Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

khảo sát hiện trạng chất lượng nước trong rừng tràm ở vườn quốc gia u minh hạ, tỉnh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.68 MB, 57 trang )

TRƯỜNG ĐAI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ TNTN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC
TRONG RỪNG TRÀM Ở VƯỜN QUỐC GIA
U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU

Sinh viên thực hiện
Thạch Thị Hòa Diệu 3113781

Cán bộ hướng dẫn
Ths. Trần Thị Kim Hồng

Cần Thơ, 12-2014


TRƯỜNG ĐAI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG VÀ TNTN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC
TRONG RỪNG TRÀM Ở VƯỜN QUỐC GIA
U MINH HẠ, TỈNH CÀ MAU


Sinh viên thực hiện
Thạch Thị Hòa Diệu 3113781

Cán bộ hướng dẫn
Ths. Trần Thị Kim Hồng

Cần Thơ, tháng 12 – 2014


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

LỜI CẢM ƠN
Lời nói đầu tiên em xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cô trường Đại học Cần
Thơ, đặc biệt là Quý thầy, cô Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên nhiên, Bộ môn
Quản lý Môi trường và tài nguyên thiên nhiên đã tận tình giảng dạy, truyền đạt những
kiến thức quý báu và tạo mọi điều kiện giúp em học tập và rèn luyện suốt thời gian em
học tại trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Kim Hồng – người đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp, cô đã dành thời gian quý báu để chỉ dạy,
hướng dẫn em trong những lúc em gặp phải khó khăn.
Kế đến, em xin gởi lời cám ơn đến các anh, chị, cô, chú làm việc tại Vườn quốc
gia U Minh Hạ, tỉnh Cà Mau. Cám ơn mọi người đã tạo điều kiện thuận lợi và tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình em thực tập, thu thập số liệu để em hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến anh Nguyễn Tấn Truyền đã hết lòng giúp đỡ em
trong quá trình thu thập số liệu.
Bên cạnh đó, em còn được sự ủng hộ và quan tâm của gia đình, những chia sẻ và
giúp đỡ của bạn bè. Họ luôn là động lực khuyến khích em vượt qua mọi khó khăn

cũng như những lúc mệt mỏi.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn.

Cần Thơ, ngày 14 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Thạch Thị Hòa Diệu

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

i


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

TÓM TẮT
Đề tài “Khảo sát hiện trạng chất lượng nước ở Vườn quốc gia U Minh Hạ, tỉnh
Cà Mau” đã được thực hiện trong thời gian từ tháng 7/2014 đến tháng 12/2014.
Đề tài được tiến hành bằng việc điều tra, đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của
cây tràm(mật độ, đường kính, chiều cao), đồng thời thu mẫu và phân tích các chỉ tiêu
chất lượng nước (DO, BOD,đạm, lân) ở 3 độ sâu ngập khác nhau: ngập thấp (00 – 30
cm), ngập trung bình (30 – 60 cm), ngập cao (> 60 cm) trên rừng tràm cùng tuổi và
thời gian ngập là hơn 6 tháng/năm.
Kết quả nghiên cứu cho thấy:

- Ở độ sâu ngập thấp (00 – 30 cm) có mật độ (1767 cây/ha), chiều cao vút ngọn
(15,02 m), chiều cao dưới cành (10,53 m) cao hơn và đường kính ngang ngực
(44,2 cm) thấp hơn 2 độ sâu ngập còn lại.

- Kết quả phân tích các chỉ tiêu chất lượng nước như sau:
+ Độ sâu ngập thấp có nồng độ DO 1,71 mg/L, nồng độ BOD 22,4 mg/L, NNH4+ 0,78 mg/L, N-NO3- 0,2 mg/L.
+ Độ sâu ngập trung bình có nồng độ DO 2,39 mg/L, nồng độ BOD 13,2 mg/L,
N-NH4+ 1,12 mg/L, N-NO3- 0,24 mg/L.
+ Độ sâu ngập cao có nồng động DO 2,95 mg/L, nồng độ BOD 9,73 mg/L, NNH4+ 1,38 mg/L, N-NO3- 0,29 mg/L.
- Chất lượng nước và độ sâu ngập có thể ảnh hưởng và tác động đến sự sinh
trưởng của cây tràm. Ở độ sâu ngập cao có chất lượng nước kém hơn so với độ
sâu ngập thấp và trung bình vì vậy, ở độ sâu ngập thấp tràm phát triển tốt hơn
so với độ sâu ngập trung bình và cao.

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

ii


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................ i
TÓM TẮT.....................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................. iii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... v
DANH SÁCH BẢNG .................................................................. vi
DANH SÁCH HÌNH ..................................................................vii
Chương 1: GIỚI THIỆU .................................................................................................. 1
1.1

Đặt vấn đề ..........................................................................................................1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu ..........................................................................................2

1.2.1

Mục tiêu tổng quát ......................................................................................2

1.2.2

Mục tiêu chi tiết ..........................................................................................2

Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU.............................................................................. 3
2.1

Lịch sử và nguồn gốc cây Tràm .........................................................................3

2.2

Đặc điểm của cây Tràm .....................................................................................3

2.2.1

Đặc điểm hình thái ......................................................................................3

2.2.2

Đặc điểm phân bố ........................................................................................4


2.2.3

Sinh thái học ................................................................................................ 5

2.2.4

Địa chất thổ nhưỡng ....................................................................................5

2.3

Sinh trưởng của cây Tràm ..................................................................................6

2.4

Công dụng ..........................................................................................................8

2.4.1

Gỗ ................................................................................................................8

2.4.2

Vỏ ................................................................................................................8

2.4.3

Lá .................................................................................................................8

2.5


Rừng trên đất ngập nước ....................................................................................8

2.6

Sơ lược về Vườn quốc gia U Minh Hạ ............................................................ 10

2.6.1

Quá trình hình thành..................................................................................10

2.6.2

Điều kiện tự nhiên .....................................................................................10

2.6.3

Điều kiện kinh tế xã hội ............................................................................14

2.6.4

Đa dạng sinh học .......................................................................................14

2.6.5

Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu ......................15

Chương 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 17
3.1

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ....................................................................17


Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

iii


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

3.2

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................17

3.3

Phương tiện nghiên cứu ...................................................................................17

3.4

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................17

3.4.1

Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................17

3.4.2

Phương pháp xử lý số liệu .........................................................................22


Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................... 23
4.1

Hiện trạng phân bố cây Tràm trong VQG U Minh Hạ ....................................23

4.2

Độ sâu ngập nước ở các ô mẫu ........................................................................23

4.3

Kết quả đo đếm các chỉ tiêu sinh trưởng của cây Tràm ở các ô mẫu ..............23

4.3.1

Lô 1 (độ sâu ngập nước 00 – 30 cm).........................................................24

4.3.2

Lô 2 (độ sâu ngập nước 30 – 60 cm).........................................................25

4.3.3

Lô 3 (độ sâu ngập nước > 60 cm) ............................................................. 26

4.4

So sánh các chỉ tiêu giữa 3 độ sâu ngập nước .................................................26

4.4.1


Mật độ .......................................................................................................27

4.4.2

Đường kính................................................................................................ 29

4.4.3

Chiều cao ...................................................................................................30

4.5

Hiện trạng chất lượng nước trong rừng Tràm ..................................................31

4.5.1

Hiện trạng chất lượng nước ở các lô Tràm ...............................................31

