Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế tndn tại chi cục thuế quận bình tân tực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 120 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

NGUYỄN THANH TÙNG

KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG CÔNG TÁC THU
THUẾ TNDN TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH
TÂN TỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
TS: NGUYỄN NGỌC ẢNH

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2015


–i–

TÓM TẮT
Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước, là công cụ quan trọng để
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân. Như vậy, có thể thấy
Thuế là một biện pháp kinh tế của mọi Nhà nước. Song để biện pháp đó đạt hiệu
quả sẽ rất cần đến một bộ phận chuyên trách, chất lượng trong quá trình quản lý và


hành thu. Vậy nên việc thực hiện tốt công tác kiểm soát rủi ro (KSRR) trong quá
trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp luôn nhận được rất nhiều sự
quan tâm của nghành thuế nói chung và Chi cục thuế Quận Bình Tân nói riêng. Và
đó cũng là mục tiêu chủ đạo của bài luận văn này.
Với mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm hoàn thiện hệ thống KSRR trong
công tác thu thuế TNDN, tác giả đã tiến hành nghiên cứu các nội dung sau:
Đầu tiên là tìm hiểu cơ sở lý luận về KSRR thông qua hệ thống quản trị rủi ro
theo Báo cáo COSO 2004 bao gồm: khái niệm về KSRR, tám yếu tố cấu thành hệ
thống KSRR, vai trò thuế trong nền kinh tế và sự cấp thiết phải xây dựng một hệ
thống KSRR trong hoạt động hành chính công ngành thuế.
Tiếp đó tác giả tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng thu thuế TNDN,
thực trạng KSRR tại Chi cục thuế Quận Bình Tân; bên cạnh đó, tác giả còn tiến
hành khảo sát và thống kê tình hình thực tế về hệ thống KSRR tại Chi cục thuế
Quận Bình Tân, từ đó thấy được những mặt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại
làm nền tảng đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống KSRR tại
Chi cục thuế Quận Bình Tân, đồng thời có các kiến nghị đối với nhà nước và ngành
thuế giúp công tác thu thuế đạt được hiệu quả cao hơn trong tương lai, giảm thiểu
thất thu thuế.


– ii –

ABSTRACT
Taxes are the primary receipts of the State budget, which is an important tool
in order to distribute the total social product and national income . Thus, we can see
that the Tax is an economic measure in every country. To be effective in that
measure will be needed to a specialized department, the quality management
process and receiving taxes. So, implementing well in risk control in the process of
implementation of the obligation about the taxes in the companies which always get
a lot of attention from the Tax Departments in general and Binh Tan District Tax

Department in particular. And it is also a key objective of this thesis.
The research objectives’s theme is that perfecting the risk control system in
receiving on corporate income tax, the authors researched the contents as follows :
First, researching about the theoretical issues of risk control through risk
management system in accordance with COSO Report 2004, includes the concepts
of risk control and the components of risk control include eight factors, the role of
tax in the economy and the urgent need to contruct a risk control system in the
public administration sector activity on tax.
Then, the authors proceed to analyze and evaluate the status about receiving
on corporate income tax, the status the risk control at Binh Tan District Tax
Department, besides the authors also conducted surveys and statistics the actual
situation about risk control systems at Binh Tan District Tax Department, which
saw the side has done, the side is limited and causes exist in order to propose
solutions and recommendations in order to perfect the risk control systems at Binh
Tan District Tax Department, and recommend the State and Tax sector in order to
receive on tax effectively in the future, reduce tax losses.


– iii –

MỤC LỤC
TÓM TẮT .................................................................................................................. i
T
6
3

T
6
3


ABSTRACT .............................................................................................................. ii
T
6
3

T
6
3

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
T
6
3

T
6
3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
T
6
3

T
6
3

DANH MỤC BẢNG BIỂU ...................................................................................... ii
T
6

3

T
6
3

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ.................................................................. ii
T
6
3

T
6
3

CHƯƠNG 1
T
6
3

T
6
3

TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ..................................................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................1
1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố .............2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ..............................................................3
1.4.1.


Phạm vi nghiên cứu ................................................................................3

1.4.2.

Phương pháp thu thập số liệu..................................................................3

1.4.3.

Đối tượng nghiên cứu .............................................................................4

1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................4
1.6. Đóng góp mới của đề tài .............................................................................4
1.7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................4
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO - THỰC TRẠNG
VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG KSRR TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH TÂN ....................................................................................................6
2.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát rủi ro ....................................................6
2.1.1.

Khái niệm kiểm soát rủi ro .....................................................................6


– iv –

2.1.2.

Phân loại rủi ro ........................................................................................6


2.1.3.

Lợi ích và hạn chế của kiểm soát rủi ro ..................................................7

2.1.3.1.

Lợi ích ...............................................................................................7

2.1.3.2.

Hạn chế .............................................................................................9

2.2. Các yếu tố nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro .......................................9
2.2.1.

Môi trường quản lý ...............................................................................10

2.2.2.

Thiết lập mục tiêu .................................................................................13

2.2.3.

Nhận dạng sự kiện tiềm tàng ................................................................14

2.2.4.

Đánh giá rủi ro ......................................................................................15

2.2.5.


Phản ứng với rủi ro ...............................................................................17

2.2.6.

Hoạt động kiểm soát .............................................................................19

2.2.7.

Thông tin và truyền thông.....................................................................19

2.2.8.

Giám sát ................................................................................................20

2.3. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động hành chính công của ngành thuế: ...20
2.3.1.

Vai trò của thuế trong nền kinh tế ........................................................20

2.3.2.

