Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

khảo sát thành phần loài và phân bố loài cá ven biển trần đề tỉnh sóc trăng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 66 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
LOÀI CÁ VEN BIỂN TRẦN ĐỀ
TỈNH SÓC TRĂNG

Sinh viên thực hiện
THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Cán bộ hướng dẫn
ThS LÊ VĂN DŨ

Cần Thơ, 12/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN
BỘ MÔN QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG & TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

KHẢO SÁT THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ
LOÀI CÁ VEN BIỂN TRẦN ĐỀ
TỈNH SÓC TRĂNG


Sinh viên thực hiện
THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Cán bộ hướng dẫn
ThS LÊ VĂN DŨ

Cần Thơ, 12/2014


Luận văn tốt nghiệp Ngành quản lý môi trường

Năm 2014

LỜI CẢM TẠ
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp. Trong suốt thời gian từ khi bắt
đầu học tập ở giảng đường đại học đến nay, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm,
giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô Trường
Đại học Cần Thơ, đặc biệt là thầy cô của Khoa Môi Trường & Tài nguyên Thiên nhiên
đã cùng với bao tri thức và tâm huyết của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu
cho mỗi sinh viên trong suốt thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy Lê Văn Dũ đã tận tình chỉ dạy, cung cấp những
kinh nghiệm cũng như những kiến thức chuyên môn và tận tình hướng dẫn, giúp đỡ,
luôn động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian thực hiện
đề tài tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn cô Bùi Thị Bích Liên - Cố vấn học tập lớp Quản lý Môi
trường K37 đã quan tâm, dìu dắt, động viên và giúp đỡ chúng tôi trong suốt khóa học.
Xin cảm ơn các bạn lớp Quản lý môi trường K37, đã hỗ trợ, động viên, giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian học tập và thực nghiệm.

Xin chân thành cảm tạ chú Phúc, anh Lợi, anh Kỳ đã tận tình hướng dẫn, giúp
đỡ để tôi có thể học hỏi nhiều kinh nghiệm thực tế và hoàn thành đề tài này.
Cảm ơn các nông hộ đã tích cực tham gia trả lời phỏng vấn, hợp tác và giúp đỡ
tôi trong quá trình khảo sát thực tế.
Tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cha, mẹ và người thân đã luôn ủng hộ,
tạo mọi điều kiện về vật chất và tinh thần cho tôi trong suốt thời gian học tập.
Xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày 27 tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

Thạch Sơn Ngọc Tuấn

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 1


Luận văn tốt nghiệp Ngành quản lý môi trường

Năm 2014

Conte
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ........................................................................................................................ 1
MỤC LỤC ............................................................................................................................. 2
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................. 6
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. 7

1.1. Giới thiệu ....................................................................................................................7
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................8
1.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................8
CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ................................................................................. 9
2.1 Sơ lược về thủy sản Việt Nam .......................................................................................9
2.2. Tình hình khai thác thủy sản ở ĐBSCL........................................................................9
2.3. Sơ lược về huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng ................................................................. 10
2.3.1.Điều kiện tự nhiên .............................................................................................. 10
2.3.2.Nguồn lợi thủy sản huyện Trần Đề ...................................................................... 11
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 12
3.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................................. 12
3.2. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................................. 12
3.3. Phương tiện nghiên cứu ............................................................................................. 12
3.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 13
3.4.1.Phương pháp phỏng vấn ................................................................................... 13
3.4.2.Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................. 13
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................................ 14
4.1 Thông tin chung và kết quả phỏng vấn ........................................................................ 14
4.1.1 Đặc điểm về giới tính và tuổi ............................................................................ 14
4.1.2 Thông tin về trình độ học vấn ........................................................................... 15
4.1.3 Cơ hội nghề phụ của các ngư dân đánh bắt thủy sản .......................................... 15
4.2 Thông tin về phương tiện và ngư cụ đánh bắt cá ven bờ............................................... 16
4.2.1. Ngư cụ khai thác .............................................................................................. 16
4.2.2. Công suất hoạt động của tàu ............................................................................ 19
4.3 Thông tin về ngư trường .............................................................................................. 22
4.3.2 Khoảng cách ngư trường đánh bắt ..................................................................... 23
4.3.3 Độ sâu phổ biến của ngư trường........................................................................ 23
4.3.4 Thời gian phổ biến cho một chuyến đi đánh bắt cá ............................................ 24

