Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

khảo sát ảnh hưởng của sử dụng kháng sinh trong khẩu phần lên năng suất sinh sản của gà đẻ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHI

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG KHẨU PHẦN LÊN
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ ĐẺ
CÔNG NGHIỆP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHI

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG KHẨU PHẦN LÊN
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ ĐẺ CÔNG
NGHIỆP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y


2014


TRƢỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN CHĂN NUÔI

NGUYỄN THỊ HỒNG NHI

KHẢO SÁT ẢNH HƢỞNG CỦA SỬ DỤNG
KHÁNG SINH TRONG KHẨU PHẦN LÊN
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ ĐẺ CÔNG
NGHIỆP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THỊ THỦY

2014


PHẦN KÝ DUYỆT

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
DUYỆT CỦA BỘ MÔN


TS. NGUYỄN THỊ THỦY

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................
...................................................................................................................................


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân, các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất
cứ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hồng Nhi

i


LỜI CẢM TẠ
Con xin tỏ lòng biết ơn đến cha mẹ, ngƣời đã sinh thành, nuôi dạy con
khôn lớn, dành trọn tình cảm, niềm tin và lo cho con ăn học đến ngày hôm

nay.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Trƣờng Đại học Cần Thơ đã
tận tâm hƣớng dẫn, truyền dạy những kiến thức và kinh nghiệm quý báo để em
bƣớc vào đời.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thủy đã hết lòng quan tâm,
dạy bảo và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn anh Huỳnh Minh Trí phòng nghiên cứu sản
phẩm Gia súc Gia cầm Trung tâm RD, anh Trần Ngọc Mong giám đốc Trung
Tâm Khoa Học Kỹ Thuật Công Nghệ Công ty TNHH MTV Chăn Nuôi
Vemedim, ấp Thới Hòa C, xã Thới Thanh, huyện Thới Lai, TP Cần Thơ đã chỉ
bảo trong suốt quá trình thí nghiệm. Chân thành cảm ơn cô chú, anh chị trong
trại đã tận tình giúp đỡ.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp Chăn nuôi – Thú y K37A đã sát
cánh bên tôi, chia sẻ khó khăn vui buồn cùng tôi.
Cuối cùng, xin chúc mọi ngƣời nhiều sức khỏe và thành công!
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Cần Thơ, ngày……. tháng…... năm 2014
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hồng Nhi

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v

DANH MỤC HÌNH .............................................................................................. vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... viii
TÓM LƢỢC ....................................................................................................... viiii
CHƢƠNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................ 1
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................... 2
2.1 SƠ LƢỢC VỀ GIỐNG GÀ HISEX BROWN ................................................. 2
2.1.1 Nguồn gốc ...................................................................................................... 2
2.1.2 Đặc điểm và ngoại hình ................................................................................. 2
2.2 NHU CẦU DINH DƢỠNG CỦA GÀ MÁI ĐẺ .............................................. 5
2.2.1 Nhu cầu năng lƣợng ....................................................................................... 5
2.2.2 Nhu cầu protein .............................................................................................. 7
2.2.3 Nhu cầu vitamin và muối khoáng .................................................................. 8
2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƢỢNG
TRỨNG .................................................................................................................. 9
2.3.1 Di truyền ...................................................................................................... 10
2.3.2 Tuổi và dinh dƣỡng ...................................................................................... 10
2.3.3 Các yếu tố môi trƣờng ................................................................................. 11
2.4 KHÁNG SINH VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA CHÚNG ................................ 15
2.4.1 Nhóm kháng sinh sử dụng trong thí nghiệm ............................................... 16
2.4.2 Nhóm vitamin sử dụng trong thí nghiệm ..................................................... 20
2.4.3 Tác dụng của kháng sinh trong thức ăn chăn nuôi ...................................... 22
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG TIỆN VÀ PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM .......... 24
3.1 PHƢƠNG TIỆN THÍ NGHIỆM ..................................................................... 24
3.1.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm ................................................................ 24

iii


3.1.2 Động vật thí nghiệm .................................................................................... 24
3.1.3 Chuồng trại thí nghiệm ................................................................................ 24

