Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

điều tra hiện trạng xử lý ra hoa trên cây măng cụt (garcinia mangostana linn ) tại cù lao tân qui, huyện cầu kè, tỉnh trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 72 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN VĂN TÂN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG XỬ LÝ RA HOA TRÊN
CÂY MĂNG CỤT (Garcinia mangostana Linn.)
TẠI CÙ LAO TÂN QUI, HUYỆN CẦU KÈ,
TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN VĂN TÂN

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG XỬ LÝ RA HOA TRÊN
CÂY MĂNG CỤT (Garcinia mangostana Linn.)
TẠI CÙ LAO TÂN QUI, HUYỆN CẦU KÈ,
TỈNH TRÀ VINH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH: KHOA HỌC CÂY TRỒNG

Sinh viên thực hiện


Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Văn Tân

PGS.TS: Trần Văn Hâu

2014


Luận văn tốt nghiệp kỹ sư
ngành Khoa Học Cây Trồng

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG XỬ LÝ RA HOA TRÊN
CÂY MĂNG CỤT (Garcinia mangostana Linn.)
TẠI CÙ LAO TÂN QUI HUYỆN CẦU KÈ,
TỈNH TRÀ VINH

Do sinh viên Nguyễn Văn Tân thực hiện
Kính trình lên Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày...tháng...năm 2014
Cán bộ hướng dẫn

PGs. Ts. Trần Văn Hâu


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC CÂY TRỒNG


Hội đồng chấm luận văn đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Khoa Học Cây Trồng với đề tài:

ĐIỀU TRA HIỆN TRẠNG XỬ LÝ RA HOA TRÊN
CÂY MĂNG CỤT (Garcinia mangostana Linn.)
TẠI CÙ LAO TÂN QUI, HUYỆN CẦU KÈ,
TỈNH TRÀ VINH

Do sinh viên Nguyễn Văn Tân thực hiện và bảo vệ trước hội đồng.
Ý kiến của Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Luận văn được hội đồng đánh giá ở mức:............................................................ .........
Thành viên Hội đồng

………………………...

DUYỆT KHOA
Trƣởng khoa

………………………….

……. …………………….

Cần Thơ, ngày...tháng...năm 2014
Chủ tịch Hội đồng


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kì luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tân

i


LÝ LỊCH CÁ NHÂN
Họ và Tên: Nguyễn Văn Tân
Ngày sinh: 25-08-1993
Nơi sinh: Ấp Nước Xoáy Xã Tân An Luông, Huyện Vũng Liêm, Tỉnh Vĩnh
Long.
Họ và tên cha: Nguyễn Văn Thẳng
Họ và tên mẹ: Võ Thị Thơi
Quê quán: Ấp Nước Xoáy - Xã Tân An Luông - Huyện Vũng Liêm - Tỉnh Vĩnh
Long.
Quá trình học tập:
Năm 1999-2004: học tại trường tiểu học Tân An Luông A, xã Tân An
Luông, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2004-2008: học tại trường trung học cơ sở Tân An Luông, xã Tân An
Luông, huyện Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2008-2011: học tại trường trung học phổ thông Hiếu Phụng, huyện
Vũng Liêm, tỉnh Vĩnh Long.
Năm 2011-2014: sinh viên ngành Khoa Học Cây Trồng khóa 37, khoa
Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng, trường đại học Cần Thơ.


Cần Thơ, ngày...tháng...năm 2014
Người khai

Nguyễn Văn Tân

ii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Kính dâng lên cha mẹ lòng biết ơn, thương yêu vô hạn, người đã suốt đời
tận tụy cho sự nghiệp và tương lai của con.
Tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Thầy Trần Văn Hâu đã tận tình hướng dẫn, động viên, giúp đỡ, truyền đạt
những kiến thức và kinh nghiệm quý báo cho em trong suốt quá trình làm luận
văn.
Chân thành cảm ơn
Cô cố vấn học tập và tất cả quý thầy cô, các anh chị cán bộ khoa Nông
Nghiệp & Sinh Học Ứng Dụng đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức, những kinh
nghiệm quý báo cho em trong suốt quá trình học tập tại trường.
Các anh (chị) Trần Thị Phơlin, Nguyễn Thị Ngọc Lành, Nguyễn Thị Doãn
Xuân, đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn.
Bạn Lê Thị Hồng Phượng, Nguyễn Tấn Thạnh, Nguyễn Văn Hận, Nguyễn
Kim Soàn, Nguyễn Chí Lợi, Nguyễn Long Hồ và các bạn trong lớp Khoa Học
Cây Trồng khóa 37 đã nhiệt tình giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình làm luận
văn.
Thân gửi đến
Các bạn lớp Khoa Học Cây Trồng khóa 37 lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và
thành công trong tương lai.


iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................... i
LÝ LỊCH CÁ NHÂN .........................................................................................................ii
LỜI CẢM TẠ ...................................................................................................................iii
DANH SÁCH HÌNH ........................................................................................................ vi
DANH SÁCH BẢNG ......................................................................................................vii
DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... ix
TÓM LƯỢC ...................................................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1 LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU ......................................................................... 2
1.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MĂNG CỤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM ......... 2
1.1.1 Trên thế giới ......................................................................................................... 2
1.1.2 Ở Việt Nam........................................................................................................... 2
1.2 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY MĂNG CỤT ......................................... 2
1.2.1 Nguồn gốc ............................................................................................................ 2
1.2.2 Đặt điểm của sinh học của măng cụt .................................................................... 3
1.3 NHU CẦU SINH THÁI............................................................................................... 4
1.3.1 Lượng mưa ........................................................................................................... 4
1.3.2 Nhiệt độ, ẩm độ .................................................................................................... 5
1.3.3 Ánh sáng ............................................................................................................... 5
1.3.4 Gió và độ cao ........................................................................................................ 5
1.3.5 Đất trồng ............................................................................................................... 5
1.4 ĐẶC ĐIỂM RA HOA, ĐẬU TRÁI VÀ PHÁT TRIỂN TRÁI MĂNG CỤT ............. 6
1.4.1 Sự ra hoa ............................................................................................................... 6
1.4.2 Đặc điểm ra hoa măng cụt .................................................................................... 6
1.4.3 Sự đậu trái ............................................................................................................. 7