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862


Trang 2


Luận văn tốt nghiệp Ngành quản lý môi trường

Năm 2014

4.3.5 Kích thước phổ biến của các loại ngư cụ đánh bắt ............................................. 25
4.3.6 Vấn đề lao động trong đánh bắt cá ven biển ........................................................ 29
4.4 Thông tin khác ............................................................................................................. 29
4.4.1 Trả lương cho người lao động ............................................................................ 29
4.4.2 Chi phí mua dụng cụ để đánh bắt ....................................................................... 29
4.4.3 Chi phí sửa chữa máy móc, tàu bị hư hỏng ......................................................... 31
4.4.4 Sản lượng khai thác ........................................................................................... 32
4.5 Nhận thức rủi ro về tăng và giảm số loài cá ................................................................... 33
4.6 Thành phần loài cá trên địa bàn Thị Trấn Trần Đề tỉnh Sóc Trăng ............................... 34
4.6.1 Thành phần loài cá tính theo bộ ........................................................................ 34
4.6.2 Thành phần loài cá tính theo họ.......................................................................... 34
4.7 Thành phần loài theo ngư cụ đánh bắt ........................................................................ 35
4.7.1 Thành phần loài cá được khai thác bằng nghề lưới kéo với công suất nhỏ < 90
CV………………………………………………………………………………….....35
4.7.2 Thành phần loài cá được khai thác bằng nghề lưới kéo với công suất nhỏ > 90
CV…………………………………………………………………………….……...36
4.7.3 Thành phần loài cá được khai thác bằng nghề lưới rê ....................................... 37
4.8 Nguyên nhân suy giảm thành phần loài cá .................................................................. 38
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................ 39
5.1 Kết luận....................................................................................................................... 39
5.2 Kiến nghị ..................................................................................................................... 39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................... 41

PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 42

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 3


Luận văn tốt nghiệp Ngành quản lý môi trường

Năm 2014

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1 Thị Trấn Trần Đề huện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng .......................................... 12
Hình 4.1 Biểu đồ cơ cấu tuổi của ngưởi tham gia trả lời phỏng vấn ........................... 14
Hình 4.2 Trình độ học vấn của người tham gia trả lời phỏng vấn ............................... 15
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện nghề phụ của các ngư dân đánh bắt thủy sản được điều tra ở
thị trấn Trần Đề, Sóc Trăng ....................................................................................... 16
Hình 4.5 Lưới rê ........................................................................................................ 17
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện ngư cụ đánh bắt cá theo số trường hợp .............................. 17
Hình 4.6 Cấu tạo và tên gọi các bộ phận của lưới rê................................................... 18
Hình 4.7 Cấu tạo và tên gọi Lưới cào ......................................................................... 18
Hình 4.9 Hình ảnh các tàu có công suất nhỏ và lớn ở cảng Trần Đề - Sóc Trăng ........ 20
Hình 4.10 Hình ảnh các tàu có công suất nhỏ neo đậu tại ấp Giồng Chùa – Trần Đề Sóc Trăng .................................................................................................................. 21
Hình 4.11 Biểu đồ thể hiện thời gian đánh bắt qua các tháng dương lịch.................... 22
Hình 4.13 Biểu đồ thể hiện độ sâu đánh bắt cá ........................................................... 23
Hình 4.12 Biểu đồ thể hiện khoảng cách đánh bắt cá (tính từ đất liền) ....................... 23
Hình 4.14 Biểu đồ thể hiện thời gian của một chuyến đi đánh bắt .............................. 24
Hình 4.15 Biểu đồ chiều dài lưới cào đối với tàu có công suất lớn và nhỏ .................. 25
Hình 4.17 Biểu đồ chiều sâu lưới cào đối với tàu có công suất lớn và nhỏ ................. 26
Hình 4.16 Biểu đồ thể hiện chiều dài lưới rê ............................................................... 26

Hình 4.18 Biểu đồ chiều sâu lưới rê của ngư dân được phòng vấn ............................... 27
Hình 4.19 Biểu đồ thể hiện kích thước mắt lưới nghề lưới cào đối với tàu có công suất
lớn và nhỏ của ngư dân được phòng vấn .................................................................... 27
Hình 4.20 Biểu đồ thể hiện kích thước mắt lưới nghề lưới rê của ngư dân được phòng
vấn ............................................................................................................................. 28
Hình 4.21 Biểu đồ thể hiện số thành viên trên một tàu đánh bắt cá ven biển .............. 29
Hình 4.22 Biểu đồ thể hiện nhận định của ngư dân về mức độ thay đổi sản lượng ..... 33
Hình 4.23 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số loài cá giữa các bộ .............................................. 34
Hình 4.24 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số loài cá giữa các họ .............................................. 35

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 4


Luận văn tốt nghiệp Ngành quản lý môi trường

Năm 2014

DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1 Thống kê loại nghề khai thác theo công suất ở huyện Trần Đề .................... 19
Bảng 4.2 Chi phí mua xăng (dầu) và nhớt trên một chuyến đi của nghề lưới cào ....... 30
Bảng 4.3 Chi phí mua xăng (dầu) trên một chuyến đi của nghề lưới rê ...................... 31
Bảng 4.4 Chi phí sửa chữa máy móc, tàu, dụng cụ bị hư hỏng sau một chuyến đi ...... 31
Bảng 4.5 Sản lượng đánh bắt cá của ngư dân trong một chuyến .................................. 32
Bảng 4.6 Tỷ lệ phần trăm (%) số loài cá được ngư dân đánh bắt ................................ 35
Bảng 4.7 Tỷ lệ phần trăm (%) số loài cá được ngư dân đánh bắt ................................ 36
Bảng 4.8 Tỷ lệ phần trăm (%) số loài cá được ngư dân đánh bắt ................................ 37

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862


Trang 5


Luận văn tốt nghiệp Ngành quản lý môi trường

Năm 2014

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL: Đồng Bằng Sông Cửu Long
TCTK: Tổng cục Thống Kê
BNN&PTNN: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NTTS: Nuôi trồng Thủy Sản
CC KT&BVNLTS : Chi cục Kiểm Tra và Bảo Vệ Nguồn Lợi Thủy Sản
NLHS: Nguồn lợi hải sản

