thập bảng hỏi, tác giả sử dụng phần mền SPSS để xử lý, kiểm định mô
hình và đưa ra kết quả nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để tác giả đề ra các gợi
ý chính sách và kiến nghị.
1.6.

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.6.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài
-

Những kết quả của đề tài là sự minh họa thêm cho các lý thuyết về khả năng thu

hút của một điểm đến, cũng như khẳng định xu thế cần thiết áp dụng một cách linh
hoạt các mô hình nghiên cứu đối với việc thu hút du khách.
-

Mô hình nghiên cứu này làm cơ sở cũng như tài liệu tham khảo cho các nghiên

cứu liên quan hay các nghiên cứu khác.
4


1.6.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
-

Đề tài giúp gia tăng số lượng và lượt khách đến du lịch tại Đồng Nai.

-


Đề tài khẳng định vai trò của thu hút du khách trong sự phát triển kinh tế tỉnh

Đồng Nai.
-

Hình thành các giải pháp thúc đẩy du lịch của tỉnh Đồng Nai.

-

Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm thu hút du khách đến với tỉnh Đồng

Nai ngày càng nhiều hơn.
1.7.

KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan
Chương này giới thiệu tổng quát về lý do hình thành đề tài, tóm tắt tình hình

nghiên cứu của một số đề tài có liên quan của các tác giả trước, ngoài ra chương này
còn nêu lên mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương
pháp dùng để nghiên cứu trong đề tài và ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề
tài, giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Chương này đưa ra một số khái niệm về khả năng thu hút du lịch của một điểm
đến, các nhân tố tác động đến khả năng thu hút du khách. Trong chương này cũng nêu
lên các mô hình đánh giá khả năng thu hút du khách và đề xuất mô hình áp dụng cho
đề tài.
Chương 3: Thiết kế nghiên cứu.
Chương này tác giả sẽ làm rõ các bước triển khai nghiên cứu, mô tả chi tiết

phương pháp dùng để triển khai nghiên cứu, giới thiệu cách chọn mẫu, cách lập bảng
câu hỏi, điều chỉnh lại các nhân tố, và đưa ra mô hình thực tế nghiên cứu. Nghiên cứu
sẽ sử dụng tất cả dữ liệu sơ cấp và thứ cấp từ các nguồn dữ liệu từ sách, tạp chí,
internet và dữ liệu từ việc khảo sát thực tế.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Chương này sẽ trình bày kết quả nghiên cứu sau khi dữ liệu đã được xử lý, kiểm
định, đánh giá độ tin cậy, đánh giá mức độ quan trọng của các nhân tố, phân tích số
liệu thông qua phần mềm thống kê và tiến hành thảo luận về kết quả đạt được.
5


Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị
Chương này sẽ lấy kết quả nghiên cứu từ chương 4 là cơ sở để đánh giá thực
trạng khả năng thu hút du khách của tỉnh Đồng Nai, qua đó tác giả gợi ý hàm ý quản
trị để phát triển hoặc nâng cao các yếu tố tác động đến thu hút du khách của tỉnh ngày
một đông đảo.
Phụ lục: bao gồm các bảng biểu, các mô hình định lượng và các thông tin cần
thiết phục vụ cho việc phân tích, luận giải các nội dung trong luận văn.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 đã giới thiệu tổng quát về lý do hình thành đề tài, tóm tắt tình hình
nghiên cứu của một số đề tài có liên quan của các tác giả trước, ngoài ra chương 1 còn
nêu lên mục tiêu nghiên cứu của đề tài, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, phương
pháp dùng để nghiên cứu trong đề tài và ý nghĩa khoa học, ý nghĩa thực tiễn của đề tài,
giúp người đọc có cái nhìn tổng quát về đề tài.

6


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.


NHỮNG KHÁI NIỆM LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
2.1.1. Một số khái niệm liên quan
2.1.1.1.