Nhận diện rủi ro và Kiểm soát rủi ro trong hoạt động thu thuế TNDN23

2.4 Phương pháp nghiên cứu...................................... Error! Bookmark not defined.
2.4.1. Mô hình nghiên cứu .....................................................................................24
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................25
2.4.2.1. Các câu hỏi nghiên cứu .........................................................................25
2.4.2.2. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................25
2.4.3. Thu thập dữ liệu nghiên cứu ........................................................................26

2.5.Thực trạng và kết quả nghiên cứu về hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục
thuế quận Bình Tân .................................................... Error! Bookmark not defined.
2.5.1. Giới thiệu Chi cục thuế quận Bình Tân .......................................................29
2.5.2. Thực trạng về công tác kiểm soát rủi ro trong ngành thuế Việt Nam ..........33


–v–

2.5.3. Đánh giá tình hình thu thuế TNDN tại quận Bình Tân qua các năm ...........33
2.5.4. Đánh giá thực trạng HTKSRR tại Chi cục thuế Bình Tân ...........................38
2.5.5. Nghiên cứu các yếu tố nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát rủi ro tại Chi cục
thuế Quận Bình Tân ..............................................................................................41
2.5.5.1. Môi trường quản lý ...............................................................................41
2.5.5.2. Thiết lập mục tiêu .................................................................................45
2.5.5.3. Nhận diện sự kiện tiềm tàng .................................................................48
2.5.5.4. Đánh giá rủi ro ......................................................................................51
2.5.5.5. Phản ứng rủi ro .....................................................................................53
2.5.5.6. Hoạt động kiểm soát .............................................................................57
2.5.5.7. Thông tin và truyền thông.....................................................................60
2.5.5.8. Giám sát ................................................................................................62
2.5.6. Những mặt làm được, chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của hệ thống
KSRR tại Chi cục thuế Bình Tân: .........................................................................66
2.5.6.1. Những mặt làm được ............................................................................66
2.5.6.2. Những mặt chưa làm được....................................................................67
2.5.6.3. Nguyên nhân .........................................................................................67
CHƯƠNG 3
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO
TRONG CÔNG TÁC CHỐNG THẤT THU THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
QUẬN BÌNH TÂN. .................................................................................................69
3.1. Định hướng mục tiêu .................................................................................69

3.2. Quan điểm đưa ra giải pháp .....................................................................70
3.2.1.

Quan điểm kế thừa ................................................................................70

3.2.2.

Quan điểm hội nhập ..............................................................................70

3.2.3.

Quan điểm ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại ..............................71

3.3. Một số giải pháp hoàn thiện ......................................................................71


– vi –

3.3.1.

Về môi trường quản lý ..........................................................................71

3.3.2.

Về Thiết lập mục tiêu............................................................................72

3.3.3.

Về Nhận diện sự kiện tiềm tàng............................................................73


3.3.4.

Về Đánh giá rủi ro ................................................................................74

3.3.5.

Về Phản ứng rủi ro ................................................................................74

3.3.6.

Về Hoạt động kiểm soát........................................................................75

3.3.7.

Về Thông tin và truyền thông ...............................................................76

3.3.8.

Về Giám sát ..........................................................................................76

3.4. Các kiến nghị hỗ trợ nhằm hoàn thiện hệ thống KSRR.........................77
3.4.1.

Đối với nhà nước ..................................................................................77

3.4.2.

Đối với ngành thuế................................................................................77

3.4.3.


Đối với Chi cục thuế Bình Tân .............................................................78

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................82


–i–

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN:

Các nước khối Đông Nam Á

BCTC:

Báo cáo tài chính

CCT.BT:

Chi cục thuế Bình Tân

CCVC:

Công chức viên chức

COSO:

Committee of Sponsoring Organization

CP:


Chính phủ

CTN NQD:

Công thương nghiệp- Ngoài quốc doanh

DN:

Doanh nghiệp

DTPĐ:

Dự toán phấn đấu

DTPL:

Dự toán pháp lệnh

ERM:

Enterprise risk management

ERP:

Enterprise Resource Planning

FTA:

Hiệp định thương mại tự do


GDP:

Gross Domestic Product

GTGT:

Giá trị gia tăng

INTOSAI

International Organization of Supreme Audit
Institutions

KSRR:

Kiểm soát rủi ro

NNT:

Người nộp thuế

NSNN:

Ngân sách nhà nước

QTRR:

Quản trị rủi ro


TNCN:

Thu nhập cá nhân

TNDN:

Thu nhập doanh nghiệp

TN-QLHS:

Tiếp nhận- quản lý hồ sơ

TPHCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

TPP:

Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
Dương

WTO :

Tổ chức thương mại thế giới


– ii –

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang

Bảng 3.1: Thành phần đối tượng nghiên cứu .......................................................... 28
Bảng 4.1a: Thống kê tình hình thu thuế trên địa bàn quận Bình Tân ..................... 33
Bảng 4.1b: Thống kê tình hình thu một số loại thuế trên địa bàn quận Bình Tân .. 34
Bảng 4.2: Tình hình thu một số loại thuế thành phần trong thuế CTN NQD ......... 33
Bảng 4.3: Tình hình kiểm tra, thanh tra thuế........................................................... 37

DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, BIỂU ĐỒ
Trang
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu - Tự tác giả xây dựng ............................................ 25
Hình 4.1: Cơ cấu bộ máy quản lý Chi cục thuế quận Bình Tân. ............................ 32
Hình 4.2: Kết quả thống kê nhân tố Môi trường quản lý. ....................................... 42
Hình 4.3: Kết quả thống kê nhân tố Thiết lập mục tiêu. ......................................... 46
Hình 4.4: Kết quả thống kê nhân tố Nhận diện sự kiện tiềm tàng. ......................... 48
Hình 4.5: Kết quả thống kê nhân tố Đánh giá rủi ro. .............................................. 51
Hình 4.6: Kết quả thống kê nhân tố Phản ứng rủi ro. ............................................. 54
Hình 4.7: Kết quả thống kê nhân tố Hoạt động kiểm soát. ..................................... 58
Hình 4.8: Kết quả thống kê nhân tố Thông tin và truyền thông. ............................ 61
Hình 4.9: Kết quả thống kê nhân tố Giám sát. ........................................................ 63