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 6


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Năm 2014
CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1 Giới thiệu
Thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho nhân loại.
Thực phẩm thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao rất cần thiết cho sự phát triển của con
người. Không những thế nó còn là một ngành kinh tế tạo công ăn việc làm cho nhiều

cộng đồng dân cư đặc biệt là ở những vùng nông thôn và ven biển. Ngày nay cùng với
việc gia tăng sản xuất, thương mại thủy sản toàn cầu phát triển một cách nhanh chóng
đặc biệt là các hàng hóa thủy sản tươi sống đang tăng lên. Bên cạnh đó sự bùng nổ dân
số trên thế giới, dịch bệnh ở gia súc gia cầm thì thực phẩm thủy sản càng trở nên quan
trọng hơn đối với con người.
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, có mạng lưới sông ngòi chằn
chịt, với đường bờ biển dài 3.260 km và vùng đặc quyền kinh tế biển rộng hơn 1 triệu
km2, hội tụ nhiều đảo, vùng vịnh và hàng vạn ha đầm phá, ao hồ sông ngòi nội địa,
thêm vào đó lại có ưu thế về vị trí nằm ở nơi giao lưu của các ngư trường chính. Cùng
với hai hệ thống đồng bằng lớn là Đổng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu
Long, chính những điều kiện thuận lợi trên mà nguồn lợi thủy sản Việt Nam vô cùng
phong phú và đa dạng về thành phần loài, tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho nghề cá
phát triển.
Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có nhiều tiềm năng pháp triển ngành thủy
sản. Nằm ở hạ nguồn lại có sự giao thoa giữa các môi trường sinh thái (mặn - lợ ngọt) đã tạo nên một vùng sinh thái đặc thù hiếm có. Đồng thời với địa hình thiên
nhiên ưu đãi, đặc thù của miền Tây Nam Bộ, nơi đây từ xưa đã nổi tiếng là vùng đất
lắm tôm nhiều cá nhờ vào hệ thống sông ngòi, kênh rạch dày đặc cùng với những ngư
trường khai thác rộng lớn trên biển, hàng năm có khoảng 1 triệu hecta diện tích ngập
lũ trong 2 - 4 tháng. Vì vậy, nguồn lợi thủy sản ở đây rất đa dạng và phong phú. Theo
kết quả thống kê năm 2008, ĐBSCL chiếm hơn 70% diện tích khai thác; đánh bắt và
nuôi trồng thủy sản cả nước.Trong đó sản lượng khai thác tự nhiên chiếm 39%, nuôi
trồng thủy sản và xuất khẩu chiếm 90%. (Nguồn: , truy cập
ngày 17/08/2013).
ĐBSCL là vùng cực Nam của Việt Nam là khu vự có nghề cá phát triển nhất cả
nước và là vùng châu thổ của hạ lưu sông Mêkong tiếp giáp với biển Đông, lượng
nước dồi dào cung cấp từ hệ thống sông Mêkong , kết hợp với hệ thống thủy lợi dày
đặc, tạo nên cho vùng ĐBSCL một ưu thế vượt trội trong việc phát triển thủy sản nói
chung so với các vùng khác trong cả nước. Đây cũng là vùng đã và đang có sản lượng
thủy sản lớn nhất nước, cung cấp lương thực thực phẩm thủy sản không những cho
vùng mà còn cho cả nước và xuất khẩu. Tuy nhiên hiện trạng và tiềm năng khai thác


THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 7


CHƯƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Năm 2014

thủy sản của các tỉnh ĐBSCL chưa được đánh giá, diện tích nuôi, năng suất, sản lượng
khai thác và nuôi trồng của các tỉnh so với điều kiện tự nhiên chưa được phân tích.
Trần Đề huyện mới thành lập thuộc tỉnh Sóc Trăng có 12 km bờ biển, là huyện
ven biển với diện tích bãi triều rộng lớn và hệ thống sông ngòi, kênh rạch ven biển , có
nhiều tiềm năng và thế mạnh, kinh tế rất đa dạng và phong phú, đặc biệt là kinh tế
biển. Ngoài hải sản, với mặt biển thông thoáng, tỉnh có nhiều thuận lợi phát triển giao
thông vận tải, du lịch cũng như phát triển tổng hợp kinh tế biển.
Tuy nhiên bên cạnh những thuận lợi đó, huyện còn gặp nhiều khó khăn trong
công tác quản lý, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản do thiếu những thông tin, tài
liệu về thành phần loài của tất cả các loài phân bố ở ven biển, cùng với việc khai thác
quá mức do sự xuất hiện của nhiều hạm đội tàu khai thác đã làm cho nguồn lợi thủy
sản ngày càng suy giảm. Do đó, việc tìm hiểu thành phần các loài cá ven biển rất cần
thiết góp phần tìm ra những nhận định đúng đắn và chính xác để đưa ra những giải
pháp hữu hiệu cho công tác quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi các loài
cá ven biển huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng trong hiện tại và tương lai không bị cạn
kiệt, làm cơ sở cho việc nghiên cứu sao này. Chính vì vậy, đề tài “Khảo sát thành
phần loài và phấn bố loài cá ven biển Trần Đề tỉnh Sóc Trăng” được thực hiện.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Khảo sát thành phần, sự phân bố và sản lượng các loài cá ven bờ trong phạm vi
ngư trường biển huyện Trần Đề, tỉnh Sóc Trăng.

