Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.92 KB, 86 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như hệ thần kinh của
nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt lành mạnh và hiệu
quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và được sử dụng hiệu
quả. Bên cạnh đó hệ thống ngân hàng còn kích thích tăng trưởng kinh tế, ổn định giá
trị đồng tiền và tạo công ăn việc làm. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, việc gặp
phải các rủi ro trong hoạt động của các tổ chức nói chung là không thể tránh khỏi và
hệ thống ngân hàng càng không thể nằm ngoài quy luật ấy. Và vì sự ảnh hưởng đặc
biệt như đã nêu trên, sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng ảnh hưởng rất tiêu cực đến
toàn bộ đời sống kinh tế chính trị, xã hội của một nước và có thể lan rộng sang quy
mô quốc tế.
Trong hệ thống ngân hàng quốc gia, NHTM
1
là định chế tài chính trung gian
quan trọng vào loại bậc nhất của nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài
chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh
tế, cá nhân để phát triển kinh tế - xã hội. Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam khi
chuyển qua cơ chế thị trường cũng đã có những thành tựu và lớn mạnh không ngừng
nhưng cũng vấp phải những rủi ro và tổn thất nặng nề. Năm 2008, ngành ngân hàng
Việt Nam đã trải qua nhiều biến động khó khăn đó là trải qua các “cơn bão” lạm
phát, sụp đổ tài chính ở Mỹ, cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, cạnh tranh với
thị trường chứng khoán… Tuy vậy đến năm 2009, dấu hiệu về tình hình tài chính của
ngân hàng đã có nhiều khả quan.
Nổi bật về các thành tựu to lớn trong hệ thống NHTM ở Việt Nam, không thể
không nhắc đến NHTM cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Viết tắt là VCB
2
). Với


kinh nghiệm hoạt động trải qua 45 năm, VCB đã khẳng định vị thế là Ngân hàng
1
NHTM.
2
Vietcombank.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
1
Khóa luận tốt nghiệp
hàng đầu tại Việt Nam. Trong thời gian tiếp theo, VCB sẽ tiếp tục kiên trì thực hiện
các giải pháp chiến lược để từng bước thực hiện Tầm nhìn 2015 đứng trong hàng ngũ
70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á với phạm vi hoạt động cả trong nước và quốc
tế. Những giải pháp chủ đạo bao gồm đa dạng hoá hình thức sở hữu nhằm nâng cao
năng lực quản lý và hiệu quả hoạt động; tăng cường năng lực quản trị điều hành và
hiện đại hoá công nghệ ngân hàng; tăng cường năng lực tài chính, nâng cao sức cạnh
tranh của VCB trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; phát triển nguồn nhân lực
thông qua các giải pháp đào tạo, tuyển dụng nguồn nhân tài trong và ngoài nước cũng
như thu hút chất xám từ các khu vực kinh tế phát triển...
Như chúng ta đã biết, tín dụng luôn được đánh giá là một trong những loại
nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao, đòi hỏi các cán bộ liên quan phải
am hiểu toàn diện mọi lĩnh vực, có đạo đức nghề nghiệp và phải tuân thủ cùng lúc
nhiều loại chính sách và chế độ khác nhau. VCB đang trong quá trình chuyển đổi,
hướng tới mô hình một NHTM đạt tiêu chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh. Muốn
vậy yêu cầu kiểm soát tốt rủi ro phải được đặt lên hàng đầu, trong đó tất yếu phải có
RRTD
3
. Chính vì lý do rằng quy mô HĐTD
4
chiếm phần lớn trong tài sản Có của
NHTM và thu nhập từ HĐTD chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu nhập. Cụ thể là dù
danh nghĩa là hoạt động đa năng, nhưng thu nhập từ HĐTD hiện vẫn chiếm trên/dưới

70% tổng thu nhập của từng NHTM ở Việt Nam. Quy trình cấp tín dụng đòi hỏi kĩ
thuật phức tạp; sản phẩm tín dụng đa dạng; khách hàng vay vốn thuộc nhiều ngành
kinh tế khác nhau, loại hình DN
5
khác nhau, điều kiện kinh doanh khác nhau, trình độ
và phẩm chất đạo đức của các nhà quản trị khác nhau. Từ đó dẫn đến HĐTD ẩn chứa
rất nhiều rủi ro.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Xuất phát từ đặc thù của HĐTD, đề tài có thể cung cấp thêm các nhận biết
về rủi ro phổ biến và thường gặp trong các nghiệp vụ.
3
RRTD.
4
Hoạt động tín dụng.
5
DN.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
2
Khóa luận tốt nghiệp
 Tăng hiểu biết về các biện pháp mà VCB Huế thường tiến hành để kiểm soát
các rủi ro trong HĐTD.
 Sử dụng kiến thức và hiểu biết của một sinh viên năm cuối chuyên ngành Kế
toán - kiểm toán, đề xuất một số biện pháp góp phần vào việc phát hiện và ngăn ngừa
các rủi ro trong HĐTD.
3. Đối tượng nghiên cứu
 Công tác kiểm soát rủi ro trong HĐTD của NHTM cổ phần Ngoại thương
Chi nhánh Huế.
4. Phạm vi nghiên cứu
 Nội dung: Đề tài nghiên cứu về công tác kiểm soát các rủi ro thường gặp
trong HĐTD của VCB Huế.

 Thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng đầu tháng 2/2010 đến tháng hết
tháng 4/2010.
 Số liệu thu thập từ đầu năm 2008 đến hết năm 2009.
 Không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại VCB Huế - 78 Hùng
Vương – Thành phố Huế.
5. Phương pháp nghiên cứu
 Tham khảo tài liệu chuyên ngành về kinh tế nói chung và ngành ngân hàng
nói riêng; Các tạp chí kinh tế (Báo giấy hoặc báo điện tử…); Khóa luận, chuyên đề
của các sinh viên đã tốt nghiệp ở trường đại học kinh tế Huế, Đà Nẵng.
 Quan sát thực tế công tác của các cán bộ làm việc trong VCB Huế.
 Phỏng vấn trực tiếp các cán bộ về các thông tin trong công tác ngân hàng
của phòng Kiểm tra nội bộ của VCB Huế.
 Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu từ ngân hàng.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
3
Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái quát về NHTM
1.1.1 Khái niệm NHTM
6
NHTM là loại hình TCTD
7
được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các
hoạt động kinh doanh khác có liên quan (Trong đó hoạt động ngân hàng được hiểu là
hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là
nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán).
1.1.2 Chức năng NHTM

8
 Chức năng trung gian tín dụng.
 Chức năng trung gian thanh toán.
 Chức năng tạo tiền.
1.1.3 Vai trò NHTM
9
 NHTM giúp các DN có vốn đầu tư mở rộng SXKD
10
, nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
 Các NHTM góp phần phân bố hợp lý các nguồn lực giữa các vùng trong
quốc gia, tạo điều kiện phát triển cân đối nền kinh tế.
 NHTM tạo ra môi trường cho việc thực hiện chính sách tiền tệ của ngân
hàng trung ương.
 NHTM là cầu nối cho việc phát triển nền kinh tế đối ngoại giữa các quốc
gia.
1.1.4 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
11
6
TS Hoàng Văn Liêm (2007), Giáo trình tài chính tiền tệ, NXB Đại học Huế, Huế.
7
Tổ chức tín dụng.
8
TS Hoàng Văn Liêm (2007), Giáo trình tài chính tiền tệ, NXB Đại học Huế, Huế.
9
TS Hoàng Văn Liêm (2007), Giáo trình tài chính tiền tệ, NXB Đại học Huế, Huế.
10
SXKD.
11
Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
4
Khóa luận tốt nghiệp
 Hoạt động huy động vốn.
 Hoạt động cấp tín dụng:
• Cho vay
• Bảo lãnh
• Chiết khấu
• Cho thuê tài chính
• Bao thanh toán
• Tài trợ nhập khẩu
• Tài trợ xuất khẩu
• Cho vay thấu chi
• Cho vay theo hạn mức tín dụng và hạn mức tín dụng dự phòng
 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
 Các hoạt động khác:
• Góp vốn và mua cổ phần
• Tham gia thị trường tiền tệ
• Kinh doanh ngoại hối
• Ủy thác và nhận ủy thác
• Cung ứng dịch vụ bảo hiểm
• Tư vấn tài chính
• Bảo quản vật quý giá
1.2 Khái quát về hệ thống kiểm soát nội bộ
1.2.1 Khái niệm
“Hệ thống kiểm soát nội bộ là toàn bộ các quy định về tổ chức quản lý, chức
năng, nhiệm vụ, phương pháp công tác mà một đơn vị phải tuân theo.”
12
12
Th.s Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình kiểm toán ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.

SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
5
Khóa luận tốt nghiệp
“Kiểm soát nội bộ là toàn bộ những chính sách và thủ tục (Kiểm soát nội bộ)
do Ban Giám đốc của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu
quả của các hoạt động trong khả năng có thể. Các thủ tục này đòi hỏi việc tuân thủ
các chính sách quản lý, bảo quản tài sản, ngăn ngừa và phát hiện gian lận hoặc sai
sót, tính chính xác và đầy đủ của các ghi chép kế toán và đảm bảo lập trong thời gian
mong muốn”
13
.
Hệ thống kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán nội bộ của các TCTD Việt Nam được
xây dựng và vận hành trên cơ sở Luật các TCTD ban hành năm 1997 và Quy chế về
kiểm tra, kiểm toán nội bộ của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số
03/1998/QĐ-NHNN3 ngày 3/1/1998 của Thống đốc NHNN.
1.2.2 Nhiệm vụ
14

Ngăn ngừa thiếu sót trong hệ thống xử lý nghiệp vụ: Các thủ tục kiểm soát
phải được thiết kế sao cho có thể hướng các nghiệp vụ kinh tế được thực hiện đúng
nguyên tắc quy định, nhằm ngăn chặn kịp thời các sai sót, nhầm lẫn vô tình hay cố ý
có thể gây thất thoát tiền bạc hoặc tài sản của ngân hàng, gây ra thiệt hại trong kinh
doanh.

Bảo vệ ngân hàng trước những thất thoát tài sản có thể tránh: Ngân hàng
phải giữ gìn một lượng tiền mặt lớn đủ loại bao gồm tiền mặt và các phương tiện
chuyển nhượng, chúng đòi hỏi phải được bảo vệ về mặt vật chất cả trong khâu lưu
trữ cũng như khi chuyển tiền. Vì lý do này ngân hàng cần phải thiết lập các quy trình
hoạt động, xác định rõ giới hạn tự do cá nhân và lập ra một hệ thống kiểm soát nội bộ
chặt chẽ đối với tài sản.