Du lịch

Hoạt động du lịch trên thế giới hình thành từ rất sớm, thuật ngữ “du lịch” từ
lâu đã trở nên khá thông dụng. Do hoàn cảnh (thời gian, khu vực) khác nhau, dưới mỗi
góc độ nghiên cứu khác nhau mà có rất nhiều cách hiểu khác nhau về du lịch.
Theo WTO: Du lịch là tất cả những hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của họ không quá 12 tháng với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, công vụ và
nhiều mục đích khác.
Theo Luật Du lịch Việt Nam 2005: Du lịch là các hoạt động có liên quan đến
chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu
cầu tham quan, tìm hiểu giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời gian nhất định.
Ngoài ra, còn có một số khái niệm du lịch hiện đại của các nhà nghiên cứu như
Michael B. Coleman cho rằng: Du lịch là sự kết hợp tương tác của bốn nhóm nhân tố
trong quá trình phục vụ du khách, bao gồm: du khách, nhà cung ứng, cư dân địa
phương và chính quyền tại điểm đến du lịch.
Tóm lại, du lịch có thể hiểu một cách tổng quát là tổng hợp các mối quan hệ,
hiện tượng và hoạt động kinh tế bắt nguồn từ cuộc hành trình và lưu trú tạm thời của
một du khách nhằm thoả mãn các nhu cầu khác nhau với mục đích hoà bình hữu nghị.
2.1.1.2.

Sản phẩm du lịch

Theo Luật Du lịch Việt Nam 2005: Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần
thiết để thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch trong chuyến đi du lịch.
Từ thực tế hoạt động du lịch, chúng ta có thể đưa ra khái niệm: “Sản phẩm du

lịch là toàn bộ những dịch vụ tạo ra các hàng hóa văn hóa mang tính đặc thù do các
cá nhân và tổ chức kinh doanh du lịch cung cấp để phục vụ những nhu cầu của các
đối tượng du khách khác nhau; nó phù hợp với những tiêu chí nghề nghiệp theo thông
lệ quốc tế đồng thời chứa đựng những giá trị văn hóa đặc trưng bản địa; đáp ứng và
7


làm thỏa mãn các mục tiêu kinh tế - xã hội đối với các cá nhân, tổ chức và địa phương
nơi đang diễn ra các hoạt động kinh doanh du lịch”.
Sản phẩm du lịch trước hết là một loại hàng hóa nhưng là một loại hàng hóa đặc
biệt, nó cũng cần có quá trình nghiên cứu, đầu tư, có người sản xuất, có người tiêu
dùng... như mọi hàng hóa khác. Sản phẩm du lịch thường mang những đặc trưng văn
hóa cao, thỏa mãn nhu cầu của các đối tượng du khách. Đó có thể là một chương trình
du lịch với thời gian và địa điểm khác nhau. Sản phẩm du lịch thể hiện trong
các “tour” du lịch này chính là việc khai thác các tiềm năng, nguồn lực sẵn có trên
một địa bàn hoặc được tạo ra khi biết kết hợp những tiềm năng, nguồn lực này theo
những thể thức riêng của từng cá nhân hay một công ty nào đó. Đó chính là việc khai
thác các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của các địa phương vào hoạt động du lịch
như việc đưa các loại hình nghệ thuật, dân ca, dân vũ, văn hóa ẩm thực hay các hình
thức hoạt động thể thao, các hoạt động lễ hội truyền thống, trình diễn, diễn xướng dân
gian… vào phục vụ du khách. Những hoạt động như vậy giúp cho du khách trực tiếp
thẩm nhận và hưởng thụ, trải nghiệm văn hóa mà họ vốn có nhu cầu nhưng không biết
tiếp cận như thế nào, ở đâu, thời gian nào…? Sản phẩm du lịch còn là những dịch vụ
chăm sóc sức khỏe, dịch vụ làm đẹp, các dịch vụ thông tin liên lạc, bưu chính viễn
thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng,… tiện lợi, đem lại nhiều lợi ích to lớn cho du
khách.
Sản phẩm du lịch thường được cụ thể hóa bằng các sản phẩm vật chất cung cấp
cho du khách ở những nơi du khách dừng chân, nghỉ ngơi hay tham quan du lịch. Đó
có thể là các vật phẩm, đồ lưu niệm; Các chủng loại hàng hóa với mẫu mã, chất liệu,
phương pháp chế tác đem đến nhiều công năng tiện ích khác nhau cho người sử dụng.

