1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ĐẠI HỌC
TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỔ PHIẾU PHR
Sinh viên: Đỗ Thị Hải Yến
STT: 88
Lớp: TCNH 19D
2
Hà Nội, 10/01/2014
MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càngquyết liệt
giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thử thách cho doanh nghiệp.
Trong bối cảnh đó để có thể khẳng định được mình doanh cần nắm vững được tình hình cũng
như kết quả sản xuất kinh doanh. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp phải luôn quan tâm đến
tình hình tài chính trong doanh nghiệp, vì nó quan hệ trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và ngược lại. Việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh
nghiệp và các cơ quan chủ quan cấp trên thấy rõ được thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản
xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn,
nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thông tin có thể đánh giá được tiềm năng,
hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như những rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh
nghiệp để họ có thể đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những quyết định chính xác nhằm nâng
cao chất lượng công tác quản lý tài chính, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính là tài liệu chủ yếu dùng để phân tích tài chính doanh nghiệp vì nó phản ánh
một cách tổng hợp nhất tình hình tài chính tài sản, nguồn vốn các chỉ tiêu về tài chính cũng như
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, những thông tin mà báo cáo
tài chính cung cấp là chưa đủ vì nó không giải thích cho người quan tâm biết rõ về hoạt động tài
chính, những rủi ro, triển vọng và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Phân tích báo cáo tài
chính sẽ bổ sung những khiếm khuyết này. Phân tích báo cáo tài chính là con đường ngắn nhất để
tiếp cận bức tranh toàn cảnh tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, thấy được cả ưu và
nhược điểm cũng như nguyên nhân của những nhược điểm đó để có thể định hướng kinh doanh
đúng đắn trong tương lai.
Xuất phát từ thực tế đó, em đã chọn đề tài ” Phân tích tài phân tích và đánh giá tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần cao su Phước Hòa” nhằm đánh giá tình hình tài
chính của công ty và hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư chọn cổ phiếu doanh nghiệp này.
4
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA
1.1. Giới thiệu chung
Công ty Cổ Phần Cao Su Phước Hòa là một trong các đơn vị có diện tích lớn trong ngành cao
su Việt Nam, nằm trong vùng chuyên canh cao su, vị trí trung tâm của vùng cao su Đông Nam
Bộ, cách TP Hồ Chí Minh 65km rất thuận lợi về mặt giao thông.
Công ty được hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ Phần số
4603000509 ngày 03/3/2008, do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Bình Dương cấp.
Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa niêm yết cổ phiếu PHR ngày 04/08/2009 tại Sở Giao
Dịch Chứng Tp.HCM (HOSE) và chính thức giao dịch ngày 18/08/2009.
- Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN CAO SU PHƯỚC HÒA.
- Tên tiếng Anh: PHUOC HOA RUBBER JOINT STOCK COMPANY.
- Tên giao dịch (tên viết tắt) của doanh nghiệp: PHURUCO.
- Mã Chứng khoán: PHR
- Địa chỉ trụ sở chính: Ấp 2 - Xã Phước Hòa - Huyện Phú Giáo - Tỉnh Bình Dương.
- Điện thoại: 0650 - 3657106 - Fax: 0650 - 3657110.
- Email:
- Website: ;
;
;
- Tổng Giám đốc: Ông Nguyễn Văn Tân.
- Vốn điều lệ: 813 tỷ đồng.
1.2. Ngành nghề kinh doanh và thị trường
* Ngành nghề kinh doanh:
- Trồng cây cao su.
- Khai thác và chế biến mủ cao su.
- Kinh doanh cao su
- Thu mua mủ nguyên liệu.- Bán lẻ xăng dầu.
- Mua bán gỗ cao su.
- Chế biến gỗ cao su.
- Thi công xây dựng và sửa chữa cầu đường, công trình giao thông và khu dân cư.
- Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp.
- Đầu tư, xây dựng, kinh doanh cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
- Kinh doanh địa ốc. Kinh doanh phát triển nhà và các công trình dịch vụ khu công nghiệp.
5
- Đầu tư tài chính.
* Tổng diện tích đất cao su: 15.277 ha.
* Diện tích khoán cao su tiểu điền: 1.000ha.
* Sản lượng chế biến hàng năm: ĐVT: Tấn.
* Cơ cấu chủng loại chế biến: Dự kiến từ 2012 - 2015
+ SVRCV 50-60:
50 - 55%
+ SVR L-3L:
15 - 17%
+ SVR 10-20:
20 - 23%
+ Latex:
10%
* Thị trường xuất khẩu:
+ Châu Á: Japan, China, Taiwan, Korea, India...
+ Châu Âu: Germany, Turkey, Italy, France, Belgium, Spain, Greece, Czech
Republic ...
+ Châu Mỹ: United State, Brazil, Canada, Argentina, Mexico...
+ Australia.