–1–

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là công cụ kinh tế chủ yếu được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế và huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước; trong đó, Thuế TNDN
chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng thu thuế của ngân sách nhà nước. Một trong những
yêu cầu quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách thuế là phải thu đúng, thu đủ
và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế. Chấp hành tốt nghĩa vụ nộp

thuế nhằm đảm bảo cân đối ngân sách quốc gia, cũng như đảm bảo tính công bằng
giữa các đối tượng nộp thuế.
Trước bối cảnh kinh tế trong và ngoài nước gặp nhiều biến động bất lợi, khó
khăn, các DN trong nước và DN có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đang gặp nhiều
khó khăn trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, ngành Thuế đã chủ động kiến nghị
và xây dựng các cơ chế chính sách thuế phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
hiện nay. Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ, ngành Thuế cũng đã tiến hành miễn,
giảm, giãn thuế TNDN cho các DN đủ điều kiện. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
không ít DN để nợ thuế kéo dài; mặc dù cơ quan thuế đã nhiều lần đôn đốc, nhắc
nhở song các DN này vẫn cố tình chây ỳ, không tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế;
một số doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chưa thật sự tự giác cũng như chưa nâng
cao ý thức nghĩa vụ nộp thuế của mình, có ý tránh né việc thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế, gian lận trong việc kê khai thuế gây thất thu ngân sách Nhà nước. Bên cạnh
đó, bộ máy tổ chức cơ quan thuế không chặt chẽ dẫn đến việc thất thu trong công
tác thu thuế TNDN.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, là một người công tác trong ngành thuế,
chịu trách nhiệm kiểm tra, quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn quận Bình Tân, tôi
chọn đề tài “Kiểm soát rủi ro trong công tác thu thuế TNDN tại Chi cục thuế
quận Bình Tân. Thực trạng và giải pháp” để thực hiện luận văn cuối khoá.


–2–

1.2. Các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài đã công bố


Những nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam cũng có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề rủi ro trong công
tác thu thuế, về vấn đề hoàn thiện hệ thống quản lý thuế.

- Đào Thanh Bình và Nguyễn Thúc Hương Giang (2014). Đánh giá rủi ro
trong thanh tra, kiểm tra thuế và bài học cho Việt Nam: Các rủi ro trong lĩnh vực
thuế, kinh nghiệm một số nước và bài học xây dựng bộ tiêu chí quản lý rủi ro thuế
cho Việt Nam;
- Lưu Đức Tuyên (2014). Thanh tra, kiểm tra thuế tại Cục thuế TPHCM: Kết
quả thanh tra trong 6 tháng đầu năm 2014 tại cục thuế TPHCM, những mặt hạn chế
và các giải pháp tăng cường thanh tra, kiểm tra;
- Nguyễn Văn Hùng và Nguyễn Thế Anh Tuấn. Nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm soát thuế trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thông qua cơ chế quản lý
rủi ro: Nghiên cứu những nội dung của cơ chế quản lý rủi ro để có thể áp dụng vào
thực tiễn quản lý thu ngân sách trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, mang lại hiệu quả
tốt hơn cho cả cơ quan quản lý thuế và doanh nghiệp;
- Trần Tiến Lập (2013). Tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại cục thuế tỉnh
Quảng Nam: Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát thuế TNDN tại
Cục thuế tỉnh Quảng Nam; từ đó, đề xuất một số giải pháp có thể thực hiện để tăng
cường công tác kiểm soát thuế TNDN;
- Trần Văn Ninh (2012). Tăng cường kiểm soát thuế TNDN tại Chi cục thuế
quận Cẩm Lệ: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm soát thuế TNDN, các hành
vi vi phạm và các giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát thuế TNDN;
- Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009). Hoàn thiện quản lý thu thuế của nhà nước
nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp (Nghiên cứu tình huống của
Hà Nội ): Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ
thuế của doanh nghiệp, kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, các giải pháp
hoàn thiện quản lý thu thuế;


–3–

- Báo nhân dân (2012). Kiểm soát việc trốn thuế thu nhập doanh nghiệp: đề
xuất của các chuyên gia thuế quốc tế tại cuộc hội thảo “Xu hướng cải cách thuế

GTGT và Thuế TNDN ở các nước và tác động”.


Nghiên cứu ngoài nước

Đã có nhiều nghiên cứu được xuất bản bàn về công cuộc quản trị rủi ro trong
công tác thu thuế với mục tiêu giảm thiểu và kiểm soát rủi ro trong công tác thu
thuế.
Trong cuốn sách “Tax Risk Management : From risk to opportunity” tác giả đã
bàn về vai trò của thuế; TCF - một hệ thống để nhận dạng rủi ro, giảm thiểu rủi ro
về thuế, kiểm soát và báo cáo rủi ro về thuế với mục tiêu quan trọng của hệ thống
này là xây dựng hệ thống quản lý thuế hiệu quả & minh bạch , và một số kinh
nghiệm quản trị rủi ro trong công tác thu thuế của nhiều nước trên thế giới như Úc,
Canada, Pháp, Ireland, ...
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm :


Đánh giá tình hình thu thuế trên địa bàn quận Bình Tân;



Phân tích các rủi ro dẫn đến việc thất thu trong công tác thu thuế TNDN;



Từ đó đề xuất giải pháp để kiểm soát rủi ro giảm thiểu thất thu.

1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
1.4.1.


Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tập trung phân tích sự ảnh hưởng của hệ thống kiểm soát rủi ro
đến việc thu thuế tại Chi cục thuế Quận Bình Tân. Cụ thể hơn, tác giả sẽ tập trung
làm rõ khả năng ngăn chặn việc thất thu thuế thông qua hoàn thiện hệ thống kiểm
soát rủi ro từ các yếu tố bên trong cũng như những yếu tố bên ngoài.
1.4.2.


