Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

đánh giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác lúa lên chất lượng nước mặt vùng đê bao khép kín huyện châu phú tỉnh an giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.86 MB, 61 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & TNTN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA BIỆN PHÁP
CANH TÁC LÚA LÊN CHẤT LƯỢNG NƯỚC MẶT
VÙNG ĐÊ BAO KHÉP KÍN HUYỆN CHÂU PHÚ TỈNH
AN GIANG

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN HOÀNG SƠN
MSSV 3113837

Cán bộ hướng dẫn
ThS. VÕ QUỐC THÀNH

Cần Thơ, tháng 12 - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tại trường Đại học Cần Thơ, em xin trân trọng bày tỏ lòng
cảm ơn đến quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ đã tận tình giảng dạy và truyền đạt
nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho chúng em trong suốt thời gian chúng em học
tập và nghiên cứu dưới mái trường đại học. Qua suốt thời gian thực hiện đề tài luận văn
tốt nghiệp. Em xin chân thành gởi lời biết ơn đến:
Thầy Võ Quốc Thành và chị Trần Thị Lệ Hằng – Bộ môn Quản Lý môi trường và
Tài nguyên thiên nhiên, đã tận tình chỉ dạy và quan tâm giúp đỡ em hoàn thành tốt luận
văn tốt nghiệp.


Quý thầy, cô, anh, chị ở Bộ môn Quản lý MT & TNTN, Khoa Môi trường &
TNTN trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người thân yêu và tất cả
các bạn bè đã động viên, chia sẻ, hỗ trợ và giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập trên
giảng đường đại học và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Trong bài còn nhiều sai sót em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô
để bài luận văn hoàn chỉnh hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Cần Thơ, Ngày 15 tháng 12 năm 2014
Sinh viên thực hiện

ii


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn

ii
Mục Lục
iii
Tóm tắt
vi
Danh sách bảng
vii
Danh sách hình
viii
Danh mục từ viếtt tắt

ix
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................................... 2
1.2.1
1.2.2
1.3
1.4
1.5
1.6

Mục tiêu tổng quát ........................................................................................ 2
Mục tiêu cụ thể ............................................................................................. 2

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................... 2
GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................ 3
THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3

CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ...................................................................... 4
2.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU .................................................................................... 4
2.1.1
2.1.2

Giới thiệu về An Giang ................................................................................. 4
Giới thiệu huyện Châu Phú tỉnh An Giang .................................................... 5

2.2 KHÁI QUÁT VỀ NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM ........................................... 6
2.2.1
2.2.2

2.2.3
2.2.4

Khái niệm về nông nghiệp............................................................................. 6
Vị trí của nền Nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế................................ 6
Đặc điểm của sản xuất Nông nghiệp Việt Nam ............................................. 6
Mục tiêu phát triễn cụ thể đến năm 2020 ....................................................... 7

2.3 CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC LÚA TRÊN ĐẤT PHÙ SA .................................. 7
2.3.1
2.3.2
2.3.3
2.3.4
2.3.5

Biện pháp canh tác truyền thống ................................................................... 7
Chương trình 3 giảm 3 tăng ........................................................................... 7
Chương trình 1 Phải 5 Giảm.......................................................................... 8
Hệ thống canh tác lúa cải tiến – SRI .............................................................. 8
Các biện pháp canh tác khác ....................................................................... 10
iii


2.4 TỔNG QUAN VỀ PHÂN BÓN ........................................................................... 10
2.4.1
2.4.2
2.4.3
2.4.4
2.4.5
2.4.6

2.4.7

Cơ sở lý luận của việc bón phân cho lúa...................................................... 10
Vai trò của phân bón đối với cây trồng ........................................................ 11
Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa ................................................................. 12
Nghiên cứu về phân bón cho cây lúa trên thế giới và tại Việt Nam .............. 15
Tình hình sử dụng phân bón cho cây lúa trên thế giới và ở Việt Nam .......... 18
Phương pháp bón phân cho lúa.................................................................... 21
Lượng phân bón cho lúa theo giai đoạn sinh trưởng và mùa vụ ................... 24

2.5 ĐÊ BAO KHÉP KÍN ........................................................................................... 25
2.5.1
2.5.2
2.5.3
2.5.4

Định nghĩa các dạng đê bao......................................................................... 25
Sự hình thành đê bao khép kín ở ĐBSCL .................................................... 25
Mặt lợi của đê bao khép kín ........................................................................ 26
Mặt hại của đê bao khép kín ........................................................................ 26

2.6 MÔ HÌNH CHẤT LƯỢNG NƯỚC “GLEAMS” ................................................. 27
2.6.1
2.6.2
2.6.3

Cơ cấu hoạt động của GLEAMS ................................................................. 27
Các ứng dụng của mô hình GLEAMS ......................................................... 28
Cơ sở đánh giá mô hình............................................................................... 29


CHƯƠNG 3. PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU.......................... 30
3.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................................ 30
3.1.1 Phương pháp thu thập số liệu.......................................................................... 31
3.1.2 Phương pháp thu thập thông tin nhanh ........................................................ 31
3.1.3 Phương pháp xử lý số liệu ........................................................................... 31
3.2 PHƯƠNG TIỆN NGHIÊN CỨU ......................................................................... 33
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................... 34
4.1 BIỆN PHÁP CANH TÁC LÚA TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU. ....................... 34
4.2 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN TỚI CHẤT
LƯỢNG NGUỒN NƯỚC MẶT. ................................................................................ 34
4.3 TÁC ĐỘNG CỦA PHÂN BÓN TỚI Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ........................ 37
4.4 HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .. 38
4.4.1
4.4.2

Kết quả phân tích tổng đạm (mg/l) .............................................................. 39
Kết quả phân tích tổng Lân (mg/l) ............................................................... 40

4.5 KẾT QUẢ MÔ PHỎNG CHẤT LƯỢNG NƯỚC CỦA KHU VỰC NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 41
iv


4.6 ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP CANH TÁC MỚI NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CANH TÁC LÚA, GIẢM TÁC HẠI TỚI MÔI TRƯỜNG VÀ SỨC KHỎE NGƯỜI
NÔNG DÂN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................ 42
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 45
5.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 45
5.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 46

PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................ 48
PHỤ LỤC 2 ........................................................................................................... 51

