Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

hiệu quả của chế phẩm penacp và phân hữu cơ khoáng trong cải thiện năng suất lúa trên đất phèn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (756.99 KB, 48 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
_________o0o_________

HUỲNH BẢO LINH

Đề tài

HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM PENAC-P VÀ
PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG TRONG CẢI THIỆN
NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN

Luận văn tốt nghiệp

Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Cần Thơ - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
________________________________________________________________________

Luận văn tốt nghiệp

Ngành: KHOA HỌC ĐẤT

Đề tài:


HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM PENAC-P VÀ
PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG TRONG CẢI THIỆN
NĂNG SUẤT LÚA TRÊN ĐẤT PHÈN

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN:

SINH VIÊN THỰC HIỆN:

Ts. NGUYỄN MINH ĐÔNG

HUỲNH BẢO LINH
KHOA HỌC ĐẤT K37- TT1172A1
MSSV: 3113642

Cần Thơ, tháng 11-2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
_________________________

NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
Xác nhận đề tài: “Hiệu quả của chế phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng trong
cải thiện năng suất lúa trên đất phèn” do sinh viên: Huỳnh Bảo Linh, lớp Khoa Học
Đất K37, Bộ Môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng,
Trường Đại Học Cần Thơ, thực hiện từ tháng 12-2013 đến tháng 03-2014.
Nhận xét của cán bộ hướng dẫn:................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Kính trình Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thông qua.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 11 năm 2014
Cán bộ hướng dẫn.

Ts. Nguyễn Minh Đông

i


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN KHOA HỌC ĐẤT
_________________________
XÁC NHẬN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hội đồng chấm báo cáo luận văn tốt nghiệp đã chấp thuận đề tài: “Hiệu quả của chế
phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng trong cải thiện năng suất lúa trên đất phèn”
do sinh viên: Huỳnh Bảo Linh, lớp Khoa Học Đất K37, Bộ Môn Khoa học đất,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, thực hiện từ
tháng 12-2013 đến tháng 03-2014.
Luận văn tốt nghiệp đã được Hội đồng đánh giá ở mức: ............................................
Ý kiến của Hội đồng:.................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................

..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Cần Thơ, ngày 01 tháng 11 năm 2014
Chủ tịch Hội đồng.

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và thầy hướng dẫn. Các
số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ luận văn nào trước đây.

Tác giả luận văn

Huỳnh Bảo Linh

iii



LỜI CẢM TẠ
Kính dâng
Cha mẹ đã suốt đời tận tụy vì sự nghiệp và tương lai của con.
Thành kính biết ơn
Thầy Nguyễn Minh Đông cố vấn học tập lớp Khoa học đất K37 đã quan tâm, động
viên chúng em trong suốt khoá học, tận tình hướng dẫn, giúp đỡ chúng em trong
suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành công trình nghiên cứu này.
Chân thành biết ơn
Toàn thể quý thầy cô, anh chị Bộ môn Khoa học đất (thầy Hà Gia Xương, cô
Nguyễn Đỗ Châu Giang) cùng toàn thể quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh
Học Ứng Dụng, Trường Đại Học Cần Thơ đã dìu dắt, truyền đạt kiến thức quý báu
cho chúng em trong suốt thời gian học tập. Lời cám ơn trân trọng cũng xin dành gửi
tới các anh chị Nguyễn Văn Sinh, Đoàn Thị Trúc Linh, Huỳnh Mạch Trà My (cán
bộ phòng phân tích Hóa-Lý đất) đã nhiệt tình giúp đỡ chúng em trong quá trình
phân tích mẫu đất, nước.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn anh Đỗ Bá Tân đã tận tình giúp đỡ và phối hợp
thực hiện với chúng em trong việc lấy mẫu ngoài đồng và phân tích trong phòng
phân tích. Chúc anh đạt được nhiều thành công trong cuộc sống.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến các cô chú cán bộ sở nông nghiệp xã Vĩnh Viễn,
các bác nông dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em khảo sát và thu thập số liệu tại
địa bàn nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn sự nhiệt tình và giúp đỡ của các bạn lớp Khoa Học Đất K37
trong suốt quá trình học tập tại trường.
Sau cùng, luận văn này sẽ không được hoàn thành nếu không nhận được sự cho
phép và hỗ trợ kinh phí từ Công Ty TNHH TM & DV Thái Sơn, Bộ môn Khoa học
đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Cần Thơ. Xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám đốc và điều phối dự án.
Cần Thơ, ngày 01 tháng 11 năm 2014


Huỳnh Bảo Linh

iv


LƯỢC SỬ CÁ NHÂN
I. LÝ LỊCH SƠ LƯỢC
Họ và tên: Huỳnh Bảo Linh

Giới tính: Nam

Sinh ngày: 05/05/1993

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: Châu Thành – Sóc Trăng
Họ và tên cha: Huỳnh Văn Út

Sinh năm: 1965

Họ và tên mẹ: Trần Thị Dung

Sinh năm: 1968

Quê quán: số 135, Ấp Mỹ Phú, Xã Thiện Mỹ, Huyện Châu Thành, Tỉnh Sóc Trăng
Tóm tắt quá trình học tập:
1999 – 2004: Học sinh Trường tiểu học Thiện Mỹ A.
2004 – 2008: Học sinh Trường Trung học cơ sở Thiện Mỹ.
2008 – 2011: Học sinh Trường Trung học phổ thông Thuận Hòa.

2011 – 2015: Sinh viên Ngành Khoa Học Đất, Khóa 37, Bộ môn Khoa học đất,
Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ
II. QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO
Hệ đào tạo: Chính quy

Thời gian đào tạo: 2011-2015

Nơi học: Trường Đại học Cần Thơ

Ngành học: Khoa Học Đất

Tên đề tài tốt nghiệp: “Hiệu quả của chế phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng
trong cải thiện năng suất lúa trên đất phèn”. Thời gian và địa điểm bảo vệ luận văn:
Tháng 11 năm 2014 tại Hội đồng Bộ môn Khoa học đất, Khoa Nông nghiệp và Sinh
học ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ.
Người khai kí tên

Huỳnh Bảo Linh

v


Huỳnh Bảo Linh, 2014. “Hiệu quả của chế phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng
trong cải thiện năng suất lúa trên đất phèn”. Luận văn Kỹ sư chuyên ngành Khoa
học đất, Khoa Nông Nghiệp và Sinh học ứng dụng, Trường Đại Học Cần Thơ, 23
trang. Cán bộ hướng dẫn: Ts. Nguyễn Minh Đông.