3.1.4 Thức ăn thí nghiệm ...................................................................................... 25
3.1.5 Dụng cụ thí nghiệm...................................................................................... 27
3.2 PHƢƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.................................................................... 27
3.2.1 Bố trí thí nghiệm .......................................................................................... 27
3.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng .................................................................. 28
3.2.3 Phƣơng pháp lấy mẫu .................................................................................. 29
3.2.4 Quy trình phòng bệnh ở trại ......................................................................... 29
3.2.5 Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................................... 30
3.2.6 Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 31
3.2.7 Xử lý số liệu ................................................................................................. 31
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 32
4.1 NHẬN XÉT CHUNG VỀ ĐÀN GÀ THÍ NGHIỆM ..................................... 32
4.2 KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM .............................................................................. 32
4.2.1 Ảnh hƣởng của kháng sinh trong khẩu phần thí nghiệm lên tỷ lệ đẻ và
khối lƣợng trứng ................................................................................................... 32
4.2.2 Ảnh hƣởng của kháng sinh thí nghiệm lên tiêu tốn thức ăn ........................ 35
4.2.3 Ảnh hƣởng của kháng sinh thí nghiệm lên phân loại trứng......................... 37
4.2.4 Ảnh hƣởng của kháng sinh thí nghiệm đến tỷ lệ chết của gà ...................... 40
4.3 HIỆU QUẢ KINH TẾ .................................................................................... 40
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................... 42
5.1 KẾT LUẬN..................................................................................................... 42
5.2 ĐỀ NGHỊ ........................................................................................................ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 43

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng


Tên bảng

Trang

2.1

Nhu cầu dinh dƣỡng gà đẻ Hisex Brown

3

2.2

Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown

4

2.3

Lƣợng thức ăn ăn vào, trọng lƣợng chuẩn và thời gian
chiếu sáng đối với gà Hisex Brown