Ngoài đặc trưng trên, hầu hết các tài sản của ngân hàng đều không thể kiểm
đếm được. Những tài sản này phần lớn bao gồm một giá trị lớn các khoản phải thu
(Tiền vay phải thu, tiền lãi phải thu, khoản dự phòng nợ khó đòi), các tài sản ngoại
bảng (Cam kết bảo lãnh, cam kết cho vay…) đòi hỏi ngân hàng phải đặc biệt chú
trọng đến việc thiết lập một quy trình chặt chẽ đảm bảo kiểm soát được đầy đủ các tài
sản nợ và có của ngân hàng.
13
Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 400.
14
Th.s Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình kiểm toán ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
6
Khóa luận tốt nghiệp

Đảm bảo việc chấp hành chính sách kinh doanh: Cơ cấu kiểm soát nội bộ
cần được thiết lập bao gồm những thủ tục để đảm bảo chính sách kinh doanh của
ngân hàng được tất cả các nhân viên ngân hàng chấp hành. Chẳng hạn cần phải thiết
kế các biện pháp kiểm tra để đảm bảo rằng, các cán bộ tín dụng sẽ thực hiện các
khoản cho vay đúng theo quy định của ngân hàng; các kế toán giao dịch thực hiện
đúng các quy trình ngân hàng đã quy định về mở tài khoản và chuyển tiền.
1.2.3 Các bộ cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ
15
1.2.3.1 Môi trường kiểm soát
 Nguyên tắc và phong cách điều hành của Ban Giám đốc – Hội đồng quản trị.
 Cơ cấu tổ chức.
 Các phương pháp truyền đạt sự phân công quyền hạn.
 Vị trí của bộ phận kiểm soát nội bộ.
1.2.3.2 Mục tiêu
 Các nghiệp vụ chỉ có thể được thực hiện nếu có sự đồng ý chung hoặc cụ thể
của Ban Giám đốc.

 Tất cả các nghiệp vụ và các sự kiện được hạch toán một cách nhanh chóng,
đầy đủ và chính xác vào tài khoản trong kỳ kế toán phù hợp, từ đó cho phép lập báo
cáo tài chính theo những chuẩn mực xác định.
 Chỉ có thể xâm nhập vào tài sản hay vào tài liệu khi có sự cho phép của
Giám đốc.
 Các tài sản trên sổ kế toán được so sánh với các tài sản thực trong khoảng
thời gian tương đối thường xuyên và trong trường hợp có chênh lệch, các biện pháp
thích hợp được đưa ra.
1.2.3.3 Các thể thức kiểm soát
 Phân chia trách nhiệm thích hợp.
 Các thủ tục phê chuẩn đúng đắn.
15
Th.s Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình kiểm toán ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
7
Khóa luận tốt nghiệp
 Chứng từ và sổ sách đầy đủ.
 Bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách.
 Kiểm tra độc lập.
 Phân tích rà soát.
1.3 HĐTD của NHTM
1.3.1 Khái niệm tín dụng
“Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân
hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định.”
16

Như vậy, tín dụng ngân hàng chứa đựng ba (03) nội dung:
 Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người
sử dụng.

 Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay nói cách khác là có thời hạn.
 Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí nhất định.
1.3.2 Phân loại tín dụng
17
Có nhiều tiêu thức phân loại tín dụng. Sau đây là một số cách phân loại chủ
yếu:
 Dựa vào mục đích của tín dụng:
 Cho vay phục vụ SXKD công thương nghiệp.
 Cho vay tiêu dùng cá nhân.
 Cho vay bất động sản.
 Cho vay nông nghiệp.
 Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
 Dựa vào thời hạn tín dụng:
16
TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
17
TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
8
Khóa luận tốt nghiệp

Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.

Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Mục đích của
loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

Cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn trên 5 năm. Mục đích của loại

cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
 Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:

Cho vay không có đảm bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay
vốn để quyết định cho vay.

Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền
vay như thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
 Dựa vào phương thức cho vay:
 Cho vay theo món vay.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng.
 Dựa vào phương thức hoàn trả nợ vay:
 Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
 Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay còn gọi là cho vay trả góp.
 Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn nợ cụ thể mà tùy khả năng
tài chính của mình, người đi vay có thể trả nợ bất kỳ lúc nào.
1.4 Rủi ro trong tín dụng
1.4.1 Khái niệm về rủi ro trong tín dụng
“RRTD là ngôn từ thường được sử dụng trong hoạt động cho vay của ngân
hàng hoặc trên thị trường tài chính. Đó là khả năng không chi trả được nợ của người
đi vay đối với người cho vay khi đến hạn phải thanh toán. Luôn là người cho vay
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
9
Khóa luận tốt nghiệp
phải chịu rủi ro khi chấp nhận một hợp đồng cho vay tín dụng. Bất kỳ một hợp đồng
cho vay nào cũng có RRTD”
18
“RRTD là loại rủi ro phát sinh do khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong

hoạt động ngân hàng, RRTD xảy ra khi khách hàng mất khả năng trả nợ một khoản
vay nào đó.”
19
Như vậy, hiểu một cách khái quát RRTD là những biến cố không mong đợi xảy
ra, gây thất thoát tài sản của ngân hàng trong các nghiệp vụ liên quan đến HĐTD.
RRTD là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận
của một ngân hàng.
1.4.2 Nguyên nhân dẫn đến RRTD
RRTD xảy ra là khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay. Loại rủi ro
này có thể phát sinh do nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan từ cả hai phía khách
hàng và ngân hàng
20
. Có nhiều tiêu chí để phân loại các nguyên nhân, nhưng chủ yếu
nguyên nhân được chia theo hai (02) cách sau:
1.4.2.1 Nguyên nhân do tác động khách quan, chủ quan
21
 RRTD do nguyên nhân khách quan:
 Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định.
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
- Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế.
- Sự tấn công của hàng nhập lậu.
- Thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng
thừa về đầu tư trong một số ngành.
 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi.
18
Theo Wikipedia.
19
TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
20

TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
21
Tạp chí kế toán. (01/06/2006). RRTD và quản lý RRTD của các NHTM tại TP.HCM. Theo địa chỉ:
/>tin-dung-cua-cac-ngan-hang-thuong-mai-tai-t.html
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
10
Khóa luận tốt nghiệp
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương.
- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập.
 RRTD do nguyên nhân chủ quan:
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay.
- Sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
- Khả năng quản lý kinh doanh kém.
- Tình hình tài chính DN yếu kém, thiếu minh bạch.
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay.
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng.
- Bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay.
- Sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của CIC
22
chưa thực sự hiệu
quả.
1.4.2.2 Nguyên nhân do tác nhân ngân hàng, khách hàng
23
 Các nguyên nhân từ phía cho vay như:

Một là, ngân hàng không chấp hành các nguyên tắc cho vay và điều kiện vay
vốn.