TÓM LƯỢC
Những trở ngại thường gặp trên đất phèn như pH đất thấp, nghèo hàm lượng lân
hữu dụng, hô hấp đất thấp. Xuất phát từ những vấn đề trên, đề tài thực hiện nhằm

đánh giá ảnh hưởng của bón phân hữu cơ và phân vô cơ có bổ sung chế phẩm
Penac-P đến tính chất hóa học, sinh học đất trên ruộng lúa. Đề tài được thực hiện từ
tháng 12/2013 đến tháng 3/2014 tại Xã Vĩnh Viễn A, Tỉnh Hậu Giang và Xã Hòa
Hưng, Tỉnh Kiên Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với
3 nghiệm thức, 4 lần lập lại: NT1 phân vô cơ 100-30-30, NT2 phân vô cơ 100-1530 + 2 kg Penac-P, NT3 phân hữu cơ khoáng 84-42-28. Kết quả cho thấy, phân hữu
cơ bả bùn mía khoáng vô cơ có khuynh hướng giúp tăng pH và lượng chất hữu cơ
trong đất. Bón phân hữu cơ làm tăng hàm lượng lân hữu dụng trong đất, có khác
biệt ý nghĩa so với các nghiệm thức khác. Hàm lượng lân hữu dụng ở NT bón phân
hữu cơ là 24,24mgP/kg khác biệt ý nghĩa so với NT bón phân vô cơ 14,73mgP/kg
và NT bón phân vô cơ giảm 50% lân + 2kg Penac-P 13,57mgP/kg. Qua canh tác
ngắn hạn 1 vụ lúa kết quả chưa thể hiện hiệu quả của phân Penac-P trong cải thiện
một số đặc tính đất. Tuy nhiên, phân Penac-P giúp duy trì năng suất lúa dù đã giảm
lượng phân lân. Trên đất phèn nhẹ (Hòa Hưng), năng suất NT bón phân vô cơ giảm
50% lượng lân (100–15–30) + 2kg Penac-P năng suất đạt 7,8 tấn/ha so với nghiệm
thức bón phân vô cơ (100–30–30) năng suất là 7,2 tấn/ha. Kết quả này cho thấy có
thể bón tăng cường Penac-P vào đất giúp cân bằng dưỡng chất đáp ứng đủ nhu cầu
của lúa trong đất. Kết hợp với nhiều kết quả nghiên cứu về hiệu quả kinh tế và chất
lượng đất nhằm khuyến khích nông dân bón phân cân đối và kết hợp phân vô cơ với
phân hữu cơ khi canh tác lúa thâm canh từ 2-3 vụ lúa/năm.

vi


MỤC LỤC
Nội dung

Trang

LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................iii
LỜI CẢM TẠ........................................................................................................iv

LƯỢC SỬ CÁ NHÂN...........................................................................................v
TÓM LƯỢC..........................................................................................................vi
DANH SÁCH HÌNH .............................................................................................ix
DANH SÁCH BẢNG............................................................................................x
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................xi

CHƯƠNG 1. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Đất phèn đồng bằng sông cửu long .................................................................1
1.1.1. Phân bố đất phèn.................................................................................1
1.1.2. Phân loại đất phèn...............................................................................1
1.1.3. Sự thiếu lân.........................................................................................2
1.1.4. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất phèn ................................................2
1.2. Phân hữu cơ....................................................................................................3
1.2.1. Hiệu quả của phân hữu cơ trên đất phèn..............................................3
1.2.2. Hiệu quả của phân hữu cơ trong
cải thiện lân hữu dụng ..................................................................................5
1.3. Lân trên đất phèn ............................................................................................5
1.3.1. Sự lưu tồn lân .....................................................................................5
1.3.2. Hiệu quả của lân trên đất phèn ............................................................6
1.4. Penac-P...........................................................................................................6
1.4.1. Khái niệm ...........................................................................................6
1.4.2. Ứng dụng Penac-P ..............................................................................7

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương tiện ....................................................................................................9
2.1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................9
2.1.2. Vật liệu thí nghiệm .............................................................................9
2.2. Phương pháp...................................................................................................10
2.2.1. Bố trí thí nghiệm.................................................................................10
2.2.2. Thu mẫu đất .......................................................................................11

2.2.3. Chỉ tiêu nông học................................................................................11
2.2.4. Phương pháp phân tích mẫu đất ..........................................................12
vii


2.3. Tính toán và xử lý số liệu ...............................................................................13

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của chế phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng.............................14
3.1.1. pH đất .................................................................................................14
3.1.2. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất........................................................15
3.1.3. Lân hữu dụng......................................................................................16
3.1.4. Hô hấp đất ..........................................................................................17
3.2. Sinh trưởng, phát triển của cây lúa..................................................................18
3.2.1. Số chồi................................................................................................18
3.2.2. Chiều cao............................................................................................19
3.2.3. Năng suất............................................................................................20
3.3. Hiệu quả kinh tế..............................................................................................21

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận.................................................................................................................23
Kiến nghị...............................................................................................................23
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

viii


DANH SÁCH HÌNH
Hình


Tên hình

Trang

2.1

Sơ đồ bố trí thí nghiệm

11

3.1

pH đất của các nghiệm thức giai đoạn 45 ngày.

14

3.2

Hàm lượng chất hữu cơ trong đất của các nghiệm thức giai
đoạn 45 ngày

15

3.3

Hàm lượng lân hữu dụng trong đất của các nghiệm thức giai
đoạn 45 ngày

16


3.4

Hàm lượng hô hấp đất của các nghiệm thức giai đoạn 45 ngày

17

3.5

Số chồi lúa ở các giai đoạn 30, 45, 90 ngày

18

3.6

Chiều cao cây lúa ở các giai đoạn 30, 45, 90 ngày

19

3.7

Năng suất lúa sau thu hoạch

20

ix


DANH SÁCH BẢNG
Bảng


Tên Bảng

Trang

2.1

Các tính chất hóa học mẫu đất trước khi bố trí thí nghiệm.