5

3.1

Thực liệu của khẩu phần cơ sở

26

3.2


Thành phần hóa học của khẩu phần cơ sở

26

3.3

Quy trình sử dụng kháng sinh thí nghiệm

26

3.4

Bố trí thí nghiệm

27

3.5

Quy trình tiêm phòng vacine

29

4.1

Ảnh hƣởng của kháng sinh lên tỷ lệ đẻ và khối lƣợng
trứng

32


4.2

Ảnh hƣởng của kháng sinh thí nghiệm lên TTTĂ

35

4.3

Ảnh hƣởng của kháng sinh thí nghiệm lên chất lƣợng
trứng

39

4.5

Ảnh hƣởng của kháng sinh thí nghiệm đến tỷ lệ chết của


40

4.5

Hiệu quả kinh tế của các khẩu phần thí nghiệm

40

v


DANH MỤC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

2.1

Gà Hisex Brown

2

2.2

Công thức hóa học Enrofloxacin

16

2.3

Công thức hóa học Ciprofloxacin

17

2.4

Công thức hóa học Norfloxacin

17


2.5

Công thức hóa học Ofloxacin

18

2.6

Công thức hóa học Florfenicol

19

3.1

Gà thí nghiệm

24

3.2

Trại gà thí nghiệm

25

3.3

Núm uống tự động và máng ăn

25


3.4

Các dụng cụ thí nghiệm

27

3.5

Máng hứng trứng và hệ thống pha thuốc

28

4.1

Biểu đồ tỷ lệ đẻ trung bình của các nghiệm thức

33

4.2

Biểu đồ khối lƣợng trứng trung bình của các nghiệm thức

34

4.3

Biểu đồ TTTĂ/ngày và TTTĂ/trứng trung bình

36


4.4

Biểu đồ phân loại trứng giữa các nghiệm thức

38

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Kí hiệu

Giải thích

Ca

Calci

CSHD

Chỉ số hình dáng

ĐC

Nghiệm thức đối chứng

ĐV

Đơn vị


ĐVTN

Đơn vị thí nghiệm

KPCS

Khẩu phần cơ sở

ME

Năng lƣợng trao đổi

TLLĐ

Tỷ lệ lòng đỏ

TLLT

Tỷ lệ lòng trắng

TLTL1

Tỷ lệ trứng loại 1

TLTL2

Tỷ lệ trứng loại 2

TLV


Tỷ lệ vỏ

TPDD

Thành phần dinh dƣỡng

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

vii


TÓM LƢỢC
Thí nghiệm “Khảo sát ảnh hưởng của sử dụng kháng sinh trong khẩu
phần lên năng suất sinh sản của gà đẻ công nghiệp” được tiến hành trên gà
giống Hisex Brown từ 32 - 36 tuần tuổi, bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên
với 3 nghiệm thức và 3 lần lặp lại. Thời gian thu thập số liệu được kéo dài 5 tuần.
Trong đó, nghiệm thức đối chứng (ĐC): thức ăn cơ sở của Trại (KPCS) không sử
dụng kháng sinh, nghiệm thức 1 (F100): KPCS + kháng sinh Florfenicol (60
ml/20 lít nước), nghiệm thức 2 (NP): KPCS + kháng sinh Norfloxacin và vitamin
Thiamin HCl, Pyridoxine HCl, Ribofllavin (100 g/20 lít nước).
Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ đẻ, khối lượng trứng, tiêu tốn thức ăn, tỷ lệ
trứng loại 1, loại 2 và các chỉ tiêu về chất lượng trứng.
Kết quả thí nghiệm:
Tỷ lệ đẻ của gà mái sau khi sử dụng thuốc ở nghiệm thức NP (90,75%) có
khuynh hướng tốt hơn ở 2 nghiệm thức còn lại F100 (88.63%) và ĐC (87,35%),
tuy sự khác nhau là không có ý nghĩa thống kê (P = 0,29). Khối lượng trứng của
các nghiệm thức gần như tương đương nhau và ở mức từ 59 - 60g/trứng. Về
TTTĂ g/con/ngày giữa các nghiệm thức gần giống nhau (P = 0,69). Nghiệm thức

NP và ĐC có TTTĂ/con/ngày là 107,8 g và nghiệm thức F100 là 107,6 g. Các
chỉ tiêu về chất lượng trứng như màu lòng đỏ, chỉ số hình dáng, tỷ lệ lòng đỏ,
lòng trắng và tỷ lệ vỏ đều không có sự khác biệt về mặt thống kê. sHiệu quả kinh
tế: Lợi nhuận cao nhất ở nghiệm thức ĐC (10.951.896 đồng), kế đến là nghiệm
thức NP (10.298.496 đồng) và thấp nhất ở nghiệm thức F100 (9.835.602 đồng).
Nhìn chung khi tác động 2 loại kháng sinh trên gần như không ảnh hưởng
đáng kể đến tỷ lệ đẻ, khối lượng trứng và chất lượng trứng của gà, chỉ cho lợi
nhuận thấp hơn đối chứng.

viii


CHƢƠNG 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngành chăn nuôi gia cầm ở nƣớc ta hiện nay ngày càng phát triển, trong
đó chăn nuôi gà chiếm giữ một vị trí quan trọng, vì thịt và trứng là nguồn thực
phẩm lớn và giàu dinh dƣỡng. Theo Nguyễn Thi Mai et al. (2009) thì trứng là
loại sản phẩm thỏa mãn nhu cầu nhiều mặt về giá trị dinh dƣỡng. Ngoài
protein, lipid và các chất khoáng khác trong trứng còn có nhiều loại vitamin
nhƣ: A, D, E, K và các vitamin nhóm B. Để nâng cao năng suất và chất lƣợng
trứng, ngoài con giống, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng, chuồng trại… thì
khẩu phần thức ăn cũng đóng vai trò quan trọng.
Bên cạnh protein, acid amin thiết yếu, năng lƣợng, chất béo thì chất cộng
thêm nhƣ men, acid hữu cơ, kháng sinh cũng rất cần thiết trong khẩu phần của
gà đẻ trứng thƣơng phẩm. Kháng sinh đƣợc dùng nhƣ chất kích thích sinh
trƣởng, điều trị bệnh và phòng bệnh cho đàn gia cầm. Theo Bùi Xuân Mến
(2008), những hợp chất kích thích tăng trƣởng quan trọng nhất đƣợc sử dụng
là kháng sinh, chất kháng sinh đƣợc sử dụng rộng rãi trong y khoa của ngƣời
cũng nhƣ trong điều trị những bệnh nào đó của động vật có thể đƣợc trộn vào
thức ăn của gia cầm. Tại hoa kỳ, kháng sinh đƣợc sử dụng trộn trong thức ăn

gia cầm và trong y khoa nhƣ bacitracin, chlortetracycline, oxytetracycline,
crythromycin, lincomycin, novobiocin và penicillin. Trộn kháng sinh trong
khẩu phần gia cầm có tác dụng cải thiện tăng trọng và hiệu quả chuyển hóa
thức ăn của gà và gà tây sinh trƣởng. Kháng sinh có thể liên quan đến sự kiểm
soát những vi khuẩn gây bệnh yếu ớt không đƣợc phát hiện cƣ trú trong đƣờng
tiêu hóa. Vì lý do này mà ảnh hƣởng của kháng sinh thƣờng có liên quan nhƣ
một tác dụng đến mức độ của bệnh.
Từ những lợi ích của kháng sinh nói trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài: “Khảo sát ảnh hƣởng của sử dụng kháng sinh trong khẩu phần lên
năng suất sinh sản của gà đẻ công nghiệp” với mục tiêu:
Khảo sát ảnh hƣởng của việc sử dụng kháng sinh đến năng suất, tiêu tốn
thức ăn, chất lƣợng trứng và hiệu quả kinh tế của đàn gà đẻ thƣơng phẩm
giống Hisex Browm 32 - 36 tuần tuổi.