Hai là, chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình kiểm
soát rủi ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại RRTD để tính
toán điều kiện và khả năng trả nợ. Đối với cho vay DN nhỏ và cá nhân, quyết định
cho vay của ngân hàng chủ yếu dựa trên kinh nghiệm, chưa áp dụng công cụ tính
điểm tín dụng.

Ba là, kỹ thuật cấp tín dụng chưa hiện đại, chưa đa dạng, việc xác định hạn
mức tín dụng cho khách hàng còn quá đơn giản, thời hạn chưa phù hợp dễ dẫn đến
22
CIC: Credit Information Center - Trung tâm thông tin tín dụng.
23
Đỗ Kim Phượng (2008), Nội san VCB Việt Nam số 180, VCB Vĩnh Phúc.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
11
Khóa luận tốt nghiệp
phải đối mặt với rủi ro về vốn và lãi suất, phương thức chủ yếu là tín dụng trực tiếp,
sản phẩm tín dụng chưa phóng phú.

Bốn là, thiếu thông tin về khách hàng hay thiếu thông tin tín dụng đáng tin
cậy, kịp thời, chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng. Hoặc là các
thông tin về khác hàng còn sơ sài, các sổ sách khách hàng cung cấp còn chưa trung
thực.

Năm là, một số cán bộ tín dụng chưa đủ trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo
đức cho công việc. Vấn đề quản lý, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng.

Sáu là, khả năng và quyết tâm của người lãnh đạo trong việc quản lý giao
nhiệm vụ thẩm định – quyết định cho vay – giám sát khoản vay chưa thực hiện tốt.
Lãnh đạo còn buông lỏng trong quản lý trực tiếp, việc chỉ đạo còn chưa quyết liệt,

hay còn thiếu tiêu chuẩn ISO trong quản lý từ xa.
 Các nguyên nhân phía người vay như:

Nhóm nguyên nhân khách quan: Những tác động ngoài ý chí của khách hàng,
như do thiên tai, hỏa hoạn, do sự tác động của các chính sách quản lý kinh tế, điều
chỉnh quy hoạch ngành vùng, do hành lang pháp lý chưa phù hợp, do biến động thị
trường trong và ngoài nước, quan hệ cung cầu hàng hóa thay đổi không lường trước
được, do sự cạnh tranh của các đối thủ tầm cỡ.

Nhóm nguyên nhân chủ quan: Nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng. Đó
có thể là vốn tự có tham gia SXKD của DN không đáp ứng nhu cầu. Kinh nghiệm
quản lý và năng lực điều hành của ban lãnh đạo còn hạn chế, thiếu thông tin thị
trường và thông tin về các đối tác, bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD;
công nghệ sản xuất không tạo ra sản phẩm có tính cạnh tranh cao; hoặc khách hàng
thiếu thiện chí trả nợ vay ngân hàng ngay từ khi xin vay vốn…

Một số nguyên nhân khác: Tính dễ thay đổi trong các nhân tố rủi ro; tính
không ổn định ngày càng tăng của thị trường tài chính (Lãi suất, tỷ giá, cung – cầu
tiền tệ…); sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các ngân hàng (Dẫn tới việc hạ
thấp các tiêu chuẩn cho vay…); sự can thiệp của chính quyền địa phương…
1.4.3 Phân loại RRTD theo rủi ro kiểm toán
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
12
Khóa luận tốt nghiệp

Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk): “Là khả năng tồn tại các sai phạm trọng
yếu trong bản thân các đối tượng kiểm toán. Mức độ của rủi ro tiềm tàng phụ thuộc
vào đặc điểm tình hình kinh doanh của khách thể kiểm toán, loại hình kinh doanh và
cả năng lực nhân viên của khách thể kiểm toán. Kiểm toán viên không tạo ra và cũng
không kiểm soát rủi ro kiểm soát, họ chỉ có thể đánh giá chúng”

24
.
Đó là các rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định (khủng hoảng kinh tế, tỉ
giá hối đoái biến đổi khôn lường…); rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi, rủi
ro do đặc thù ngành nghề kinh doanh của khách hàng (kinh doanh du lịch, nhà hàng,
khách sạn…); rủi ro do chiến tranh; rủi ro do thiên tai địch họa (lũ lụt, hạn hán, dịch
bệnh…); bạn hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch SXKD; rủi ro do năng lực quản trị
DN của khách hàng yếu kém…
Ví dụ: Kinh doanh phục vụ dịch vụ du lịch tuy là thế mạnh của kinh tế Thừa
Thiên Huế nhưng đây lại là ngành có rủi ro cao vì thời tiết của tỉnh nhà không ôn hòa,
thường có thiên tai lũ bão, bên cạnh đó năng lực quản trị của nhà quản trị kém cũng
khiến cho nhà hàng, khách sạn bị ế khách do có quá nhiều DN kinh doanh loại dịch
vụ này nên ai không đủ khả năng cạnh tranh sẽ bị đào thải.