- Xây dựng cơ sở dữ liệu nhằm mục tiêu khai thác bền vững quản lí nghề cá.
1.3 Nội dung nghiên cứu
-

Khảo sát hiện trạng khai thác cá ven bờ của ngư dân thị trấn Trần Đề.
Khảo sát tổng thể các thông tin về ngư trường đánh bắt (độ sâu, thủy triều,
khoảng cách xa bờ, dòng chảy…)
Khảo sát về các thông số phương tiện và ngư cụ đánh bắt (công suất tàu, loại
tàu, loại ngư cụ)
Khảo sát thời gian và thời điểm đánh bắt của các loại phương tiện và ngư cụ
khai thác cá…
Khảo sát thành phần và phân bố loài cá tại ngư trường của các tàu cá cập cảng
Trần Đề.
Khảo sát trữ lượng ngư trường thông qua trữ lượng đánh bắt của từng loại ngư
cụ và phương tiện đánh bắt.

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 8


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Năm 2014

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Sơ lược về thủy sản Việt Nam
Việt Nam có một vị trí địa lý vô cùng thuận lợi cho việc phát triển khai thác,
nuôi trồng, sản xuất, chế biến và xuất khẩu thủy sản, có đường bờ biển dài hơn 3.260
km với vùng đặc quyền kinh tế biển rộng hơn 1 triệu km2. Hệ thống đảo ven bờ gồm

có 2.773 hòn đảo lớn nhỏ diện tích từ 0,001 km2 đến 100 km2, diện tích tổng cộng lên
đến 1.720 km2. Trên lãnh thổ Việt Nam có khoảng 2.860 sông ngòi lớn nhỏ và rất
nhiều hồ tự nhiên.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hiện nay, ngành
thủy sản Việt Nam đã trở thành ngành kinh tế mũi nhọn đã có mặt ở khoảng 160 thị
trường trên thế giới. Việt Nam hiện đang xếp vị trí thứ 6 thế giới về xuất khẩu thủy
sản; xếp thứ 5 về sản lượng nuôi trồng và thứ 12 về sản lượng khai thác.
Theo những đánh giá mới nhất, trữ lượng cá biển trong toàn vùng biển Việt
Nam khoản 4,2 triệu tấn, trong đó sản lượng khai thác cho phép là 1,7 triệu tấn/năm,
bao gồm 850 nghìn cá đáy, 700 nghìn tấn cá nổi nhỏ, 120 nghìn tấn cá nồi đại dương.
Đặc điểm cơ bản của nghề cá biển việt nam là nghề cá đa loài phân tán phù hợp với
nghề cá truyền thống.
Theo các nghiên cứu khoa học, nguồn lợi thủy sản Việt Nam có khoảng 2.038
loài cá biển, 225 loài tôm biển, 642 loài thực vật phù du; 657 loài động vật phù du,
6.377 loài động vật đáy,… sự giàu có này là cơ sở để Việt Nam đạt được sản lượng
khai thác khoảng 1,8 triệu tấn hải sản và giá trị xuất khẩu khoảng 3,6 tỷ USD.
Do đặc điểm địa hình, khí hậu, hải lưu, khu hệ cá biển của Việt Nam khá đa
dạng. Đã xác định được khoảng 1.700 loài cá (đã công bố 1.670 loài, thuộc trên 200
họ,…)
(Nguồn: www.bachkhoatoanthu.gov.vn/default.aspx, ngày 16/8/2014).
2.2 Tình hình khai thác thủy sản ở ĐBSCL
ĐBSCL là một bộ phận của vùng châu thổ sông Mekong có diện tích 39.747
km , trong đó có khoảng 65% diện tích đất được dùng để sản xuất nông nghiệp và nuôi
trồng thủy sản. Cùng với hệ thống sông ngòi chằng chịt đã làm cho nguồn lợi thủy sản
ở đây rất phong phú và đa dạng về thành phần loài cũng như sản lượng.
2

ĐBSCL là vùng cung cấp lương thực, trái cây, thủy sản lớn nhất của cả nước,
có vai trò quan trọng trong chiến lược an ninh lương thực và xuất khẩu gạo của quốc
gia với dân số là 17,34 triệu người với diện tích 3,9 triệu km2 (chiếm 19,7% diện tích

và 12,2% dân số quốc gia) (Tổng cục Thống kê (TCTK), 2012), bao gồm 13 tỉnh
thành.
THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 9