1


CHƢƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 SƠ LƢỢC VỀ GIỐNG GÀ HISEX BROWN
2.1.1 Nguồn gốc
Gà Hisex Brown đƣợc nhập vào Việt Nam năm 1995 nguồn gốc ở Hà
Lan, là giống gà lông nâu, trứng có vỏ màu nâu, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả
trứng là 1,5 - 1,6 kg thức ăn, là giống gà chuyên trứng tiên tiến trên thế giới
cho năng suất 280 - 300 trứng/ năm. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 10 quả trứng
khoảng 1,5 - 1,6 kg thức ăn, trọng lƣợng trứng nặng bình quân 50 - 60 g
(Nguyễn Duy Hoan et al., 1999).
2.1.2 Đặc điểm và ngoại hình
Nguyễn Thị Mai et al. (2009) cho rằng đây là giống gà chuyên trứng màu
nâu có nguồn gốc từ hãng Euribreed - Hà Lan.


Hình 2.1: Gà Hisex Brown
(Nguồn: />
Nguyễn Đức Hƣng (2006) cho rằng gà giống bố mẹ có khối lƣợng cơ thể
đến 17 tuần tuổi là 1400 g, tỷ lệ nuôi sống 97%. Lƣợng thức ăn tiêu thụ từ 18 20 tuần 5,5 kg/con. Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 50% ở 152 ngày. Sản lƣợng trứng đến 78
tuần tuổi 315 quả/mái, trọng lƣợng trứng 63 g. Lƣợng thức ăn tiêu thụ từ 140
ngày tuổi là 116 g/con/ngày. Tiêu tốn thức ăn cho 1 kg trứng là 2,36 kg và cho
10 quả trứng là 1,49 kg. Khối lƣợng cơ thể vào cuối thời kỳ đẻ là 2150 g/mái.
Gà mái đẻ thƣơng phẩm đạt tỷ lệ đẻ 5% ở 20 tuần tuổi, đỉnh cao tỷ lệ đẻ
khoảng 92%. Thời gian đạt tỷ lệ đẻ cao trên 90% kéo dài khoảng 10 tuần.
Trọng lƣợng trứng trong tuần đẻ đầu là 46 g và tăng dần cho đến khi kết thúc

2


là 67 g. Sản lƣợng trứng đến 78 tuần tuổi là 307 quả/mái. Tỷ lệ chết trong thời
kỳ đẻ trứng là 5,8%. Khối lƣợng gà mái khi kết thúc đẻ khoảng 2,15 kg/con.
Lƣợng thức ăn tiêu thụ đến hết 78 tuần tuổi là 47 kg/con (Nguyễn Thị Mai et
al., 2009).
Bảng 2.1: Nhu cầu dinh dƣỡng gà đẻ Hisex Brown
TPDD

ĐV

Protein
%
Năng
Kcal
lƣợng
Xơ (max)

%
Béo (max)
%
Acid
%
linoleic
Acid amin tiêu hóa
Methionin
%
e
Methionin
%
e+
Cysteine
Lysine
%
Tryptopha
%
n
Threonine
%
Khoáng
Calcium
%
Phosphor
%
hữu dụng
Sodium
%
Chloride

%

Giai đoạn (tuần)
17 - 19 19 - 45 45 - 70
16,5
16,7
16,2
2750
2775
2750

70 - kết thúc
15,3
2725

0-3
20
2975

3-9
20
2975

9 - 17
15,5
2750

3,5
6,5


3,5
6,5

6
6

6
6

5
8

5,5
8,5

5,5
8,5

1,5

1,5

1,25

1,25

2,2

1,6


1,25

0,54

0,54

0,34

0,38

0,41

0,39

0,36

0,92

0,92

0,61

0,68

0,75

0,69

0,63


1,2
0,23

1,2
0,23

0,75
0,14

0,8
0,15

0,8
0,17

0,75
0,16

0,7
0,15

0,78

0,78

0,49

0,52

0,56


0,53

0,5

1

1

0,9

2,2

3,7

4

4,2

0,5

0,5

0,45

0,42

0,42

0,4


0,38

0,16
0,22

0,16
0,22

0,15
0,22

0,15
0,22

0,15
0,22

0,15
0,20

0,15
0,18 - 0,20

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010)
Chú thích: TPDD: thành phần dinh dưỡng; ĐV: đơn vị

Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown đƣợc trình bày
qua Bảng 2.2.