4.5.2 Đánh giá các chỉ tiêu chất lượng nước đến mật độ, đường kính và chiều
cao của cây tràm .....................................................................................................35
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................... 38
5.1

Kết luận ............................................................................................................38

5.2

Kiến nghị ..........................................................................................................38


TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 39
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 40

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

iv


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BQL:
CPCP:
ĐBSCL:
ĐDSH :
IUCN:
OTC:
VQG:

Ban quản lý
Bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê
Đồng bằng sông Cửu Long
Đa dạng sinh học
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
Ô tiêu chuẩn
Vườn quốc gia

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)


v


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

DANH SÁCH BẢNG
Bảng
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5

Tên bảng
Chỉ tiêu mật độ, D1,3, Hdc, Hvn ở lô 1
Chỉ tiêu mật độ, D1,3, Hdc, Hvn ở lô 2
Chỉ tiêu mật độ, D1,3, Hdc, Hvn ở lô 3
Chỉ tiêu mật độ, D1,3, Hdc, Hvn ở 3 độ sâu ngập
Các chỉ tiêu sinh trưởng của tràm và chỉ tiêu chất lượng nước ở 3
độ sâu ngập

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

Trang
24
25
26

27
35

vi


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7
4.8
4.9
4.10


Tên hình
Hoa tràm
Bản đồ VQG U Minh Hạ
Phân bố các vùng đất than bùn trong khu vực U Minh Hạ, huyện
Vồ Dơi, tỉnh Cà Mau
Cách xác định ô mẫu ngoài thực địa
Bản đồ hiện trạng rừng và vị trí vùng nghiên cứu
Cách kiểm tra độ dày than bùn
Cách lấy mẫu nước
Tỷ lệ phẩm chất cây ở lô 1
Tỷ lệ phẩm chất cây ở lô 2
Tỷ lệ phẩm chất cây ở lô 3
Biểu đồ so sánh mật độ tràm ở 3 độ sâu ngập
Biểu đồ so sánh đường kính giữa 3 độ sâu ngập
Biểu đồ so sánh Hdc, Hvn giữa 3 độ sâu ngập
Biểu đồ so sánh nồng độ DO giữa 3 độ sâu ngập
Biểu đồ so sánh nồng độ BOD giữa 3 độ sâu ngập
Biểu đồ so sánh nồng độ N-NH4+ giữa 3 độ sâu ngập
Biểu đồ so sánh nồng độ N-NO3- giữa 3 độ sâu ngập

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

Trang
3
11
12
18
19
20
21

24
25
26
27
29
30
31
32
33
34

vii


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

Chương 1: GIỚI THIỆU

1.1

Đặt vấn đề

Vườn quốc gia U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau đã được UNESCO đưa vào danh
sách các khu dự trữ sinh quyển của thế giới ngày 26 tháng 5 năm 2009. Đây là khu vực
có hệ động - thực vật đặc trưng vùng đất ngập nước, đặc biệt có hệ sinh thái rừng
Tràm trên đất than bùn là một kiểu hệ sinh thái đặc thù của đồng bằng Sông Cửu
Long.
Tràm (Melaleuca cajuputi) là một trong số 220 loài trong chi Melaleuca thuộc

họ Sim (MYRTACEAE). Là loài cây gỗ nhỏ, thường xanh, có phạm vi phân bố rộng
trên vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. Thường được tìm thấy ở những vùng đất nghèo dinh
dưỡng và ẩm ướt. Ở ĐBSCL, rừng Tràm phát triển mạnh ở các vùng đất phèn ngập
nước không hoặc ít bị nhiễm mặn. Lợi ích của rừng tràm đã được biết đến trong việc
phòng hộ chắn gió bão, là nơi cư trú của rất nhiều loài động vật hoang dã nhất là các
loài bò sát, cá, các loài chim …
Những sản phẩm kinh tế từ rừng tràm cũng rất đa dạng: tinh dầu tràm, mật ong,
được sử dụng trong chế biến dược phẩm, gỗ tràm được sử dụng phổ biến trong việc
gia cố nền móng các công trình xây dựng, làm chất đốt…
Rừng tràm ở VQG là một tài nguyên quý giá có ý nghĩa to lớn về môi trường và
quốc phòng. Rừng không những là cơ sở phát triển kinh tế - xã hội mà còn giữ chức
năng sinh thái cực kỳ quan trọng, rừng tham gia vào quá trình điều hoà khí hậu, duy trì
tính ổn định và độ màu mỡ của đất, hạn chế lũ lụt, hạn hán, ngăn chặn xói mòn đất,
bảo tồn nguồn nước và làm giảm mức ô nhiễm không khí. Đặc biệt trong tình hình
hiện nay, biến đổi khí hậu ngày càng có những tác động tiêu cực đến vùng ĐBSCL thì
vai trò của rừng càng trở nên rất quan trọng. Vấn đề quản lý, bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng hiện nay được coi là một trong những nhiệm vụ trọng tâm.
Trong những năm gần đây để tăng cường hiệu quả và đẩy mạnh công tác bảo vệ
và phòng chống cháy rừng tràm, việc đắp các đập giữ nước trong mùa khô và hoàn
thiện dần hệ thống kênh mương nội đồng trong khu vực rừng U Minh đã đem lại kết
quả khả quan, tình trạng cháy rừng được từng bước ngăn chặn. Tuy nhiên, bên cạnh
những ưu điểm do việc giữ nước mang lai, một số yếu tố bất lợi đã phát sinh như đã có
một số diện tích rừng Tràm bị chết đồng loạt (ngày 3/9/2013) mà không rõ nguyên
nhân cụ thể, chủ yếu là trên các vùng đất có địa hình thấp trũng. Do đó, việc nghiên
cứu chất lượng nước cũng như ảnh hưởng của chất lượng nước với các độ sâu ngập
khác nhau đến sinh trưởng và phát triển của rừng Tràm là rất cần thiết và có ý nghĩa
trong công tác quản lý, bảo vệ và kinh doanh hiệu quả, bền vững rừng Tràm. Vì vậy,

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)


1


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

đề tài “Khảo sát hiện trạng chất lượng nước trong rừng Tràm ở VQG U Minh Hạ, tỉnh
Cà Mau” đã được thực hiện.
Mục tiêu nghiên cứu

1.2

1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu mối quan hệ giữa chất lượng nước và sự sinh trưởng của cây tràm.
- Thông qua việc nghiên cứu chất lượng nước giúp BQL VQG quản lý chất
lượng nước tốt hơn, đồng thời quản lý hệ sinh thái rừng Tràm một cách hiệu
quả.
-

1.2.2 Mục tiêu chi tiết

- Thu thập được số liệu về hiện trạng nước trong rừng Tràm.
- Tìm hiểu ảnh hưởng của các chỉ tiêu chất lượng nước lên các chỉ tiêu sinh

-

trưởng của cây tràm: mật độ, chiều cao vút ngọn, chiều cao dưới cành, đường
kính ngang ngực.
Làm cơ sở để công tác quản lý chất lượng nước ở VQG hiệu quả hơn.


Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

2


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2.1

Lịch sử và nguồn gốc cây Tràm

Vào giữa thế kỷ XVIII (1744 – 1755), cây Tràm được nói đến lần đầu tiên trong
tác phẩm “HEBARIUM AMBOINENSE” của Georges Everhard Rumph. Năm 1754,
cây Tràm có tên là Myrtus leucadendra L. in Stickman và đến năm 1767, Linné đặt ra
chi Melaleuca với một loài duy nhất là Melaleuca leucadendron L. Đến năm 1790,
Người Bồ Đào Nha Joannis de Loureiro trong tác phẩm Cây Cỏ Xứ Đàng Trong (Flora
cochinchinensis), Lisboa 1790, lần đầu tiên ghi nhận tên địa phương tại Việt Nam là
TLÀM. Và sau này có tên là Tràm như ngày nay. Từ những năm 1990, Melaleuca
cajuputi xuất xứ từ Australia và Papua New Guinea đã được giới thiệu vào Đồng bằng
Sông Cửu Long – Việt Nam (Nguyễn 1999).
2.2

Đặc điểm của cây Tràm

2.2.1 Đặc điểm hình thái

Theo Phạm Hoàng Hộ (1992), Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn (1972) Tràm
là loài cây gỗ lớn, vỏ xốp gồm nhiều lớp mỏng xếp chồng lên nhau, cành nhỏ, lá có
tinh dầu thơm, phiến thon, không lông, có từ 3 – 7 gân phụ. Hoa hình gié ở đầu cành,
màu trắng, dài từ 3 – 7 cm trên chót gié có chùm lá nhỏ; lá hoa hình giáo dài 5 – 20
mm. Hoa không cuống, tụ thành 2 – 3 hoa chụm trong rõ rệt. Đài hoa hình trụ, có lông
mềm, có 5 thùy, dài 0,6 mm. 5 cánh hoa tròn lõm vào trong dài 2 – 2,5 mm, tiểu nhụy
nhiều, trắng, dài 10 – 12 mm, quả nang gần tròn, đường kính khoảng 4 mm, khai thành
3 lỗ trên 3 buồng, có nhiều hạt tròn hay nhọn dài 1 mm, tử diệp dày. Trổ hoa vào tháng
5, kết trái vào tháng 11.

Hình 2.1 Hoa tràm.

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

3


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

Về kích thước, theo tài liệu “Danh lục các loài thực vật Việt Nam” của Viện
Sinh Thái và tài nguyên sinh vật thuộc Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ
Quốc Gia, Nhà xuất bản Nông Nghiệp năm 2003 thì Tràm là loài cây gỗ nhỏ, cao
khoảng 10 m; nhưng theo Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn (1972) cây Tràm cao
đến 20 – 25 m, đường kính đến 60 cm và theo Hoàng Chương (2004) thì đại đa số các
loài Tràm là các cây bụi hoặc cây nhỏ, cây trưởng thành chỉ cao từ 1 – 2 m đến không
quá 20 m; chỉ riêng nhóm loài Melaleuca leucadendron trong đó có loài Tràm (M.
cajuputi) và Tràm lá dài (M. leucadendra) là những loài mà cây trưởng thành có kích
cỡ lớn, có thể cao được tới 30m hoặc hơn.

Về mặt phân loại học loài Tràm Melaleuca cajuputi có 3 loài phụ là:
- Melaleuca cajuputi subsp. cajuputi Powell, phân bố ở Indonesia, Australia;
- Melaleuca cajuputi subsp. cumingiana Barlow, phân bố ở Myanma, Thái
Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam;
- Melaleuca cajuputi subsp. Platyphylla Barlow, phân bố ở Papua New
Ghiné, Australia và là giống Tràm bản địa chính mọc nhiều ở Indonesia.
2.2.2 Đặc điểm phân bố
Ở nước ta cây Tràm được xem là một trong số ít các loài cây rừng có sự đa
dạng sinh thái và hình thái lớn nhất. Tên ở miền Nam quen gọi loài này là “Tràm cừ”
do người ta trồng chủ yếu khai thác cừ, thực ra về mặt khoa học chưa thật thích hợp
lắm bởi ngoài dạng Tràm có thân cao sản xuất cừ, ở nước ta còn có dạng Tràm thân
thấp như cây bụi thường được cắt lá chưng cất tinh dầu và gọi là “Tràm gió”. Cả hai
dạng này đều thuộc loài Melaleuca cajuputi, song chúng có phải là hai biến chủng có
cơ sở biến dị di truyền hay chỉ là các thường biến do cách lấy giống và cách trồng thì
đến nay vẫn chưa được chứng minh (Hoàng Chương, 2004).
Ở Việt Nam vùng phân bố tự nhiên của Tràm xa nhất về phía Bắc và phía Nam
tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Vĩnh Phúc. Tại đây Tràm mọc rải rác hoặc tập trung thành
những đám nhỏ trên các bãi đất trũng quanh các hồ nước nằm xen giữa những quả đồi
đất thấp. Ở ĐBSCL, phân bố tập trung hình thành nên ba vùng sau đây:
- Vùng Đồng Tháp Mười thuộc ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp.
- Vùng Tứ Giác Long Xuyên thuộc hai tỉnh An Giang và Kiên Giang.
- Vùng U Minh Thượng và U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau và Kiên Giang.
Cây tràm có khả năng chịu đựng được điều kiện khắc nghiệt của môi trường và
sự tiến hóa của giống tràm đã bắt đầu từ 38 triệu năm về trước và chúng đã thay đổi
nhiều điều kiện sống khác nhau đặc biệt là trong điều kiện khí hậu nóng hoặc lạnh kéo
dài (Da B. Tran và ctv, 2012).
Lê Khánh Chiên (2002) cho rằng rừng tràm vùng U Minh thập niên 60 còn
khoảng 90.000 ha, đầu thập niên 80 còn khoảng 70.000 ha, hiện nay còn chưa đến
60.000 ha nhưng chủ yếu là rừng tái sinh. Nguyên nhân suy giảm diện tích là khai thác
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)


4


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

đất canh tác nông nghiệp và do cháy rừng. Trận cháy rừng lớn năm 2002 thiêu trụi
khoảng 2.500 ha ở U Minh Thượng và hơn 4.000 ha ở U Minh Hạ.
2.2.3 Sinh thái học
Trên quan điểm hệ sinh thái, Thái Văn Trừng (1999) đã đề nghị gọi tên hệ sinh
thái rừng tràm là “Hệ sinh thái rừng úng phèn” tuy cây Tràm là loài cây phổ biến của
hệ sinh thái này và đã mọc thành những quần hợp thuần loại, bởi rừng Tràm không
phải là rừng “đỉnh cực” trong hệ sinh thái và cũng không phải là rừng nguyên sinh
(Phùng Trung Ngân, 1986 trong Thái Văn Trừng, 1999). Whitmore T.C. (1975) trong
Thái Văn Trừng (1999) cũng cho rừng Tràm là một quần hợp thứ sinh, do tác nhân lửa
rừng đã tiêu diệt những cây con hỗn hợp nhiều loài.
Theo Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn (1972) cây Tràm sinh trưởng mạnh
thành quần thụ đơn thuần, tái sinh tự nhiên mạnh và lan tràn nhanh chóng trên đất
phèn có độ pH trên dưới 4. Là loài cây ưa sáng, tán tương đối thưa, tăng trưởng nhanh
trong 10 năm đầu và kết trái vào khoảng 5 – 7 tuổi.
Về mặt thủy chế, theo Phùng Trung Ngân (1986) trong Thái Văn Trừng (1999)
thì trong hệ sinh thái rừng úng phèn, Tràm là loài cây thích nghi nhất, từ lúc hạt nẩy
mầm thành cây mạ đã có thể sinh trưởng trong nước ngập phèn, nhưng không có năng
suất cao.
2.2.4 Địa chất thổ nhưỡng
Lịch sử địa chất của hệ sinh thái rừng úng phèn trên Đồng Tháp Mười, Tứ giác
Long Xuyên và U Minh Cà Mau có liên quan mật thiết với lịch sử hình thành ĐBSCL.
Theo Hồ Chín và Võ Đình Ngô (1985) trong Thái Văn Trừng (2000) thì lịch sử địa