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Năm 2014

ĐBSCL có chiều dài bờ biển dài khoảng 750 km, tiếp xúc biển từ 2 phía Đông
và Tây, khu vực này thích hợp cho việc phát triển thủy sản cả về nước lợ và nước ngọt.
Tiềm năng khai thác biển ở ĐBSCL rất lớn, diện tích vùng biển đặc quyền kinh tế rộng
biển là 75.000 tấn (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (BNN&PTNN) TG,
2010).
Theo thống kê của ngành thủy sản các tỉnh ĐBSCL, toàn vùng có khoảng
30.000 tàu đánh cá, trong đó có 6.000 tàu đánh bắt xa bờ. Tổng công suất 2,3 triệu CV,
trong đó Cà Mau và Kiên Giang chiếm 17.000 tàu với công suất 2 triệu CV. Sản lượng
đánh bắt toàn vùng hàng năm khoảng 1 triệu tấn, chiếm 41% sản lương đánh bắt cả
nước. Diện tích mặt nước nuôi thủy sản tại ĐBSCL gần 700.000 ha, sản lượng thu
hoạch hàng năm khoảng 2,1 triệu tấn, chiếm 72% sản lượng cả nước. Từ đầu năm đến
nay, sản lượng khai thác toàn vùng ĐBSCL đạt 517.500 tấn, tăng 5% so cùng kỳ năm
2012, chiếm 41% sản lượng cả nước.
(nguồn: , ngày 27/10/2014).
Hằng năm, ĐBSCL cung cấp khoảng 52% sản lượng thủy sản đánh bắt và gần
67% sản lượng nuôi trồng; đồng thời chiếm 65% giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản
cả nước. Những lợi thế từ biển mang lại đã góp phần thúc đẩy kinh tế, nâng cao đời
sống người dân của các địa phương ven biển.
Ngoài ra, trong những năm gần đây nhờ phong trào NTTS ven biển phát triển

mạnh, cộng đồng nghèo ven biển còn có thu nhập từ khai thác cá kèo giống và cua
giống, sò huyết và nghêu chiếm lần lượt là 31%, 22,9%, 18,3% và 14,2% trong tổng
thu nhập nông hộ (Nguyễn Minh Tú và Trương Hoàng Minh, 2011).
Nhìn chung, khai thác nội địa hàng năm cả nước khoảng 200.000 tấn/năm, ở
ĐBSCL khai thác nội địa ngoài cải thiện điều kiện dinh dưỡng hàng ngày của cộng
đồng nó còn góp phần thu nhập cho cư dân địa phương, đặc biệt là dân nghèo không
có đất canh tác (Ministry of Fisheries and The World Bank, 2005).
2.3 Sơ lược về huyện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng
2.3.1 Điều kiện tự nhiên
2.3.1.1 Vị trí địa lý
Trần Đề là huyện ven biển của tỉnh Sóc Trăng, nằm ở cuối dòng sông Hậu của
miền Nam Việt Nam, nằm trên trục giao thông Quốc lộ Nam sông Hậu mới mở nối
liền thành phố Cần Thơ, tỉnh Hậu Giang, với tỉnh Bạc Liêu, cách Thành phố Hồ Chí
Minh 260 km, tổng diện tích tự nhiên 378,7598 km2 . Trần Đề giáp với Cù Lao Dung
ở phía Đông, với Mỹ Xuyên ở phía Tây, Vĩnh Châu ở phía Nam, Long Phú và thành
phố Sóc Trăng ở phía Bắc. Huyện lỵ của huyện Trần Đề hiện nay là thị trấn Lịch Hội
Thượng, cách thành phố Sóc Trăng 24 km.
THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 10


CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Năm 2014

2.3.1.2 Đặc điểm địa hình
Trần Đề là vùng đất trẻ hình thành qua nhiều năm lấn biển, nên có địa hình
đồng bằng bãi bồi cửa sông và ven biển xen lấn cồn cát, độ cao trung bình 0,5 – 1m so
với mặt biển, thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam và có hai tiểu vùng địa hình

chính: vùng ven sông Hậu, với độ cao 1 - 1,2m, bao gồm vùng đất bằng và những
giồng cát; vùng trũng phía nam với độ cao 0 - 0,5m, thường ngập úng dài ngày trong
mùa lũ. Có hệ thống rừng phòng hộ ven biển và một phần nhỏ đất giồng cát thích hợp
với việc trồng màu. Huyện thường xuyên đối mặt với tình trạng khô hạn, thiếu nước
ngọt vào mùa khô.
2.3.1.3 Sông ngòi
Trên địa bàn huyện Trần Đề có hai sông lớn là sông Hậu và sông Mỹ Thanh, đổ ra
biển qua cửa Trần Đề và Mỹ Thanh. Với vị trí địa lý quan trọng, Trần Đề có biển,
cảng, sông và có cả rừng, do dó được đánh giá là địa bàn giàu tiềm năng trong phát
triển kinh tế - xã hội, nhất là kinh tế biển và ven biển.
2.3.2 Nguồn lợi thủy sản huyện Trần Đề
Với cấu trúc hệ sinh thái đa dạng, điều kiện tự nhiên môi trường thuận lợi, Trần
Đề có tiềm năng rất lớn về thủy sản và được đánh giá là vùng trọng điểm về khai thác
và nuôi trồng thủy sản của vùng Đồng bằng sông Cửu Long; với diện tích bãi triều
rộng lớn và hệ thống sông ngòi, kênh gạch ven biển, có thể phát triển nuôi trồng thủy
sản nước ngọt, lợ và mặn với diện tích 8.855 ha; có thể hình thành các vùng nuôi trồng
thủy sản tập trung theo hình thức công nghiệp và bán công nghiệp, ứng dụng khoa học
– công nghệ nuôi trồng mới để tạo ra giá trị hàng hóa lớn.
Năm 2013, sản lượng hải sản vào cảng của Sóc Trăng trên 56.000 tấn, góp phần
nâng hiệu quả khai thác và giá trị kinh tế cho ngư dân, đồng thời thúc đẩy các hoạt
động chế biến phát triển ổn định. Tăng trưởng bình quân của cảng cá Trần Đề hàng
năm trên 11%, góp phần nâng cao giá trị trong cơ cấu kinh tế nông nghiệp địa phương.
Năm 2013 số lượng thuyền cập cảng đạt 3.567 lượt lượng hàng hóa qua cảng là 75.572
tấn trong đó thủy sản là 38.007 tấn.
Một lợi thế nữa của Trần Đề là tài nguyên du lịch.Trần Đề là một huyện vừa
nằm ven sông lại vừa ven biển, ngoài đất đai rộng lớn ra, Trần Đề còn có 12 km chiều
dài bờ biển cùng với một hệ thống kênh, rạch chằng chịt và sông ngòi bao bọc tạo cho
Trần Đề có lợi thế riêng để phát triển du lịch sinh thái sông nước, biển cả và nối tour
đi các nơi khác.


THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 11


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Năm 2014

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Thời gian nghiên cứu
Bắt đầu từ tháng 8/2014 đến tháng 12 năm 2014.
3.2 Địa điểm nghiên cứu
Thị Trấn Trần Đề - huyện Trần Đề - tỉnh Sóc Trăng.

Hình 0.1 Thị Trấn Trần Đề huện Trần Đề tỉnh Sóc Trăng

3.3 Phương tiện nghiên cứu
- Bảng phỏng vấn.
- Máy ảnh.
- Xe máy.
- Máy vi tính.
THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 12


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
-


Năm 2014

Sổ viết và một số công cụ hỗ trợ cho việc nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu

3.4

3.4.1 Phương pháp phỏng vấn
a) Tiêu chí chọn ngư dân
Là những người đang sinh sống và có phương tiện đánh bắt cá ven bờ ở ven
biển Trần Đề tỉnh Sóc Trăng.
Chủ tàu, hay người phụ trách chính việc đánh bắt.

-

b) Nội dung phỏng vấn
Thông tin chung về điều kiện kinh tế - xã hội của nông hộ: họ tên, độ tuổi,
trình độ học vấn, số nhân khẩu, nguồn thu nhập, cơ hội nghề nghiệp phụ.
- Hiện trạng khai thác cá, các loại ngư cự được sử dụng để khai thác.
- Hiện trạng về nguồn lợi thủy sản: thành phần loài cá, hiện trạng khai thác,
biến động thành phần loài cá, nhận biết về biến động các loài cá, nguyên
nhân sự suy giảm hoặc biến mất các loài cá trong tự nhiên.
- Ước lượng khối lượng cá khai thác được trong từng mẻ lưới (khoảng cách
kéo lưới) hay các loại ngư cụ khai thác, ước lượng khối lượng cá đánh bắt
được cho toàn chuyến đi (đi trong ngày hay nhiều ngày).
- Các thông số kỷ thuật về ngư cụ: chiều dài lưới, chiều sâu lưới, kích thước
mắc lưới.
- Tổng thể các thông tin về ngư trường đánh bắt ( độ sâu, thủy triều, khoảng
cách xa bờ, dòng chảy,…).
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Sử dụng Microsoft Office Excel để nhập, xử lý số liệu và vẽ đồ thị.
Dùng phần mềm SPSS phân tích số liệu thống kê mô tả, tần xuất và phép thử
Independent-Samples T Test để so sánh trung bình số loài cá phỏng vấn được
từ các hộ gia đình.
Kết hợp Microsoft Word để viết báo cáo.
-

3.4.2
-

-

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 13


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Thông tin chung và kết quả phỏng vấn
4.1.1 Đặc điểm về giới tính và tuổi
Tất cả người tham gia trả lời phỏng vấn là những người đang sinh sống và có
phương tiện đánh bắt cá ven bờ. Phần lớn những người tham gia phỏng vấn trong độ
tuổi trung niên từ 40 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ 60% (18 trong tổng số 30 người tham gia
trả lời phỏng vấn), tỷ lệ người cao tuổi trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ nhỏ là 10% (3 người),
tỷ lệ người có độ tuổi dưới 40 tham gia trả lời phỏng vấn là 30% (9 người).


10%

60%

30%

Dưới 40 tuổi
Từ 40 đến 60
tuổi
Trên 60 tuổi

Hình 0.1 Biểu đồ cơ cấu tuổi của người tham gia trả lời phỏng vấn

Qua khảo sát ta thấy phần lớn người tham gia trả lời phỏng vấn sinh sống lâu
đời tại địa phương và có tuổi từ 40 - 60 chiếm tỷ lệ rất cao, nên có khả năng am hiểu
các loài cá hiện có tại ngư trường đánh bắt. Độ tuổi cao như vậy cũng có nhiều thuận
lợi như là kinh nghiệm khai thác cao, mà kinh nghiệm và kỹ thuật thì rất cần thiết cho
nghề trong quá trình khai thác sẽ đạt hiệu quả cao.