* Công ty có 3 nhà máy chế biến mủ cao su, tổng công suất thiết kế: 27.000 tấn/năm,
bao gồm:
1. Nhà máy chế biến Bố Lá: 6.000 tấn/năm.
+ 1 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 6.000 tấn/năm.
2. Nhà máy chế biến mủ ly tâm: 3.000 tấn/năm.
3. Nhà máy chế biến Cua Paris: 18.000 tấn/năm.
+ 2 dây chuyền sơ chế mủ cốm: 12.000 tấn/năm.
+ 1 dây chuyền sơ chế mủ tạp: 6.000 tấn/năm.
Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9002 từ tháng 8/2000, đến
nay đã chuyển đổi thành hệ thống quản lý TCVN ISO 9001-2008
6
*Tình hình góp vốn và các danh mục đầu tư:
S
T
Danh mục đầu tư
T
Vốn đầu tư
toàn dự án
Tỷ lệ góp
Vốn góp từ
vốn của
Vốn điều lệ
01/01/13
PHR /
công ty
vốn điều
30/06/13
lệ
I
Góp vốn vào các công ty con:
2.927.570
1.082.000
1.
Công ty TNHH phát triển cao su Phước Hòa
Kampong Thom tại Kampuchia
1.130.000
452.000
100%
2. Công ty Cổ phần Cao su Trường Phát
107.570
50.000
70%
3. Công ty CP KCN Tân Bình
490.000
100.000
80%
4. Công ty TNHH cao su Phước Hòa Đắklắk
1.200.000
480.000
100%
II Góp vốn vào các công ty liên kết:
1.100.000
428.507
1. Công ty CP KCN Nam Tân Uyên
500.000
160.000
32%
2. Công ty TNHH Đầu tư CSHT VRG
600.000
268.507
29%
13.871.489
3.020.416
1. CTCP Thuỷ điện Geruco Sông Côn
1.000.000
334.000
19%
2. Công ty CP đầu tư Sài Gòn VRG
8.139.466
600.000
20%
3. Công ty CP Cao su Quasa Geruco Lào
1.432.023
1.002.416
2,43%
4. Công ty CP Cao su Sơn La
2.076.000
700.000
2,85%
5. Công ty CP thủy điện VRG Ngọc Linh
730.000
160.000
23%
6. Công ty Cổ phần chế biến Gỗ Thuận An
244.000
104.000
19%
200.000
100.000
3%
50.000
20.000
5%
17.899.059
4.530.923
III
7.
Đầu tư dài hạn khác:
Công ty Cổ phần Công nghiệp & NXK cao
su
8. Công ty Cổ phần Thế thao Ngôi sao Geru
Tổng cộng
7
II. PHÂN TÍCH CƠ BẢN VÀ ĐÁNH GIÁ TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
CAO SU PHƯỚC HÒA
1.Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán của HPR:
Hệ số thanh toán
2012
2011
2010
2009
Thanh toán ngắn hạn
127%
115%
93%
83%
Thanh toán nhanh
95%
87%
73%
69%
Thanh toán tiền mặt
46%
51%
44%
27%
So với các công ty cùng ngành năm 2012:
Thanh toán ngắn hạn
BRC
295%
DPR
402%
TRC
562%
HRC
170%
TNC
522%
CSM
195%
SRC
144%
Thanh toán nhanh
Thanh toán tiền mặt
238%
77%
343%
171%
517%
327%
100%
84%
452%
410%
71%
5%
34%
11%
Nhiều DN bị rơi vào tình trạng phá sản vì thiếu vốn, vì vậy cần phải kiểm tra khả năng của
DN có thể trả được các khoản nợ thương mại và hoàn trả vốn vay hay không là một trong những
cơ sở đánh giá sự ổn định, vững vàng về tài chính của DN
Nhìn vào bảng số liệu chỉ số thanh toán qua các năm và so với các DN khác trong nganh, có thể
thấy HPR có chỉ số thanh toán có thể gọi là không tốt. Chỉ số thanh toán ngắn hạn dưới mức
200% chỉ ra rằng HPR sẽ gặp khó khăn đối với việc thực hiện các nghĩa vụ của mình. Tuy nhiên
chỉ số này tăng qua các năm cho thấy công ty đã cố gắng trong việc đảm bảo nghĩa vụ trả nợ của
8
mình. Chỉ số thanh toán nhanh của công ty cho thấy khả năng thanh khoản thấp, nợ quá cao so
với tiền mặt và các khoản phải thu, đồng thời cơ cấu giữa nợ ngắn hạn và dài hạn không cân đối,
DN cần bố trí lại cơ cấu này. Chỉ số thanh toán tiền mặt thấp cho thấy các khoản phải thu quá
thấp so với các khoản phải trả mà chủ yếu là nợ ngắn hạn, do đó nợ ngắn hạn sẽ không được đảm
bảo khả năng chi trả.