Tổng hợp lại, giá trị của tất cả các sản phẩm du lịch khác nhau được đánh giá bằng số
lượng khách đến và đi du lịch trên một địa bàn cụ thể. Chất lượng sản phẩm du lịch sẽ
làm tăng hay giảm lượng khách trên địa bàn đó. Giá trị của sản phẩm du lịch
được “đo” bằng mức chi tiêu của du khách trong một chuyến du lịch và kết quả kinh
doanh của các doanh nghiệp du lịch, tổng các nguồn thu cho ngân sách địa phương từ
hoạt động du lịch và thu nhập của cư dân bản địa tham gia kinh doanh các dịch vụ
phục vụ du khách. Giá trị của các sản phẩm du lịch cũng được thể hiện qua những ảnh
8


hưởng, tác động của hệ thống sản phẩm du lịch đến sự phát triển kinh tế - xã hội của
một địa phương, đất nước.
2.1.1.3.

Khách du lịch

Khái niệm về “Du khách” cũng có nhiều cách hiểu khác nhau khi đứng trên các
góc độ khác nhau. Theo tổ chức du lịch thế giới: Khách du lịch quốc tế là người đi du
lịch nước ngoài, ngoài nơi cư trú của mình và lưu lại đó ít nhất một đêm và không quá
một năm và mục đích chuyến đi không phải mục đích kiếm tiền trong phạm vi đất
nước đến du lịch”.
Khách du lịch là loại khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng
khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó, với mục đích như
nghỉ dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo.
Theo Luật Du lịch Việt Nam 2005: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi
đến. Khách du lịch gồm: khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế. Khách du lịch
nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch
trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người

nước ngoài thường trú tại Việt Nam ra nước ngoài du lịch.
2.1.2. Điểm đến du lịch (Tourism Destination)
Gatrell (1994) định nghĩa: “Điểm đến là những vùng địa lý có những thuộc
tính, tính năng, sự hấp dẫn và dịch vụ để thu hút người sử dụng tiềm năng”.
Trong cách nhìn chiến lược, Buhalis (2000) cho rằng: “Điểm đến là hỗn hợp
của các sản phẩm dịch vụ, cung cấp tích hợp kinh nghiệm cho người tiêu dùng”.
Rubies (2001) định nghĩa: “Ðiểm đến là một khu vực địa lý trong đó chứa đựng
một nhóm các nguồn lực về du lịch và các yếu tố thu hút, cơ sở hạ tầng, thiết bị, các
nhà cung cấp dịch vụ, các lĩnh vực hỗ trợ khác và các tổ chức quản lý mà họ tương tác
và phối hợp các hoạt dộng để cung cấp cho du khách các trải nghiệm họ mong đợi tại
điểm đến mà họ lựa chọn”.

9


Page & Connell (2006) định nghĩa: “Điểm đến là một hỗn hợp có các đặc điểm
đóng gói sẵn sản phẩm dịch vụ, khả năng tiếp cận, thu hút, tiện nghi, các hoạt động và
dịch vụ hỗ trợ”.
Điểm đến du lịch là một khái niệm rất rộng trong hoạt động kinh doanh du lịch.
Theo Luật Du lịch năm 2005, điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, phục
vụ nhu cầu tham quan của khách du lịch. Nhìn chung, đây là nơi có sức hấp dẫn và có
sức thu hút khách du lịch.
Như vậy, điểm đến phải có một phạm vi nhất định về cơ sở và dịch vụ cụ thể
cho du khách. Do đó, ngày nay nhiều tỉnh, thành phố liên tục duy trì, cải tiến cơ sở của
họ để duy trì lợi thế cạnh tranh, qua đó điểm đến du lịch phát triển thị trường của
mình.
2.1.3. Hình ảnh điểm đến (Destination Image)
Định nghĩa dường như được chấp nhận nhiều hơn cả về hình ảnh điểm đến đó là
theo Crompton (1979): “Hình ảnh điểm đến là một hệ thống các niềm tin, ý tưởng và
ấn tượng mà người ta có về một nơi hay một điểm đến nào đó”. Trong du lịch, yếu tố

thu hút du khách tiềm năng lựa chọn tới thăm và quay trở lại chính là bởi cảm xúc gần
gũi, hấp dẫn với điểm đến. Do đó, việc xây dựng và quản lý điểm đến phải dựa trên cơ
sở nhận thức đúng về hình ảnh điểm đến và giá trị đích thực mà điểm đến mang lại cho
du khách. Mỗi khi hình ảnh đó đi vào nhận thức của du khách thì rất khó thay đổi (Bùi
Thị Tám, 2003).
2.1.4. Khả năng thu hút của điểm đến (Destination Attractiveness)
Theo Hu và Ritchie (1993), khả năng thu hút của điểm đến “phản ánh cảm
nhận, niềm tin và ý kiến mà mỗi cá nhân có được về khả năng làm hài lòng khách
hàng của điểm đến trong mối liên hệ với nhu cầu chuyến đi cụ thể của họ”. Có thể nói
một điểm đến càng có khả năng đáp ứng nhu cầu của du khách thì điểm đến đó càng
có cơ hội để được du khách lựa chọn.
Điều này cũng phù hợp với quan điểm của Mayo và Jarvis (1981) cho rằng khả
năng thu hút của điểm đến là “khả năng của điểm đến mang lại các lợi ích cho du
khách” (the perceived ability of the destination to deliver individual benefits”). Các
10