1.4.4 Sự rụng trái............................................................................................................ 8
1.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ RA HOA ..................................................... 8
1.5.1 Tuổi cây và tuổi lá ................................................................................................. 8
1.5.2 Nhiệt độ, sự khô hạn và ngập nước....................................................................... 8
1.5.3 Hóa chất ................................................................................................................ 9
1.5.4 Các chất dinh dưỡng ............................................................................................. 9
1.6 CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÍ RA HOA TRÊN CÂY MĂNG CỤT ............................... 10
1.6.1 Biện pháp xiết nước ............................................................................................ 10
1.6.2 Biện pháp khoanh vỏ .......................................................................................... 10
1.6.2 Biện pháp dùng hóa chất ..................................................................................... 11
1.7 GIỐNG ....................................................................................................................... 11
1.8 HIỆN TƯỢNG RA TRÁI CÁCH NĂM, XÌ MỦ, SƯỢNG TRÁI MĂNG CỤT VÀ
BIỆN PHÁP KHÁC PHỤC ............................................................................................. 11
1.8.1 Hiện tượng ra trái cách năm măng cụt ................................................................ 11
1.8.2 Hiện tượng xì mủ măng cụt ................................................................................ 11
1.8.3 Hiện tượng sượng trái măng cụt ......................................................................... 12
1.8.4 Biện pháp khắc phục ........................................................................................... 12
1.9 KỸ THUẬT CANH TÁC CÂY MĂNG CỤT .......................................................... 13
1.9.1 Sửa soạn đất ........................................................................................................ 13
1.9.2 Kỹ thuật trồng ..................................................................................................... 13
1.9.3 Cách trồng ........................................................................................................... 14
1.9.4 Chăm sóc ............................................................................................................. 14
1.9.5 Thu hoạch ............................................................................................................ 15
1.9.6 Bảo quản ............................................................................................................. 16
iv


1.10 MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI TRÊN CÂY MĂNG CỤT .......................................... 17
1.10.1 Sâu hại và côn trùng .......................................................................................... 17
1.10.2 Bệnh hại ............................................................................................................ 17

CHƢƠNG 2 PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP ................................................. 20
2.1 Phương tiện ................................................................................................................ 20
2.2 Phương pháp .............................................................................................................. 20
2.2.1 Điều tra nông dân .............................................................................................. 20
2.2.1 Xử lý số liệu ...................................................................................................... 20
CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN ........................................................................ 21
3.1 Đặc điểm vườn ........................................................................................................... 21
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 21
3.1.2 Diện tích vườn và tuổi cây ................................................................................. 22
3.1.3 Phương pháp nhân giống .................................................................................... 23
3.2 Kỹ thuật canh tác ....................................................................................................... 23
3.2.1 Thiết kế vườn...................................................................................................... 23
3.2.2 Mô hình canh tác ................................................................................................ 26
3.3 Quy trình chăm sóc .................................................................................................... 27
3.3.1 Bón phân ............................................................................................................. 27
3.3.2 Tỉa cành, tạo tán ................................................................................................. 31
3.3.3 Quản lý nước tưới ............................................................................................... 32
3.3.5 Quản lý cỏ dại..................................................................................................... 33
3.4 Xử lý ra hoa................................................................................................................ 34
3.4.1 Tuổi lá và thời gian xử lý ................................................................................... 34
3.4.2 Biện pháp xử lí ra hoa ........................................................................................ 35
3.4.3 Hiệu quả của biện pháp xử lí ra hoa ................................................................... 36
3.4.4 Đợt ra hoa và số hoa trên nhánh ......................................................................... 37
3.4.5 Quá phát triển hoa, phát triển trái ....................................................................... 37
3.5 Sự rụng trái non và ra đọt........................................................................................... 38
3.5.1 Rụng trái non ...................................................................................................... 38
3.5.2 Ra đọt trong quá trình ra hoa và đậu trái ............................................................ 39
3.6 Sâu bệnh gây hại ........................................................................................................ 40
3.7 Hiện tượng cho trái cách năm, xì mủ và cơm trong trên trái măng cụt...................... 41
3.8 Thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm ................................................................................ 43

3.8.1 Thu hoạch ........................................................................................................... 43
3.8.2 Năng suất và tiêu thụ .......................................................................................... 43
3.9 Thuận lợi và khó khăn ............................................................................................... 45
3.10 Quy trình xử lí ra hoa tại Cầu Kè, Trà Vinh ............................................................ 46
CHƢƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ...................................................................... 48
4.1 Kết luận ...................................................................................................................... 48
4.2 Đề nghị ....................................................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 49
PHỤC CHƢƠNG

v


DANH SÁCH HÌNH
Hình
3.1

Tên hình
Tỉ lệ (%) số hộ trồng xen theo các loại cây trồng xen trên
vườn cây măng cụt được điều tra tại huyên huyện Cầu Kè,

Trang
27

Trà Vinh năm 2014
3.2

Lá non măng cụt trưởng thành có thể xử lí

3.3


Cây măng cụt ra đọt non trong quá trình phát triển hoa và
đậu trái
Tỉ lệ (%) nông dân bị sâu bệnh tấn công trên cây măng cụt
được điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh 2014
Tỉ lệ (%) nông hộ có hiện tượng cho trái cách năm, xì mủ
trái và hiện tượng cơm trong trên trái măng cụt được điều
tra tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014
Trái măng cụt bị xì mủ bên trong
Trái măng cụt bị cơm trong
Thể hiện năng suất trung bình và giá bán trung bình của
măng cụt từ tháng 2 đến tháng 7 (al) tại huyện Cầu Kè, Trà
Vinh năm 2014
Quy trình xử lí ra hoa trên cây măng cụt tại huyện Cầu Kè,
tỉnh Trà Vinh

3.4
3.5

3.6
3.7
3.8

3.9

vi

34
39
40

42

42
42
44

46


DANH SÁCH BẢNG
Bảng

Tên bảng

1.1

Ảnh hưởng của kích thước tới trọng lượng trái măng cụt

16

3.1

Điều kiện tự nhiên của vùng đất trồng măng cụt ở huyện
Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014

22

3.2

Diện tích và tuổi cây măng cụt được điều tra tại huyện Cầu

Kè, tỉnh Trà Vinh 2014

23

3.3

Tỉ lệ (%) số hộ theo chiều rộng mặt mương và mặt liếp khác
nhau của từng vườn được điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà
Vinh năm 2014

24

3.4

Khoảng cách (m) và mật độ (cây/1000m2) trồng cây măng
cụt được đều tra tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014