v


TÓM TẮT

An Giang là một tỉnh nằm ở phía Tây Nam của Việt Nam – vùng đất đầu nguồn của Đồng
bằng sông Cửu Long (ĐBSC), chịu thiệt hại đáng kể về tài sản, tính mạng và sản xuất
nông nghiệp từ lũ thượng nguồn đỗ về vào mùa lũ. Vì thế, đê bao khép đã được xây dựng
để bảo vệ lúa vụ ba và bảo vệ tài sản, tính mạng của người dân hằng năm; tuy nhiên điều
này dẫn đến suy thoái đất do không được cung cấp phù sa bồi lắng hàng năm và do canh
tác lúa ba vụ liên tục trong nhiều năm và do sử dụng quá mức phân vô cơ làm cho đất bị
chai sạn và bạc màu dần theo mùa vụ. Canh tác lúa ba vụ liên tục đã làm đất chai hóa và
nghèo dinh dưỡng dần theo thời gian canh tác và tình hình sâu bệnh hại ngày càng gia
tăng và nguy hại hơn vì thế hàng năm nông dân sử dụng một lượng lớn phân bón để cung
cấp dinh dưỡng cho lúa và sử dụng thuốc bảo vệ ngày càng nhiều hơn, đó là 2 nguyên
nhân chính gây ô nhiễm nguồn nước mặt trong nội đồng vùng đê bao khép kín. Mô hình
chất lượng nước (GLEAMS) đã được xây dựng nhằm xác định động thái chất lượng nước
mặt trong khu vực đê bao khép kín. Ngoài ra, kết quả phân tích chất lượng nước mặt của
khu vực nghiên cứu cho thấy nồng độ TKN và TP đều vượt cao so với mức cho phép của
QCVN 08:2008/BTNMT sử dụng với mục đích tưới tiêu. Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu
tác động của biện pháp canh tác lúa lên chất lượng nước mặt trong vùng đê bao khép kín,
thông qua đó làm cơ sở để đánh giá và lựa chọn biện pháp cánh tác phù hợp nhằm giảm
tác động xấu đối với môi trường nước mặt của hoạt động canh tác lúa 3 vụ, đảm bảo sự
cân bằng giữa phát triển nông nghiệp và môi trường sinh thái.

vi



DANH SÁCH BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
4.1
4.2
4.3

Lượng dinh dưỡng lấy đi để tạo ra 1 tấn thóc
Sử dụng phân bón và năng suất cây trồng ở Việt Nam
Chuẩn đoán nhu cầu dinh dưỡng qua lá của cây lúa
Tỷ lệ phân cần bón qua các thời kỳ
Lượng phân cần bón theo mùa vụ và loại đất
Lượng phân bón nông dân sử dụng theo từng giai đoạn phát triển của cây lúa
Kết quả phân tích tổng đạm (mg/l)
Kết quả phân tích tổng lân (mg/l)

15
20
23

24
25
34
39
40

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
4.1
4.2
4.3
4.4
4.5
4.6
4.7

Tên hình
Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
Bản đồ hành chính huyện Châu Phú
Sơ đồ cơ cấu hoạt động của mô hình GLEAMS
Lưu đồ tiến trình thực hiện đề tài
Ảnh đi thu mẫu

Bản đồ hiện trạng kênh rạch xã Vĩnh Thạnh Trung.
TKN thực đo theo địa điểm thu mẫu
TP thực đo theo địa điểm thu mẫu
Kết quả mô phỏng và thực đo TKN
Kết quả mô phỏng và thực đo TP
Minh họa đặt thước để theo dõi mực nước trong ruộng
Minh họa đặt ống để theo dõi mực nước trong ruộng

viii

Trang
4
5
27
30
32
36
39
40
41
42
52
52


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
AG:
Bộ NN & PTNT:
BVTV:
CTTĐT:

ĐBSCL:
FAO:
KBR:
NN:
QCVN:
TKN:
TP:

An Giang
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Bảo vệ thực vật
Cổng thông tin điện tử
Đồng bằng sông Cửu Long
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
Kellogg Brown & Root
Nông Nghiệp
Quy chuẩn Việt Nam
Total Kjeldahl Nitrogen
Total Photphorus

ix


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Lúa là cây trồng quan trọng cung cấp lương thực cho hơn 3,1 tỉ người trên thế
giới và là một trong ba loại ngũ cốc, bên cạnh ngô và lúa mì, cung cấp dinh dưỡng cho
con người, chiếm gần 90% lượng sản xuất ngũ cốc của thế giới. Ở các nước đang phát
triển, lúa cung cấp bình quân 27% khẩu phần năng lượng và 20% khẩu phần dinh dưỡng
hàng ngày của con người (Đoàn Doãn Tuấn et al., 2009).

Lúa là cây lương thực hàng đầu của Việt Nam. Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triễn
nông thôn (Bộ NN&PTNT, 2008) từ năm 1985 đến 2008, sản lượng lúa hàng năm tăng
hơn gấp đôi, từ 15,7 triệu tấn lên 36,5 triệu tấn. Lúa cung cấp 67% lượng calo cho hơn 86
triệu người và là một sản phẩm xuất khẩu đứng hàng thứ 5 trên cả nước, kim ngạch xuất
khẩu lúa hàng năm lên đến 600 - 800 triệu USD, chiếm 12 - 13% tổng GDP của cả nước.
Trong nhiều năm liền, Việt Nam liên tục là nước xuất khẩu gạo đứng thứ 2 thế giới với
lượng gạo xuất khẩu chiếm 13 - 17% lượng gạo xuất khẩu của thế giới (Bộ NN&PTNT,
2003).
Ở Việt Nam, diện tích các loại cây lương thực và cây ăn quả được tưới là 8,9 triệu
ha trong đó diện tích trồng lúa chiếm 76,8% (FAO, 2007). Theo ước tính năm 2005,
lượng nước sử dụng trong nông nghiệp chủ yếu cho tưới lúa, là khoảng 66.000 triệu m3,
chiếm 82% tổng lượng nước sử dụng toàn quốc (KBR, 2009). Dự báo vào năm 2020 nông
nghiệp (NN) vẫn là ngành sử dụng nước lớn nhất, chiếm 72% tổng lượng nước sử
dụng (KBR, 2009). Mặc dù Việt Nam có nguồn tài nguyên nước dồi dào và phong phú,
nhưng nhu cầu sử dụng nước trong các ngành cấp nước sinh hoạt, công nghiệp, thủy điện
ngày càng tăng và tác hại của những đợt hạn hán, xã hội ngày càng quan tâm đến chất
lượng nguồn nước mặt, đặc biệt là nguồn nước trong sản xuất lúa gạo vì đây là ngành tiêu
thụ lượng nước lớn nhất.
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được biết đến như vùng sản xuất nông
nghiệp trọng yếu của cả nước với diện tích tự nhiên gần 4 triệu hecta, dân số 17,5 triệu
người (Niên giám thống kê, 2010). Đây là vùng châu thổ phì nhiêu, hệ thống sông ngòi
chằng chịt, là vựa lúa lớn nhất của cả nước với tiềm năng đa dạng, phong phú và là vùng
trọng điểm sản xuất lương thực (Phạm Văn Thành, 2008). Sản lượng lúa chiếm khoảng
52% tổng sản lượng lúa của cả nước, hàng năm đóng góp trên 90% sản lượng gạo xuất
khẩu (Cục Trồng trọt, 2006). Kết quả trên có được là nhờ việc áp dụng nhiều cải tiến
trong kỹ thuật trồng trọt tại khu vực, trong đó kỹ thuật canh tác lúa ba vụ trong đê bao
khép kín là biện pháp mang lại hiệu quả và đóng góp sản lượng lúa nhiều nhất trong các
năm gần đây và AG là một trong những tỉnh tiên phong áp dụng sản xuất lúa ba vụ trong
đê bao khép kín (Lê Quốc Tuấn et al., 2012). Thâm canh tăng vụ nâng cao sản lượng lúa
1