chất trầm tích của Đồng Bằng Sông Cửu Long có những nét lớn như sau: các chuyển
động tân kiến tạo vào cuối Tân Sinh, tạo thành hai khối Đông Nam Trung Bộ và Đông
Campuchia bao bọc một khối sụt ở giữa, gồm các trũng rộng lớn sau đó được sông
Cửu Long và các khu phụ lưu bồi đắp thành lớp trầm tích pliopleixtoxen cách đây
khoảng 700000 năm. Kế đó với các giai đoạn biển tiến và biển thoái, kết thúc cách đây
4500 năm trước đã tạo thành một vùng trũng thấp, sình lầy rộng lớn với sự hình thành
lớp trầm tích đầm lầy biển, nguồn gốc của các tầng sinh phèn rộng lớn ở ĐBSCL, là
nơi phát sinh ra hệ sinh thái rừng úng phèn này.
Cũng theo Thái Văn Trừng (2000), nhóm đất phèn chiếm phần lớn diện tích đất
trũng nội đồng, có tầng sinh phèn xuất phát từ trầm tích đầm lầy biển (Phèn nặng),
trầm tích đầm lầy đồng bằng và trầm tích đầm lầy sông (phèn trung bình và phèn nhẹ).
Tầng sinh phèn khi tiếp xúc với không khí, do hoạt động của con người, như đào kênh
thoát nước hay lên líp canh tác sẽ chuyển thành phèn hoạt động. Đặc biệt ở U Minh
còn có nhóm đất than bùn, có hay không có phèn tiềm tàng (Phùng Trung Ngân và
cộng tác viên, 1987).
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

5


Luận văn tốt nghiệp

2.3

Ngành QLTN&MT

Sinh trưởng của cây Tràm

Theo V. Bertelanfey, Sinh trưởng là sự lớn lên của cơ thể thông qua sự đồng
hoá. Như vậy sinh trưởng của cây rừng và của lâm phần là kết quả của quá trình đồng

hoá những nguồn năng lượng của môi trường ngoài hoàn cảnh sinh thái rừng, dưới ảnh
hưởng của các quy luật nội tại cũng như các yếu tố bên trong và bên ngoài của nó. Về
phương diện toán học, Sinh trưởng của cây rừng được hiểu như một hàm số phụ thuộc
vào nhiều biến số: Tuổi cây (A), các đặc trưng về nhiệt độ (TT), lượng mưa (VL), độ
ẩm (W), Lượng bức xạ (BX), dinh dưỡng, khoáng trong đất (NPK), mật độ của rừng
(N)… và được biểu diễn dưới dạng phương trình:
Y = f (A, TT, VL,W, BX, NPK, N...)
Trong đó f là dạng phương trình thích hợp được xác định bởi các phương pháp
thống kê và phù hợp với đặc tính sinh học cây rừng. Nếu như đồng nhất các yếu tố
hoàn cảnh thì tham số trên chỉ còn phụ thuộc vào tuổi A. Cho đến nay các nhà khoa
học Lâm nghiệp trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu với sự ứng dụng rộng rãi thống kê
toán học, để tìm ra hàm toán học thích hợp cho việc mô tả quá trình sinh trưởng của
các loài cây và các loại rừng ở các vùng sinh thái khác nhau trên các châu lục.
Theo Lâm Xuân Sanh (1987), sinh trưởng là một biểu thị động thái của rừng, là
căn cứ khoa học quan trọng để định ra những phương thức kỹ thuật lâm sinh thích hợp
với từng giai đoạn phát triển khác nhau của rừng để đáp ứng với mục tiêu kinh doanh
lâm nghiệp, sinh trưởng của quần xã thực vật và cá thể cây rừng là hai vấn đề khác
nhau nhưng quan hệ chặt chẽ với nhau. Sinh trưởng cá thể có ý nghĩa rất lớn đối với sự
phát triển của rừng.
Bùi Việt Hải (1998) cũng đã chọn dạng hàm Schumacher để xây dựng các mô
hình sinh trưởng cho các nhân tố đường kính thân cây tại vị trí 1,3 m (D1,3 ), chiều cao
vút ngọn (Hvn ), đường kính tán (Dt ) của cây keo lá tràm làm cơ sở khoa học cho kỹ
thuật tỉa thưa. Tác giả đã nhận định rằng, các hàm sinh trưởng là các đường cong tăng
và tăng nhanh ngay từ những năm đầu, mang đặc tính chung của loài ưa sáng.
Về sinh trưởng của rừng Tràm, Lâm Bỉnh Lợi và Nguyễn Văn Thôn (1972) đã
nhận xét rằng rừng Tràm trồng ở những nơi có điều kiện thoát nước, rửa phèn tốt thì
tăng trưởng nhanh hơn, thân cây thẳng đẹp, rừng Tràm mọc ở những nơi thấp trũng,
úng nước thì chậm lớn nhưng gỗ chắc (nặng) hơn.
Theo Phùng Trung Ngân (1987) trong Thái Văn Trừng (2000) Rừng Tràm trên
đất than bùn là kiểu thoái hoá của “vồ cây” do tác động của lửa rừng, dẫn đến sự loại

bỏ các loài cây khác và loài tràm trở thành ưu thế đơn thuần, tuy nhiên tầng cây bụi
thấp vẫn còn giữ nguyên, tràm ở đây cao đến 10 – 15 m, đường kính thân đạt 30 – 40
cm và mang nhiều dây leo quấn quanh thân. Vì sinh trưởng trên lớp than bùn dày nên
tràm tăng trưởng kém. Đối với những vùng đất có lớp mùn dày (đất than bùn) thì mức
độ ưu thế của Tràm giãm đi rõ rệt với sự xuất hiện của các loại thảo mộc khác như:
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

6


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

Dây choại (Stenochloena palustris), Dớn (Polybotrya appendiculata), Mốp (Alstonia
spathulata) vv… Đồng thời, trên loại đất nầy cũng hàm chứa nhiều yếu tố bất lợi đến
sinh trưởng của rừng Tràm: (1) Hệ rễ của cây Tràm không hợp với loại đất này và dễ
bị đổ ngã dưới tác dụng ngoại lực (gió…) sinh trưởng trên vùng đất này cây Tràm
không có được 1 hình dáng cân đối và do đó ít có giá trị; (2) Đất mùn thường chứa
nhiều sâu bọ, mầm bệnh và cây ký sinh và (3) Các loài Dương xỉ, Dớn, Choại phát
triển nhanh trên đất mùn sẽ bao phủ mặt đất và làm cây Tràm con bị “chết ngạt” (Lâm
Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn, 1972).
Với Rừng tràm trên đất phèn, theo Whitmore TC (1975) thì cây Tràm đã phát
triển ở phía Nam và Đông Nam Indonesia, ở Thái Lan, Malaisia và cũng mọc thành
rừng thuần loại trong vùng ngập nước ngọt, chứ không thấy nói đến rừng mọc trong
môi trường úng ngập nước phèn như ở Việt Nam và nhận định Tràm là loài cây mọc
dưới tán của một kiểu rừng hỗn giao nhiều loài. Do lửa rừng hằng năm tiêu diệt các
loài cây khác mà Tràm trở thành thuần loại do có lớp vỏ cấu tạo đặc biệt chịu được
lửa. Khi lớp than bùn bị cháy và sau cùng hoàn toàn bị huỷ diệt sẽ để lộ ra lớp đất sét ở
bên dưới. Tuỳ đặc tính của lớp đất này, rừng Tràm – Dớn – Choại trên đất than bùn đã