26

3.5

Mô hình canh tác măng cụt được điều tra tai Cầu Kè – Trà
Vinh

27

3.6

Tỉ lệ (%) nông hộ sử dụng phân hữu cơ bón cho cây măng
cụt sau thu hoạch và số lần bón phân (lần/vụ) tại huyện Cầu

Kè, Trà Vinh năm 2014

29

3.7

Tỉ lệ (%) số hộ áp dụng kỹ thuật bón phân khác nhau được
điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014

30

3.8

Liều lượng phân hóa học cho măng cụt ở từng thời kì sinh
trưởng được điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014

31

3.9

Tỷ lệ (%) hộ có tỉa cành và tạo tán cây măng cụt sau thu
hoạch cho cây được điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh
năm 2014

32

3.10

Tỷ lệ (%) hộ làm cỏ cho vườn được điều tra tại huyện Cầu
kè, tỉnh Trà Vinh năm 2014


33

3.11

Các giai đoạn tuổi lá và thời gian xử lý ra hoa măng cụt
được điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014

35

3.12

Tỉ lệ (%) số hộ áp dụng kỹ thuật xử lý ra hoa măng cụt của
các vườn măng cụt được điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà
Vinh năm 2014

36

3.13

Tỷ lệ (%) số nông hộ được điều tra về số đợt ra hoa, tỷ lệ ra

37

Trang

vii


hoa và số hoa/nhánh của măng cụt tại huyện Cầu Kè, Trà

Vinh năm 2014
3.14

Thời gian từ khi xử lý ra hoa đấn khi thu hoạch được điều
tra tại tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014

38

3.15

Tỷ lệ (%) rụng trái non măng cụt được điều tra tại tại huyện
Cầu Kè, Trà Vinh năm 2014

38

3.16

Tỷ lệ (%) ra đọt non trong quá trình ra hoa và đậu trái trên
cây măng cụt được điều tra tại tại huyện Cầu Kè, Trà Vinh
năm 2014

39

3.17

Năng suất măng cụt được điều tra tại huyện Cầu Kè, Trà
Vinh năm 2014

44


viii


DANH SÁCH NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ABA
CYT
ĐBSCL
ĐHCT
FAO

GA
KTRH
NN&PTNT
NN&SHƯD
PBZ
SKĐT
XLRH
Dl
Al

Ý nghĩa
Acid abscisic
Cytokinnin
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học Cần Thơ
Food and Agriculture Organization of the
United Nations-Tổ chức Lương thực và
Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Gibberellin

Kích thích ra hoa
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Nông nghiệp và Sinh học Ứng dụng
Paclobutrazol
Sau khi đậu trái
Xử lý ra hoa
Dương lịch
Âm lịch

ix


Nguyễn Văn Tân. 2014. Điều tra hiện trạng xử lí ra hoa trên cây măng
cụt (Garcinia mangostana Linn.) tại cù lao Tân Qui, huyện Cầu Kè, tỉnh Trà
Vinh. Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Khoa Học Cây Trồng. Khoa Nông
Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng. Trường Đại học Cần Thơ. Cán bộ hướng dẫn:
PGs. Ts. Trần Văn Hâu.

TÓM LƢỢC
Đề tài đã được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu về kỹ thuật canh tác và
điều khiển ra hoa nghịch vụ của măng cụt để đánh giá những trở ngại trong quá
trình sản xuất để có thể đề ra những hướng giải quyết giúp cho nông sản đạt
năng suất và chất lượng cao. Đề tài được thực hiện qua phỏng vấn 35 nông hộ,
được điều tra từ ngày 20 tháng 06 năm 2014 đến ngày 20 tháng 07 năm 2014
tại huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh nhằm đánh giá hiện trạng canh tác và kĩ thuật
xử lí ra hoa của người dân. Kết quả điều tra cho thấy: Về kỹ thuật canh tác, đa
số vườn có diện tích trồng chưa được nhiều trung bình khoảng 5.000 m2-5.500
m2 và cây đang tuổi cho trái sung mãn. Về phân bón chỉ có khoảng 10% số hộ
sử phân hữu cơ bón cho cây, về phân hóa học thì các nhà vườn chú trọng bón
cho cây vào giai đoạn sau thu hoạch và giai đoạn nuôi trái để cây có đủ dinh

dưỡng phát triển đọt và nuôi trái vụ tiếp theo. Các loài côn trùng được phòng
ngừa có hiệu quả, đặc biệt là sâu vẽ bùa gây hại nhiều cho nhà vườn. Ngoài
côn trùng gây hại còn có bệnh đốm lá và xì mũ trái nhưng tỷ lệ gây thiệt hại
tương đối thấp. Song song đó thì có khoảng 80% số hộ điều khiển ra hoa mùa
nghịch vào khoảng tháng 8 đến tháng 10 nhưng còn lệ thuộc vào thời tiết, cho
nên thu hoạch kéo dài từ tháng 1-7 âm lịch. Các nhà vườn áp dụng nhiều biện
pháp xử lý khác nhau như: xiết nước, xiết nước kết hợp với bón phân, khấc
gốc… những biện pháp trên nhằm được giá cao tăng lợi nhuận kinh tế.

xi


MỞ ĐẦU
Trà Vinh là một trong những vùng sản xuất cây ăn trái quan trọng ở Đồng
bằng sông Cửu Long. Bên cạnh các loại cây ăn trái nổi tiếng sầu riêng, chôm
chôm, bưởi năm roi, bòn bon, quýt đường thì cây măng cụt cũng được đánh giá
cao bởi có phẩm chất ngon, giàu dinh dưỡng và có giá trị kinh tế cao. Ngoài ra
măng cụt còn được trồng ở các tỉnh khác như Bến Tre, Vĩnh Long, Sóc Trăng,
Cần Thơ, Hậu Giang,... Tuy diện tích măng cụt trồng còn rải rác ở các tỉnh
Đồng bằng sông Cửu Long, thậm chí trồng xen trong vườn cây ăn trái khác
nhưng cây vẫn sinh trưởng khỏe, ít sâu bệnh. Măng cụt thường có giá rất cao
vào vụ nghịch do sản lượng ít trên thị trường hiện nay. Nhưng bất kì một mặt
hàng nông sản cũng không thể thoát khỏi quy luật cung cầu là vào thời điểm
chính vụ thì giá của nó sẽ tương đối thấp. Để đem lại hiệu quả kinh tế cao các
nhà vườn đã có nhiều hướng canh tác và xử lý ra hoa nghịch vụ. Nhiều biện
pháp đã được nông dân áp dụng như xử lý ra hoa bằng hoá chất, xiết nước hoặc
khấc gốc nhưng kết quả chưa ổn định. Ngoài ra, các nhà làm vườn măng cụt
hiện nay cũng không gặp ít khó khăn trong giá cả, giống, năng suất thấp và
phẩm chất giảm.
Trúng mùa, được giá luôn là mong ước của người dân. Vì vậy việc canh