đã và đang dẫn đến tình trạng sâu bệnh tăng cao và tình trạng sử dụng phân bón, thuốc
bảo vệ thực vật (BVTV) gia tăng và lạm dụng quá mức, gây ảnh hưởng cho môi trường
nước mặt và sức khỏe người dân trong khu vực canh tác (Lê Quốc Tuấn et al., 2012).
Trong những năm gần đây, một số nơi ở ĐBSCL đã đê bao khép kín (vùng thượng
nguồn ngăn nước nổi, còn vùng gần biển ngăn triều cường) để có thể canh tác lúa ba vụ.
Trồng lúa 3 vụ góp phần tăng sản lượng lúa hàng năm lên 16 tấn/ha, đồng thời tạo công
ăn việc làm cho người nông dân. Tuy nhiên hiện nay còn quá ít những nghiên cứu và bài
học đánh giá tác động của kiểu canh tác lúa liên tục nhiều vụ/năm đến môi trường, đến
khía cạnh kinh tế và xã hội (Nguyễn Bảo Vệ, 2009). Vì vậy cần có những nghiên cứu
đồng bộ và dài hạn, đánh giá đúng mức những yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định sản xuất
và tính bền vững của môi trường đặc biệt là chất lượng nguồn nước mặt. Từ đó đề tài
“Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác lúa lên chất lượng nước mặt vùng đê
bao khép kín, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang” đã được thực hiện với mục đích đánh
giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác lúa trong vùng đê bao khép kín lên chất lượng môi
trường nước mặt và sức khỏe của con người.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác lúa lên chất lượng nước mặt trong nội
đồng vùng đê bao khép kín.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
 Xác định biện pháp canh tác lúa tại khu vực nghiên cứu.
 Xác định hiện trạng sử dụng và ảnh hưởng của phân bón tới chất lượng nguồn
nước mặt.
 Mô phỏng chất lượng nước thông qua mô hình “Gleams”.
 Đề xuất các biện pháp canh tác phù hợp và sử dụng phân bón đúng cách trong canh
tác lúa hạn chế tối đa tác hại đến chất lượng nước mặt.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục tiêu đề ra cần thực hiện các nội dung sau:

Nội dung 1
 Phỏng vấn trực tiếp nông dân về tập quán sản xuất/canh tác lúa hiện đang áp dụng
sản xuất và các loại phân bón thường dùng, liều lượng sử dụng (?kg/1000 m2) cho
từng giai đoạn sinh trưởng của cây lúa.
 Xử lý dữ liệu điều tra, đánh giá chất lượng nước mặt trong vùng đê bao khép kín
thông qua mô hình “GLEAMS” (Groundwater Loading Effects of Agricultural
Management Systems).
2


 Thu mẫu nước và phân tích 2 chỉ tiêu N và P.
 Kiểm tra kết quả chạy mô hình với kết quả phân tích mẫu và đánh giá tính chính
xác của mô hình.
 Đánh giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến chất lượng nguồn nước mặt.
Nội dung 2
 Đề xuất các biện pháp canh tác phù hợp và sử dụng phân bón đúng cách trong canh
tác lúa hạn chế tối đa tác hại đến chất lượng nước mặt.
1.4 GIỚI HẠN NGHIÊN CỨU
 Do hạn chế về mặt thời gian cũng như kinh phí (nhân lực,…) nên để tài chỉ tập
trung đánh giá ở huyện Châu Phú, tỉnh An Giang.
 Đề tài chỉ nghiên cứu biện pháp canh tác lúa ở nông hộ tại huyện Châu Phú .
 Đề tài chỉ tập trung đánh giá ảnh hưởng của biện pháp canh tác đến chất lượng
nước mặt.
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu: ảnh hưởng của biện pháp canh tác lúa đến chất lượng nước
mặt trong vùng đê bao khép kín ở xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh An
Giang (AG) thông qua các chỉ tiêu TKN và TP của nguồn nước mặt trong khu vực
nghiêm cứu.
 Phạm vi nghiên cứu: tại xã Vĩnh Thạnh Trung, huyện Châu Phú, tỉnh AG. Do vùng
đáp ứng được những yêu cầu đề ra: (1) nằm trong vùng đê bao khép kín; và (2) sản

xuất 3 vụ lúa. Việc bơm nước vào ruộng chủ yếu dựa vào cao trình của mặt ruộng.
1.6 THỜI GIAN NGHIÊN CỨU
 Từ tháng 08/2014 – 12/2014.

3


CHƯƠNG 2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU
2.1.1 Giới thiệu về An Giang
An Giang là tỉnh nằm phía Tây Nam của Việt Nam, là vùng đất đầu nguồn sông
Cửu Long. Phía Đông giáp tỉnh Đồng Tháp, Đông Nam giáp TP Cần Thơ, phía Tây giáp
Kiên Giang và Tây Bắc giáp Campuchia (Hình 2.1). Diện tích tự nhiên: 3.537 km²; dân số
2,14 triệu người, trong đó dân thành thị chiếm 29% và nông thôn chiếm 61%; mật độ dân
số 600 người/km2 (Cục thống kê tỉnh An Giang, 2013).
Xuất khẩu hàng hóa nông sản với các mặt hàng chủ lực như gạo, thủy sản, rau quả.
Tổng giá trị xuất khẩu kim ngạch 5 tháng năm 2014 đạt 342,8 triệu USD; nhập khẩu đạt
47,9 triệu USD tăng 4,2% so với cùng kỳ. Thị trường gần 100 quốc gia và vùng lãnh thổ
(Cục thống kê tỉnh An Giang, 2013).

Hình 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh AG, 2014)

4


2.1.2 Giới thiệu huyện Châu Phú tỉnh An Giang
Huyện Châu Phú có diện tích 425,7 km2 nằm cách thành phố Long Xuyên 35 km
về phía Bắc (Cục Thống kê tỉnh AG, 2001). Huyện nằm ở khu vực trung tâm của tỉnh
AG, Bắc giáp thành phố Châu Đốc, Đông giáp sông Hậu ngăn cách với huyện Phú Tân,

Nam giáp huyện Châu Thành,Tây giáp huyện Tịnh Biên. Về hành chính, huyện bao gồm
thị trấn Cái Dầu và 12 xã (hình 2.1), (CTTĐT huyện châu phú, 2014).
Châu Phú có vị trí, vai trò quan trọng và tiềm năng về NN dồi dào đây với hệ thống kinh
rạch chằng chịt, đất đai màu mỡ, phong phú về lúa thóc, thổ sản, cá tôm (CTTĐT huyện
châu phú, 2014).

Hình 2.2. Bản đồ hành chính huyện Châu Phú
(Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh AG, 2014)

5


2.2 KHÁI QUÁT VỀ NỀN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Nông nghiệp (NN) là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Theo số liệu của
Tổng cục Thống kê năm 2013: tốc độ tăng trưởng GDP toàn ngành đạt 2,67%, tương
đương mức tăng của năm 2012 (2,68%), trong đó: trồng trọt tăng 2,6%, chăn nuôi tăng
1,4%, lâm nghiệp tăng 5,18%, thủy sản tăng 3,05%. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản (so sánh với 2010) ước đạt 801,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,95% so với 2012, trong
đó: NN đạt 602,3 nghìn tỷ đồng, tăng 2,47%; lâm nghiệp đạt 22,4 nghìn tỷ đồng, tăng
6,04%; thuỷ sản đạt 176,5 nghìn tỷ đồng, tăng 4,22%. Mặc dù, tốc độ tăng trưởng GDP và
giá trị sản xuất toàn ngành thấp hơn mức tăng của năm 2012 (3,4%), nhưng được đánh giá
là mức tăng trưởng khá trong bối cảnh có nhiều khó khăn cả trong và ngoài nước (Tổng
cụ thống kê, 2013).
2.2.1 Khái niệm về nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để trồng
trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu lao động chủ
yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công nghiệp (Bộ NN &
PTNT, 2014).
Theo Bộ NN & PTNT (2014) thì NN có hai dạng chính, việc xác định sản xuất NN
thuộc dạng nào cũng rất quan trọng:

 Nông nghiệp thuần nông hay NN sinh nhai là lĩnh vực sản xuất NN có đầu vào hạn
chế, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của mỗi người nông dân.
Không có sự cơ giới hóa trong NN sinh nhai.
 Nông nghiệp chuyên sâu: là lĩnh vực sản xuất NN được chuyên môn hóa trong tất
cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả việc sử dụng máy móc trong trồng
trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến sản phẩm nông nghiệp.
2.2.2 Vị trí của nền Nông nghiệp nông thôn trong nền kinh tế
 Cung cấp lương thực - thực phẩm.
 Cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp.
 Là thị trường tiêu thụ lớn của công nghiệp.
 Đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn.
 Là cơ sở trong sự phát triển bền vững của môi trường.
2.2.3 Đặc điểm của sản xuất Nông nghiệp Việt Nam
 Sản xuất NN trên địa bàn rộng lớn, phức tạp, phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.
 Trong NN có sự tồn tại nhiều hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh, nhiều thành
phần kinh tế. Trong đó kinh tế hộ nông dân có vai trò đặc biệt quan trọng.

6


2.2.4 Mục tiêu phát triễn cụ thể đến năm 2020
Tốc độ tăng trưởng nông lâm thuỷ sản đạt 3,5 - 4%/ năm, duy trì diện tích đất trồng
lúa bảo đảm vững chắc an ninh lương thực quốc gia trước mắt và lâu dài; kết hợp NN với
công nghiệp, dịch vụ và ngành nghề nông thôn, giải quyết cơ bản việc làm, nâng cao thu
nhập của cư dân nông thôn gấp 2,5 lần so với hiện nay. Lao động NN chiếm khoảng 30%
lực lượng lao động của cả nước, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo đạt trên 50%, số xã
đạt tiêu chuẩn nông thôn mới khoảng 50%.
2.3 CÁC BIỆN PHÁP CANH TÁC LÚA TRÊN ĐẤT PHÙ SA
2.3.1 Biện pháp canh tác truyền thống
Phương pháp cấy lúa truyền thống thì người nông dân thường gieo mạ dược, sau

đó nhổ đi cấy khi cây mạ được 4 - 5 lá, thậm chí còn già hơn, thường cấy 3 - 5 tép/khóm
và cấy 45 - 50 khóm/m2. Biện pháp cấy này làm cho mạ bị đứt rễ, lá, dập thân, lâu hồi
xanh, dẫn đến đẻ nhánh kém, số chồi hữu hiệu thấp dẫn đến cây lúa bông nhỏ, hạt ít. Việc
cấy mau, bón phân thành nhiều đợt, lạm dụng đạm cũng là nguyên nhân gây bùng phát
các loại sâu bệnh hại và sử dụng nhiều thuốc BVTV.
2.3.2 Chương trình 3 giảm 3 tăng (Bộ NN & PTNT, 2005)
Để góp phần nâng cao hiệu quả trồng lúa nhằm tăng thu nhập cho những nông dân
và bảo vệ môi trường, tiến tới xây dựng nền NN bền vững. Bộ NN & PTNT đã quyết định
thành lập và xây dựng chương trình 3 Giảm - 3 Tăng áp dụng cho canh tác lúa.
3 Giảm:
 Giảm lượng giống gieo sạ: Người dân gieo sạ đa số là hơn 150 kg/ha, làm tăng chi
phí tiền giống, tăng mật độ số cây lúa trên ruộng làm dễ phát sinh sâu bệnh trên
lúa, tăng số lần phun thuốc, cần nhiều dinh dưỡng, phải bón nhiều phân.
 Giảm lượng thuốc trừ sâu bệnh: Thuốc BVTV đa số là những độc chất, sử dụng
nhiều sẽ nguy hại cho con người, cho gia cầm, gia súc, các động vật thủy sinh và
môi trường nước và đất. Nếu áp dụng tốt kiến thức về IPM, gieo sạ đúng liều
lượng hạt giống, bón phân cân đối, hợp lý, sử dụng những loại phân bón chuyên
dùng cho lúa có bổ sung các nguyên tố dinh dưỡng trung vi lượng (TE) thì sẽ hạn
chế sâu bệnh.
 Giảm lượng phân đạm (N): Các loại phân đạm như Urê, SA... lúa dễ dàng hấp thụ,
sinh trưởng nhanh, lá lúa chuyển màu xanh đậm. Nhưng nếu bón quá lượng phân
đạm so với nhu cầu của cây lúa thì sẽ làm cho cây lúa mất cân bằng về dinh dưỡng,
dễ bị sâu bệnh tấn công, dẫn đến giảm năng suất. Lãng phí tiền mua phân. Lượng
đạm (N) dư thừa làm ô nhiễm môi trường nước. Sử dụng phân NPK chuyên dùng
7


cho lúa và kết hợp sử dụng bảng so màu lá lúa để đáp ứng đúng và đủ nhu cầu N
co lúa.
3 Tăng:

 Tăng năng suất lúa: áp dụng đúng quy trình kỹ thuật trồng lúa, áp dụng 3 giảm.
 Tăng chất lượng lúa gạo: sử dụng đúng giống lúa, bón phân cân đối hợp lý, làm tốt
kỹ thuật sau thu hoạch
 Tăng hiệu quả kinh tế: áp dụng tốt 3 giảm kể trên thì sã tăng hiệu quả kinh tế.
2.3.3 Chương trình 1 Phải 5 Giảm (Bộ NN & PTNT, 2006)
Trong sản xuất NN thì vai trò của phân bón là rất quan trọng, nó quyết định đến
năng suất của cây trồng. Nhưng với thời điểm hiện nay giá cả vật tư tăng vọt thì vai trò
của Chương trình 1 phải 5 giảm là rất quan trọng nó chẳng những giúp chúng ta tiết kiệm
được khoảng tiền, mà còn giúp cây trồng chúng ta có năng suất cao, đặc biệt là hạn chế
sâu bệnh cũng như thời tiết bất lợi như hiện nay.
Biện pháp kỹ thuật tổng hợp “1 phải, 5 giảm” (1P5G) xuất phát, kế thừa và nâng
cao hơn từ mô hình “3 tăng, 3 giảm”.
Cụ thể 1 phải là phải dùng giống xác nhận, còn 5 giảm gồm giảm nước, giảm thất
thoát sau thu hoạch và cộng với 3 giảm trước đây của “ 3 giảm, 3 tăng ” là giảm lượng
giống gieo sạ, giảm phân đạm bón thừa và giảm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Trong điều kiện tự nhiên hiện nay, thời tiết khí hậu thay đổi thất thường như: nắng,
mưa, bão… Sản xuất lúa luôn cần nước, giá cả vật tư nông nghiệp liên tục tăng, việc áp
dụng tưới tiết kiệm và đảm bảo hệ thống kênh mương tưới tiêu vừa đủ, không bị thất thoát
và lãng phí nước là điều rất quan trọng. Theo kinh nghiệm của nông dân cứ một ha lúa
tưới tiết kiệm nước, nông dân có thể được lợi thêm trung bình khoảng 300.000 đồng (nhờ
giảm được tiền mua xăng dầu phục vụ bơm tưới trong mỗi vụ), giảm thất thoát sau thu
hoạch, một việc rất cần thiết để tăng thu nhập cho nông dân và chất lượng lúa gạo phục vụ
xuất khẩu.
2.3.4 Hệ thống canh tác lúa cải tiến – SRI (Bộ NN & PTNT, 2003)
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI - System of Rice Intensification) được Fr.
Henri de Laulané phát triển ở Mandagascar từ năm 1961 đến 1995 đã giúp nông dân tăng
sản lượng trồng trọt lên gấp 2 lần và nông dân ổn định cuộc sống. Ở nước ta SRI được
đưa vào ứng dụng tại các tỉnh phía Bắc từ năm 2003 và được Bộ NN &PTNT công nhận
là tiến bộ kỹ thuật áp dụng trong sản xuất lúa ở các tỉnh phía Bắc tại quyết định số
3062/QĐ-BNN - KHCN ngày 15/10/2007. Hiện nay SRI là hệ thống thâm canh lúa được