khả năng này phụ thuộc vào các thuộc tính của điểm đến và cũng là những yếu tố thúc
đẩy du khách đến với điểm đến (Vengesayi, 2003; Tasci, 2007).
Như vậy, khả năng thu hút của điểm đến có thể được nhận thức bởi du khách
mỗi khi họ được tiếp cận thông tin về điểm đến mà không nhất thiết phải có trải
nghiệm thực tế ở điểm đến.
2.2.

TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.2.1. Lý thuyết về điểm đến du lịch
Điểm đến du lịch là nơi đón tiếp và phục vụ khách du lịch trong thời gian họ

nghỉ ngơi và tham quan du lịch tại điểm đến du lịch này. Là nơi mở rộng được các hoạt
động dịch vụ để thoả mãn các nhu cầu của khách du lịch, thực hiện "xuất khẩu vô

hình" các tài nguyên du lịch và "xuất khẩu tại chỗ" dịch vụ và hàng hoá của địa
phương với mục tiêu thu được nhiều ngoại tệ và tạo ra nhiều công ăn việc làm cho
người dân địa phương. Điểm đến du lịch thường dựa vào tài nguyên du lịch. Tài
nguyên du lịch theo nghĩa thực tế: “Tất cả các nhân tố có thể kích thích được động cơ
du lịch của con người được ngành du lịch tận dụng kinh doanh để sinh ra lợi ích kinh
tế và lợi ích xã hội đều gọi là tài nguyên du lịch”. Hoặc “Bất kỳ nhân tố thiên nhiên,
nhân văn và xã hội có thể thu hút được khách du lịch đều gọi là tài nguyên du lịch”.
Điều này có nghĩa rằng không chỉ những các tài nguyên tự nhiên, các tài nguyên nhân
văn mà cả các sự kiện xã hội như: kinh tế, chính trị, văn hoá, thể thao… được tổ chức
có khả năng thu hút khách du lịch được gọi là tài nguyên du lịch. Mặt khác, không
phải tài nguyên du lịch nào cũng được khai thác và trở thành điểm du lịch. Điều này
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dịch vụ phục vụ
khách, thời gian khai thác điểm du lịch (thường xuyên, theo thời vụ, ngắn ngày...v.v),
số lượng khách đến tham quan du lịch trong đó có khách du lịch quốc tế và khách du
lịch nội địa...v.v. Điểm đến du lịch có tính hấp dẫn và có sức thu hút khách du lịch
càng cao thì lượng khách du lịch trong nước và quốc tế đến càng lớn. Dịch vụ và hàng
hoá phục vụ khách tiêu thụ càng nhiều về số lượng, đa dạng về cơ cấu và chủng loại,
chất lượng cao thì doanh thu càng lớn và hiệu quả kinh tế-xã hội càng cao.
Điểm đến du lịch đóng vai trò quan trọng và quyết định đến sự phát triển du
lịch của một đất nước, một địa phương. Điểm đến du lịch là nơi tạo ra sức thu hút đối
11


với khách du lịch ở trong nước và ở nước ngoài. Điểm đến du lịch có tính hấp dẫn và
có sức thu hút khách du lịch càng cao thì lượng khách du lịch trong nước và quốc tế
đến càng lớn. Dịch vụ và hàng hoá phục vụ khách tiêu thụ càng nhiều về số lượng, đa
dạng về cơ cấu và chủng loại, chất lượng cao thì doanh thu càng lớn và hiệu quả kinh
tế-xã hội càng cao.
2.2.1.1.