Phương pháp thu thập số liệu
Dữ liệu sơ cấp: lấy từ các các bảng khảo sát hệ thống theo các nhân tố

của hệ thống kiểm soát rủi ro. Thực hiện thông qua lấy ý kiến dựa trên bảng câu hỏi


–4–

soạn sẵn của 85 mẫu quan sát là những người đang làm việc tại Chi cục thuế Quận
Bình Tân và có am hiểu về hệ thống kiểm soát rủi ro.
Dữ liệu thứ cấp: Số liệu thuế thu được, khoản thất thu thuế tại Chi cục



thuế Bình Tân từ năm 2011 đến năm 2014 trong Báo cáo tổng kết công tác thuế
hàng năm gửi lên Cục thuế TPHCM.
Đồng thời thu thập các dữ liệu có liên quan đến các loại thuế, các tài liệu chính
thức khác thông qua các Hội nghị, Hội thảo, Tạp chí thuế, Tài chính có liên quan.
1.4.3.



Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng được lựa chọn để tiến hành nghiên cứu là trong nội bộ cơ

quan thuế, các doanh nghiệp thực hiện kê khai và nộp thuế tại Chi cục thuế Quận
Bình Tân.


Phạm vi nghiên cứu : Chi cục thuế quận Bình Tân và các doanh nghiệp

do Chi cục thuế Quận Bình Tân quản lý.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: Tiến hành khảo sát các thông tin về cơ quan thuế và
tham khảo ý kiến các vị Lãnh đạo trong Chi cục thuế để tìm ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện hệ thống kiểm soát rủi ro để tăng cường kiểm soát tình hình thu thuế
trên địa bàn quận.
Nghiên cứu định lượng: Dùng phương pháp thống kê mô tả đánh giá bảng
câu hỏi khảo sát và số liệu thứ cấp để đưa ra các kết luận cần thiết.
1.6. Đóng góp mới của đề tài


Đánh giá thực trạng hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục thuế Bình Tân

từ năm 2011 đến 2014;


Đề xuất các giải pháp và kiến nghị cần thiết nhằm tăng cường hiệu quả

hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục thuế quận Bình Tân.

1.7. Cấu trúc của luận văn
Bố cục chính của luận văn gồm 5 chương
Chương 1

: Tổng quan đề tài nghiên cứu.


–5–

Chương 2

: Cơ sở lý luận về hệ thống Kiểm soát rủi ro – Thực trạng và
kết quả nghiên cứu về hệ thống kiểm soát rủi ro tại Chi cục
thuế quận Bình Tân.

Chương 3

: Các giải pháp hoàn thiện hệ thống KSRR trong công tác thu
thuế tại Chi cục Thuế Quận Bình Tân.

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


–6–

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT RỦI RO –
THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ HỆ THỐNG
KSRR TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN BÌNH TÂN

2.1. Tổng quan về hệ thống kiểm soát rủi ro
2.1.1.

Khái niệm kiểm soát rủi ro

Theo COSO 2004 – một hệ thống theo chuẩn quốc tế về kiểm soát nội bộ theo
hướng QTRR cho rằng: KSRR là việc sử dụng các chiến lược, các quy trình, công
cụ, kỹ thuật... nhằm ngăn ngừa, né tránh hoặc giảm thiểu những thiệt hại của rủi ro
có thể xảy ra đối với doanh nghiệp. [1]
Theo INTOSAI - một hệ thống kiểm soát nội bộ của Hoa Kỳ về ứng dụng
kiểm soát nội bộ theo chuẩn quốc tế trong hoạt động công cho rằng: KSRR được
thiết lập để đối phó với rủi ro. Hoạt động của tổ chức luôn phải đối mặt với nhiều
rủi ro tiềm ẩn, KSNB có thể giúp tổ chức nhận diện, chủ động phòng ngừa và đối
phó với những rủi ro này, qua đó tối đa hóa khả năng đạt được mục tiêu. [2]
2.1.2.

Phân loại rủi ro

Phân loại rủi ro đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp nhận
diện được tác động liên hoàn của các rủi ro cùng loại và giúp doanh nghiệp xác định
chiến lược, kế hoạch hay các hoạt động kinh doanh có thể bị ảnh hưởng.
Hiện nay chưa có một hệ thống phân loại rủi ro chuẩn nào được áp dụng đồng
nhất cho tất cả loại hình doanh nghiệp, tuy nhiên nếu căn cứ vào nguồn gốc xuất
phát rủi ro, có thể phân rủi ro thành 2 nhóm chính sau:


Các yếu tố rủi ro xuất phát từ bên ngoài bao gồm
-

Môi trường kinh tế: gồm các sự kiện liên quan đến mặt bằng giá cả,


nguồn vốn có thể huy động, chi phí sử dụng vốn, tỷ lệ thất nghiệp, các đối thủ cạnh
tranh mới,…


–7–

-

Môi trường tự nhiên: thiên tai, sự tác động của môi trường đến nhà

xưởng, sự tiếp cận nguồn nguyên liệu thô, di dân giữa các vùng địa lý,..
-

Các yếu tố chính trị: các quy định mới của luật pháp, chính sách

thuế, sự hạn chế của nhà nước đối với các khu vực thị trường,..
-

Các yếu tố xã hội: tình trạng già/trẻ của dân số, phong tục tập quán,

cấu trúc gia đình, ưu tiên nghề nghiệp của dân chúng, các hoạt động khủng bố,…
-

Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật: các hình thức thương mại điện tử

mới, sự gia tăng nhu cầu về các dịch vụ kỹ thuật cao,…


Các yếu tố rủi ro xuất phát từ bên trong bao gồm

-

Cơ sở vật chất: cơ sở vật chất hiện có để liên lạc với các trung tâm

của đơn vị, giảm thiểu thời hạn cung ứng các yếu tố đầu vào, cải thiện sự hài lòng
cho khách hàng,..
-

Nhân sự: tai nạn lao động, gian lận của nhân viên, hiệu lực của hợp

đồng lao động, các hành động làm tổn hại đến tiền bạc và danh tiếng của đơn vị,…
-

Các chu trình: sự không phù hợp giữa chu trình công việc và các

quy định của nhà quản lý, các lỗi khi thực hiện các chu trình, thực hiện việc thuê
ngoài khi chưa được xem xét thoả đáng,..
-

Việc áp dụng khoa học kỹ thuật: việc thay đổi máy móc, công nghệ

để đáp ứng về doanh thu, khối lượng; máy móc bị trục trặc, gian lận trong thực hiện
công việc,..
2.1.3.