8


đưa vào các giải pháp canh tác trong chương trình chống biến đổi khí hậu và phát thải
hiệu ứng nhà kính tại Việt Nam.
Đến nay đã có trên 20 tỉnh thành ứng dụng SRI và đều cho hiệu quả vượt trội hơn
so với biện pháp canh tác truyền thống như: lượng thóc giống giảm từ 50 đến 90%, phân
đạm giảm 20 đến 25%, tăng năng suất bình quân 9 đến 15%. Canh tác theo SRI tạo cho
tiểu vùng sinh thái đồng ruộng bất lợi cho dịch hại phát triển như bệnh khô vằn, bệnh
nghẹt rễ, ốc bươu vàng, đồng thời tăng khả năng chống chịu sâu, bệnh của cây lúa. Lợi
nhuận thu được của ruộng áp dụng SRI tăng từ 2 - 5 triệu đồng/ha, giá thành/kg thóc giảm
trung bình 342 đến 520 đồng, tiết kiệm được khoảng 1/3 chi phí về thủy lợi.
Ngoài ra, SRI còn làm tăng khả năng chống chịu của cây lúa đối với những yếu tố
có liên quan đến tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu như: Cây lúa cứng, khỏe hơn nên
ít bị đổ ngả khi có mưa bão, đồng thời tăng khả năng chống chịu đối với sâu bệnh mới
xuất hiện. Canh tác theo SRI, nhu cầu nước tưới cho ruộng lúa giảm được khoảng 30% so
với canh tác truyền thống, điều này rất hữu ích trong điều kiện khan hiếm nguồn nước
tưới. Mặt khác, việc rút cạn nước ruộng thường xuyên trên đồng ruộng góp phần làm hạn
chế lượng khí nhà kính phát thải vào khí quyển.
Hệ thống canh tác lúa cải tiến (SRI) được thực hiện trên 5 nguyên tắc cơ bản sau:
1. Mạ khỏe: Mạ non, gieo thưa (0,05 - 0,1 kg/m2), bứng mạ để đảm bảo mạ không bị
đứt rễ, sau khi bứng mạ phải cấy ngay để tránh bị hỏng.
2. Cấy 1 dảnh, cấy thưa tuỳ theo chất đất, giống, thời vụ, cấy vuông mắt sàng để cây
lúa tiếp nhận được ánh sáng đều ở các phía.
3. Phòng trừ cỏ dại kịp thời: làm cỏ sục bùn lần đầu kết hợp với bón phân thúc cho
lúa đẻ nhánh thực hiện sớm ngay vào giai đoạn lúa bắt đầu đẻ nhánh.
Chú ý: vào giai đoạn này, có thể chưa thấy cỏ xuất hiện nhưng vẫn phải sục bùn để
vùi hạt cỏ xuống bùn, khống chế chúng nẩy mầm.
4. Quản lý nước và thông khí định kỳ cho đất: Ruộng chỉ cần đủ độ ẩm trong đất theo
yêu cầu của cây lúa mà không cần giữ nước ngập mặt ruộng. Trừ khi bón phân thì

mới cần giữ nước ngập mặt ruộng để phân bón dễ hòa tan đều trong ruộng. Sau khi
bón phân, cần giữ nước trong ruộng khoảng 4 - 5 ngày để phân hấp thụ vào đất rồi
mới rút cạn nước ruộng. Xới xáo đất nên kết hợp với các lần làm cỏ và bón phân
thúc. Việc xới xáo đất có tác dụng làm giàu khí ô xy cho đất để vi sinh vật trong
đất phát triển, khí độc trong đất được thoát ra ngoài nên có thể ngăn ngừa bệnh
nghẹt rễ và tạo điều kiện cho bộ rễ phát triển rộng và sâu.
5. Bổ sung chất hữu cơ: Để cải thiện điều kiện dinh dưỡng đất, tạo điều kiện cho vi
sinh vật trong đất phát triển. Chú ý là phân hữu cơ phải được ủ hoai mục mới bón.
Tùy theo điều kiện cụ thể của từng địa phương, ta có thể áp dụng tất cả 5 nguyên
tắc kỹ thuật ngay từ vụ đầu, hoặc có thể áp dụng một hoặc một số nguyên tắc, tiến
9


2.3.5




tới áp dụng đầy đủ cả 5 nguyên tắc ở các vụ sau tùy theo khả năng và điều kiện của
nông dân.
Các biện pháp canh tác khác
Canh tác theo kiểu xạ hàng.
Xen canh 2 vụ lúa 1 vụ màu.
Mô hình ruộng lúa bờ hoa.

2.4 TỔNG QUAN VỀ PHÂN BÓN
2.4.1 Cơ sở lý luận của việc bón phân cho lúa
Như đào thế tuấn năm 1970 viết “ nếu chỉ dựa vào tàn dư thực vật để bón cho cây
trồng thì phải dùng tàn dư thực vật của 6 - 20 ha mới có đủ dinh dưỡng cung cấp cho 1ha
thâm canh”. Vì vậy, nền NN này cũng không thể đáp ứng được nhu cầu lương thực, thực