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 14


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

4.1.2 Thông tin về trình độ học vấn


20%

10%
Mù chữ
Tiểu học
70%

THCS

THPT
Cao hơn

Hình 0.2 Trình độ học vấn của người tham gia trả lời phỏng vấn

Trong tổng số 30 ngư dân được phỏng vấn không có người đạt trình độ học vấn
bậc Trung học phổ thông hoặc cao hơn. Trình độ học vấn bậc Tiểu học chiếm tỷ lệ cao
nhất 70% với 21 người, Trung học cơ sở là 6 người chiếm tỷ lệ 20%. Trong khi đó số
người Mù chữ là 3 người chiếm 10%. Trình độ văn hóa thấp có thể ảnh hưởng đến
công tác nâng cao nhận thức và bảo vệ nguồn lợi của người khai thác.
Phần lớn người dân tích cực tham gia trả lời phỏng vấn, chỉ có một vài trường
hợp người dân từ chối trả lời phỏng vấn do không biết chính xác được những thông tin
về ngư trường và thông số kỹ thuật (chủ yếu là phụ nữ).
4.1.3 Cơ hội nghề phụ của các ngư dân đánh bắt thủy sản
Tùy theo từng vùng và điều kiện cụ thể mà người dân sống ở đây làm chuyên
một nghề đánh bắt là chính hay làm thêm nghề phụ nhằm đảm bảo đời sống cho gia
đình. Vả lại nghề đánh bắt thủy sản được truyền từ đời này sang đời khác nên đây là
một nghề chính đối với những hộ sống ven sông, ven biển.

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862


Trang 15


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

10%
Chỉ có đánh bắt

90%

Đánh bắt và nghề phụ

Hình 0.3 Biểu đồ thể hiện nghề phụ của các ngư dân đánh bắt thủy sản được điều tra ở
thị trấn Trần Đề, Sóc Trăng

Qua hình 4.3 cho thấy được ngoài việc đánh bắt thủy sản thì các ngư dân còn
phải làm thêm một số nghề phụ như: buôn bán, đan lưới, làm mướn,… để đủ trang trải
cuộc sống và số hộ này lại chiếm tỷ lệ rất nhỏ chỉ có 10% và các ngư dân chỉ có đánh
bắt lại chiếm tỷ lệ rất cao lên tới 90%.
4.2 Thông tin về phương tiện và ngư cụ đánh bắt cá ven bờ
4.2.1 Ngư cụ khai thác
Theo kết quả phỏng vấn được thì đa số các tàu được phỏng vấn ở thị trấn Trần
Đề chủ yếu làm từ gỗ. Theo thống kê của Cục thống kê tỉnh Sóc Trăng năm 2013, toàn
tỉnh có khoảng 1.139 chiếc tàu các loại. Chiếm tỷ lệ cao nhất 68%, hơn phân nữa tổng
số tàu của tỉnh Sóc Trăng là nghề lưới cào và kế đến là nghề lưới rê với tỷ lệ là 24% so
với toàn tỉnh. Điều này cho thấy 2 nghề này đang chiếm vị trí rất quan trọng trong cơ
cấu các ngành nghề khai thác thủy sản của tỉnh, còn lại chỉ chiếm 8% tổng số tàu của
các nghề khai thác.

Qua kết quả khảo sát ở hình 4.4 về các loại ngư cụ đánh bắt cá tự nhiên của 30
hộ dân với 30 trường hợp cho thấy có 2 ngư cụ được sử dụng phổ biến cho việc khai
thác cá trên địa bàn Thị Trấn Trần Đề gồm có: nghề lưới cào (kéo) và nghề lưới rê.

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 16


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

33%
67%

Nghề lưới cào
Nghề lưới rê

Hình 0.4 Biểu đồ thể hiện ngư cụ đánh bắt cá theo số trường hợp

Nghề lưới kéo (cào) là nghề có số lượng lớn và phổ biến nhất trong các loại
nghề chiếm 67% với 20 hộ dân sử dụng (công suất lớn và nhỏ), nghề này chủ yếu tập
trung ở cảng cá Trần Đề. Còn nghề lưới rê chiếm khoảng 33%, nghề này chủ yếu tập
trung vào các tàu công suất nhỏ.