tác và xử lý ra hoa măng cụt vào mùa nghịch đang là nhu cầu cần thiết để trái
thu được tập trung hơn, giá bán được cao hơn. Để hiểu thêm về kỹ thuật trồng
và xử lý ra hoa măng cụt của nông dân nên đề tài: “Điều tra hiện trạng xử lí
ra hoa trên cây măng cụt (Garcinia mangostana Linn.) tại cù lao Tân Qui,
huyện Cầu Kè, tỉnh Trà Vinh“ đã được thực hiện nhằm tìm ra những thuận
lợi và khó khăn trong kỹ thuật canh tác, xử lý ra hoa măng cụt để đưa ra được
hướng phát triển và giải quyết thích hợp.

1


CHƢƠNG 1
LƢỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT MĂNG CỤT TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT
NAM
1.1.1 Trên thế giới
Trên thế giới các nước trồng măng cụt nhiều nhất là Thái Lan,
Campuchia, Indonesia, Ấn Độ, Srilanka, miền nam của Philippines (Vũ Công
Hậu, 2000). Ngoài ra cây măng cụt còn tìm thấy ở Australia, Brazil, Burma,
Trung mỹ, Hawaii, Ấn Độ, Malaysia, Việt Nam và nhiều nước nhiệt đới khác
(Erickson và Atmowdjoj, 2001).
Năm 1987, Mã Lai có diện tích trồng 2.200 ha, đạt sản lượng 27.000
tấn/năm, còn Philipines có 1.130 ha cho sản lượng 2.270 tấn/năm. Năm 1995,
Thái Lan trồng được 15.000 ha măng cụt, cho sản lượng 130.000 tấn/năm. Ở
Indonesia, xuất khẩu măng cụt từng bước gia tăng từ 452 tấn (1991) đến 2.235
tấn (1994). Ở Úc, măng cụt trồng khoảng 50 ha (10.000-12.000 cây). Hiện nay,
Thái Lan và Mã Lai là hai nước xuất khẩu măng cụt chủ lực trên thế giới và
vẫn đang tiếp tục phát triển diện tích.
1.1.2 Ở Việt Nam
Ở Việt Nam, măng cụt được trồng tập trung tại các tỉnh Đồng Nai, Bình

Dương, Bình Phước, Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh và ở Vĩnh Long (Nguyễn
Thị Ngọc Ẩn, 1999). Ở Lái Thiêu, nhiều nhà vườn trồng măng cụt trên 40 năm
với diện tích vườn khoảng 0,5-2 ha. Ở đồng bằng sông Cửu Long, một số nhà
vườn trồng măng cụt trên 30 năm tuổi với diện tích khoảng 0,05-3,0 ha (Trần
Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng, 2000).
1.2 NGUỒN GỐC VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÂY MĂNG CỤT
1.2.1 Nguồn gốc
Cây măng cụt có nguồn gốc Đông Nam Á, vùng Archipelgado của
Malaysia là những vùng xích đạo kế cận Indonesia (Etickson và Atmowidfof,
2001). Llyod và McCown (1980) cho rằng có thể nguồn gốc của cây măng cụt
có lẽ là vùng Archipelgado của Malaysia là những vùng xích đạo kế cận
Indonesia, được trồng trong vườn của người Hà Lan vào năm 1855. Các giống
măng cụt đều bắt nguồn từ một loài (Hume, 1947).

2


1.2.2 Đặt điểm của sinh học của măng cụt
 Rễ
Trần Văn Minh và Nguyên Lâm Hùng (1999) cho rằng rễ cây măng cụt
yếu và không có lông hút. Dưới những điều kiện thuận lợi rễ mầm sẽ mọc ở
một bên của hạt còn thân sẽ mọc ở phần đối diện bên kia hạt. Bất cứ rễ nào
cũng có thể phát triển nuôi cây con khi rễ mầm chết đi. Khi nẩy mầm hạt
phòng lên ở đỉnh , rễ phát triển ở một bên đáy hạt và chồi mọc từ đáy bên kia.
Rễ mầm thường chết sớm và rễ mới mọc từ gốc của chồi (Trần Thượng Tuấn
và ctv., 1994).
 Thân
Cây măng cụt có dáng trung bình, đẹp. khi trưởng thành cao 10-25 m với
đường kính thân 25-30 cm (Trần Thượng Tuấn và ctv., 1994). Măng cụt ở đồng
bằng sông Cửu Long sau 30 năm trồng thường cao 6-8 m và có tán rộng 6-10

m. Dáng cây thẳng đứng và vững chắc, tán hình chóp nón, cành từ thân đâm ra
với một bán kinh đồng đều (Trần Văn Minh và Nguyễn Lâm Hùng, 1999).
Các cành trên thân cách đều nhau, gốc cành và thân to, đầu cành hơi rũ
xuống (Vũ Công Hậu, 2000). Cây tăng trưởng chậm, võ thân cây có màu nâu
sẫm, thường chứa tanin, mangostin và amiliasin dùng làm dược liệu.
Manggostin là một loại xanthone có khả năng chống nhiều loại nấm, vi khuẩn,
chất này có nhiều trong thân vỏ, lá và vỏ trái.
 Lá
Lá đơn to hình bầu dục hơn dài, lá dày, mọc đối. Cuống lá hẹp và dày
cứng (Trần Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng, 1999). Phiến lá nguyên, thuôn dài
, dày và có gân giữa và nổi rõ. Lá xanh sẫm và bóng ở mặt trên lá, xanh vàng
và mọc ở mặt dưới lá. Lá dài 12-25 cm, rộng 7-13 cm, cuống ngắn 1,2-2,0 cm
cuống lá vát thành gốc tù. Mỗi cuống lá mọc ra từng cành và đối diện với nhau.
Downton và ctv. (1990), trích bởi Trần Thượng Tuấn và ctv. (1994), cho
biết lá cây măng cụt quanh hợp rất kém. Tuy nhiên, nếu gia tăng nồng độ CO2
trong không khí tăng lên gấp đôi so với bình thường, cây có thể hấp thụ thêm
40-60% khí CO2 đẻ tạo chất khô và cây tăng trọng được 77%. Không khí giàu
CO2 cũng giúp cho cây nhiều nhánh ngang, gia tăng diện tích lá, trọng lượng
lá, giúp cây quang hợp có hiệu quả. Ngoài ra, có thể giúp bộ rễ cây gia tăng
gấp đôi so với điều kiện bình thường.