Đặc trưng của điểm đến

Các nghiên cứu thực nghiệm về du lịch đã chỉ ra rằng, có hai nhóm động cơ để
thúc đẩy du khách thực hiện một chuyến du lịch: thứ nhất là động cơ “đẩy”, được hiểu
là nhu cầu về điểm đến, nghĩa là du khách cần đến thăm một địa điểm nào đó; thứ hai
là động cơ “kéo”, được hiểu là nguồn cung của chính điểm đến, nghĩa là những đặc
trưng du lịch mà điểm đến dành cho du khách nhằm thu hút sự tò mò, thỏa mãn nhu
cầu du lịch của họ. Nghiên cứu này sẽ tập trung xem xét các nhân tố có tác dụng “kéo”
du khách của một điểm đến nhất định, thể hiện qua những đặc trưng du lịch của điểm
đến hay những đặc điểm của điểm đến.
2.2.1.2.

Phân loại điểm đến du lịch

Trong thực tế phát triển du lịch, người ta thường chia điểm đến du lịch theo
những tiêu thức khác nhau, đối với việc thu hút khách du lịch quốc tế người ta phân ra
theo các cấp độ sau:
Điểm đến du lịch mang tính chất khu vực: Trên thị trường du lịch thế giới, cạnh
tranh nguồn khách trở nên rất gay gắt, các nước trong từng khu vực khác nhau trên thế
giới đã hợp tác với nhau để cạnh tranh các nguồn khách du lịch thông qua tuyên
truyền, quảng cáo, xúc tiến du lịch để thu hút khách đến khu vực này. Ví dụ: Ngành du
lịch các nước ASEAN thường xuyên hợp tác tổ chức các sự kiện để quảng cáo
ASEAN như một điểm đến du lịch hấp dẫn, trung tâm du lịch hội nghị và du lịch chữa
bệnh của thế giới.
Điểm đến du lịch mang tính quốc gia: Theo luật Du lịch, một điểm đến được
công nhận cấp quốc gia khi có đủ các điều kiện:
* Có tài nguyên du lịch đặc biệt hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách
du lịch;
12



* Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ
ít nhất một trăm nghìn lượt khách tham quan một năm.
Mỗi quốc gia đều đẩy mạnh truyền thông, quảng cáo và xúc tiến du lịch để xây
dựng hình ảnh của đất nước trong tâm trí của du khách trên thế giới như một điểm đến
du lịch "an toàn và thân thiện" đồng thời hợp tác với các quốc gia trong khu vực để
xây dựng hình ảnh điểm đến của khu vực, nhưng cũng vừa cạnh tranh và thu hút
nguồn khách đến với đất nước mình. Để thu hút được nguồn khách quốc tế, ngoài việc
tuyên truyền, quảng cáo và xúc tiến du lịch, mỗi nước phải tiến hành hoàn hiện các
quy định pháp luật một mặt tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho khách đến du lịch,
mặt khác tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp du lịch kinh
doanh có hiệu quả. Bên cạnh đó, các nước phải tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật phục vụ cho sự phát triển du lịch như: sân bay, bến cảng, nhà ga, đường xá, điện,
nước, thông tin liên lạc...
Điểm đến du lịch mang tính địa phương: Điểm đến du lịch có đủ các điều kiện
sau đây được công nhận là điểm du lịch địa phương:
* Có tài nguyên du lịch hấp dẫn đối với nhu cầu tham quan của khách du lịch;
* Có kết cấu hạ tầng và dịch vụ du lịch cần thiết, có khả năng bảo đảm phục vụ
ít nhất mười nghìn lượt khách tham quan một năm
Nhiều điểm đến du lịch không chỉ mang tính địa phương mà là thương hiệu du
lịch của quốc gia. Nói đến Quảng Nam người ta thường hình dung đến điểm đến Phố
cổ Hội An, Khu đền tháp Mỹ Sơn. Nói đến Quảng Ninh người ta nghĩ đến điểm đến du
lịch Vịnh Hạ Long,... Các điểm đến này hàng năm thu hút hàng triệu lượt khách trong
nước và quốc tế.
2.2.1.3.

Lựa chọn điểm đến

McCabe et al. (2000) chỉ ra rằng những điểm đến có cơ sở hạ tầng tốt, đa dạng,
sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch, sự nổi tiếng của việc cung cấp dịch vụ sẽ có tác

động đến sự lựa chọn điểm đến của du khách. Một số yếu tố sau là cơ bản để du khách
có thể dựa vào để lựa chọn điểm đến:
Quy mô của đoàn khách: một điểm đến có quy mô nhỏ sẽ làm hạn chế số lượng
khách đến.
13


×