Hình 0.5 Lưới rê

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862


Trang 17


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

Hình 0.6 Cấu tạo và tên gọi các bộ phận của lưới rê

Hình 0.7 Cấu tạo và tên gọi Lưới cào

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 18


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

4.2.2 Công suất hoạt động của tàu
Huyện Trần Đề là địa phương hội tụ đầy đủ các nghề khai thác hải sản, là địa
phương có số lượng tàu cá nhiều nhất tỉnh, chiếm 49,2%. Đồng thời, cũng là nơi có cơ sở
hậu cần nghề cá tốt nhất tỉnh với cảng Cá Trần Đề, là nơi có trang bị đầy đủ các dịch vụ hậu
cần phục vụ cho ngành khai thác hải sản, tạo điều kiện thuận lợi cho tàu cá trong tỉnh cũng
như ngoài tỉnh cập bến trao đổi, mua bán hàng hóa.
Bảng 0.1 Thống kê loại nghề khai thác theo công suất ở huyện Trần Đề

Nhóm công suất
< 20

20 – 49
50 – 89
90 – 149
150 – 249
250 – 399
>= 400
Tổng cộng

Lưới
cào
2
91
10
5
34
98
74
314

Lưới
vây
0
0
0
0
2
28
0
30


Lưới

12
49
14
3
5
6
0
89

Đáy
9
41
4
1
0
0
0
55

Đặt
lợp
1
8
2
0
0
0
0

11

Khác
4
4
2
0
2
9
1
12

Tổng
cộng
28
194
32
9
43
141
75
522

(Nguồn: Chi cục KT&BVNLTS Sóc Trăng)

Theo kết quả thống kê ở bảng cho thấy đội tàu có công suất < 90 CV, chiếm tỷ lệ
khác cao với 48,66%, nhưng đội tàu này khai thác chủ yếu ở ngư trường tỉnh Sóc Trăng,
từ tuyến lộng trở vào ven bờ. Đặc biệt, với 42,53% là đội tàu có công suất < 50 CV chỉ
tập trung khai thác vùng biển ven bờ, cửa sông.


7%
33%

23%

CV<20
20 < CV < 40

0%

37%

40 < CV < 60
60 < CV <90
CV > 90

Hình 0.8 Biểu đồ thể hiện công suất hoạt động của tàu

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 19


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

Qua biểu đồ hình 4.8 ta thấy đội tàu có công suất từ 40 - 60 chiếm đến 37% (11
ngư dân trong tổng số 30) đây là đội tàu chỉ đánh bắt vùng biển ven bờ, đồng thời
phần trong đội tàu có công suất từ 20 - 40 CV (23%) và nhỏ hơn 20 CV (7%)và >90

CV chiếm 10,33%. Ngư dân cho rằng hiện nay hạn chế đánh bắt gần bờ do nguồn lợi
thủy sản cạn dần, hiệu quả thấp. Vì thế có thể thấy cá ven bờ đã suy giảm nghiêm
trọng.

Hình 0.9 Hình ảnh các tàu có công suất nhỏ và lớn ở cảng Trần Đề - Sóc Trăng

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 20


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

Hình 0.10 Hình ảnh các tàu có công suất nhỏ neo đậu tại ấp Giồng Chùa – Trần Đề Sóc Trăng

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 21


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

4.3 Thông tin về ngư trường
4.3.1 Mùa vụ đánh bắt cá

80

70
60
50
40

Tỷ lệ (%)

30
20
10
0

1

2

3

4

5

6

7

8

9


10

11

12

Tháng
Hình 0.11 Biểu đồ thể hiện thời gian đánh bắt qua các tháng dương lịch

Nhìn chung thời gian đánh bắt qua các tháng của ngư dân thường diễn ra quanh
năm nhưng tập trung nhiều nhất vào tháng 2 đến tháng 5. Theo điều tra thì vào thời
điểm này là khoảng thời gian thu được sản lượng cao về các loài cá. Trong khi đó, theo
biểu đồ trên thì còn một khoảng thời gian các tàu đi khai thác với số lượng lớn là vào
khoảng tháng 9 đến tháng 12. Vì đây cũng là thời gian khai thác tôm và cá với sản
lượng cao. Qua đó ta thấy ngư dân có 2 mùa vụ đánh bắt cá chính là vào khoảng đầu
năm và cuối năm của dương lịch.

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 22


CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Năm 2014

4.3.2 Khoảng cách ngư trường đánh bắt

<5 hải lý


7% 7%

27%
Từ 5 đến 10 hải lý

23%

Từ 10 đến 20 hài lý
36%
Từ 20 đến 30 hải lý
Trên 30 hài lý

Hình 0.12 Biểu đồ thể hiện khoảng cách đánh bắt cá (tính từ đất liền)

Qua biểu đồ trên ta thấy khoảng cách đánh bắt cá tính từ đất liền từ 5 đến 10 hải
lý chiếm tỷ lệ cao nhất 36% (11 ngư dân trong tổng số 30). Khoảng cách được ngư dân
đánh bắt nhiều kế đến là dưới 5 hải lý chiếm 27% với 8 ngư dân, tiếp theo từ 10 đến
20 hải lý với 7 ngư dân (chiếm tỷ lệ 23% ) , còn lại 7% với ngư dân đánh bắt cá với
khoảng cách từ 20 đến 30 hải lý và trên 30 hải lý. Nhìn chung nơi đây có rất nhiều loại
tàu với công suất và ngư cụ khai thác khác nhau nên có thể cho rằng ngư trường rất đa
dạng về thành phần cá.
4.3.3 Độ sâu phổ biến của ngư trường

33%

27%

Dưới 4m

Từ 4m đến 5m

3%
7%

Từ 5m đến 6m
30%

Từ 6m đến 7m
Từ 7m đến 8m
Trên 8m

Hình 0.13 Biểu đồ thể hiện độ sâu đánh bắt cá

THẠCH SƠN NGỌC TUẤN 3113862

Trang 23


×