Rủi ro kiểm soát (Control Risk): “Là khả năng hệ thống Kiểm soát nội bộ
của đơn vị kiểm toán không phát hiện, ngăn ngừa và sửa chữa kịp thời các sai phạm
trọng yếu. Kiểm toán viên không tạo ra rủi ro kiểm soát và cũng không kiểm soát
chúng. Họ chỉ có thể đánh giá hệ thống kiểm soát của đơn vị được kiểm toán và từ đó
đưa ra các mức rủi ro kiểm soát dự kiến”
25
. Ví dụ: Ở VCB Huế, KTNB chỉ chú trọng
ở kiểm tra sau, điều này làm tăng rủi ro kiểm soát.
Đó là các rủi ro về việc cán bộ tín dụng không chấp hành các nguyên tắc cho
vay, điều kiện vay vốn; chính sách quy trình cho vay chưa hữu hiệu; kĩ thuật cấp tín
dụng chưa hiện đại; ngân hàng thiếu thông tin về khách hàng; trình độ cán bộ tín
dụng còn yếu kém, phẩm chất đạo đức không tốt…

Rủi ro phát hiện (Detection Risk): “Là khả năng các thủ tục kiểm toán không
phát hiện được các sai phạm trọng yếu. Ngược lại với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm
24

GS. TS. NGƯT. Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội.
25
GS. TS. NGƯT. Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
13
Khóa luận tốt nghiệp
soát, kiểm toán viên phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu thập các bằng
chứng kiểm toán nhằm quản lý và kiểm soát đối với rủi ro phát hiện. Rủi ro phát hiện
phụ thuộc vào các loại rủi ro khác”
26
.
Rủi ro này thường do kiểm toán độc lập phát hiện được khi về kiểm toán tại
Chi nhánh. Các thủ tục Kiểm tra nội bộ không phát hiện được rủi ro không hoàn toàn
do trình độ của cán bộ hay trình tự thủ tục thiếu khoa học mà còn có những nguyên
nhân khách quan khác. Đó là môi trường công tác của phòng KTNB hầu như chỉ là ở
Thừa Thiên Huế và các tỉnh lân cận, do vậy cán bộ phòng sẽ có ít thông tin về những
môi trường hay thị trường khác mà DN vay vốn sẽ hoặc đang tham gia. Kiểm toán
độc lập lại phát hiện được rủi ro vì hoạt động của Kiểm toán độc lập hoàn toàn độc
lập, không giới hạn phạm vi công tác, trong một thời gian ngắn có thể kiểm tra rất
nhiều DN, tổ chức trên nhiều khu vực và lãnh thổ…
1.4.4 Các biểu hiện của rủi ro trong HĐTD
Trong HĐTD, khi ngân hàng thực hiện một nghiệp vụ cho vay thì đó mới chỉ là
một giao dịch chưa hoàn thành. Giao dịch tín dụng chỉ được xem là hoàn thành khi
nào ngân hàng thu hồi về được khoản cho vay cả gốc và lãi. Tuy nhiên, khi thực hiện
giao dịch tín dụng ngân hàng không biết chắc được giao dịch đó có hoàn thành hay
không, nó có khả năng hoàn thành cũng có khả năng không hoàn thành. Do đó,
RRTD thể hiện ở khả năng hay xác suất hoàn thành giao dịch tín dụng đó
27
.
Một số biểu hiện của rủi ro

28
trong HĐTD như sau:

Chậm trễ trong công tác phân loại và báo cáo: Không phân loại và báo cáo
kịp thời các khoản cho vay hiệu quả và không hiệu quả, từ đó không có biện pháp
ngăn chặn ngay từ đầu nên không thu hồi được tài sản thế chấp làm ảnh hưởng đến vị
thế của ngân hàng.
26
GS. TS. NGƯT. Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính, Hà Nội.
27
TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
28
TS Nguyễn Thị Thanh Hương (2007), Khóa bồi dưỡng Kiểm toán, kiểm tra nội bộ các TCTD ở VCB Huế,
Trung tâm đào tạo – Hiệp hội ngân hàng Việt Nam – NHNN Việt Nam.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
14
Khóa luận tốt nghiệp

Sơ sài trong việc soát xét định kì, đánh giá lại rủi ro các khoản cho vay:
Không đảm bảo được là những khoản cho vay đó có phù hợp với chính sách cho vay
của ngân hàng hay không.


Cán bộ làm việc thiếu khoa học: Cán bộ tín dụng cho vay chồng chất, gia
hạn khoản vay cả vốn gốc và lãi, hoặc không thông báo việc không trả nợ đúng hạn
của ngân hàng nhằm che giấu việc các khách hàng đang tiềm ẩn rủi ro trong thanh
toán, hoặc nhằm chứng tỏ rằng danh mục khoản vay có lợi ích hoặc đã và đang đem
lại lợi ích cho ngân hàng.



Tài sản thế chấp bị giảm giá trị: Giá trị tài sản thế chấp không còn đủ để trả
cho những khoản nợ còn tồn đọng của một khách hàng mất khả năng thanh toán mà
tước đây có tài sản thế chấp đầy đủ.

Thiếu số liệu: Các số liệu thống kê cơ bản và thông tin cung cấp cho ban
lãnh đạo phục vụ cho việc giám sát tình hình các khoản vay không đầy đủ. Do vậy,
các thông tin quản lý không thể hiện được tình hình cho vay thực tế tại Chi nhánh.