2.Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi
Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi của HPR :
Chỉ tiêu cơ cấu vốn và khả năng sinh lợi
2012
2011
2010
2009
Tổng nợ/vốn chủ sở hữu
52%
74%
78%
83%
Tổng nợ/tổng tài sản
34%
42%
44%
45%
vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn
65%
57%
56%
54%
ROA
19.7%
27.4%
22.9%
14.3%
ROE
29.7%
46.7%
39.1%
26.3%
So với các DN cùng ngành năm 2012:
Tổng nợ/vốn chủ sở hữu
BRC
62%
DPR
26%
TRC
13%
HRC
36%
TNC
15%
CSM
91%
SRC
113%
Tổng nợ/tổng tài sản
38%
20%
12%
26%
13%
48%
53%
vốn chủ sở hữu/Tổng
nguồn vốn
ROA
62%
77%
88%
74%
87%
52%
47%
8%
21%
24%
14%
19%
13%
8%
ROE
12%
26%
28%
19%
22%
29%
20%
ROA và ROE của HPR khá cao so với mặt bằng chung, cho thấy khả năng sử dụng vốn chủ
và vốn vay tốt. Tuy nhiên khoảng cách chênh lệch giữa 2 chỉ số này khá xa so với mặt bằng
chung của ngành, cho thấy tình trạng vay nợ nhiều. Nhìn chung HPR nằm trong các DN có tỷ lệ
vay vốn cao so với ngành, tuy nhiên tỷ lệ nợ đều giảm qua các năm và tỷ lệ vốn CSH/ Tổng
9
nguồn vốn tăng lên đạt mức hợp lý, đây là tín hiệu đáng mừng cho thâý công ty đã chú trọng vào
việc gia tăng vốn chủ để giảm bớt gánh nặng nợ và chi phí lãi vay.
*Tỷ lệ tăng trưởng của HPR:
Tỷ lệ tăng trưởng tài chính
Lợi nhuận trên cổ phiếu (EPS)
Vốn chủ sở hữu
Tiền mặt
2012
-26.3%
14.9%
-29.9%
2011
62.8%
37.1%
50.2%
2010
89.5%
26.3%
86.3%
Có thể thấy năm 2012 là năm làm ăn không tốt của HPR, tỷ lệ tăng EPS, Vốn chủ sở hữu và
tiền mặt đều giảm so với tốc độ tăng của các năm trước. Do cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ
tình hình chung: Nguyên nhân là nhu cầu yếu đi của thị trường thế giới khi kinh tế Mỹ và châu
Âu chưa có dấu hiệu hồi phục rõ ràng, tồn kho tại Trung Quốc - nước tiêu thụ nhiều nhất thế giới
lên cao. Đến Qúy IV 2013 tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp cao su cũng chưa khả
quan hơn, dù đây là quý quyết định thành bại của các doanh nghiệp. Công ty Cao su Phước Hòa
giá bán trong quý IV chỉ khoảng 47 triệu đồng một tấn, thấp hơn cả quý III, dẫn tới HĐQT đang
lên kế hoạch xin ý kiến cổ đông điều chỉnh giảm kế hoạch giá bán từ 51 triệu đồng về 41 triệu
đồng một tấn và lợi nhuận trước thuế khoảng 350 tỷ đồng, bằng 70% kế hoạch ban đầu. Tuy
nhiên đây cũng là tình hình chung của ngành,Ví như Cao su Hòa Bình (HRC) và Cao su Tây
Ninh (TRC), đều có lợi nhuận trước thuế giảm từ 20-40% so với cùng kỳ năm trước. Giá bán
bình quân của các công ty này cũng chỉ dao động khoảng 50 - 55 triệu đồng một tấn. Giá cao su
tự nhiên chạm đáy khiến triển vọng phục hồi của của thị trường chưa rõ ràng. Điều này đã làm
giảm lợi nhuận của các DN sản xuất cao su.
III. KIẾN NGHỊ ĐẦU TƯ
Mặc dù tình hình kinh doanh của PHR trong ngắn hạn khá ảm đạm, chúng tôi vẫn giữ lạc
quan về triển vọng dài hạn của công ty với lợi thế sở hữu diện tích đất trồng cao su lớn nhất
trong ngành và sẽ mang lại doanh thu, lợi nhuận đáng kể khi cao su quay lại chu kỳ tăng giá
trong vòng 3 – 5 năm nữa .
10
Trên cơ sở dự phóng thận trọng doanh thu và lợi nhuận của PHR, định giá cổ phiếu PHR ở mức
32,200 đồng dựa trên 2 phương pháp: P/E (tỷ trọng 60%, P/E kỳ vọng 4.5x và EPS dự phóng
năm 2013) và P/B (tỷ trọng 40%, P/B kỳ vọng 1.2x và giá trị sổ sách dự phóng năm 2013). Tiềm
năng phát triển dài hạn của ngành cao su tự nhiên và PHR với lợi thế sở hữu vùng đất trồng lớn
là một lựa chọn đầu tư sáng giá. Do đó khuyến nghị đầu tư là mua HPR và giữ trong dài hạn.
11
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. />2.
3. />4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- ĐH Kinh Tế Quốc Dân