9

2.2

Thành phần của chế phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng.

10

2.3

Các nghiệm thức trong thí nghiệm.

10

2.4

Phương pháp phân tích mẫu đất.

12

3.1


Hiệu quả kinh tế của thí nghiệm.

21

x


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CEC: Cation Exchange Capacity
ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu Long
NN&SHƯD: Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng
NN&PTNT: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
ĐHCT: Đại Học Cần Thơ
NT: Nghiệm thức
CHC: Chất hữu cơ
NSKS: Ngày sau khi sạ
VSV: Vi sinh vật

xi


MỞ ĐẦU
Trên thế giới đất phèn chiếm diện tích khá lớn khoảng 12,6 triệu ha (Nguyễn Tử
Khiêm, 1997) trong đó Châu Á chiếm 6,7 triệu ha, Châu Phi chiếm 3,7 triệu ha và
2,2 triệu ha ở Mỹ La Tinh. Ở Việt Nam đất phèn tập trung nhiều nhất là ở ĐBSCL.
Theo tài liệu của Bộ Quy Hoạch & Thiết Kế Nông Nghiệp (1997) trong 4 triệu ha
đất canh tác ở ĐBSCL thì có 1,4 triệu ha là đất phèn. Đồng bằng sông Cửu Long là
vùng trọng điểm sản xuất lương thực cả nước, sản lượng lúa hàng năm toàn vùng
chiếm hơn 53% tổng sản lượng lúa và đóng góp 90% sản lượng gạo xuất khẩu cả

nước. Tuy nhiên, việc thâm canh, tăng vụ để tăng sản lượng lúa để góp phần đảm
bảo an ninh lương thực và kinh tế nông hộ đã làm cho đất ngày càng suy kiệt, giảm
độ phì nhiêu đất, ngày càng bị suy giảm về mặt hóa lý và sinh học đất. Nhiều
nghiên cứu cho thấy phân bón là nhân tố ảnh hưởng đến năng suất cây trồng mạnh
nhất. Tập quán canh tác của nông dân ở ĐBSCL chỉ sử dụng phân hóa học và thuốc
BVTV, việc này đã làm giảm độ phì nhiêu đất. Việc thâm canh, tăng vụ qua nhiều
năm mà chỉ sử dụng phân vô cơ đã làm giảm năng suất cây trồng. Nhiều ruộng lúa
đã có dấu hiệu suy giảm đáng kể độ phì nhiêu đất, lượng phân bón cung cấp cho cây
ngày càng tăng dẫn đến khả năng hấp thu dinh dưỡng cây trồng ngày càng giảm
mạnh. Đất phèn là loại đất gặp nhiều khó khăn trong canh tác ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Đây là nhóm đất thiếu lân trầm trọng nhất ở
ĐBSCL. Nhiều kết quả nghiên cứu cho thấy việc sử dụng phân hữu cơ trong canh
tác giúp cải thiện chất lượng đất một cách đáng kể (Võ Thị Gương, 2003). Do đó đề
tài “Hiệu quả của chế phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng trong cải thiện năng
suất lúa trên đất phèn” được thực hiện nhằm đánh giá hiệu quả của phân Penac-P
và phân hữu cơ khoáng trong cải thiện các đặc tính của đất lúa ở các vùng đất
nhiễm phèn tại Vĩnh Viễn A - Hậu Giang và Hòa Hưng - Kiên Giang. Hiệu quả
trong cải thiện năng suất lúa và hiệu quả kinh tế khác nhau trên đất canh tác lúa 3 vụ
với canh tác lúa 2 vụ. Từ đó đề xuất những biện pháp canh tác hợp lí giúp hạn chế
suy thoái đất, nâng cao năng suất và tăng hiệu quả kinh tế cho nghề trồng lúa nước.

xii


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
1.1. Đất phèn đồng bằng sông cửu long
Đất phèn là loại đất được hình thành do sản phẩm bồi tụ phù sa với vật liệu
sinh phèn (vật liệu chưa nhiều sulfur, chủ yếu dưới dạng pyrite, xác sinh vật chứa
lưu huỳnh), phát triển mạnh ở môi trường đầm mặn khó thoát nước.

Đất phèn thường có màu đen hoặc nâu ở tầng đất mặt. Đất thường bị úng ở
tầng C, có mùi đặc trưng của lưu huỳnh và H2S. Nếu để đất đen có hong khô ngoài
không khí sẽ xuất hiện màu vàng và bốc mùi của chất lưu huỳnh đó chính là đất
phèn gồm hỗn hợp sunfat nhôm và sunfat sắt.
1.1.1. Phân bố đất phèn
Ở Việt Nam, đất phèn tập trung nhiều nhất ở ĐBSCL. Theo bộ Quy hoạch và
Thiết kế nông nghiệp (1977), thì ĐBSCL có 1,4 triệu hecta đất phèn trong số 4 triệu
hecta đất canh tác. Diện tích đất phèn có thể lên tới 2,6 triệu hecta nếu kể cả đất
nhiễm mặn mà bên dưới có tầng pyrite, tập trung nhiều ở 2 vùng: Đồng Tháp Mười
(576.000 hecta) và Tứ Giác Long Xuyên – Hà Tiên (250.000 hecta), còn lại thì phân
bố ở các tỉnh khác trong khu vực.
Theo Trần An Phong và ctv., (1986) đất phèn ĐBSCL có 1,685 triệu hecta
(chiếm 43,21%) gồm 4 vùng chính:
 Vùng Đồng Tháp Mười.
 Vùng Tứ Giáp Long Xuyên.
 Vùng Bán đảo Cà Mau.
 Vùng Tây sông Hậu.
Đất phèn có nhiều đặc tính bất lợi gây khó khăn trong sản xuất nông nghiệp
và là loại chiếm diện tích khá lớn ở ĐBSCL, đất phèn nặng chiếm 0,55 triệu hecta,
phèn trung bình và phèn nhẹ chiếm 1,05 triệu hecta trong số 1,6 triệu hecta đất phèn
(Mai Văn Quyền, 1996).
1.1.2. Phân loại đất phèn
Đất phèn tiềm tàng (Potential acid sulphate soil)
Đất phèn tiềm tàng nằm trong bộ Entisol, thuộc bộ phụ Aquents, với 3 nhóm lớn là:
Sulfaquents, Hydraquents và Fluvaquents, tập trung nhiều ở vùng đất ẩm ướt của
các đầm lầy ngập triều, những nơi mà ở đó đất bị bão hòa nước liên tục hoặc từng


thời kỳ, hoặc vùng ven biển ngập triều. Đất phèn tiềm tàng được tạo thành chủ yếu
do vật liệu Pyrite (FeS2).