3


 Hoa
Hoa thường mọc đơn độc hoặc từng cặp ở ngọn các nhánh non. Hoa cứng,
mọc từ ngọn của nhánh non có thể là hoa đơn hoặc hoa kép. Khi hoa có đường
kính 4-6 cm, thì cuống hoa đài 1,5-2,0 cm, dày 7-9 mm. hoa có 4 đài gồm 2
cánh nhỏ khép chặt ở phía trong và hai cánh lớn (dài 2 cm) bao bọc bên ngoài
có màu xanh pha vàng. Bốn cánh hoa màu xanh có viền đỏ hoặc đỏ, kích thước

khoảng 2,5 cm x 3,0 cm, hình bầu dục tương đối tròn, dày, chắc. Tại miền Nam
Việt Nam măng cụt thường ra hoa và tháng 1-3 dl và cho trái chính và tháng 58 dl (khoảng 120 ngày sau khi hoa nở). Trích bởi (Trần Văn Minh và Nguyễn
Lân Hùng, 1999).
 Trái, hạt
Trái còn mang đài hoa ở cuống và núm nhụy ở chóp quả. Quả trái khi non
có màu xanh đọt chuối, khi chín quả đỏ dần và chuyển sang dần màu tím rùi
tím sẫm. Trái hình cầu, đáy phẳng, đường kính 3,5-7,0 cm, nặng 75-100 g. Vỏ
trái láng, dày 0,8-1,0 cm màu tím hay màu tím nâu hoặc màu mận ở mặt ngoài
và tím bên trong (Trần Văn Minh và Nguyễn Lâm Hùng, 1999; Trần Tượng
Tuấn và ctv., 1994).
Trong trái chứa một dịch đắng màu vàng thường tiết ra khi trái non bị
thương. Dịch trong vỏ trái gồm mangostansterine, phytosterine và tannin, được
dùng trong dược liệu. Phần thịt bên trong trái chứa 5-7 múi màu trắng rất dễ
tách. Các múi có hạt hoặc không có hạt. Hạt dài khoảng 2 cm. Các hạt lớn màu
tím sậm, được bao bọc bởi lớp áo mỏng phát triển bên trong múi. Hạt dùng để
nhân giống, càng trồng xa xích đạo hạt càng dễ bị lép. Phần thịt bên ngoài hạt
măng cụt có vị ngọt, thơm ngon. Khi mới chín có màu trắng trong, nhưng chỉ
vài ngày sau ngã sang màu vàng, kém thơm và có vị chát, do đó khó vận
chuyển đi xa (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1994).
1.3 NHU CẦU SINH THÁI
1.3.1 Lƣợng mƣa
Cây măng cụt không thể sinh trưởng và phát triển tốt ở vùng quá khô hạn
hoặc quá ẩm. Cây yêu cầu lượng mưa thấp nhất phải là 1.200 mm/năm. Phân
bố đều trong năm và không mưa ở giai đoạn cây mang trái là tốt nhất (Nguyễn
Thị Thanh Mai, 2005).
Trong mùa khô nếu lượng mưa không đủ sẽ ảnh hưởng đến độ lớn của
cây nhất là những cây mới trồng hoặc những cây còn nhỏ, có thể làm chết cây.
4



Đồng thời, mưa cũng ảnh hưởng đến sự ra hoa của cây măng cụt. Trước khi
cây măng cụt ra hoa nếu có mưa làm cho mắt hoa phát triển thay vì ra hoa loại
chuyển thành ra lá non ( Trần Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng, 1999).
1.3.2 Nhiệt độ, ẩm độ
Nhiệt độ thích hợp cho cây măng cụt phát triển tốt và khoảng 25-35oC và
ẩm độ không khí thấp nhất là 80%. Ở nhiệt độ nhỏ hơn 20oC có thể làm cây
sinh trưởng chậm lại, đến 5oC cây chết (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999). Nhiệt độ
38-40oC có thể gây cháy nắng cho lá và vỏ trái (Trần Thượng Tuấn và ctv.,
1994).
1.3.3 Ánh sáng
Măng cụt là cây ưa bóng, đặt biệt trong 2 năm đầu. Việc che bóng cho
cây con là điều rất cần thiết (giảm bớt 50-60% ánh sáng), trong giai đoạn cây
con phải dùng mái che, khi trồng cũng nên che mát cho cây bằng cách dùng
lưới che sáng hoặc dùng tre đan có khoảng trống để cho ánh sáng đi qua
khoảng 50% (Nguyễn Thị Thanh Mai, 2005) hoặc có thể trồng xen cây chuối
hoặc dưới tán cây ăn trái khác, nhất là vùng có mùa khô hạn kéo dài (Trần
Thượng Tuấn và ctv., 1994).
Theo Vũ Công Hậu (2000) khi ương cây măng cụt hai vấn đề quan trọng
nhất là bóng râm, không để mặt trời rọi thẳng xuống cây con và tưới đều, và
đồng thời không để nước úng. Phải giữa bóng râm cho đến khi đem trồng ra
ngoài (Vũ Công Hậu, 2000).
1.3.4 Gió và độ cao
Vùng có gió mạnh sẽ ảnh hưởng đến vườn cây măng cụt chẳng những
làm cây bị gãy cành, đổ cây mà còn ảnh hưởng đến hoa quả. Cần trồng cây
chắn gió và che bóng mát cho cây. Độ cao thích hợp cho cây măng cụt là 160
m so với mực nước biển nhưng thích nhất là 70 m. Ở những thung lũng cao
hơn phải chú ý đến nguồn nước (Trần Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng, 1999).
1.3.5 Đất trồng
Cây măng cụt thích hợp với đất có pH 5,5-7,0 đòi hỏi nhiều mùn và chất
hữu cơ, thoát thủy dễ (Nguyễn Thị Ngọc Ẩn, 1999). Theo Trần Văn Minh và

Nguyễn Lân Hùng (1999) đất thích hợp nhất cho cây măng cụt là đất phì nhiêu,
sát pha cát, giữa được nước, không bị ngập úng, lớp đất mặt dầy 2 m, pH từ 56 không nhiễm phèn nhiều.