chuyển thành rừng Tràm – Sậy hoặc Tràm – Sậy – Năng trên đất sét, với cây tràm ở
tầng trên, cao khoảng 10 – 15 m thân thẳng đứng, tán lá hình tháp và ở bên dưới là sậy
cao từ 1 đến 2m nơi đất phèn nhẹ, sậy năng nơi đất phèn nhiều (Võ Nguơn Thảo,
2004). Trên loại đất này Tràm sinh trưởng thuận lợi hơn, thân cây thẳng, ít cành nhánh
do mật độ cao hơn vì ít cạnh tranh với các loài cây khác. Mặt khác, Tràm thường thích
đất sét, có phèn và ẩm ướt (Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn, 1972).
Theo Lê Minh Lộc (2005), Tràm sinh trưởng trên đất phèn, đường kính thân
cây của Tràm trên đất than bùn lớn hơn, còn mật độ, chiều cao và trữ lượng thân cây
đều thấp hơn đáng kể. Có thể do đặc điểm của đất than bùn là tầng đất rất dày và mềm,
mặt đất được bao phủ bởi nhiều cỏ dại và dây leo, ngược lại, đất phèn có tầng đất mặt
mỏng hơn và cứng hơn (do có nhiều sét), cỏ dại và dây leo phát triển trên mặt đất ít
hơn.
Theo Nguyễn Quốc Dân (2009), từ năm 2004 đến nay mực nước trong VQG U
Minh Thượng luôn được giữ ở mức cao. Tình trạng này làm giảm ĐDSH, Rừng tràm
không tiếp tục tái sinh được nữa. Nước ngập sâu và kéo dài đã làm nhiều cây tràm
trưởng thành bị thối rễ, đổ ngã và chết. Các loài ngoại lai xâm lấn (như bèo lục bình)
phát triển mạnh làm giảm ĐDSH và cản trở giao thông.
Trong Kỷ yếu hội thảo quốc gia về bảo tồn và phát triển bền vững VQG U
Minh Thượng do Chu Văn Cường, Lương Thanh Hải và Lương Trường Giang làm chủ
biên có viết: Phân tích mức độ ảnh hưởng của độ ngập sâu của nước đến mật độ tái
sinh tự nhiên của tràm, chiều cao tràm tái sinh tự nhiên và tỷ lệ diện tích tái sinh tự
nhiên trong các đợt nghiên cứu cho thấy tương quan giữa các độ ngập sâu của nước và

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

7


Luận văn tốt nghiệp


Ngành QLTN&MT

mật độ tái sinh tự nhiên của tràm thể hiện rất chặt ở mức ý nghĩa 95%. Mực nước càng
ở mức sâu thì khả năng tái sinh của cây con càng hạn chế.
2.4

Công dụng

2.4.1 Gỗ
Gỗ Tràm có thể sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau, chủ yếu là các sản
phẩm gia dụng đơn giản. Phổ biến nhất là làm cừ gia cố móng trong các công trình xây
dựng qui mô nhỏ. Gỗ Tràm nếu xẽ ván mà không được xử lý cẩn thận sẽ bị cong vênh
khi khô và không giữ được lâu khi phơi ra ánh sáng nên rất ít được sử dụng để làm ván
trong xây dựng, chủ yếu làm khung sườn nhà đơn giản ở nông thôn, làm củi hoặc hầm
than (Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn, 1972). Gỗ Tràm có khối lượng riêng ở mức
trung bình, ở độ ẩm khô kiệt trị số này là 685 đến 690 kg/m3; lực chịu nén dọc thớ
trung bình khá (1750 kg/cm2) nhưng do thớ gỗ thường có cấu trúc vặn xoắn và hệ số
co rút cao nên ván xẻ bị cong vênh và nứt nẻ không thích hợp làm gỗ xẻ. Giá trị sử
dụng phổ biến nhất của Tràm như tên gọi của nó hiện nay là làm cừ để gia cố nền
móng và làm giàn giáo khi xây cất nhà cửa. Theo các thông tin của các nước trong khu
vực có rừng Tràm thì gỗ của loài cây này chịu nước tốt, không bị mối mọt nên còn
được dùng trong công nghệ đóng tàu thuyền (Hoàng Chương, 2004).
2.4.2 Vỏ
Vỏ Tràm có cấu tạo từng lớp mỏngvới tích tụ chất oxalate và carbonate vôi giữa
các lớp nên tạo khả năng cách nhiệt tốt nên ở Australia người ta dùng vỏ Tràm để làm
vật liệu cách nhiệt (Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn, 1972).
2.4.3 Lá
Theo số liệu phân tích của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật thì trong lá
tươi dạng Tràm gió chứa trung bình 0,5 – 0,8% tinh dầu và hàm lượng 1,8– cineol
trong loại tinh dầu này đạt 46,9 – 72,0%, các hợp chất còn lại đáng quan tâm là alpha–

pinen, limonen, p–cymen, linalool và alpha–terpineol (Hoàng Chương, 2004). Dầu
Tràm ở thể lỏng, trong, màu xanh lục nhạt, thơm nhưng hơi chua; trọng lượng riêng là
0,926. Dầu Tràm có chất Cajeputol có tính sát trùng nên được sửdụng làm thuốc
trịbệnh đường hô hấp, không những được sử dụng trong việc làm thuốc sát trùng mà
còn được sử dụng trong công nghệ chế tạo dầu thơm. Năm 1865 đảo Bornéo đã sản
xuất mỗi năm 8.000 chai dầu Tràm (Lâm Bỉnh Lợi & Nguyễn Văn Thôn, 1972).
2.5

Rừng trên đất ngập nước

Theo Nguyễn Chí Thanh (2005) trong Quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên đất
ngập nước ở Việt Nam, đất ngập nước được quan niệm như hệ sinh thái đặc thù. Hệ
sinh thái đất ngập nước được hình thành khi đất bị ngập nước trong một thời gian, tạo
nên những đặc tính của đất và tài nguyên động vật, thực vật của vùng đất ngập nước.
Tài nguyên sinh vật gồm tài nguyên trên cạn và thủy sinh, trong đó có rừng, là kết quả
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