Các rủi ro khác: Biến động thị trường, thiên tai địch họa, khách hàng cố ý
lừa đảo…
1.5 Các biện pháp kiểm soát RRTD mà NHTM thường áp dụng
1.5.1 Thẩm định tín dụng khách hàng
1.5.1.1 Khái quát về thẩm định tín dụng
Muốn hạn chế các RRTD thì trước hết cần hạn chế ngay từ khi khách hàng đến
xin vay vốn. Ngân hàng sử dụng các công cụ kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra, đánh
giá mức độ tin cậy và rủi ro của một phương án hoặc dự án mà khách hàng đã xuất
trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Quy trình này gọi là Thẩm định
tín dụng.
Mục đích của Thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực
khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
15
Khóa luận tốt nghiệp
dụng là một trong những khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Thể
hiện:
29
 Giúp đánh giá được mức độ tin cậy của phương án SXKD hoặc dự án đầu tư
mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.

 Phân tích và đánh giá được mức độ rủi ro của dự án khi quyết định cho vay.
 Giúp cho cán bộ tín dụng và lãnh đạo ngân hàng có thể mạnh dạn quyết định
cho vay và giảm được xác suất hai (02) loại sai lầm trong quyết định cho vay: một là
cho một dự án tồi vay; hai là từ chối cho vay một dự án tốt.
1.5.1.2 Nội dung chủ yếu của thẩm định tín dụng
30
Để đảm bảo mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng cần tập trung vào các nội
dung chính sau đây:
 Đối với khách hàng là DN
 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn.
- Thẩm định điều kiện vay vốn:
+ Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có mục đích vay vốn hợp pháp.
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
+ Có phương án SXKD, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả.
+ Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy trình của Chính phủ và
hướng dẫn của NHNN Việt Nam.
- Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ cho vay:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
+ Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, chẳng hạn như giấy
phép thành lập, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, điều lệ hoạt động…
29
TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
30
TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
16

Khóa luận tốt nghiệp
+ Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
+ Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
 Thẩm định khả năng tài chính
- Ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các báo cáo tài chính của các kì gần
nhất. Dựa vào các báo cáo tài chính này, nhân viên tín dụng sẽ tiến hành phân tích
nhằm thẩm định lại khả năng tài chính của khách hàng.
 Thẩm định khả năng trả nợ
- Thẩm định tính khả thi của phương án SXKD.
- Thẩm định tính khả thi của dự án đầu tư.
 Thẩm định Tài sản đảm bảo nợ vay
- Giá trị dảm bảo phải lớn hơn nghĩa vụ được đảm bảo.
- Tài sản dùng làm bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu (Phải có giá trị
và có thị trường tiêu thụ).
- Có đầy đủ cơ sở pháp lý để người cho vay có quyền xử lý tài sản dùng làm
bảo đảm tiền vay.
 Ước lượng và kiểm soát RRTD
- Thẩm định tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng và chuyên nghiệp đến đâu vẫn
không thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Không ai có thể đảm bảo chắc chắn việc thu
hồi nợ một cách tuyệt đối cho đến khi món nợ được thu hồi. Do đó, ước lượng và
kiểm soát RRTD có thể cung cấp được cho nhân viên tín dụng và lãnh đạo ngân hàng
tiên liệu được phần nào khả năng thu hồi nợ trước khi cho vay. Các kỹ thuật phân
tích gồm có phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng…
 Đối với khách hàng là cá nhân
Khác với tín dụng DN, đối tượng thẩm định tín dụng cá nhân là những thể nhân
đang đề nghị vay vốn ngân hàng. Mục tiêu của thẩm định tín dụng cá nhân là đánh
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
17

Khóa luận tốt nghiệp
giá chính xác, trung thực khả năng trả nợ của cá nhân khách hàng đang đề nghị vay
vốn ngân hàng.
Nhiều ngân hàng vẫn sử dụng phương pháp truyền thống để đánh giá tín dụng
đối với khách hàng cá nhân, chẳng hạn phân tích và đánh giá 5C
31
, bao gồm:
 Character – Tư cách của khách hàng vay vốn:
- Đánh giá tư cách của khách hàng là xem xét sự trung thực, ý thức trách
nhiệm, ý thức chấp hành và lập trường của họ, để từ đó, phán quyết về sự sẵn lòng trả
nợ của khách hàng. Rõ ràng nhận xét tư cách của một người rất khó vì nó phụ thuộc
vào cảm tính chủ quan của người nhận xét cũng như biểu hiện bên ngoài của người
được nhận xét. Không có lý thuyết nào, ngoài kinh nghiệm tích lũy lâu dài…
 Capacity – Năng lực của khách hàng:
- Đánh giá năng lực của khách hàng là xem xét khả năng kiếm tiền của khách
hàng, để từ đó, phán quyết xem khách hàng có thể tạo ra được thu nhập dùng để trả
được nợ hay không. Năng lực trả nợ của khách hàng cá nhân có thể xem xét thông
qua nghề nghiệp, mức lương, hay sự thành đạt của họ trong kinh doanh.
 Capital – Vốn riêng của khách hàng:
- Đánh giá nguồn vốn riêng của khách hàng là xem xét xem khách hàng có tài
sản lưu động nào có thể thanh lý nhanh chóng để trả nợ cho ngân hàng hay không.
Chẳng hạn những tài sản như tài sản tài chính, khoản phải thu, hàng tồn kho có thể
xem như vốn mà khách hàng có thể thanh lý để trả nợ ngân hàng một cách nhanh
chóng.
 Collateral – Tài sản đảm bảo nợ vay:
- Đánh giá Tài sản đảm bảo nợ vay là xem xét xem khách hàng có Tài sản đảm
bảo hay không và khả năng thanh lý tài sản mà khách hàng dùng để thế chấp hoặc
cầm cố khi vay tiền ngân hàng như thế nào.
 Conditions – Điều kiện trả nợ:
31

TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí
Minh.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
18
Khóa luận tốt nghiệp
- Đánh giá điều kiện trả nợ là xem xét những yếu tố kinh tế và hoàn cảnh môi
trường nằm ngoài sự kiểm soát nhưng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách
hàng. Chẳng hạn như đánh giá sự ổn định của nền kinh tế, ổn định nghề nghiệp của
khách hàng, ổn định của chính sách thuế thu nhập cá nhân… là những yếu tố nằm
ngoài sự kiểm soát nhưng có ảnh hưởng đến thu nhập của khách hàng.
1.5.2 Hỗ trợ khách hàng
1.5.2.1 Tư vấn chính sách tín dụng
NHTM là tổ chức tín chuyên cung cấp tín dụng, vì thế có kinh nghiệm hơn
khách hàng trong việc xây dựng chính sách tín dụng.
Đối với DN, chính sách tín dụng thể hiện cụ thể ở chính sách bán chịu của DN,
bởi vì tín dụng DN cung cấp là tín dụng thương mại thông qua bán chịu hàng hóa.
Thông qua nghiệp vụ tư vấn tài chính, NHTM có thể hỗ trợ DN xây dựng và quyết
định chính sách bán chịu phù hợp. “Ngoài kinh nghiệm, ngân hàng còn là nơi tập
trung nhiều thông tin hơn DN về khả năng trả nợ của các DN khác, do đó hỗ trợ DN
trong việc đánh giá và quyết định chính sách bán chịu đối với từng khách hàng là rất
cần thiết và quan trọng.”
32
1.5.2.2 Cung cấp công cụ phòng ngừa RRTD
Bên cạnh hỗ trợ quản lý RRTD thông qua tư vấn xây dựng chính sách bán chịu,
ngân hàng còn có thể hỗ trợ cho DN quản lý RRTD thông qua việc cung cấp công cụ
phòng ngừa RRTD. Bằng cách này, trước hết ngân hàng chấp nhận RRTD thay cho
DN, sau đó bằng lợi thế trung gian tài chính của mình, ngân hàng có thể hóa giải hay
trung hòa rủi ro đó.
 Bao thanh toán trong nước – công cụ phòng ngừa RRTD.
 Bao thanh toán xuất khẩu – công cụ phòng ngừa rủi ro xuất khẩu trả chậm.

32
TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
19
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ
2.1 Tổng quan về NHTM cổ phần Ngoại thương Chi nhánh Huế
33
33
Nguồn: Phòng Hành chính nhân sự - VCB Huế.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
20
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM cổ phần Ngoại thương Chi
nhánh Huế
Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Huế được thành lập theo quyết định số 68-
QĐ NH3 ngày 10/8/1993 của Tổng Giám đốc VCB và đi vào hoạt động ngày
02/11/1993. Tên giao dịch của ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong nước là VCB
Chi nhánh Huế, tên giao dịch quốc tế là Vietcombank Huế, trụ sở đóng tại 78 Hùng
Vương – Thành phố Huế. Sự ra đời của Chi nhánh tuy có hơi muộn so với các Chi
nhánh VCB khác nhưng đã góp phần giải quyết được những khó khăn trong kinh
doanh xuất nhập khẩu, chuyển tiền ngoài nước… góp phần thúc đẩy nền kinh tế địa
phương đi vào hoạt động ổn định.
Sau một thời gian hoạt động, nhận thấy được tiềm năng của thị trường còn rất
lớn, không dừng lại ở tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Huế
đã chủ động mở rộng hoạt động đến các thị trường lân cận như Quảng Trị, Quảng
Bình… Ngày 06/10/2001 khai trương Chi nhánh cấp II Quảng Bình (nay là Chi
nhánh cấp I) trực thuộc Chi nhánh Huế để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng

trong các giao dịch.
Từ những bước chập chững ban đầu, cùng với sự phát triển của hệ thống VCB,
VCB Huế đã đổi mới công nghệ ngân hàng hiện đại, có mạng lưới giao dịch với hơn
1000 ngân hàng đại lý tại 85 quốc gia trên thế giới. Ngân hàng Ngoại thương Huế đã
từng bước trưởng thành và tự khẳng định mình là một ngân hàng mạnh trong tỉnh.
Hiện nay, VCB- Huế có trụ sở chính đặt tại 78 Hùng Vương – Thành phố Huế và có
5 phòng giao dịch trong và ngoài tỉnh. Và ngày 26/9/2007 Quyết định số 1289/QĐ-
TTg do Phó thủ tướng Nguyễn Sinh Hùng ký v/v phê duyệt phương án cổ phần hóa
VCB.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của ngân hàng Ngoại thương Huế
VCB Huế đăng kí hoạt động các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu sau:

Huy động vốn: Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái
phiếu, kì phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các TCTD
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
21
Khóa luận tốt nghiệp
trong và ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo
quy định của NHNN.


Tín dụng: Các hoạt động cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức cấp tín dụng khác theo quy
định của NHNN.


Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: Bao gồm ở tài khoản, cung ứng các
phương tiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước
và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt,
ngân phiếu thanh toán cho khách hàng.



Hoạt động về ngoại tệ: Thu đổi ngoại tệ và séc du lịch, chi tra kiều hối,
chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước.

Phát hành thẻ ATM: Thẻ thanh toán nội địa Connect 24, thẻ tín dụng quốc tế
Vietcombank – Visacard, Vietcombank - Mastercard, Vietcombank – American
Express. Làm đại lý thanh toán các thẻ tín dụng quốc tế như: Mastercard, Visa, JBC,
American Express, Diners Clubs.