phẩm ngày càng tăng với yêu cầu của con người.
Trong lịch sử phát triển nền NN tại mỗi quốc gia trên thế giới điều đã, đang trãi qua
các hình thức phát triển điều đã sử dụng phân bón theo Bùi Huy Đáp (1980):
Nền nông nghiệp cổ điển: là hái lượm (không trồng trọt) nên không đáp ứng nhu
cầu sống của con người khi dân số ngày càng gia tăng.
Nền nông nghiệp hữu cơ: là dựa vào chăn nuôi để lấy phân và trồng cây phân
xanh, tận dụng tàn dư thực vật, không dùng phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, dựa
vào vi sinh vật sống trong đất và điều kiện phát triển vi sinh vật đất cung cấp dinh dưỡng
cho cây. Việc bón phân cho cây thì chỉ bón các loại phân thiên nhiên. Nền NN này cho
năng suất cây trồng thấp, việc cung cấp dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng lại bấp bênh do
phụ thuộc vào sự phân giải của vi sinh vật.
Kinh nghiệm canh tác của nhân dân ta và cùng nhiều nghiên cứu về cây lúa cho
thấy: để đạt năng suất lúa 5 tấn/ha cần phải cung cấp từ 100 - 120 kg N/ha. Vì vậy, nếu
chỉ bón bằng phân chuồng hay phân hữu cơ thì phải bón 30 tấn mới đủ hàm đạm. Như
vậy, rất khó khăn trong việc chuẩn bị đủ lượng phân hữu cơ. Theo Bùi Huy Đáp (1980)
nếu dựa vào chăn nuôi thì lượng thóc sản xuất được 5 tấn/ha vừa đủ nuôi đàn lợn để có 30
tấn phân chuồng. Theo Vũ Hữu Yên (1995) thì nền NN hữu cơ tuy có làm độ phì nhiêu
của đất giảm chậm hơn nhưng nhìn tổng thể thì độ phì của đất vẫn bị suy giảm đáng kể.
Kết quả thử nghiệm sau 30 năm của FAO cho thấy: “ nếu tận dụng hết phân chuồng và
tàn dư thực vật trong một trang trại để bón ruộng mà không bón phân hóa học, năng suất
cây trồng giảm ít nhất là 30%, đất bị suy kiệt dinh dưỡng nghiên trọng. Phân bón là một
trong những yếu tố quan trọng hàng đầu góp phần vào việc năng cao năng suất, sản lượng
cây trồng và chất lượng của sản phẩm. Đúng như nhận định của Yang trong 2 năm 1998 –
1999: “không có phân hóa học, NN thế giới không thể nào trong 50 năm qua sản lượng

10


tăng gấp 4 lần và trở thành một trong các yếu tố cơ bản của sự tăng mức sống ở các nước
văn minh.

Đất là tài nguyên quý giá, là tư liệu sản xuất không thể thiếu của nhà nông, nhưng
đất có thể bị suy kiệt đến mức không thể sản xuất được nữa nếu chúng ta không quan tâm
đến phân bón cho cây trồng. Trong quá trình sản xuất có những yếu tố dinh dưỡng cây
trồng lấy đi không cần bù trả lại vì hàm lượng của chúng quá nhiều trong đất. Đất có thể
bị suy kiệt dần nếu chỉ quan tâm trả lại các chất dinh dưỡng mà cây trồng lấy đi theo sản
phẩm thu hoạch. Vì trong quá trình sinh trưởng của cây trồng mùn (chất hữu cơ) bị phân
hủy để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng đồng thời các chất dinh dưỡng khác có thể bị
rửa trôi hay bay hơi dẫn đến mất chất dinh dưỡng từ đất. Việc duy trì hàm lượng mùn phù
hợp trong đất có tác dung rất rõ trong việc năng cao hệ số sử dụng phân bón của cây
trồng. Ngoài ra còn làm cơ sở cho việc tính lượng phân bón nhằm duy trì độ phì nhiêu của
đất trong trồng trọt đồng thời cũng mở đường cho việc phát triển sản xuất và việc sử dụng
phân bón hóa học nhằm đạt hiệu quả trồng trọt ngày càng cao hơn.
2.4.2 Vai trò của phân bón đối với cây trồng
Thực tiễn trong sản xuất cho thấy nếu cây trồng không có phân bón thì không thể
cho năng suất cao. Theo Nguyễn Văn Luật năm 2001 cho thấy phân bón có khả năng tăng
năng suất từ 20 – 50% so với đối chứng không bón phân.
Theo Bùi Đình Dinh vào các năm 1995 – 1999 cho thấy: trong thực tiễn, năng suất
cây trồng còn quá thấp so với tiềm năng năng suất tối đa của cây trồng. Nếu năng suất lúa
ở mức 43,3 tạ/ha so với các giống đang sử dụng chỉ đạt từ 30 – 40%. Muốn đưa năng suất
cây trồng lên nữa thì biện pháp sử dụng phân bón là hữu hiệu nhất. Còn Bùi Huy Đáp
năm 1999 cho rằng: đới với sản suất NN phân bón được xem là vật tư quan trọng. Ca dao
việt nam có câu: “ Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống”. Câu ca dao trên cha ông ta đã
khẳng định rằng từ thời xưa đã coi phân bón trong sản xuất NN có vai trò hết sức quan
trọng để tăng năng suất cây trồng. Trong những năm gần đây, ngoài vai trò của giống mới
cho năng suất cao còn có sự hỗ trợ của phân bón. Việc ra đời của phân bón hóa học trong
sản xuất NN đã làm tăng 50% năng suất cây trồng so với năng suất đòng ruộng luân canh
cây hộ đậu tại các nươc Tây Âu. Và đến những năm 1970 – 1985 thì năng suất lại tăng
gấp đôi so với năng suất đồng ruộng trước đại chiến thế giới lần thứ nhất.
Theo FAO trong thập kỉ 80 của thế kỉ XX phân bón đóng vai trì vào tăng năng suất
NN toàn cầu khoảng 50% (FAO 1984) ở khu vực châu á – thái bình dương là 75%. Nhờ

kĩ thuật canh tác, cải tiến, trong đó chủ yếu là tăng cường sử dụng phân bón hóa học mà
năng suất cây trồng NN đã tăng lên 2 – 3 lần trong vòng 60 năm.
Ở việt nam, năng suất cây lúa tăng từ 12,1 tạ/ha/vụ trong những năm 30 lên 31,7
tạ/ha/vụ trong những năm 90 của thế kỹ XX tức là đã tăng 2,6 lần. Như vậy, không có
phân hóa học, NN trong vòng 50 năm qua không thể tăng năng suất gấp 4 lần sử dụng
11


phân hóa học có tác dụng sâu xa đến cân bằng dinh dưỡng trong đất, đóng vai trò quyết
định tương lai nền văn minh của loài người.
2.4.3 Nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa
Cây lúa cũng như các cây trồng khác đều có như cầu dinh dưỡng để sinh trưởng và
phát triển. Các yếu tố dinh dưỡng như đạm, lân, kali cần thiết cho cây lúa trong toàn bộ
đời sống của nó,tỷ lệ chênh lệch nhau tương đối nhiều tùy thuộc vào giống, đất đai, khí
hậu, chế độ canh tác và cách bón phân. Khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho đất là
nhân tố quyết định việc cần bón nguyên tố nào, số lượng bao nhiêu cho cây. Những năm
gần đây do diện tích sản xuất NN bị thu hẹp, các biện pháp canh tác chưa hợp lý nên đã
dẫn đến hiện tượng rửa trôi, xói mòn đất làm giảm độ màu mỡ của đất nhanh chóng, đặc
biệt là ở vùng đồi núi. Do vậy để đảm bảo năng suất lúa cần phải hiểu rõ tính chất của đất.
Hiện nay nhờ thành tựu ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác chọn lọc và chọn
giống, cho nên các giống lúa mới phù hợp với thâm canh, năng suất, chất lượng cao hơn
các giống lúa cũ đã được đưa vào sản xuất. Vì vậy, dựa vào đặc điểm của giống lúa để
cung cấp phân bón cho lúa là cần thiết. Tuy nhiên các giống lúa có thời gian sinh trưởng
khác nhau nên xác định thời kì bón, lượng phân bón khác nhau.
a. Nhu cầu về đạm của cây lúa
Theo kết quả nghiên cứu của Đỗ Nguyên Hải trường đại học NN Hà Nội về bón
phân Urê cho lúa cho thấy tỷ lệ thất thoát khi bón phân N có thể lên tới 60 – 80 % và phân
N là những phân rất linh động, dễ bị mất do rửa trôi hay bay hơi nên khi bón cần vùi sâu
vào đất, tránh bón vãi phân trực tiếp trên mặt ruộng. Tuy nhiên, theo thói quen người dân
thường bón vãi đạm trên mặt ruộng, đạm sẽ nhanh chóng hoà tan vào trong nước làm cho