Đất phèn hoạt động (Actual acid sulphate soil)
Đất phèn hoạt động nằm trong bộ Inceptisols, thuộc bộ phụ Aquepts, với 3 nhóm
lớn là: Sulfaquepts, Tropaquepts và Humaquepts, là loại đất thoát thủy từ kém đến
tốt, có tầng đất thay đổi theo mùa.
1.1.3. Sự thiếu lân
Đất phèn là loại đất gặp nhiều khó khăn trong canh tác. Ảnh hưởng đến sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Theo Phan Thanh Sĩ (1991) đất phèn có nhiều
đặc tính bắt lợi như: pH, độc chất Al, Fe, EC, H2S và thiếu lân.
Trong các loại đất chua, hàm lượng các ion sắt, nhôm và mangan cao, chũng
dể kết hợp với H2PO4- tạo thành hợp chất lân không tan (Võ Thị Gương và ctv.,
1994). Vì thế, hàm lượng lân tống số trên đất phèn rất ít và giảm dần thêm độ sâu.
Lân ở tầng mặt 0,031 – 0,071% còn ở tầng sâu chỉ khoảng 0,023 – 0,043%. Lân hữu
dụng rất nghèo, tầng mặt P2O5 trong khoảng 2,9 – 3,8mg/100g đất, tầng phèn 2,5 –
3,58mg/100g đất lại bị nhôm giữ lại ở dạng cố định, nên ở một vài nơi không thấy
sự hiên diện của lân dể tiêu. Đây là nhóm đất thiếu lân trầm trọng nhất ở ĐBSCL
(Tôn Thất Chiểu và ctv., 1991).
1.1.4. Biện pháp cải tạo và sử dụng đất phèn
Theo Phan Thanh Sĩ (1991) khi sử dụng có thể kết hợp đồng thời một số biện
pháp nhằm cải tạo đất phèn và canh tác hợp lý như sau:
Đối với nhóm đất phèn tiềm tàng: đặc điểm của loại đất này là đất và nước
không bị chua nhưng trong đất chứa nhiều khoáng Pyrite. Vì vậy biện pháp quan
trọng nhất được sử dụng là luôn giữ nước ngập trên mặt ruộng hoặc ít nhất giữ được
nước trên tầng sinh phèn (FeS2). Trong điều kiên đó, đất luôn ở trạng thái khử nên
không chua, nhưng nếu giữ nước ngập lâu dài thì các ion Fe2+ và các chất H2S, CH4
tăng dần đến mức cao sẽ gây độc cho cây, nếu chủ động được lượng nước thì tiêu
bỏ lượng nước củ lấy lượng nước khác.
Nhóm đất phèn hoạt động: có nhiều đặc tính bắt lợi như: pH rất thấp, độc tố
rất cao, biện pháp tốt nhất là tạo mương rãnh rữa phèn để đưa các ion Al3+, Fe2+,
SO42- thoát ra mương từ đó thoát ra sông gạch. Hiệu quả của việc rửa phèn này tùy
thuộc vào khoảng cách mương rãnh và tính thấm của loại đất, độ sâu mương phèn.

Tùy thuộc vào độ sâu xuất hiện jarosite, ở nơi chủ động được thủy triều đưa nước
vào mương rãnh để khống chế sự trở thành acid (Phan Thanh Sĩ, 1991).

2


1.1.4.1. Biện pháp canh tác
Cày ải vào mùa khô là biên pháp làm đất có hiệu quả nhất, cày ải nhằm mục
đích cắt đứt mao dẫn của các chất sinh phèn, cày ải giúp đất thoáng khí, thúc đẩy
quá trình oxy hóa, sau đó nhờ nước mưa đầu nguồn hòa tan và rửa trôi độc chất (Võ
Đức Nguyên, 1982).
1.1.4.2. Biện pháp hóa học
Vôi có khả năng cải tạo lý tính đất làm cho đất có cấu trúc tốt hơn, bón vôi
có tác dụng năng cao pH đất làm giảm độc chất Al và Fe. Trong đất phèn, khi bón
lân vào đất sẽ bị cố định ngay bởi Al và Fe, do đó trước khi bón lân nên tiến hành
bón vôi trước (Võ Đức Nguyên, 1982). Kết quả nguyên cứu cho thấy phân hữu cơ
có tác dụng làm tăng năng suất lúa ở 2 và 3 vụ sau khi bón phân hữu cơ liên tục.
Lượng phân hữu cơ có hiệu quả nhất là 2 tấn/ha/vụ (Nguyễn Kim Chung, 2007).
1.2. Phân hữu cơ
1.2.1. Hiệu quả của phân hữu cơ trên đất phèn
Theo Lê Văn Khoa (2000) chất hữu cơ của đất là một chỉ tiêu quan trọng để
đánh giá độ phì và ảnh hưởng đến tính chất của đất; khả năng hấp thụ cation, dung
trọng đất, khả năng giữ nước và cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng. Phân hữu cơ là
một nguồn phân quý giá, làm tăng năng suất cây trồng, cải thiện chất lượng đất, làm
tăng hiệu lực của phân hóa học (Đỗ Thị Thanh Ren, 1999). Phân hữu cơ cải thiện lí
hóa tính và đặc tính sinh học đất, làm đất tơi xốp, thoáng khí, ổn định pH, giữ ẩm
cho đất, tăng khả năng chống hạn cho cây trồng. Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động của các VSV hữu ít trong đất, giúp bộ rễ cây trồng phát triển tốt. Góp phần
đẩy mạnh các quá trình phân giải các hợp chất vô cơ. Phân hữu cơ cung cấp các
nguồn dinh dưỡng dể tiêu như: N, P, K và các nguyên tố vi lượng,… để cây hấp thụ.