Lợi ích và hạn chế của kiểm soát rủi ro

2.1.3.1. Lợi ích



Tăng cường tính phù hợp và thống nhất giữa lựa chọn chiến lược và mức

rủi ro có thể chấp nhận được
Đối với mỗi chiến lược được lựa chọn, doanh nghiệp xem xét mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được cho từng chiến lược, trên cơ sở đó đơn vị có căn cứ xây dựng
các mục tiêu cụ thể và xác định cách thức quản lý các rủi ro liên quan. Điều này tạo
sự nhất quán trong việc quản lý và hướng các công việc hàng ngày theo mục tiêu
ban đầu đã đề ra.


–8–



Giảm thiểu những tình huống bất ngờ trong quá trình hoạt động

KSRR là một quy trình được thực hiện hàng ngày để xác định những vấn đề
tiềm tàng trước khi nó trở thành một vấn đề nghiêm trọng. Từ đó, doanh nghiệp có
thể nhận dạng vào những rủi ro trọng yếu, đánh giá khả năng xảy ra và ảnh hưởng
có thể có, đưa ra phương thức phản ứng rủi ro và do đó luôn ở thế chủ động trong
việc chuẩn bị nguồn lực để đối phó với rủi ro. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp
phải thiết lập những nguyên tắc và phương pháp để có được một hiểu biết tốt nhất
về những yếu tố gây ra biến động trong doanh nghiệp và ghi nhận xu hướng chuyển
động của thế giới.


Nhận diện và quản lý rủi ro xuyên suốt toàn doanh nghiệp

Mỗi doanh nghiệp phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro tác động đến nhiều bộ
phận khác nhau. Và KSRR đòi hỏi người quản lý không chỉ quản lý các rủi ro riêng

biệt mà còn phải hiểu được sự tác động lẫn nhau của các rủi ro đó. Từ đó giúp doanh
nghiệp có cái nhìn hệ thống đối với các loại rủi ro và phản ứng hiệu quả hơn đối với rủi
ro, phục vụ cho việc thực hiện mục tiêu tổng thể của doanh nghiệp.


Giúp việc quản trị doanh nghiệp hiệu quả hơn

KSRR thông qua một hệ thống QTRR vững chắc với phương thức báo cáo và
trao đổi thông tin rõ ràng sẽ giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được những yêu
cầu về quản trị của các bên hữu quan chủ chốt, tuân thủ đầy đủ những quy định nội
bộ và bên ngoài. Ngoài ra, QTRR còn hỗ trợ cho chức năng kiểm toán, lập kế hoạch
kiểm toán và giám sát hoạt động của doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị.


Giúp doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh và ra quyết

định chính xác và kịp thời
KSRR bao gồm thực hiện việc soát xét rủi ro mang tính tập trung vào những vấn
đề quan trọng của doanh nghiệp như các chương trình về vốn, những sáng kiến về
chiến lược, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp…, do đó Ban giám đốc sẽ phân tích
đúng đắn mối quan hệ giữa rủi ro và cơ hội, giúp doanh nghiệp nhận diện cơ hội và
sẽ ra những quyết định chính xác và kịp thời.


–9–



Gia tăng hiệu quả đối với việc phản ứng với rủi ro và giảm thiểu sai sót


trong mọi mặt hoạt động của doanh nghiệp
KSRR cung cấp các kỹ thuật và phương pháp cụ thể trong việc nhận dạng và
lựa chọn các phương thức phản ứng với rủi ro một cách hiệu quả nhất.
2.1.3.2. Hạn chế
Một hệ thống KSRR được xem là hữu hiệu, dù đã được thiết kế và vận hành
thế nào đi chăng nữa, nhằm cung cấp một sự đảm bảo hợp lý trong việc thực hiện
các mục tiêu của đơn vị chứ không đảm bảo tuyệt đối. Điều này xuất phát từ những
hạn chế của hệ thống KSRR doanh nghiệp. Cụ thể như sau:


Rủi ro liên quan đến tương lai và chứa đựng yếu tố không chắc chắn.

Một quy trình KSRR dù được đầu tư rất nhiều trong thiết kế cũng không thể nhận
dạng hết toàn bộ các rủi ro và do đó không thể đánh giá chính xác sự tác động của
chúng;


Những hạn chế xuất phát từ con người như: việc ra quyết định sai do

thiếu thông tin, bị áp lực trong sản xuất kinh doanh; sự vô ý, bất cẩn, đãng trí; hiểu
sai chỉ dẫn của cấp trên hoặc báo cáo của cấp dưới; việc đảm nhận vị trí công việc
tạm thời, thay thế cho người khác;…


Sự thông đồng giữa các nhân viên với nhau hay với các bộ phận bên

ngoài đơn vị;



Khi đưa ra các quyết định, yêu cầu thường xuyên và trên hết là của

người quản lý là xem xét quan hệ giữa chi phí bỏ ra và lợi ích thu được. Việc phản
ứng với rủi ro và tiếp theo đó là các hoạt động giám sát cũng phải đảm bảo rằng lợi
ích có được phải lớn hơn chi phí mà đơn vị bỏ ra;


Luôn có khả năng những người quản lý lạm quyền nhằm phục vụ cho

các mưu đồ riêng.
2.2. Các yếu tố nhận diện rủi ro và kiểm soát rủi ro
Theo COSO năm 2004 và INTOSAI 2004, KSRR ra đời đã cung cấp một định
nghĩa thống nhất, một cách hiểu chung nhất được chấp nhận rộng rãi về rủi ro và


– 10 –

KSRR thông qua hệ thống QTRR, hỗ trợ các nhà quản lý doanh nghiệp kiểm soát tốt
hơn doanh nghiệp của mình.[1,2]
Tám yếu tố của QTRR bao gồm: môi trường quản lý; thiết lập mục tiêu, đánh
giá rủi ro; đối phó rủi ro; các hoạt động kiểm soát; thông tin và truyền thông và
giám sát. KSRR thông qua việc xây dựng hệ thống QTRR đang được xem là một xu
hướng mới của nền kinh tế - một cách thức tốt nhất để đảm bảo nguồn lực bên trong
và bên ngoài của doanh nghiệp được sử dụng một cách hữu hiệu và hiệu quả nhằm
mục đích tối thiểu hóa rủi ro và tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.1.