5


1.4 ĐẶC ĐIỂM RA HOA, ĐẬU TRÁI VÀ PHÁT TRIỂN TRÁI MĂNG
CỤT
1.4.1 Sự ra hoa
Salakpetch (2000) cho rằng có ba yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự ra
hoa của măng cụt là cây măng cụt phải trong thời kỳ sung mãn, chồi thành thục
và có thời gian khô hạn thích hợp. Chồi có khả năng ra hoa phải từ 9 tuần tuổi
nhưng tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, lý tưởng nhất là 21 tuần tuổi. Cây được
xiết nước cho đến khi chồi tận cùng có dấu hiệu héo và cặp lá cuối cùng hơi rũ
xuống. Sự tượng hoa bắt đầu khi thấy chồi tận cùng nhô lên (Yaacob và et al.,
(1995).
Sự ra hoa là một bước ngoặt trong đời sống của thực vật, tức là sự chuyển
hướng từ giai đoạn sinh trưởng sang giai đoạn sinh trưởng sinh sản. Sự chuyển
hướng này thực chất là sự thay đổi đột ngột trong đỉnh sinh trưởng của thân,
cành để có thể chuyển từ sự phân hóa mầm lá sang phân hóa mầm hoa. Đối với
sự ra hoa của cây thì giai đoạn khởi xướng, cảm ứng sự ra hoa là sự quan trọng
nhất. Đây là quá trình phức tạp chịu ảnh hưởng của nhân tố nội tại (chất điều
hòa sinh trưởng) và các nhân tố ngoại cảnh (chủ yếu là ánh sáng và nhiệt độ).
Ảnh hưởng của nhiệt độ đặc biệt là nhiệt độ thấp đến sự ra hoa người ta còn
gọi là sự xuân hóa. Còn ảnh hưởng của độ dài ngày đến sự ra hoa được gọi là
hiện tượng quan chu kỳ (Vũ Văn Vụ và ctv., 1998).
Dưới tác động của nhiệt độ thích hợp và quang chu kỳ cảm ứng, trong lá
cây xuất hiện các chất đặc hiệu gây nên sự ra hoa gọi là hormone ra hoa.
Hormone ra hoa này sẽ được vẫn chuyển đến các mô phân sinh đầu cành để qui
định sự hình thành các mầm hoa.

1.4.2 Đặc điểm ra hoa măng cụt
Theo Yaacob và Tindall, (1995) cho rằng sự thay đổi nhiệt độ và điều
kiện khô là hai nhân tố giúp cây ra hoa. Cây có khả năng ra hoa là cây khỏe
mạnh được tưới nước và bón phân đầy đủ. Theo Trần Văn Minh và Nguyễn
Lân Hùng (1999) vào mùa khô cây măng cụt sẽ tích lũy thức ăn ở thân cây để
giúp tạo mầm hoa măng cụt. Thời gian này cây đang phát triển và tích trữ và
đồng thời chất đạm trong suốt mùa khô, việc tích trữ hợp chất cacbon vẫn tiếp
diễn, và hợp chất đạm bắt đầu giảm. Tới một thời điểm mà lượng của hai hợp
chất tới ngưỡng thích hợp, nó sẽ tác động để kích thích ra hoa.
Tất cả các cây măng cụt hiện nay có cùng một giống Garcinia. măng cụt
là cây trinh quả sinh, hạt phát triển thành phôi cái (đậu trái không cần thụ phấn
6


của nhị đực). Măng cụt thường ra hoa ở đầu cành, các cành thứ cấp có từ 2-3
cơi đọt có tỉ lệ ra hoa nhiều hơn so với cành non một cơi đọt hay cành già cõi
4-5 cơi đọt (Nguyễn An Đệ và ctv., 2004). Măng cụt có xu hướng ra trái cách
năm tùy theo tình trạng sinh trưởng của cây. Sự ra hoa thường xuất hiện sau
một đợt sinh trưởng dinh dưỡng và trải qua một thời kì khô hạn. Cây cũng có
thể ra hoa hai lần trong năm tùy thuộc vào điều kiện sinh trưởng và đợt sinh
trưởng trong năm.
Có 3 yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự ra hoa của cây măng cụt là cây
măng cụt phải trong thời kì sung mãn, chồi thành thục và có thời kì khô hạn
thích hợp; chồi có khả năng ra hoa phải từ 9 tuần tuổi nhưng tùy thuộc vào
điều kiện khí hậu, lí tưởng nhất là 21 tuần tuổi.
Theo dõi quá trình ra hoa măng cụt (Vũ Văn Vụ và ctv., 2006) nhận thấy
trong điều kiện tự nhiên ở Đồng Bằng sông Cửu Long, măng cụt ra hoa không
tập trung, kéo dài từ tháng 1-3 al, thu hoạch từ tháng 5-8 al, tập trung trong
tháng 6-7, đạt tỉ lệ ra hoa trung bình 56%. Từ khi nhú mầm đến khi hoa nở
trong 22 ngày, hoa nở chủ yếu vào buổi sáng sớm và hoàn tất trong ngày.

1.4.3 Sự đậu trái
Hoa măng cụt từng lúc bắt đầu nở đến khi kết trái chỉ khoảng 24 giờ
(Trần Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng, 1999). Khi đã kết trái, màu cánh hoa
giống màu da trái và mọng nước rùi rụng. Nhị đực khô dần và sẫm đen. Lúc
mới đậu trái nhị cái màu vàng nhạt, trong trái đã hình thành cơm nhưng chưa
tách ra khỏi vỏ.
Măng cụt chậm cho trái, thường mất trên 10-15 năm trồng. Cây phát triển
nhanh có thể cho trái từng 7-9 năm tuổi. Tại Dawao (Phillipines), trồng xen
trong vườn dừa, măng cụt có thể cho trái sau 4 năm. Mùa trái măng cụt của
Phillipines từ tháng 6-12 dl. Theo Hum (1947), cây măng cụt thường có
khuynh hướng cho trái cách năm. Tại Srilanka và một số nơi, cây thất mùa cho
khoảng 100 trái/cây/năm, trong khi cây trúng mùa cho trên 500-600
trái/cây/năm. Năng suất cây măng cụt trúng mùa ở ĐBSCL có thể đạt 300-500
trái/cây/năm, đất tốt có thể cho 800 trái/cây/năm.
Theo Vũ Công Hậu (2000), ở Việt Nam cây măng cụt sau khi trồng 7 năm
mới cho trái, năm đầu tiên có thể thu 10 trái (1 kg/cây), cây 8 năm tuổi cho 40
trái(4 kg/cây), cây 15 năm tuổi khoảng 600-800 trái (60-80 kg/cây). Năng suất