Qua đó giảm các tổn thất do bay hơi, rửa trôi gây ra. Phân hữu cơ còn giúp phân
hủy các độc tố trong đất, góp phần làm sạch môi trường, cho nông sản sạch, an toàn
trong tiêu dùng, chất lượng cao. Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện đất và
phát triển cây trồng:
Khi bón phân hữu cơ vào đất làm tăng độ ổn định kết cấu đất, giúp làm tơi
xốp do hoạt động của VSV đất và tạo lớp phủ bề mặt đất. Phân hữu cơ có ảnh
hưởng đến tuần hoàn nước trong đất làm cho nước thấm vào đất thuận lợi, khả năng
giữ nước cao, việc bốc hơi bề mặt ít đi, ngoài ra còn hạn chế đóng ván bề mặt. Theo
Phạm Tiến Hoàng (2003) cho thấy chất hữu cơ có khả năng hạn chế sự rửa trôi, xói
mòn đất, cấu trúc đất trở nên tốt hơn, giúp gia tăng khả năng giữ nước và thấm nước
của đất.

3


Phân hữu cơ giúp cải thiện cấu trúc đất làm mất đi độ cứng, chất mùn trong
chất hữu cơ có tác dụng gắn kết các hạt keo nhỏ lại với nhau, tạo cấu trúc bền vững,
cải thiện độ xốp của đất, hạn chế rửa trôi, xói mòn cây hấp thu dinh dưỡng dể dàng.
Gia tăng khả năng giữ nước, cải thiện độ thoáng khí, cung cấp oxy cho rể, tạo con
đường thoát CO2 từ rễ, gia tăng nhiệt độ trong đất (Ngô Ngọc Hưng và ctv., 2004)
Khả năng trao đổi cation được quyết định bởi chất hữu cơ, hàm lượng
khoáng sét của đất, khả năng hấp phụ cation trong đất cao thì khả năng giữ chất của
đất cao, chất dinh dưỡng được tích lũy cung cấp dần cho cây trồng (Trần Kim Tính,
2003; Ngô Thị Hồng Liên, 2006). Theo Nguyễn Ngọc Nông (1999) phân hữu cơ
sau khi phân giải cung cấp thêm chất khoáng cho đất, cây trồng và sau khi mùn hóa
làm tăng khả năng trao đổi của đất. Trong đó các acid humic có tác dụng khoáng
hóa rất tốt. Còn chất mùn có khả năng liên kết với Fe, Al làm giảm Al trao đổi và Al
hòa tan trong dung dịch đất làm hạn chế sự gây độc của chúng với cây trồng (Jones
và Favis, 1982).
Hữu cơ là nhân tố tích cực tham gia vào chuyển hóa lân trong đất từ dạng

khó tiêu sang dạng dể tiêu, hữu dụng cho cây trồng (Nguyễn Thị Thúy và ctv.,
1997). Phân hữu cơ không những cung cấp khoáng cho cây trồng mà còn giúp gia
tăng hàm lường đạm hữu cơ dể phân hủy, đạm hữu dụng của đất (Võ Thị Gương và
ctv., 2004). Theo Dương Minh Viễn (2003) chất hữu cơ còn có thể hấp thu các hóa
chất bảo vệ thực vật và các hợp chất hữu cơ trong đất.
Theo Lê Huy Bá (2000), cây trồng chỉ hấp thu 50–56% chất dinh dưỡng từ
phân đạm vô cơ năm đầu, trong khi đó phân hữu cơ chỉ khoảng 20-30%. Do đó, liều
lường và thời điểm bón phân rất quan trọng, nếu sử dụng phân khoáng liên tục mà
không chú trọng bón phân hữu cơ thì làm cho đất chua dần, đất chai cứng, giảm
năng suất cây trồng. Ngoài việc cung cấp chất dinh dưỡng cho đất, phân hữu cơ còn
làm tăng chất hữu cơ và mùn trong đất mà phân hóa học không làm được. Cây trồng
lấy từ đất một lượng dinh dưỡng khá lớn, nhiều chất bị rửa trôi, bay hơi nên cần
phải trả lại lượng dinh dưỡng cho đất để duy trì độ phì nhiêu và đáp ứng nguồn dinh
dưỡng cho cây trồng.
Trong quá trình phân giải chất hữu cơ cung cấp thức ăn cho VSV cả thức ăn
khoáng và thức ăn hữu cơ. Do đó vùi phân hữu cơ vào đất thì tập đoàn VSV tăng
lên nhanh chóng (Vũ Hữu Yêm, 1995). Theo (Lê Văn Khoa và ctv., 1996) phân hữu
cơ là môi trường thích hợp cho VSV phát triển, giúp gia tăng mật số và kích thích
hoạt động của chúng. Nhờ đó mà chất hữu cơ phân hủy thành mùn, chất mùn có tác
dụng ổn định cấu trúc vật lý và hóa học đất. Ngoài ra, VSV còn có vai trò sản sinh
các chất kháng sinh giúp rễ cây kháng bệnh, sản sinh một số chất kích thích sinh
4


trưởng cây trồng (auxin, giberellin, cytokinin) và một số enzym (cellulase, lignase,
chitinase, protase, lipase…) phân hủy các hợp chất hữu cơ (Mark, 1995).
Theo Chang (2007) nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bón phân hữu cơ với
tỷ lệ khác nhau tới quần thể VSV và hoạt động của enzym trong đất đã cho thấy
sinh khối của VSV, quần thể vi khuẩn, nấm, actinomycete cũng như các enzym
trong đất tăng một cách có ý nghĩa đối với các nghiệm thức không có bón phân hữu