8


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

của quá trình ngập nước, chịu sự chi phối của quy luật thủy văn, quá trình địa mạo và
phát triển của đất. Do đó, rừng ngập nước là một loại rừng đặc thù của tài nguyên rừng
Việt Nam và một thành phần của hệ sinh thái đất ngập nước. Tùy theo sự ngập nước
thường xuyên hay từng thời kỳ, ngập nước mặn hay nước ngọt, sẽ hình thành những
loại rừng nhất định phù hợp với môi trường sinh thái, như rừng ngập mặn (Mangrove
forest) của vùng đất ngập nước mặn hay rừng Tràm (Melaleuca forest) của vùng đất

ngập nước ngọt.
Các vùng đất ngập nước nội địa với hệ sinh thái nước ngọt chủ yếu là hệ sinh
thái rừng Tràm và các hệ sinh thái có cảnh quan ngập nước quanh năm liền kề, nằm
trong một hệ sinh thái chung tự nhiên điển hình ở vùng nước ngọt ĐBSCL trước đây,
bao gồm trên đất phèn, nền đất sét và đất than bùn, ngập lũ hay ngập mưa, có ảnh
hưởng hay không ảnh hưởng dao động triều. Các khu đất ngập nước tiêu biểu cho
dạng này là các VQG Tràm Chim (Đồng Tháp), U Minh Thượng (Kiên Giang), Vồ
Dơi (Cà Mau). Một số VQG tuy có thiết lập vùng đệm nhưng do sức ép gia tăng dân
số và phát triển kinh tế – xã hội nên những hoạt động của con người đã ăn lan đến sát
vùng lõi, gây tác động không nhỏ đến sự ổn định và phát triển của đất ngập nước. Ở
tác cả các vùng đất ngập nước nội địa này, tuy tràm vẫn là loại cây chính nhưng ít
nhiều không còn thống trị mạnh mẽ trong hệ sinh thái, do những hoạt động của con
người gây nên như cháy rừng, gia tăng mức ngập, tăng hàm lượng phù sa trong nước
lũ, chặt phá rừng, đào kênh mương (Theo Nguyễn Ngọc Anh trong Chế độ thủy văn
ĐBSCL và mối quan hệ với quản lý lửa rừng trên đất ngập nước).
Cũng theo Nguyễn Chí Thành (2005), đối với khu rừng ngập nước, chế độ ngập
nước của vùng lõi chịu tác động chặt chẽ bởi chế độ thủy văn của vùng thượng nguồn
và vùng rộng bên ngoài. Nếu chế độ thủy văn của vùng xung quanh bị tác động sẽ ảnh
hưởng đến chế độ ngập nước của vùng lõi và dẫn đến sự thay đổi tính chất đất và các
đặc trưng của tài nguyên sinh vật.
Nước đóng vai trò quan trọng đối với sự tồn tại của rừng trên đất than bùn. Nếu
mực nước cao hơn rễ khí sinh của cây thì sẽ làm ảnh hưởng đến quá trình hô hấp và
trao đổi không khí của cây. Nếu mực nước quá thấp sẽ làm cho lớp đất hữu cơ bị khô
và dễ xảy ra cháy (Tanit Nuyim, 2005).
Ở các vùng bị ngập trong khoảng thời gian dài có thể làm tổn thương hệ rễ
(Crawford, 1992), và dẫn đến sự thiếu trao đổi oxy của cây (Armstrong et al., 1994).
Chất lượng nước và mức độ ngập có ảnh hưởng đến sự sống và phát triển của
cây (Tanit Nuyim, 2005). Trên đất than bùn, nếu độ ngập cao thì tiến trình hô hấp và
trao đổi chất của cây bị ảnh hưởng, nhưng nếu để mực nước dưới bề mặt đất thì nguy
cơ cháy rừng sẽ cao.

Điều cần quan tâm là cây tràm có khả năng chống chịu trong môi trường ngập
nước chứ không phải môi trường ngập nước cây tràm sẽ sinh trưởng tối ưu vì trong
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

9


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

điều kiện đất ẩm, không bị ngập nước quanh năm, tràm vẫn sinh trưởng tốt và sinh
trưởng mạnh trong mùa mưa. Theo Bộ nông nghiệp & Phát triển nông thôn (2006),
cây tràm sinh trưởng bình thường trên đất phèn ngập nước nông dưới 50 cm và thời
gian ngập hàng năm không kéo dài quá 5 – 6 tháng. Trong môi trường ngập nước trên
70 cm và thời gian ngập nước hàng năm kéo dài trên 8 tháng, sinh trưởng của tràm bắt
đầu bị ức chế. Sinh trưởng của tràm bị ảnh hưởng rõ rệt trong môi trường ngập nước
sâu và ngập quanh năm. Tính chống chịu của tràm cũng có giới hạn.
Cũng nghiên cứu ở U Minh Thượng, Nguyễn Ngọc Anh (2005) xác định nếu
trong năm, rễ tràm bị ngập từ 2 – 4 tháng tràm vẫn có thể phát triển bình thường. Từ 4
– 8 tháng có thể phát triển chậm và trên 8 tháng tràm mới có thể bị thoái hóa nên việc
tích nước với độ sâu 0,5 – 1,0 m là hoàn toàn có thể thực hiện được.
2.6

Sơ lược về Vườn quốc gia U Minh Hạ

2.6.1 Quá trình hình thành
VQG U Minh Hạ thuộc tỉnh Cà Mau. Địa giới hành chính nằm trên xã Khánh
Lâm, Khánh An thuộc huyện U Minh và các xã Trần Hợi, Khánh Bình, Tây Bắc, Trần
Hợi thuộc huyện Trần Văn Thời. Được thành lập theo quyết định số 112/QĐ–TTg

ngày 20 tháng 1 năm 2006 của Thủ tướng chính phủ Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt
Nam, trên cơ sở nâng cấp khu bảo tồn thiên nhiên Vồ Dơi. Đây là khu vực có hệ động
thực vật đặc trưng vùng đất ngập nước trên lớp than bùn do xác thực vật tích tụ lâu
năm tạo thành. Thực vật đặc hữu ở đây là các loài: tràm, móp, trảng năn, sậy... Động
vật đặc trưng là: rái cá lông mũi, tê tê, nai, khỉ đuôi dài, lợn rừng, rùa, rắn, trăn, các
loại cá nước ngọt, chim, côn trùng...Đây là một trong hai VQG tại tỉnh Cà Mau, Việt
Nam. Ngày 26 tháng 5 năm 2009, cùng với Cù Lao Chàm – Quảng nam, VQG Mũi Cà
Mau và U Minh Hạ được UNESCO đưa vào danh sách các khu dự trữ sinh quyển của
thế giới.
2.6.2 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
VQG U Minh Hạ nằm cách thành phố Cà Mau khoảng 30 km về phía Tây Bắc,
gồm vùng lõi của Khu bảo tồn thiên nhiên Vồ Dơi, một phần của Lâm ngư trường U
Minh III và Lâm ngư trường Trần Văn Thời.
VQG U Minh Hạ nằm trên địa bàn các xã Khánh Lâm, Khánh An huyện U
Minh, Khánh Bình, Tây Bắc, Trần Hợi huyện Trần Văn Thời. Vị trí VQG U Minh Hạ
được xác định bởi toạ độ địa lý và ranh giới như sau:
Toạ độ địa lý:
- Từ 9 0 12’30” đến 9 0 17’41” Vĩ độ Bắc.
- Từ 104 0 54’11” đến 104 0 59’16” Kinh độ Đông.
Ranh giới:
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

10


Luận văn tốt nghiệp

-


Ngành QLTN&MT

Ranh giới phía Bắc là Kênh T27 từ Kênh T 90 đến Kênh T100.
Ranh giới phía Nam là Kênh 600 Kênh 500 và Kênh 1200.
Ranh giới phía Đông là Kênh T100 và Kênh T19.
Ranh giới phía Tây là kênh T90 và kinh Đứng.

VQG U Minh Hạ có tổng diện tích 8.286 ha, có ba phân khu chính gồm:
- Khu bảo tồn hệ sinh thái rừng trên đất than bùn: 2.570 ha.
- Phân khu phục hồi và sử dụng bền vững hệ sinh thái rừng ngập nước: 4.961
ha.
- Phân khu dịch vụ hành chính: 755 ha.
Ngoài ra, VQGU Minh Hạ còn có hơn 25.000 ha vùng đệm thuộc các lâm – ngư
trường U Minh 1, 3, lâm – ngư trường Trần Văn Thời, trại giam K1 Cái Tàu và trung
tâm nghiên cứu ứng dụng rừng ngập mặn Minh Hải.