7


giai tăng dần cho đến năm thứ 50. Tuy nhiên, từng năm thứ 30 trái đã nhỏ dần
và cách khoảng 3 năm mới có 1 năm sai trái.
Sau khi đậu trái cần tưới nước thường xuyên và tăng dần theo độ lớn của
trái. Trái bắt đầu già thì giảm lượng nước tưới để tăng hương vị cho trái sau
này (Trần Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng, 1999).
1.4.4 Sự rụng trái
Cây ăn quả nào cũng bị rụng trái non, riêng măng cụt thì hiện tượng này
xảy ra cũng rất nặng, có thể xảy ra ở tất cả các giai đoạn phát triển của trái (Vũ
Công Hậu, 1996). Trần Văn Hâu (2008) cho rằng sự rụng trái diễn ra mạnh

nhất vào giai đoạn 2-3 tuần SKĐT, giai đoạn từ 20-40 ngày SKĐT sự rụng trái
non vẫn diễn ra nhưng giảm dần và từ 40 ngày SKĐT đến khi thu hoạch thì tỉ
lệ trái còn lại trên cây gần như ổn định. Theo Núnẽz-Elisea và Davenport
(1983), trích dẫn bởi Lê Đình Tấn Tài, (2011), phần lớn những phát hoa mất tất
cả các trái non đầu tiên, số trái rụng trong tuần đầu chiếm hơn 90% của toàn bộ
số trái rụng và kết thúc sự đậu trái là 0,61%.
Sự rụng trái ở măng cụt xảy ra là do ảnh hưởng tương tác của các yếu tố
bên ngoài cũng như các đặc tính cố hữu bên trong của giống và xảy ra ngẫu
nhiên không phụ thuộc vào kích thích hoặc vị trí trên phát hoa. Có nhiều
nguyên nhân làm măng cụt rụng trái non như: hoa đực nhiều, hoa lưỡng tính có
thể đậu trái ít, mưa, ẩm độ không khí cao, do di truyền,… (Vũ Công Hậu,
1996).
1.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỰ RA HOA
1.5.1 Tuổi cây và tuổi lá
Hầu hết các loại cây đa niên đều trải qua thời kì sinh trưởng dinh trưởng
sau khi trồng cây con. Đây là thời kì tích lũy đầy đủ chất dinh dưỡng để phát
triển chiều cao, tán lá và bộ rễ. Lá còn non không có khả năng thúc đẩy sự ra
hoa vì mầm hoa chỉ khởi phát trên những chồi mang lá đã phát triển hoàn toàn,
có màu xanh đậm và cứng do đã hóa lignin (Lê Bảo Long, 2006). Đối với cây
măng cụt, khi chồi non khoảng 9 tuần tuổi là có thể kích thích ra hoa (Nguyễn
Thị Thanh Mai, 2005).
1.5.2 Nhiệt độ, sự khô hạn và ngập nƣớc
Điều kiện nhiệt độ thấp làm giảm sự sinh trưởng của cây, mất sự hô hấp
và thúc đẩy sự phân giải tinh bột và các chất dữ trữ khác có thể cải thiện trực
tiếp sự đồng hóa cung cấp cho đỉnh chồi và thúc đẩy quá trình theo hướng sinh
sản (Trần Văn Hâu, 2005).
8


Cây măng cụt có điều kiện ra hoa gần giống như một số loài cây khác như

sầu riêng, chôm chôm và một số loại cây ăn trái khác, tức là phải có thời gian
khô hạn để làm giảm sự sinh trưởng của cây sau đó tùy thuộc vào từng loại cây
mà có biện pháp cung câp nước cho phù hợp. Theo Nguyễn Thị Thanh Mai
(2005), khi đọt non được khoảng 8-9 tuần tuổi tiến hành tạo khô hạn cho cây
khoảng 15-30 ngày thì tưới nước thật đẫm trở lại 2 lần, tùy theo tình trạng của
cây khoảng 10-20 ngày sau khi tưới nước cây sẽ nhú mầm hoa.
1.5.3 Hóa chất
Nitrate kali (KNO3): là một loại muối có dạng màu trắng. Một số nghiên
cứu cho thấy KNO3 không có tác dụng hình thành mầm hoa mà chỉ tác động
kích ra hoa.
Thiourea: có tác dụng kích thích ra hoa như KNO3, là tác nhân phá vỡ
miên trạng chồi (Lê Bảo Long, 2006). Phun thiourea (0,25% và 0,50%) có hiệu
quả thúc đẩy cây măng cụt ra đọt mới: 81,16% và 91,5%. Việc thúc đẩy cây
măng cụt ra đọt sớm mới và đồng loại sau thu hoạch trái là một trong những
biện pháp canh tác để cải thiện giống và năng suất cây măng cụt (Nguyễn Văn
Thơ., 2004). Phun thiourea với liều lượng 30g/8 lít nước thúc đẩy ra đọt mới
đồng loạt sau khi xử lý nhưng nếu dùng với nồng độ cao sẽ gây hiện tượng
rụng lá, ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của cây (Nguyễn Thị Thanh Mai, 2005).
Palobutrazol: là chất ức chế sinh trưởng, thúc đẩy hình thành mầm hoa
thông qua sự ức chế quá trình sinh tổng hợp GA (Tongumbai et al., 1991),
được sử dụng để KTRH trên các loại cây ăn trái. PBZ là chất lưu dẫn có thể
được hấp thu qua lá, tán cây, thân và được di chuyển qua mô xylem đến bên
dưới chồi sinh mô, ở đó nó ngăn cản quá trình sinh tổng hợp GA và làm chậm
tốc độ phân chia tế bào, làm cho thực vật trở nên già cỏi hơn, làm gia tăng tạo
hoa và trái (Kachru et al., 1971). Xử lí PBZ 1.000 ppm khi tuổi lá 2,0 và 2,5
tháng có tỉ lệ ra hoa (43,13% và 43,38) và năng suất cao (33,58 và 35,3 kg/cây)
(Lê Bảo Long, 2006).
1.5.4 Các chất dinh dƣỡng
Người ta chưa sát định được phương pháp bón phân thích hợp nhất cho
cây măng cụt. Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất măng cụt ở miền nam