cơ. Các thí nghiệm cũng cho thấy có sự tương quan có ý nghĩa giữa hoạt động của
enzym và hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Một nghiên cứu của Mariangela
Diacono và ctv., (2009) về hiệu quả của phân hữu cơ ở những vùng canh tác liên tục
đã làm cho đất bị suy thoái, giảm độ màu mỡ. Khi bón phân hữu cơ cho mỗi vụ làm
sinh khối VSV tăng lên 100%, tăng hoạt động enzym lên 30%, tăng 100% carbon
hữu cơ so với nghiệm thức chỉ bón phân hóa học.
1.2.2. Hiệu quả của phân hữu cơ trong cải thiện lân hữu dụng
Theo Trần Kông Tấu và ctv. (1986) sự chuyển biến lân khó tan sang lân dể
tan phụ thuộc vào pH sự hiên diện của Fe, Al, Mn hòa tan, sự phân giải chất hữu cơ,
hoạt động của VSV. Hàm lượng của lân sẽ tăng từ 0,05ppm đến khoảng 0,06ppm
sau đó giảm xuống và ổn định ở khoảng 40-50 ngày sau khi ngập. Trong đất lân có
khuynh hướng phản ứng với các thành phần trong đất tạo thành các hợp chất không
hòa tan, chậm hữu dụng cho cây trồng.
Trên đất phèn lân dể tiêu rất nghèo do pH thấp, độ hòa tan, tái tạo lân yếu và
bị cố định bởi sự hiện diện của các ion Fe, Al (Nguyễn Ngọc Đệ, 2008). Nhiều tác
giả cho rằng lân là yếu tố chính giới hạn năng suất lúa trên đất phèn (Đỗ Thị Thanh
Ren và ctv., 1993). Trong đất chua hàm lượng ion Fe, Al và Mn cao, chúng nhanh
chóng phản ứng với ion H2PO4- hòa tan tạo thành hợp chất hydroxyphotphat kết tủa.
Al3+ + H2PO4- + 2H2O = 2H+ + Al(OH)2H2PO4
1.3. Lân trên đất phèn
1.3.1. Sự lưu tồn lân
Cây trồng thường không sử dụng hết lượng dinh dưỡng đã được cung cấp
trong một vụ, lượng dư thừa này co các vụ sau gọi là sự lưu tồn. Sự lưu tồn phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố: lượng phân cung cấp, khả năng hấp thu của cây trồng,
đặc tính đất với các ảnh hưởng của các lưu tồn dưỡng chất giúp giảm bớt lượng
phân bón cho cây trồng trong các mùa vụ tiếp theo và do đó giảm chi phí ản xuất.
Lân lưu tồn chịu sự tác động của tính chất đất nhiều nhất, do đó sự hữu dụng của
lân lưu tồn cũng thay đổi tùy theo loại đất cach tác khác nhau (Wagar, 1980)

5



1.3.2. Hiệu quả của lân trên đất phèn
Đất ĐBSCL thường nghèo lân, trung bình khoảng 0,06% P2O5 ở hầu hết các
loại đất. Theo Bùi Hữu Trí (1959) hàm lượng lân hữu dụng cho cây trồng từ dung
dịch đất rất thấp chủ yếu khoảng từ 0,1- 0,2% P2O5.
Lân tham gia vào thành phần ADN và ARN của cây lúa, lân có mối quan hệ
chặt chẽ đến sự hình thành diệp lục, vào quá trình hình thành chất béo, tổng hợp
prôtêin trong cây và vận chuyển tinh bột, làm tăng sự phát triển của bộ rễ, thúc đẩy
việc ra rễ, đặc biệt là rễ bên và lông hút. Trong một số trường hợp đất phèn và đất
phèn mặn thì lân có vai trò kìm hãm các độc tố giúp cho lúa sinh trưởng và phát
triển. Cây lúa hút lân trong suốt thời kỳ sinh trưởng nhưng mạnh nhất là thời kỳ đẻ
nhánh và làm đòng. Giai đoạn đầu nhu cầu về lân của cây lúa rất thấp.
Đủ lân cây đẻ khỏe, bộ rễ phát triển tốt, trổ và chín sớm ngay cả trong điều
kiện nhiệt độ thấp trong vụ đông xuân, hạt thóc mẩy và sáng.
Thiếu lân cây còi cọc, số lá ít, lá ngắn, phiến lá hẹp, lá dựng đứng, xanh tối,
đẻ nhánh kém, trổ bông chậm, chín kéo dài, nhiều hạt xanh, hạt lép, số bông và số
hạt/bông đều giảm.
Thừa lân không có biểu hiện gây hại như thừa N vì P thuộc loại nguyên tố
linh động, nó có khả năng vận chuyển từ cơ quan già sang cơ quan còn non.
Theo Lê Văn Căn (1985) lân dể tiêu là một trong những tiêu trí đánh giá độ
phì của đất, nếu hàm lượng cao thì đất có khả năng cung cấp lân nhanh và cây hấp
thu được thuận lợi. Nhưng lân dể tiêu trong đất thường chịu ảnh hưởng của điều
kiện môi trường, pH tối hảo từ 5,5-7, sự hiện diện các kim loại Fe, Al, Mn và các
hydroxyt của chúng, các khoáng silicate (Ngô Ngọc Hưng, 2009).
1.4. Penac-P
1.4.1. Khái niệm
Chế phẩm Penac được xuất xứ từ Penergitic Technology (tạm dịch là công
nghệ chuyền năng lượng). Công nghệ này ra đời dựa trên cơ sở lý luận là: một vật
thể hay một sản phẩm thực phẩm như quả táo,hạt gạo,con cá hay một chất khoáng

như silic chẳng hạn luôn luôn chứa đựng trong bản thân nó 2 nguồn năng lượng: (i)
năng lượng hóa học và (ii) nguồn năng lượng điện. Các nguồn năng lượng này
muốn chuyển từ môi trường này sang môi trường khác hay chuyền vào cơ thể của
động và thực vật, cần có sự giúp đỡ của một tác nhân khác, tác nhân này được coi
như chất mang.