nguồn nước nhiễm đạm sau khi bón và tồn lưu trong nước đến 5 – 6 ngày sau.
Lúa là cây trồng rất mẫn cảm với việc bón đạm. Nếu giai đoạn đẻ nhánh mà thiếu
đạm sẽ làm cho năng suất lúa giảm do đẻ nhánh ít, dẫn đến số bông ít. Nếu bón không đủ
đạm cây lúa sẽ sinh trưởng chậm, cây thấp, đẻ nhánh kém, phiến lá nhỏ, lá sớm chuyển
thành màu vàng, bông nhỏ từ đó làm cho năng suất giảm. Nếu bón thừa đạm lại làm cho
cây lúa có lá to, dài, phiến lá mỏng, dễ bị sâu bệnh, dễ lốp đỗ, đẻ nhánh vô hiệu nhiều,
ngoài ra chiều cao cây phát triển mạnh, trỗ muộn, năng suất giảm. Theo Bùi Huy Đáp
(1980) đạm là yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng suất lúa, cây có đủ đạm thì các yếu tố
khác mới phát huy hết được tác dụng.
Đạm là yếu tố quan trọng hàng đầu đối với cây trồng nói chung và cây lúa nói
riêng, là thành phần cơ bản của protein. Do vậy, đạm là một yếu tố cơ bản của quá trình
đồng hóa cacbon, kích thích sự phát triển của bộ rễ, ảnh hưởng tích cực tới việc hút các
yếu tố dinh dưỡng khác.
12


Nguyễn Như Hà (2006) cũng cho rằng: đạm có vai trò quan trọng trong việc phát
triển bộ rễ, thân, lá, chiều cao và đẻ nhánh của cây lúa. Việc cung cấp đủ đạm và đúng lúc
làm cho lúa vừa đẻ nhánh nhanh lại tập trung, tạo được nhiều nhánh hữu hiệu, là yếu tố
cấu thành năng suất có vai trò quan trọng đối với năng suất lúa. Đạm còn có vai trò quan
trọng trong việc hình thành đòng và các yếu tố cấu thành năng suất khác: số lượng hạt
trên bông, tỉ lệ hạt chắc. Đạm còn làm tăng hàm lượng protein trong gạo nên làm tăng
chất lượng gạo. Lượng đạm cần thiết để tạo ra 1 tấn thóc từ 17 đến 25 kgN, trung bình
cần 22,2 kgN. Ở các mức năng suất cao, lượng đạm cần thiết tạo ra 1 tấn thóc càng cao.
b. Nhu cầu về lân của cây lúa
Theo Nguyễn Xuân Cự, Nguyễn Ngọc Nông, Võ Đình Quang trong các năm từ
1992 đến 1999 cho rằng: lân là thành phần chủ yếu của acid nucleic, là chất chủ yếu của
nhân tế bào, trong vật chất khô của cây có chứa hàm lượng lân từ 0,1 đến 0,5%. Lân có
mối quan hệ chặt chẽ với quá trình hình thành diệp lục, protit và sừ di chuyển tinh bột.
Cây lúa hút lân nhanh hơn so với các cây trồng cạn. Cùng với đạm, lân xúc tiến sự phát

triển của bộ rễ và tăng số nhánh đẻ, đồng thời cũng làm cho lúa trỗ và chin sớm hơn.
Lân có vai trò quan trọng trong thời gian sinh trưởng đầu của cây lúa, xúc tiến sự
phát triển của bộ rễ và ảnh hưởng tới tốc độ đẻ nhánh của cây lúa. Lân còn làm cho lúa trỗ
bông đều, chín sớm hơn, tăng năng suất và phẩm chất hạt. Để tạo ra một tấn thóc, cây lúa
cần hút khoảng 7,1Kg P2O5, trong đó chủ yếu tích lũy vào hạt. Cây lúa hút lân mạnh nhất
vào thời kỳ làm đồng và thời kỳ đẻ nhánh, nhưng xét về cường độ cây lúa hút lân mạnh
nhất vào thời kỳ đẻ nhánh.
Theo Kobayshi, Nguyễn Tử Xiêm, Ngô Văn Quyền, và Nguyễn Như Hà (2006)
thì khi thiếu lân lá cây có màu xanh đậm, phiến lá nhỏ, hẹp, mềm, yếu, mép lá có màu
vàng, thân mềm, dễ đổ. Thiếu lân ở thời kỳ đẻ nhánh làm cho cây lúa đẻ nhánh ít, tỉ lệ
nhánh hữu hiệu thấp, thời kỳ trỗ và chín kéo dài nên lép nhiều hơn, chất lượng dinh
dưỡng hạt thấp, bông nhỏ và năng suất không cao. Lân đối với lúa là một yếu tố dinh
dưỡng rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển ảnh hưởng đến năng suất và
sản lượng một cách rõ rệt.
c. Nhu cầu kali của cây lúa
Theo Nguyễn Vi năm 1974 thì kali được cây hút dưới dạng K+, kali được hút nhiều
như đạm, nếu thừa kali lúa sẽ bị hại.
Theo Nguyễn Như Hà năm 2006 thì cho rằng: kali có ảnh hưởng rõ tới sự phân
chia tế bào và phát triển rễ của bộ lúa trong điều kiện ngập nước nên có ảnh hưởng rõ đến
sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa. Kali có ảnh hưởng lớn đến quá trình quang hợp,
tổng hợp các chất gluxit, ngoài ra còn tham gia vào quá trình tổng hợp protein ở trong cây
lúa, nhất là trong điều kiện ánh sáng yếu. Ngoài ra còn ảnh hưởng tới các yếu tố cấu thành
13


năng suất như: số hạt, tỷ lệ hạt chắc, trọng lượng 1000 hạt. Vì vậy, kali là yếu tố dinh
dưỡng có ảnh hưởng rõ tới năng suất và chất lượng lúa. Kali còn thúc đẩy hình thành
lignin, xelulo làm cho cây cứng cáp hơn, chống đỗ và chống chịu sâu bệnh tốt. Cây lúa
thiếu kali ít ảnh hưởng tới đẻ nhánh nhưng làm cây lúa thấp, phiến lá hẹp, mềm yếu và rũ
xuống, hàm lượng diệp lục thấp, màu xanh tối. Lúa thiếu kali dễ bị lốp và đỗ ngã, sâu