Thái Lan nhận thấy biện pháp canh tác bón phân NPK (8-24-24) trước khi xử lí
ra hoa kết hợp phun phân bón lá 15-30-15 + humic acid hoặc phun Nutre-phos
supper-K sau khi ra đọt thì năng suất cao (Nguyễn Văn Thơ và ctv., 2005). Tuy

9


nhiên nhu cầu phân bón đối với cây măng cụt trong từng thời điểm phát triển
của cây là khác nhau. Trong đó 3 chất thiết yếu phải có là:
Đạm: Ngoài hiệu quả điều chỉnh sự tượng hoa trong môi trường thích
hợp cho sự ra hoa, dinh dưỡng khoáng có tác dụng biến đổi chất lượng căn bản
những đòi hỏi căn bản sự ra hoa một số loài (Trần Văn Hâu, 2005). Chất đạm
cần thiết nhất cho cây sau thu hoạch, giúp cây phát triển cành và đọt mới. Với
cây măng cụt, lượng đạm dư thừa trong quá trình tạo mầm hoa sẽ vô cùng bất
lợi vì sẽ kích thích cây ra nhiều lá hơn hoa.
Lân: Loại chất này có tác dụng tốt trong quá trình xử lí ra hoa, kích thích
mầm hoa phát triển, tượng bông tốt, trổ sớm. Liều lượng phân bón cho cây cần
tăng thêm chất này trước khi cây ra hoa 30-40 ngày (Nguyễn Thị Thanh Mai,
2005).
Kali: Chất kali cũng cho kết quả tương tự như chất lân (Trần Văn Hâu,
2005). Bên cạnh đó, Kali là chất thiết yếu trong quá trình nuôi trái, hạn chế
rụng trái, thúc đẩy phát triển nhanh và tăng chất lượng, giúp chín sớm và tập
trung.
1.6 CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÍ RA HOA TRÊN CÂY MĂNG CỤT
Nhược điểm quan trọng của cây măng cụt là khó ra hoa và ra hoa cách
năm nên năng suất không ổn định. Ngoài ra trong điều kiện tự nhiên, thời
điểm thu hoạch măng cụt thường rơi vào mùa mưa khoảng tháng 6,7 dl. Xử lý
ra hoa đồng loạt và sớm đóng vai trò quan trọng nhằm thu hoạch trái sớm và
giảm hiện tượng trái măng cụt bị sượng.
1.6.1 Biện pháp xiết nƣớc

Khi đọt 9-10 tuần tuổi, tiến hành tạo khô hạn cho cây trong khoảng 2-4
tuần. Khi lá đọt có biểu hiện héo, đọt non bị móp lại thì tiến hành tưới nước
thật đẫm trở lại 1-2 lần, mỗi lần cách nhau 7 ngày để kích thích ra hoa. Nếu
cây vẫn chưa ra hoa thì lại tạo khô hạn và tưới nước trở lại như lần trước
(Nguyễn Thị Thanh Mai, 2005).
1.6.2 Biện pháp khoanh vỏ
Những vườn khó tạo khô hạn thì khi được ra đọt được 9-10 tuần tuổi,
khoảng 15/10 âm lịch tiến hành khoanh vỏ xung quanh thân măng cụt, chiều
rộng của vết khoanh từ 0,5-0,8 cm. chỉ khoanh phần vỏ, không được phần gỗ
trong thân, vết khoanh cách mặt đất khoảng 1 m (Nguyễn Thị Thanh Mai,
2005).
10


1.6.2 Biện pháp dùng hóa chất
Phun Paclobutrazol nồng độ 0,1% ở giai đoạn lá lụa kết hợp với ngưng
tưới nước; sau đó phun Thiourea nồng độ 0,5% sau 45 ngày, khi lá thành thục.
Sau khi phun 1 tuần kết hợp tưới nước cho cây ra hoa đồng loạt (Nguyễn An
Đệ và ctv, 2004).
1.7 GIỐNG
Hầu như tất cả các cây măng cụt đều bắt đầu từ dòng ban đầu dù được
gieo hạt do hạt bất thụ và cây con phát triển từ một phôi cái (Horn, 1940;
Hume, 1947; Ochse và ctv., 1961). Do đó chọn giống tốt để trồng rất khó khăn
và thiếu biến động di truyền. Vì vậy cần khảo sát kỹ và có thể xử lý đột biến
trên hạt hoặc chồi để tạo ra những dòng mới.
Đời sống cây măng cụt so với hạt giống khác với thời gian ngắn hơn. Hạt
từ trái chín chỉ có thể sống được 3-5 tuần lễ. Nếu bảo quản trong điều kiện
thích hợp như ở nhiệt độ 25oC độ ẩm vừa phải có thể kéo dài được thời gian
sống của hạt cây măng cụt (Trần Văn Minh và Nguyễn Lân Hùng, 1999).
Theo Vũ Công Hậu (1999) ghép (tháp) chưa áp dụng trong nước nhưng

có thể ghép lên gốc măng cụt hoặc cây cùng họ khác như bứa. Nhân giống vô
tính măng cụt chưa có kết quả đáng kể trong nước.
1.8 HIỆN TƢỢNG RA TRÁI CÁCH NĂM, XÌ MỦ, SƢỢNG TRÁI
MĂNG CỤT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC
1.8.1 Hiện tƣợng ra trái cách năm măng cụt
Ra trái cách năm là hiện tượng rất phổ biến trên cây măng cụt hiện nay.
Một trong những nguyên nhân chính làm cho cây măng cụt cho trái thất
thường, hiện tượng cho trái cách năm ngày càng phổ biến do các nguyên nhân
như: do tình hình sức khỏe cây, năng sức thu hoạch vụ trước, chăm sóc cây sau
thu hoạch của từng hộ, hay là do thời tiết thay đổi,…
1.8.2 Hiện tƣợng xì mủ măng cụt
Trái chảy nhựa bên ngoài nhưng khi bổ ra thấy có cả nhựa chảy bên
trong, phần giữa lõi của trái có màu vàng giống như nhựa bên ngoài. Sodoodee
et al,. (2002) cho rằng hiện tượng xì mủ là do sự hấp thu quá nhiều nước làm
cho áp suất trương của tế bào tăng đột ngột và gây ra sự xáo trộn và tổn thương
màng tế bào. Do sự hấp thu nhiều nước sau giai đoạn khô hạn đã gây nên hiện
tượng xì mủ trên trái (Osman và Milan, 2006). Độ ẩm là nguyên nhân chính

11


×