6


Trong ngành điện tử có chất mang thông tin (Infomation Carier-IC) đã được
ứng dụng theo nguyên lý này. Trong sinh vật học, đó là Penergetic. Penergetic được
coi như chất mang thông tin. Việc chế biến để tạo ra sản phẩm như vậy dựa theo
nguyên lý là biến một vật thể có khả năng chứa đựng được toàn bộ các thông tin có
trong vật thể gốc (Original substance) để chuyền năng lượng từ vật thể gốc vào cơ
thể cây trồng hay vật nuôi, trong môi trường lỏng.
Nhờ vậy, Penergetic giúp làm tăng hiệu quả của nước và các chất dinh
dưỡng khác cho cây trồng và vật nuôi. Các chế phẩm tạo ra theo công nghệ này
được đặt tên là Penac-P, Penac-K, G và T. Về sau tác giả còn tạo ra nhiều loại
Penac khác. Chế phẩm Penac-P dùng cho thực vật (lấy ký tự ‘P”của Pflanzen là
thực vật). Nhóm tác giả đã sử dụng các chế phẩm trên để khảo nghiệm cho cây
trồng (Penac-P), gia súc (Penac-T), chế biến phân hữu cơ ( Penac-K), xử lý môi
trường (Penac-G) và đã thu được kết quả rất đáng khích lệ.
1.4.2. Ứng dụng Penac-P
Ứng dụng của phân Penac-P của các nước trên thế giới:
Ở Thái lan, áp dụng Penac-P trên cây nho tăng năng suất 1,5 tấn ( 25%) mà
giá bán lại tăng cũng khá cao.
Tại Brazil, xử lý Penac-P làm năng suất mía tăng bình quân trên nhiều loại
đất là 8%, trên cây ngô, bón Penac-P làm năng suất ngô tăng 70%. Ở Phần Lan, sử
dụng cho Táo làm năng suất tăng 10-20%.
Với Penac-T, sử dụng cho chăn nuôi gia súc, gia cầm, trộn vào thức ăn như

Premix vừa làm cho gia súc, gia cầm tăng trọng cao,vừa tăng chất lượng rất rõ rệt.
Nhưng tác giả cũng nhấn mạnh là chế phẩm Penergetic substance không phải là một
chất hóa học giống như Premix trộn vào thức ăn chăn nuôi, mà chỉ là chất mang
những thông tin đặc biệt vào thức ăn chăn nuôi mà thôi.
Riêng chức năng xử lý môi trường nước, môi trường không khí đã được ứng
dụng rất rộng rãi ở nhiều nước. Tác giả cũng cho biết riêng việc sử dụng chế phẩm
Penac-P có thể giảm được lượng phân bón đến 20%
Những kết quả đã ứng dụng ở Việt nam: Các chế phẩm Penac đã được đưa
vào thực nghiệm ở Việt nam thông qua Công ty Plocher Energiesysteme và công ty
Penac Trading AG Thụy sĩ, từ năm 1994: Các khảo nghiệm trên cây trồng, xử lý
môi trường, xử lý phân hữu cơ đã được sở NN&PTNT Hà nội cũng như Viện Nông
hóa Thổ nhưỡng thực hiện, trên nhiều cây trồng đã mang lại kết quả khá tốt, và đã
được Bộ NN&PTNT công nhận như biện pháp kỹ thuật mới theo quyết định số
860QĐ/BNN-KHCN ngày 6/3/1998. Từ năm 1999/ 2000, Công Ty Thái Sơn đã tổ
7


chức mạng lưới khảo nghiệm trên nhiều cây trồng như lúa, ngô, bông và chè. Kết
quả được nêu tóm tắt như sau:
Trên lúa:
Vụ Hè - Thu 1999, tại Viện lúa ĐBSCL: bón liều lượng 2-3 kg Penac-P/ha,
năng suất lúa tăng 24%. Tại huyện Ô môn, năng suất lúa tăng 19,4%. Tại huyện Lấp
Vò (Đồng Tháp), năng suất lúa tăng 25%;tại huyện Mỹ Xuyên ( Sóc Trăng), năng
suất lúa tăng 21%. Tại huyện Tịnh Biên (An giang), năng suất lúa tăng 9,7%
Vụ Xuân năm 2000, tại Ninh bình, năng suất lúa tăng 12,5%
Vụ mùa năm 2000, tại Thái bình, năng suất lúa tăng 8,2% với giống Q5, và
9% với giống TN16
Trên cây ngô:
Tại Nam đàn, Nghệ An, 2007, năng suất ngô tăng 33,7%.
Trên cây bông vải:

Tại Hàm Chính, Hàm thuận Bắc,năm 2002 năng suất Bông tăng 11%
Tại Xã Phú Cần, Huyện Krông Pa,Gia lai, 2001, phun Penac-P năng suất
bông tăng 11%, bón Penac-P năng suất bông tăng 37% (tăng 621kg/ha)
Trên cây Chè: Năm 2001, tại huyện Phú Lương, Thái nguyên, năng suất chè
búp tăng 25-30%. Khảo nghiệm trên các cây rau, đậu, cũng như cà phê cũng đều
mang lại các kết quả tăng hơn đối chứng rõ rệt. Tất cả các vùng khảo nghiệm đều
được nhận xét là bón hay phun chế phẩm Penac-P cho cây,đều biểu hiện có sức
sống khỏe, cho chất lượng nông sản tốt hơn là đối chứng. Những nhận xét này phù
hợp với kết quả của Thái Lan khi sử dụng trên Nho, không những đem lại năng
suất cao hơn đối chứng 25%,mà chất lượng, mẫu mả của nho đẹp và ngon hơn nên
giá bán tăng hơn đến 20% hay 0,125 USD/kg nho (đối chứng bán 0,625 USD/kg, có
phun Penac-P bán giá 0,750 USD/kg).