Môi trường quản lý

Môi trường quản lý phản ánh sắc thái chung của một đơn vị, chi phối ý thức

của các thành viên trong đơn vị về rủi ro và đóng vai trò nền tảng cho các yếu tố
khác của KSRR. Nó tạo nên cấu trúc và phương thức vận hành về quản trị rủi ro
trong đơn vị.
Các nhân tố chính thuộc về môi trường quản lý là:


Triết lý của nhà quản lý về quản trị rủi ro

Triết lý về quản trị rủi ro là quan điểm, nhận thức và thái độ của nhà quản lý,
điều này tạo nên cách thức mà đơn vị tiếp cận với rủi ro trong tất cả các hoạt động,
từ phát triển chiến lược đến các hoạt động hàng ngày. Triết lý quản lý phản ánh
những giá trị mà đơn vị theo đuổi, tác động đến văn hoá và cách thức đơn vị hoạt
động, và ảnh hưởng đến việc áp dụng các yếu tố khác của ERM bao gồm cách thức
nhận dạng rủi ro, các loại rủi ro được chấp nhận và cách thức quản lý chúng.


Rủi ro có thể chấp nhận

Là mức độ rủi ro mà xét trên bình diện tổng thể, đơn vị sẵn lòng chấp nhận để
theo đuổi giá trị. Nó phản ánh triết lý về quản trị rủi ro của nhà quản lý cấp cao, và
ảnh hưởng đến văn hoá, cách thức hoạt động của đơn vị. Rủi ro có thể chấp nhận
được xem xét khi đơn vị xác định các chiến lược, ở đó lợi ích kỳ vọng của một
chiến lược phải phù hợp với mức rủi ro có thể chấp nhận đã đề ra. Các chiến lược
khác nhau sẽ dẫn đến những mức độ rủi ro khác nhau đối với đơn vị, một khi mức


– 11 –

rủi ro có thể chấp nhận được xác lập sẽ giúp ích cho nhà quản lý lựa chọn chiến
lược nằm trong giới hạn chịu đựng đối với các loại rủi ro.



Hội đồng quản trị

Đây là một bộ phận quan trọng và ảnh hưởng đến những yếu tố khác. Vai trò
của Hội đồng quản trị được thể hiện ở việc giám sát ban quản lý trong việc lựa chọn
chiến lược, lên kế hoạch và việc thực hiện nó. Các nhân tố được xem xét để đánh
giá sự hữu hiệu của Hội đồng quản trị gồm mức độ độc lập, kinh nghiệm và uy tín
của các thành viên, và mối quan hệ giữa họ với bộ phận kiểm toán nội bộ và kiểm
toán độc lập. Cho dù trong lịch sử đơn vị chưa phải gánh chịu những tổn thất, cho
dù chưa có bằng chứng hay dấu hiệu nào cho thấy đơn vị phải đối mặt với những rủi
ro quan trọng, thì Hội đồng quản trị cũng không nên suy nghĩ rằng rủi ro sẽ không
xảy đến. Phải luôn ý thức rằng, cho dù có một chiến lược hay, đội ngũ nhân sự lành
nghề, chu trình được thiết kế khoa học và kỹ thuật áp dụng là đáng tin cậy thì đơn vị
vẫn phải đối mặt với tổn hại từ các loại rủi ro và việc quản trị rủi ro vẫn rất cần
thiết.


Tính chính trực và các giá trị đạo đức

Sự hữu hiệu của hệ thống quản trị rủi ro trước tiên phụ thuộc vào tính chính
trực và việc tôn trọng các giá trị đạo đức của những người có liên quan đến quá
trình quản trị rủi ro. Để đáp ứng yêu cầu này, các nhà quản lý cấp cao phải xây
dựng những chuẩn mực về đạo đức trong đơn vị và cư xử đúng đắn để ngăn cản
không cho các thành viên có các hành vi thiếu đạo đức hoặc phạm pháp. Muốn vậy,
những nhà quản lý, đặc biệt là giám đốc điều hành (CEO) cần phải làm gương cho
cấp dưới trong việc tuân thủ các chuẩn mực đạo đức và phổ biến những quy định
đến mọi thành viên bằng những thể thức thích hợp. Một cách khác để nâng cao tính
chính trực và sự tôn trọng các giá trị đạo đức là phải loại trừ hoặc giảm thiểu những
sức ép hoặc điều kiện có thể dẫn đến nhân viên có thể có những hành vi thiếu trung

thực. Ví dụ, gian lận trong các báo cáo có thể xuất phát từ việc nhân viên bị ép buộc
phải thực hiện các mục tiêu phi thực tế của nhà quản lý. Hành động không đúng của


– 12 –

nhà quản lý có thể phát sinh khi quyền lợi của nhà quản lý lại gắn chặt với số liệu
trên báo cáo,..


Đảm bảo về năng lực

Là đảm bảo cho nhân viên có được những kỹ năng và hiểu biết cần thiết để
thực hiện được nhiệm vụ của mình, nếu không họ sẽ không thực hiện nhiệm vụ
được giao hữu hiệu và hiệu quả. Do đó, nhà quản lý chỉ tuyển dụng những nhân
viên có trình độ đào tạo và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao, và phải
giám sát và huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên.


Cơ cấu tổ chức

Là sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận trong đơn vị, góp
phần quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu. Nói cách khác, cơ cấu phù hợp
sẽ là cơ sở cho việc lập kế hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động
của đơn vị. Vì vậy, khi xây dựng một cơ cấu tổ chức phải xác định được các vị trí
then chốt với các quyền hạn, trách nhiệm với các thể thức báo cáo cho phù hợp. Tuy
nhiên, điều này còn phụ thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của đơn vị. Cho
dù với bất cứ loại hình cơ cấu nào đều phải đảm bảo hệ thống quản trị rủi ro hoạt
động hữu hiệu và các hoạt động được tiến hành để đạt mục tiêu mà đơn vị đề ra.



Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm

Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ
chức. Nó cụ thể hoá quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên và từng nhóm
thành viên trong đơn vị, giúp cho mỗi thành viên và nhóm hiểu rằng họ có nhiệm vụ
cụ thể gì và từng hoạt động của họ có ảnh hưởng như thế nào đối với những nhóm
hay thành viên khác trong việc hoàn thành mục tiêu. Do đó, khi mô tả công việc,
đơn vị cần phải thể chế hoá bằng văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
của từng thành viên và nhóm thành viên, và quan hệ giữa họ với nhau.


Chính sách nhân sự

Là các chính sách và thủ tục của nhà quản lý về việc tuyển dụng, huấn luyện,
bổ nhiệm, đánh giá, sa thải, khen thưởng, kỷ luật nhân viên. Chính sách nhân sự có
ảnh hưởng đáng kể đến sự hữu hiệu của môi trường quản lý thông qua tác động đến


– 13 –

những nhân tố khác trong môi trường quản lý như đảm bảo về năng lực, tính chính
trực,…
2.2.2.

Thiết lập mục tiêu

Các mục tiêu được thiết lập đầu tiên ở cấp độ chiến lược, từ đó đơn vị xây
dựng bốn mục tiêu tổng quát: chiến lược, hoạt động, báo cáo, và tuân thủ. Việc thiết
lập các mục tiêu của đơn vị là điều kiện đầu tiên để nhận dạng, đánh giá và phản

ứng với rủi ro.


Các mục tiêu chiến lược: là những mục tiêu cấp cao của đơn vị, các

mục tiêu này phù hợp và ủng hộ cho sứ mạng mà đơn vị đã đề ra. Nó thể hiện sự lựa
chọn của nhà quản lý về cách thức đơn vị tạo lập giá trị cho chủ sở hữu của mình.


Các mục tiêu liên quan: là những mục tiêu cụ thể hơn so với mục tiêu

chiến lược và phù hợp với mục tiêu chiến lược đã được lập. Mặc dù các mục tiêu
trong đơn vị rất đa dạng, nhưng các mục tiêu liên quan đến các mục tiêu chiến lược
có thể chia thành các loại sau:
-

Các mục tiêu hoạt động: các mục tiêu này liên quan đến sự hữu

hiệu và hiệu quả của hoạt động tại đơn vị, bao gồm cách thức hoạt động của đơn vị,
lợi nhuận và việc bảo vệ nguồn lực như thế nào. Dưới mỗi mục tiêu hoạt động cơ
bản thì đơn vị có thể xây dựng các mục tiêu nhỏ hơn nhằm đảm bảo cho sự hữu
hiệu và hiệu quả của các hoạt động tại đơn vị, hướng đơn vị đi đến mục tiêu cao
nhất của mình;
-

Các mục tiêu về báo cáo: gắn liền với sự trung thực và đáng tin cậy

của các báo cáo, bao gồm các báo cáo cho bên trong và bên ngoài và có thể liên
quan đến các thông tin tài chính và phi tài chính. Các báo cáo đáng tin cậy cung cấp
cho nhà quản lý những thông tin đầy đủ và chính xác để điều hành và giám sát các

hoạt động xảy ra tại đơn vị, hướng đến các mục đích đã dự tính trước. Việc báo cáo
cũng liên quan đến những thông tin công bố ra bên ngoài như báo cáo tài chính, báo
cáo đến các cơ quan chức năng về các lĩnh vực liên quan, báo cáo về thảo luận và
phân tích của ban điều hành cho các cổ đông,…


– 14 –

Các mục tiêu tuân thủ: liên quan đến việc tuân thủ luật pháp, quy

-

định của Nhà nước và chấp hành các chính sách, thủ tục tại đơn vị. Đơn vị phải
kiểm soát các hoạt động của mình sao cho phù hợp với luật pháp, quy định của Nhà
nước cũng như các chính sách, thủ tục mà đơn vị đặt ra.
2.2.3.


Nhận dạng sự kiện tiềm tàng

Sự kiện tiềm tàng: là biến cố bắt nguồn từ bên trong hoặc bên ngoài đơn

vị ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Một sự kiện có thể có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến đơn vị và có thể cả hai.


Các yếu tố ảnh hưởng:

Có nhiều yếu tố có thể dẫn đến các sự kiện tác động đến việc thực hiện mục
tiêu của đơn vị. Các yếu tố này có thể xuất phát từ bên trong hoặc bên ngoài đơn vị.

Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Môi trường kinh tế, môi trường tự nhiên, các
yếu tố chính trị, các yếu tố xã hội, sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật.
Các yếu tố bên trong tác động đến sự kiện tiềm tàng bao gồm: Cơ sở vật chất,
nhân sự, các chu trình, việc áp dụng khoa học kỹ thuật.
Việc xác định được các yếu tố bên trong và bên ngoài tác động đến đơn vị có
tác dụng quan trọng đến việc nhận dạng các sự kiện tiềm tàng. Một khi các yếu tố
ảnh hưởng đã được nhận dạng, nhà quản lý có thể xem xét tầm quan trọng của
chúng và tập trung vào các sự kiện có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện các mục
tiêu của đơn vị.
Ngoài việc nhận diện các sự kiện tiềm tàng ở mức độ toàn đơn vị, sự kiện tiềm
tàng cũng có thể được nhận diện ở mức độ chi tiết cho các hoạt động. Điều này giúp
cho việc đánh giá các rủi ro theo các hoạt động hoặc các chức năng chính, ví dụ đơn
vị phải xem xét các sự kiện tiềm tàng liên quan đến công việc bán hàng, sản xuất,
tiếp thị, ứng dụng công nghệ, R&D,…
Sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự kiện: các sự kiện liên quan đến đơn vị
thường không xuất hiện độc lập mà có sự tương tác lẫn nhau. Một sự kiện xuất hiện
có thể tạo ra, tác động đến một sự kiện khác và các sự kiện có thể xuất hiện đồng
thời. Trong việc nhận dạng các sự kiện, đơn vị phải biết được sự liên quan giữa các


– 15 –

sự kiện là như thế nào. Bằng cách đánh giá sự liên quan giữa các sự kiện, đơn vị có
thể biết được nơi nào cần tập trung cần thiết để quản trị rủi ro. Ví dụ, sự thay đổi về
lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà nước sẽ tác động đến tỷ giá hối đoái và do đó tác
động đến thu nhập hoặc tổn thất của các đơn vị kinh doanh ngoại tệ.