Hình 2.2 Bản đồ VQG U Minh Hạ.

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

11


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

 Địa hình
Toàn bộ khu vực có địa hình tương đối bằng phẳng, độ chênh cao trong khu vực
từ 0,5 đến 1,5 m, hơi thấp dần về hướng Đông Và Đông Nam. Độ chênh cao so với

mặt nước biển là 2,5 m. Trước đây khi chưa có đê bao rừng thì toàn bộ khu vực này bị
ảnh hưởng bở chế độ nhật triều của Vịnh Thái Lan do hệ thống kênh Minh Hà. Hiện
nay do việc đắp đê bao quanh khu vực để quản lý bảo vệ rừng nên hàng năm toàn bộ
khu vực chỉ bị ngập nước trong mùa mưa từ 4 – 6 tháng.
 Thổ nhưỡng
Hệ sinh thái rừng Tràm nguyên sinh ở U Minh Hạ có nguồn tài nguyên than
bùn vô cùng quý giá. Tuy nhiên, trữ lượng than bùn ở Cà Mau đã bị suy giảm nghiêm
trọng. Hiện nay tập trung lớn nhất là ở khu vực rừng đặc dụng Vồ Dơi với diện tích
phân bố tập trung 5.640 ha, với độ dày trung bình 0,3 – 1,2 m. Theo Liên đoàn Bản đồ
Địa chất miền Nam (Bộ Tài nguyên và Môi trường), tổng trữ lượng than bùn ở vùng
này khoảng 14 triệu tấn, đã được đánh giá với chất lượng than bùn khá ổn định và
được xếp vào loại than bùn tốt nhất ở Việt Nam do được tạo thành chủ yếu từ mùn
thực vật bị phân huỷ cao, không lẫn sét, ít lưu huỳnh, hoàn toàn có thể đảm bảo để sản
xuất chất đốt, phân hữu cơ vi sinh và axít humic.

Hình 2.3 Phân bố các vùng đất than bùn trong khu vực U Minh Hạ, huyện Vồ Dơi, tỉnh
Cà Mau.
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

12


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

Lớp than bùn nguyên sinh trên tầng sinh phèn trong môi trường yếm khí ngập
nước đã trở thành lớp đệm của tự nhiên vừa có tác dụng lọc nước, giữ ẩm điều hòa cân
bằng nước, vừa có tác dụng ngăn chặn quá trình lan truyền phèn bảo vệ và cân bằng
môi trường trong hệ sinh thái cho sự phát triển của tính đa dạng sinh học trong hệ sinh

thái rừng tràm U Minh.
 Khí hậu
Khí hậu tỉnh Cà Mau mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo:
- Nhiệt độ trung bình 26,50C.
- Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 4, khoảng 27,60C.
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất vào tháng 1, khoảng 250C.
- Biên độ nhiệt độ trung bình trong 1 năm là 2,70C.
Khí hậu Cà Mau có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô. Mùa mưa từ tháng 5
đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
Thời gian nắng trung bình 2.200 giờ/năm.
Lượng bức xạ trực tiếp cao, với tổng nhiệt khoảng 9.500 đến 10.0000C.
Lượng mưa trung bình ở Cà Mau có 165 ngày mưa/năm, với 2.360 mm.
Lượng bốc hơi trung bình khoảng 1.022 mm/năm; mùa khô có lượng bốc hơi
cao. Độ ẩm trung bình năm 85,6%, mùa khô độ ẩm thấp, thấp nhất vào tháng 3,
khoảng 80%.
Chế độ gió thịnh hành theo mùa. Mùa khô hướng gió thịnh hành theo hướng
Đông Bắc và Đông, với vận tốc trung bình khoảng 1,6 – 2,8 m/s. Mùa mưa gió thịnh
hành theo hướng Tây – Nam hoặc Tây, với tốc độ trung bình 1,8 – 4,5 m/s. Vào mùa
mưa, thỉnh thoảng có giông hay lốc xoáy lên đến cấp 7 – cấp 8.
 Thủy văn
Chế độ thuỷ văn của vùng U Minh Hạ phụ thuộc chặt chẽ vào lượng mưa và hệ
thống kênh rạch. Các sông rạch tự nhiên có ảnh hưởng đến chế độ thuỷ văn của khu
vực này là Sông Cái Tàu, Sông Đốc, Sông Trẹm, không chịu ảnh hưởng của nhật triều
biển tây, bởi hệ thống đê bao quanh khu vực.
Phía trong nội vùng, phần lớn kênh được xây dựng nhằm phục vụ việc giữ nước
phòng cháy chữa cháy rừng, tiêu nước xổ phèn, giao thông, các hướng chủ yếu của
kênh là Đông Tây hoặc Nam Bắc. Các kênh có chiều rộng từ 5 đến 15 m, sâu từ –1,5
đến – 2,5 m, tạo cho bề mặt địa hình của vùng có độ chia cắt với mật độ cao.
Các kênh đào ven đê được sử dụng làm đường giao thông chính trong vùng U

Minh Hạ như kênh Minh Hà, kênh bờ bao toàn vùng, kênh theo hướng Đông – Tây
gồm: Kênh 21, 23, 24, 25, 26, 27; kênh theo hướng Bắc – Nam, gồm: Kênh 90, 91, 92,

Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

13


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

93, 94, 95, 96, 97, 98, 99, 100. Ngoài ra trong các đơn vị lân cận còn nhiều kênh rạch
lưu thông khác.
Nguồn nước mặt chủ yếu là nước mưa. Hiện nay, do hệ thống đê bao khép kín
nên chế độ thuỷ văn trong khu rừng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chế độ mưa lượng
bốc hơi nước và việc quản lý điều tiết các cống và đê bao, toàn bộ khu vực chỉ ngập
nước trong mùa mưa từ 4 – 6 tháng, nơi ngập sâu nhất là 1 m, nơi ngập cạn nhất là 0,1
m – 0,2 m.
Nhìn chung chế độ ngập nước rất phức tạp, độ sâu ngập nước, thời gian ngập
từng vùng phụ thuộc vào độ cao địa hình và hệ thống đê bao. Độ sâu ngập nước hiện
nay bị ảnh hưởng của việc điều tiết các cống đập, lượng nước trong rừng có thể điều
chỉnh, hạ thấp xuống hoặc lưu trữ lại ở từng phân khu, bằng biện pháp xổ nước qua
cống điều tiết. Chế độ thuỷ văn trong vùng có ảnh hưởng rất lớn đến các hoạt động
phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo vệ tầng than bùn và quá trình sinh trưởng của các
loài cây rừng.
2.6.3 Điều kiện kinh tế xã hội
Giáp ranh VQG U Minh Hạ có khoảng 1000 hộ dân nhận đất, nhận rừng sinh
sống, với số lượng gần 4.950 khẩu, dân cư được bố trí dọc theo các tuyến kênh xáng
phía Đông – Tây và Nam tạo thành vành đai xung quanh khu rừng VQG U Minh Hạ.