bệnh dễ tấn công (nhất là khi được cung cấp nhiều đạm), số hạt ít, nhiều hạy xanh, hạt lép
và hạt bạc bụng, phẩm chất gạo giảm. Để tạo ra một tấn thóc trung bình cây lúa hút 31,6
kg K2O trong đó chủ yếu tích lũy trong rôm rạ 28,4 kg.
d. Nhu cầu về các yếu tố dinh dưỡng khác của cây
Silic làm tăng sức đề kháng cho cây lúa đối với các điều kiện không thuận lợi và
sâu bệnh hại, làm cho lá lúa thẳng và tăng khả năng quang hợp nên làm tăng năng suất.
Lúa là cây hút nhiều Si, để tạo một tấn thóc cây lúa lấy đi từ đất và phân bón là 51,7 Kg
Si.
Trên đất cát, đất xám trồng lúa thì magie thể hiện rõ vai trò, đặc điểm là với những
giống lúa mới năng suất cao. Để tạo một tấn thóc cây lúa lấy đi từ đất và phân bón là 3,94
Kg MgO.
Cây lúa có nhu cầu canxi không cao, xong trên đất chua, đất phèn, đất xám hay
đất nghèo canxi thì việc bón các loại phân có canxi là cần thiết. để tạo một tấn thóc cây
lúa cần 3,94 Kg CaO.
Câu lúa thiếu lưu huỳnh thì lá chuyển sang màu vàng, giảm chiều cao, đẻ nhánh
kém và đòng ngắn lại. Để tạo một tấn thóc cây lúa cần 0,94 Kg S.
Lúa cần sắt nhiều hơn các cây trồng khác, mỗi tấn lúa cây cần 0,35 Kg Fe. Thiếu
Fe làm cho cây lúa bị vàng lá, sinh trưởng phát triển kém, thường xuất hiện ở những chân
ruộng có địa hình cao, thoát nước mạnh, giữ nước kém, ph cao.
Để tạo một tấn thóc cây lúa cần 40 gam Zn. Khi thiếu kẽm cây lúa hồi xanh chậm,
đẻ nhánh kém, còi cọc, có lá nhỏ và thường có màu trắng ở các lá non, còn các lá già
chuyển màu vàng với nhiều đốm nâu trên khắp mặt lá.
Thiếu đồng làm tăng số lượng hạt phấn bất dục, tăng tỷ lệ hạt lép, giảm trọng
lượng hạt. Để tạo một tấn lúa hút khoảng 27g Cu.
Bo cần thiết cho việc đảm bảo sức sống hạt phấn của lúa, tăng khả năng thụ phấn,
tăng khả năng vận chuyển chất hữu cơ về hạt. Hiện tượng cây lúa thiếu Bo thường xãy ra
trên đất quá chua, đất phèn. Để tạo một tấn thóc câu lúa cần khoảng 32g Bo.

14



Tóm lại: để tạo thành 1 tấn thóc, thì lượng dinh dưỡng cây lúa hút.
Bảng 2.1. Lượng dinh dưỡng lấy đi để tạo ra 1 tấn thóc

Chất dinh
Dưỡng

Lượng dinh dưỡng lấy đi (kg) để tạo ra 1 tấn thóc
Tổng cộng

Hạt

Rơm rạ

N

22,2

14,6

7,6

P2O5

7,1

6,0

1,1


K2O

31,6

3,2

28,4

CaO

3,9

0,1

3,8

MgO

4,0

2,3

1,7

S

0,9

0,6


0,3

Si

51,7

9,8

41,9

Cl

9,7

4,2

5,5

Chất dinh
Dưỡng

Lượng dinh dưỡg lấy đi (g) để tạo ra 1 tấn thóc
Tổng cộng

Hạt

Rơm rạ

Cu


27,0

20,0

7,0

Fe

350,0

200,0

150,0

Mn

370,0

60,0

310,0

B

32,0

16,0

16,0


(Nguồn: Trung tâm TTKHKT hoá chất (1998), Theo tài liệu của Nguyễn Như Hà)

2.4.4 Nghiên cứu về phân bón cho cây lúa trên thế giới và tại Việt Nam
a. Nghiên cứu trên thế giới
Từ lâu nông dân ta đã có câu "Người đẹp nhờ lụa, lúa tốt nhờ phân". Khẳng định
phân bón là một trong những nhân tố chính làm tăng năng suất cây trồng để nuôi sống
nhân loại trên thế giới.

15


Phân bón có từ rất lâu đời cùng với sự ra đời của nền NN và bắt bằng việc sử dụng
các loại phân hữu cơ. Từ trước Công Nguyên con người đã quan tâm đến việc bón phân
hữu cơ cho ruộng, ở Trung Quốc đã biết bón phân xanh và phân bón đã được bắt đầu sử
dụng từ các phân của động vật và mở rộng ra các loại phân hữu cơ khác.
Theo kết quả nghiên cứu của Sinclair năm 1989: Hiệu suất bón đạm cho lúa rất
khác nhau: 1kg N cho từ 3,1 – 23 kg thóc.
Thí nghiệm của Ying năm 1998 cho thấy: sự tích lũy đạm, lân, kali ở các cơ quan
trên mặt đất của cây lúa không kết thúc ở thời kỳ trỗ mà còn được tích lũy ở các giai đoạn
tiếp theo của cây.
Trong cuốn “ Bàn về lúa sinh thái nhiệt đới” Alosin cho rằng: “Đạm ở dạng amon
có tác dụng tốt đến cây lúa thời kỳ non. Còn đạm dạng nitrat có ảnh hưởng đến cây lúa ở
giai đoạn sau của quá trình sinh trưởng. Lúa cần một lượng đạm cần thiết chủ yếu ở thời
kỳ đẻ nhánh và chính sữa, cho đến giai đoạn chin sữa cây lúa đã hút tới 80% lượng đạm
cần thiết, vì vậy thời gian từ đẻ nhánh đến cuối chính sữa là giai đoạn khủng hoảng dinh
dưỡng đạm đối với cây lúa.
Theo Sarker năm 2002 khi nghiên cứu ảnh hưởng lâu dài của lân đối với lúa được
đánh giá: “Hiệu suất của lân đối với hạt ở giai đoạn đầu cao hơn giai đoạn cuối và lượng
lân hút ở giai đoạn đầu chủ yếu phân phối ở các cơ quan sinh trưởng. Do đó, phải bón lót
để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cây lúa”.

Trên thế giới, vai trò của kali đã được nghiên cứu và khẳng định. Theo Gia-côp khi
nghiên cứu về vai trò của kali cho thấy: cường độ quang hợp càng mạnh khi hàm lượng
kali trong tế bào càng lớn. Song muốn có cường độ quang hợp cao cần phải có đủ ánh
sang. Khi thiếu kali nồng độ sắt trong tế bào hạ thấp, quá trình tổng hợp tinh bột, protein
chậm. Do quá trình sinh trưởng chậm lại, nếu thiếu kali sẽ làm giảm sự tổng hợp tinh bột
và các hợp chất cấu tạo lên màng tế bào như xenlulo, làm độ cứng của thân.
Theo quan điểm của Koyama năm 1981: kali xúc tiến tổng hợp đạm trong cây.
Thiếu kali cây lúa dễ bị bệnh tiêm lửa, đạo ôn, thối rễ, bạc lá, thân cây yếu dễ bị đổ. Lúa
được bón đầy đủ kali, lá chuyển màu xanh vàng, lá dài hơn và trỗ sớm hơn 2 - 3 ngày.
Kali có tác dụng làm tăng số nhánh hữu hiệu, tăng chiều cao cây, bông dài hơn và phẩm
chất hạt tốt hơn.
Khi nghiên cứu về vai trò của kali, S.Yoshida 1981 cho biết ở đất trũng ít khi bị
thiếu kali. Hàm lượng kali thấp hoặc thiếu kali thường đi kèm với ngộ độc sắt trong đất
đỏ, chua, phèn…

16


×