8


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương tiện
2.1.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Thực hiện vụ lúa Đông-Xuân từ tháng 12/2013 đến tháng 3/2014.
Địa điểm: Đề tài được thực hiện trong hệ thống canh tác lúa 2 vụ trên đất
phèn tiềm tàng (theo phân loại FAO: Proto Thionic-Fluvisoil) ở Ấp 10, Xã Vĩnh
Viễn A, Huyện Long Mỹ, Tỉnh Hậu Giang và trên nền đất lúa 3 vụ nhiễm phèn nhẹ
(theo phân loại FAO: Othi Thionic-Fluvisoil) ở Ấp Bảy Bền, Xã Hòa Hưng, Huyện
Giồng Riềng, Tỉnh Kiên Giang. Phân tích một số tính chất mẫu đất đầu vụ nhằm
đánh giá các trở ngại và khả năng cung cấp các chất dinh dưỡng của mẫu đất thí
nghiệm. Kết quả trình bày Bảng 2.1
Bảng 2.1 Các tính chất hóa học mẫu đất trước khi bố trí thí nghiệm.
Các tính chất hóa học


Vĩnh Viễn A (2 vụ)

Hòa Hưng (3 vụ)

pHH2O (1:2,5)

4,7

4,8

pHKCl (1:2,5)

3,6

3,9

CHC (%C)

4,1

6,5

21,7

15,4

POlsen (mgP/kg)
2.1.2. Vật liệu thí nghiệm


Giống lúa sử dụng trong thí nghiệm là giống lúa cao sản (OM 5451, IR
50404). Phân Penac-P có thành phần 99,2% SiO2 và các nguyên tố khoáng đa vi
lượng khác; phân hữu cơ được sử dụng là phân hữu cơ bã bùn mía dạng viên, thành
phần gồm có 20% chất hữu cơ (CHC) và các nguyên tố khác được trình bài ở Bảng
2.2. Phân urê (CO(NH2)2-46% N), Super lân Long Thành (CaH2PO4.H2O-16,5%
P2O5), Kali clorua (KCl-60%K2O) được sử dụng bón cho lúa thí nghiệm.


Bảng 2.2 Thành phần của chế phẩm Penac-P và phân hữu cơ khoáng
Thành phần phân Penac-P

Giá trị
(%)

Thành phần phân HC

Giá trị

SiO2

99,20

CHC

20%

Al2O3

0,42


Tổng (CaO, MgO, SiO2, S)

2%

Fe2O3

0,02

Tổng (B, Cu, Zn, Mn, Mo,...)

TiO2

0,03

N

12%

K2 O

0,11

P2O5

6%

Na2O3

0,01


K2O

4%

CaO

0,02

MgO

0,02

1500ppm

2.2. Phương pháp
2.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện vào vụ lúa Đông-Xuân trong năm 2013-2014.
Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức, 4 lần lập
lại với diện tích 42 m2 cho mỗi lô thí nghiệm. Cũng như lịch bón phân các điểm thí
nghiệm khác được chia ra làm 4 đợt (trước khi xạ, 10, 20, 40 ngày). Toàn bộ phân
lân được sử dụng cho bón lót. Lượng phân đạm được bón vào giai đoạn 10 20 40
ngày theo tỉ lệ 1:2:2. Kali được bón vào 2 giai đoạn cuối 20 và 40 ngày thỉ tỉ lệ 1:1.
Phân hữu cơ khoáng 200kg sử dụng cho bón lót, phần còn lại chia ra cho 3 lần bón
cuối theo tỉ lệ 1:2:2. Lượng Penac-P chia ra làm 4 phần bằng nhau 0,5kg trộn vào
hạt giống và 0,5kg trộn vào phân bón cho 3 lần bón cuối 10, 20, 40 ngày.
Bảng 2.3 Các nghiệm thức trong thí nghiệm.
Nghiệm thức

Lượng và loại phân bón (kg/ha)


NT 1

100N – 30P2O5 – 30K2O

NT 2

100N – 15P2O5 – 30K2O + 2kg Penac-P

NT 3

84N – 42P2O5 – 28K2O

Ghi chú: NT1: Phân vô cơ theo khuyến cao
NT2: Giảm 50% P2O5 theo NT1 + 2kg Penac P
NT3: 700kg phân bả bùn mía (12N-6P2O5-4K2O)

10


Rãnh nước

NT1

NT3

NT2

NT3

NT2


NT3

NT1

NT2

NT3

NT1

NT1

NT2

NT3

NT2

NT3

NT1

NT2

NT2

NT3

NT1


NT1

NT1

NT2

NT3

Vĩnh Viễn A

Hòa Hưng

Ghi chú: NT1 Phân vô cơ 100-30-30
NT2 Phân vô cơ 100-15-30 + 2kg Penac P
NT3 Phân hữu cơ 84-42-28 (700kg phân bã bùn mía)

Hình 2.1 Sơ đồ bố trí thí nghiệm
2.2.2. Thu mẫu đất
Mẫu đất được thu vào 2 giai đoạn: trước khi bố trí thí nghiệm (đầu vụ) và
giữa vụ (vào giai đoạn 45 ngày sau khi gieo hạt). Mẫu đất được thu ở độ sâu từ 0-20
cm và để khô tự nhiên trong không khí. Trước khi phân tích, mẫu được nghiền, loại
bỏ rác, rễ cây và rây qua lưới 1 mm. Mẫu qua rây 1 mm được phân tích một số chỉ
tiêu hóa học nhằm đánh giá hiệu quả của bón phân hữu cơ và phân Penac-P.
2.2.3. Chỉ tiêu nông học
Số chồi lúa được đếm trong 2 khung (mỗi khung 0,25 m2) đặt ở 2 vị trí khác
nhau trên mỗi lô thí nghiệm vào các thời điểm 15, 30, 45, 90 ngày sau khi sạ.
Chiều cao cây được đo theo từng giai đoạn sinh trưởng, mỗi lô thí nghiệm đo
ngẫu nhiên 20 cây ở các vị trí khác nhau vào các thời điểm 15, 30, 45, 90 NSKS.
Năng suất: thu hoạch lúa trong khung 5 m2 ở mỗi lô, tính năng suất thực tế

(t/ha), quy về ẩm độ 14% (lúa).
Sinh khối rơm rạ: cắt sát gốc rạ 5 m2 cân sinh khối, đem về sấy khô sau đó
cân và quy chuẩn sinh khối trên hecta.

11


×