Thực hiện nghiệp vụ thuê mua tài chính: E – Banking, Home – Banking…
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ở VCB Huế
Chức năng phòng ban:


Giám đốc: Điều hành, lãnh đạo mọi hoạt động của Chi nhánh và chịu trách
nhiệm trực tiếp với ngân hàng Trung ương và Nhà nước.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
22
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng Giám
đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng phó
Giám đốc

Phòng Khách hàng
Tổ xử lý nợ xấu
Ph. Hành chính-nhân sự
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế toán
Ph. Thanh toán Quốc tế
Ph. Kinh doanh Dịch vụ
Ph. Thanh toán thẻ
Phòng Ngân quỹ
Tổ Vi tính
Nh.Thị trường
&khách hàng
Tổ Quản lý nợ
Ph. Giao dịch số 1 Ph. Giao dịch số 2
Ph. GD Mai Thúc Loan Ph. GD Phạm Văn Đồng
Khóa luận tốt nghiệp

Các phó Giám đốc phụ trách: Trực tiếp quản lý các bộ phận, phòng quản lý
nợ, phòng thanh toán quốc tế, phòng kế toán, phòng kinh doanh dịch vụ, phòng ngân
quỹ, tổ vi tính, tổ xử lý nợ xấu, phòng giao dịch số 1, số 2, phòng giao dịch Mai Thúc
Loan, phòng giao dịch Phạm Văn Đồng, phòng giao dịch Quảng Trị.

Phòng kiểm tra nội bộ: Có chức năng kiểm soát nội bộ hoạt động của Chi
nhánh.


Tổ xử lý nợ xấu: Nhằm quản lý, đôn đốc thu những khoản nợ quá hạn có thể
thu hồi hoặc khó thu hồi.



Phòng khách hàng: Tiếp xúc với các khách hàng trong các giao dịch. Ngoài
ra có chức năng nghiên cứu, phân tích, quản lý rủi ro nhằm đảm bảo phát triển cho
vay, mở rộng hoạt động cho vay một cách an toàn, hiệu quả.

Phòng kinh doanh dịch vụ: Nhận và chuyển tiền, thực hiện các sản phẩm
dịch vụ, thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài.

Phòng ngân quỹ: Quản lý trực tiếp và bảo quản các loại tiền, giấy tờ có giá,
thực hiện công tác thu chi VNĐ và ngoại tệ.

Phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và
đưa ra kế hoạch, định hướng cho Chi nhánh trong từng thời điểm và gia đoạn cụ thể.

Phòng quản lý nợ: Chịu trách nhiệm theo dõi quản lý toàn bộ các khoản vay.

Phòng thanh toán thẻ: Đây là nơi cung cấp các loại hình dịch vụ thanh toán
thẻ: Connect 24, JCB, Master card, Visa card…


Phòng thanh toán quốc tế: Có chức năng hỗ trợ công tác thanh toán quốc tế
trong giao dịch với các ngân hàng ở nước ngoài.

Phòng kế toán: Thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong khi giao
dịch với khách hàng, kiểm tra các hoạt động kinh doanh và tài chính của Chi nhánh,
giúp Giám đốc điều hành trong công tác tổ chức hạch toán công tác kế toán, hạch
toán kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
23
BAN GIÁM

ĐỐC
Phòng Giám
đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng Khách hàng
Tổ xử lý nợ xấu
Ph. Hành chính-nhân sự
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế toán
Ph. Thanh toán Quốc tế
Ph. Kinh doanh Dịch vụ
Ph. Thanh toán thẻ
Phòng Ngân quỹ
Tổ Vi tính
Nh.Thị trường
&khách hàng
Tổ Quản lý nợ
Ph. Giao dịch số 1 Ph. Giao dịch số 2
Ph. GD Mai Thúc Loan Ph. GD Phạm Văn Đồng
Ph. GD Quảng Trị
Khóa luận tốt nghiệp

Phòng hành chính nhân sự: Có nhiệm vụ quản lý tài chính và chức năng
tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy hoạch đào tạo

và đề bạt cán bộ.

Phòng giao dịch: số 1, số 2, Phạm Văn Đồng, Mai Thúc Loan và phòng giao
dịch Quảng Trị trực tiếp cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
24
BAN GIÁM
ĐỐC
Phòng Giám
đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng phó
Giám đốc
Phòng Khách hàng
Tổ xử lý nợ xấu
Ph. Hành chính-nhân sự
Phòng kiểm tra nội bộ
Phòng Tổng hợp
Phòng Kế toán
Ph. Thanh toán Quốc tế
Ph. Kinh doanh Dịch vụ
Ph. Thanh toán thẻ
Phòng Ngân quỹ
Tổ Vi tính
Nh. Tín dụng D.Nghiệp
Nh. Tín dụng thể nhân
Nh.Thị trường

&khách hàng
Tổ Quản lý nợ
Ph. Giao dịch số 1 Ph. Giao dịch số 2
Ph. GD Mai Thúc Loan Ph. GD Phạm Văn Đồng
Ph. GD Quảng Trị
MẠNG LƯỚI NGOÀI TỈNH
MẠNG LƯỚI TRONG TỈNH
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1.3: Cơ cấu tổ chức phòng ban của VCB Huế
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự VCB Huế)
Ghi chú: Mqh chỉ đạo chức năng; Mqh chỉ đạo nghiệp vụ
2.2 Tình hình hoạt động của VCB Huế qua hai năm 2008 - 2009
2.2.1 Tình hình sử dụng lao động
Bảng 2.2.1: Tình hình nhân sự VCB Huế năm 2008-2009
(ĐVT: người)
SVTH: Hoàng Thị Mỹ Dung – K40 Kế toán kiểm toán
25

×