Dân cư sống trên khu vực chủ yếu là sản xuất nông nghiệp (làm ruộng) là chính.
Ngoài ra cũng có một số hộ sống bằng ngành nghề khác như: làm thuê, buôn bán nhỏ
lẻ,...cho nên mức thu nhập của người dân rất thấp, đời sống bấp bênh, nhà cửa tạm bợ.
Vềgiáo dục y tế chưa được quan tâm phát triển, trình độ dân trí thấp. Chính vì vậy, các
hộdân cư sống ven lâm phần vẫn còn lén lút vào rừng để khai thác lâm sản ngoài gỗ
như: mật ong, bắt cá, rắn, rùa... hoặc động vật rừng khi có điều kiện thuận lợi, nên gây
ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý, bảo vệ rừng của đơn vị.
2.6.4 Đa dạng sinh học
Hệ thực vật, động vật rừng tràm VQG U Minh Hạ rất phong phú; đến nay được
ghi nhận: thực vật có 36 họ, với hơn 79 loài cây, tiêu biểu nhất vẫn là cây tràm; động
vật thuộc lớp thú có 32 loài gồm 13 họ, lớp chim có 74 loài, trong đó có hàng chục loại
chim, thú quý hiếm được ghi vào Sách đỏ của Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế
(IUCN); loài Lưỡng cư xác định được 11 loài, phần lớn các loài lưỡng cư thuộc Bộ
không đuôi như: Ếch, Nhái, Cóc; loài bò sát đã xác định được 36 loài, chủ yếu thuộc
Bộ có vảy như: Trăn gấm, Rắn hổ ngựa, Rắn hổ chúa.. Về thủy sản, dưới tán rừng U
Minh Hạ ngập nước vào mùa mưa là nơi sinh sản, trú ngụ của nhiều loài cá nước ngọt
như cá lóc, cá rô, cá trê, thác lác...
Vườn còn có hơn 25.000 ha rừng đệm thuộc Trung tâm nghiên cứu ứng dụng
rừng ngập, lâm ngư trường U Minh 1, U Minh 3. Rừng ngập ở đây với nét đặc sắc
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

14


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

riêng có đất than bùn khá dày, nước đỏ. Ðây là khu bảo vệ thiết yếu bảo đảm cho sự
phục sinh của các giống loài đặc hữu của hệ sinh thái ngập nước với nhiều loài được

ghi trong sách đỏ của Việt Nam, như: rắn hổ mang chúa, tê tê, rái cá lông mũi, vv… và
còn được coi là một bảo tàng sinh thái sống về các loài thực vật thuộc hệ sinh thái
ngập úng của khu vực ĐBSCL.
Nhờ có môi trường sinh thái ổn định, thời gian gần đây, nhiều loài chim, cò hợp
thành đàn quần tụ về VQG U Minh Hạ trú ngụ, sinh sản và phát triển với số lượng khá
lớn. Đó là các loài như chích cồ, còng cọc, vạc, điên điển, le le, cúm núm, chàng bè,
sếu đen... và rất nhiều loài cò như: cò trắng, cò xanh, cò đỏ, cò hương... và dơi quạ.
Năm 2008, các chuyên gia của chương trình Bảo tồn Thú ăn thịt và Tê tê
(CPCP) của vườn quốc gia Cúc Phương, đã phát hiện loài rái cá lông mũi – một trong
những loài động vật quý hiếm của Châu Á tại VQG U Minh Hạ. Đây là kết quả sau
một năm CPCP tiến hành khảo sát thực địa tại các khu rừng đất than bùn U Minh.
Tháng 03 – 2008, trong khi tiến hành điều tra động vật ban đêm, nhóm khảo sát đã
phát hiện hai con rái cá lông mũi tại dọc một bờ kênh ở VQGU Minh Hạ.
Tháng 07 – 2009, nhiều động vật hoang dã quý hiếm xuất hiện ở rừng tràm U
Minh Hạ, trong đó đáng chú ý nhất là heo rừng – loài động vật quý hiếm nhưng đã bị
“mất tích” hàng chục năm qua. Sự xuất hiện trở lại của nhiều loài động vật hoang dã
như heo rừng, chồn đèn, chồn cáo cộc, rắn hổ đất, kì đà, cá sấu… cùng với hàng trăm
loài động vật hiện hữu càng làm phong phú thêm hệ động thực vật của khu rừng tràm
này.
2.6.5 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu
VQG U Minh Hạ có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng rất phù hợp với sự sinh
trưởng và phát triển của cây Tràm. U Minh Hạ giàu tiềm năng là vậy, tuy nhiên hàng
năm vào mùa khô những vụ cháy rừng đã tàn phá không ít tài nguyên ở đây, đặc biệt
đối tượng của những vụ cháy là cây Tràm. Theo Thông tấn xã Việt Nam, từ năm 2000
đến tháng 05/2008, trên lâm phần này đã xảy ra hàng trăm vụ cháy lớn nhỏ gây thiệt
hại khoảng 4.600 ha rừng tràm. Ngày 13/04/2008, trong một ngày đã có 3 vụ cháy
rừng xảy ra trên lâm phần của VQG U Minh Hạ. Đầu mùa khô năm 2009, hạn hán gay
gắt xảy ra ở rừng U Minh Hạ. Ngày 08/03/2009, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Cà Mau cho biết hiện có hơn 7.200 ha rừng U Minh Hạ trong tình trạng khô hạn
gay gắt, nguy cơ cháy rừng rất cao. Vì vậy công tác phòng cháy chữa cháy ở đây rất

quan trọng.
Từ giữa những năm 80 của thế kỹ XX, việc đào kênh lưu thông nội đồng và hệ
thống đê bao đã được xúc tiến mạnh mẽ. Đến nay, hệ thống này đã khá hoàn chỉnh với
trung bình khoảng 1 km có 1 kênh chính với chiều ngang 8 – 10 m và sâu bình quân
1,5 – 2 m. Hệ thống nầy được thiết lập với mục tiêu chính là giữ nước lại trong mùa
khô để hạn chế cháy rừng và tạo điều kiện thuận lợi trong giao thông, vận chuyển
Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

15


Luận văn tốt nghiệp

Ngành QLTN&MT

nông, lâm sản và tạo điều kiện phát triển kinh tế, xã hội trong khu vực. Kết quả của
việc làm này là đã hạn chế được phần nào nạn cháy rừng hằng năm, tuy nhiên cũng đã
tác động mạnh mẽ đến điều kiện sinh trưởng tự nhiên của lâm phần do lượng nước
được giữ lại trong rừng với thời gian dài hơn bình thường, độ sâu ngập cũng cao hơn
do lượng nước tích lũy trong mùa mưa bởi hệ thống đê bao rừng.
Theo Nguyễn Ngọc Anh, đối với những khu bảo tồn thiên nhiên đất ngập nước
nằm trong vùng có các hoạt động của con người, việc tái lập điều kiện thích hợp cho
các hệ sinh thái trong khu bảo tồn phát triển một cách gần với tự nhiên nhất không thể
tách rời khỏi sự hỗ trợ ở các mức độ khác nhau từ con người, đặc biệt đến chế độ thủy
văn. Thủy văn đất ngập nước nói chung và thủy văn khu bảo tồn thiên nhiên/vườn
quốc gia đất ngập nước nói riêng, có một vai trò cực kỳ quan trọng, nếu không muốn
nói là chìa khóa chính quyết định sự sinh tồn và phát triển của các hệ sinh thái trong
khu/vườn. Nếu quản lý nước không tốt, không hợp lý, thì có thể biến hệ sinh thái đất
ngập nước này sang hệ sinh thái đất ngập nước khác, thậm chí nghiêng hẳn sang hệ
sinh thái trên cạn hay thuần thủy sinh.


Thạch Thị Hòa Diệu (MSSV: 3113781)

16


×