Phân biệt cơ hội và rủi ro:


Sự kiện tiềm tàng nếu xuất hiện sẽ tác động tiêu cực hoặc tích cực đến đơn vị
hoặc tác động cả hai. Nếu sự kiện có tác động tiêu cực, đe dọa nguy cơ đạt được
mục tiêu của đơn vị, thì đòi hỏi đơn vị phải đánh giá rủi ro và phản ứng với rủi ro.
Nếu sự kiện có tác động tích cực đến đơn vị, làm thuận lợi việc thực hiện mục tiêu
của đơn vị hoặc tạo giá trị cho đơn vị, thì phải được xem xét trở lại đối với các
chiến lược đã được xây dựng.
2.2.4.

Đánh giá rủi ro

Các nhân tố bên trong và bên ngoài có thể tạo ra các sự kiện ảnh hưởng đến
việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Mặc dù một số nhân tố có tính chất chung đặc
trưng cho từng ngành, nhưng sự tác động đối với từng đơn vị cụ thể thì hoàn toàn
khác nhau, bởi vì mục tiêu và sự lựa chọn của mỗi đơn vị trong quá khứ của mỗi
đơn vị là không giống nhau. Trong việc đánh giá rủi ro, đơn vị phải xem xét các sự
kiện trong hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của riêng đơn vị mình chẳng hạn như: quy
mô của đơn vị, sự phức tạp của các hoạt động, mức độ tác động của các quy định
lên các hoạt động của đơn vị,..
Các sự kiện được xem xét bao gồm các sự kiện đã được đơn vị dự tính và các
sự kiện không được dự tính. Các sự kiện đã dự tính bao gồm những sự kiện thường
xuyên lặp đi lặp lại, sự kiện diễn ra hàng ngày hoặc các sự kiện đã được tiên liệu
trong kế hoạch của đơn vị.
Rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát: rủi ro tiềm tàng là rủi ro do thiếu các
hoạt động của đơn vị nhằm thay đổi khả năng hoặc sự tác động của các rủi ro đó.
Rủi ro kiểm soát là rủi ro vẫn còn tồn tại sau khi đơn vị đã phản ứng với rủi ro. Đơn
vị cần phải xem xét cả rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, đầu tiên là xem xét các


– 16 –


rủi ro tiềm tàng, sau đó khi đã có phương án phản ứng với rủi ro tiềm tàng thì tiếp
tục xem xét đến rủi ro kiểm soát.
Ước lượng khả năng và ảnh hưởng: các sự kiện tiềm tàng phải được đánh giá
trên hai khía cạnh: khả năng xảy ra và mức độ tác động của nó. Những sự kiện mà
khả năng xuất hiện thấp và tác động ít đến đơn vị thì không cần phải tiếp tục xem
xét. Ngược lại, các sự kiện với khả năng xuất hiện cao và tác động lớn thì cần phải
xem xét kỹ càng. Các sự kiện nằm giữa hai thái cực này đòi hỏi sự đánh giá phức
tạp, điều quan trọng là phải phân tích kỹ lưỡng và hợp lý.
Để đo lường khả năng xuất hiện một sự kiện, có thể dùng các chỉ tiêu định tính
như cao, trung bình, thấp hoặc các cấp độ chi tiết khác. Hoặc có thể dùng chỉ tiêu
định lượng như: tỷ lệ xuất hiện, tần suất xuất hiện,..
Đơn vị đo lường tác động của một sự kiện thông thường là cùng hoặc tương tự
với đơn vị đo lường của việc thực hiện mục tiêu để có thể đánh giá được mức độ tác
động của sự kiện đó. Chẳng hạn một đơn vị với mục tiêu là duy trì dịch vụ khách
hàng ở một mức độ nào đó thì đơn vị đo lường mục tiêu này có thể là: chỉ số hài
lòng của khách hàng, số lượng các khách hàng than phiền về dịch vụ,… thì khi đó
đơn vị để đo lường tác động của các rủi ro đối với dịch vụ khách hàng, chẳng hạn
thời gian website của công ty không truy cập được, phải hoàn toàn tương tự.
Sự liên hệ giữa các sự kiện: đối với những sự kiện độc lập với nhau thì đơn vị
đánh giá các sự kiện một cách độc lập. Nhưng nếu có sự liên hệ giữa các sự kiện
hoặc các sự kiện cùng kết hợp lại với nhau sẽ tạo nên những tác động lớn thì đơn vị
phải đánh giá được tác động tổng hợp đó. Bởi vì, một sự kiện riêng lẻ có thể có tác
động nhỏ nhưng sự kết hợp hoặc tác động dây chuyền có thể có ảnh hưởng quan
trọng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị. Ví dụ, một công ty tham gia vào thị
trường nước ngoài với nhà quản lý mới là người địa phương, chưa hiểu biết về cách
thức đánh giá hoạt động của công ty mẹ, sử dụng hệ thống báo cáo chưa được kiểm
tra sẽ dẫn đến rủi ro về gian lận và sai sót trong báo cáo tài chính.
Khi rủi ro tác động đến nhiều bộ phận, đơn vị kết hợp các rủi ro đó trong danh
sách các sự kiện và xem xét trước hết sự tác động đến từng bộ phận, sau đó xem xét



×