Bảng 2.2: Tỷ lệ đẻ và trọng lƣợng trứng chuẩn của gà Hisex Brown
Tuần tuổi

Tỷ lệ đẻ

Trọng lƣợng

Tuần tuổi
3

Tỷ lệ đẻ

Trọng lƣợng


18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32

33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48

(%)
6,0
16,0
36,0
66,0
88,0
93,0
94,5
95,0
95,0
95,0
95,0
94,7

94,5
94,3
94,1
93,9
93,6
93,3
93,0
92,7
92,5
92,2
91,9
91,6
91,3
91,0
90,7
90,4
90,0
89,6
89,2

trứng (g)
42,8
45,3
47,8
50,8
53,8
56,0
58,2
59,2
59,6

59,8
60,0
60,2
60,4
60,6
60,9
61,2
61,5
61,8
62,0
62,2
62,4
62,6
62,7
62,9
63,1
63,2
63,3
63,4
63,5
63,6
63,7

49
50
51
52
53
54
55

56
57
58
59
60
61
62
63
64
65
66
67
68
69
70
71
72
73
74
75
76
77
78
79
80

(%)
88,8
88,3
87,8

87,3
86,8
86,3
85,8
85,3
84,8
84,3
83,8
83,3
82,7
82,1
81,6
81,0
80,5
79,8
79,0
78,2
77,5
76,7
75,9
75,1
74,3
73,5
72,7
71,9
71,1
70,3
69,7
68,8


trứng (g)
63,8
63,9
64,0
64,0
64,1
64,1
64,2
64,2
64,3
64,3
64,4
64,4
64,5
64,5
64,6
64,6
64,7
64,7
64,8
64,8
64,9
64,9
65,0
65,0
65,1
65,1
65,2
65,2
65,3

65,3
65,4
65,4

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010)

Lƣợng thức ăn ăn vào, trọng lƣợng chuẩn và thời gian chiếu sáng đối với
gà Hisex Brown đƣợc trình bày qua Bảng 2.3.

Bảng 2.3: Lƣợng thức ăn ăn vào, trọng lƣợng chuẩn và thời gian chiếu sáng
đối với gà Hisex Brown
Tuần tuổi

Lƣợng thức ăn

Trọng lƣợng

4

Thời gian chiếu sáng


18
19
20
21
22
23
24
25

26
27
28
41
51
62
73
80

ăn vào (g/ngày)
84
92
98
100
104
106
108
110
112
114
115
114
113
112
111
111

chuẩn (g)
1500
1560

1630
1700
1740
1780
1800
1815
1830
1840
1850
1930
1950
1970
1980
2000

Chuồng kín
13
14
14,5
15
15,5
16
16
16
16
16
16
16
16
16

16
16

Chuồng hở
14
14,5
15
15,5
16
16
16
16
16
16
16
16
16
16
16
16

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010)

2.2 NHU CẦU DINH DƢỠNG CỦA GÀ MÁI ĐẺ
2.2.1 Nhu cầu năng lƣợng
2.2.1.1 Nhu cầu duy trì
Bùi Xuân Mến (2008) cho rằng nuôi gia cầm cho mục đích sản xuất,
trƣớc hết phải nuôi dƣỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay
không. Một lƣợng đáng kể thức ăn tiêu tốn của gia cầm là sử dụng để duy trì
sự sống. Nhu cầu năng lƣợng để duy trì của gia cầm bao gồm sự trao đổi cơ

bản và hoạt động bình thƣờng. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng lƣợng tối
thiểu hoặc sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hƣởng của thức ăn, nhiệt
độ môi trƣờng và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ bản thay đổi
theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn của vật nuôi tăng thì sự sinh
nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản cả gà con
mới nở vào khoảng 5,5 kcal/g thể trọng trong một giờ, nhƣng trái lại đối với
gà mái trƣởng thành thì chỉ cần phân nửa số năng lƣợng này.
Năng lƣợng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thƣờng đƣợc
ƣớc tính bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh
hƣởng bởi những điều kiện chuồng trại cũng nhƣ giống gia cầm đƣợc nuôi. Sử
dụng chuồng lồng làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng
lƣợng thấp hơn, cỡ khoảng 30% của sự trao đổi cơ so với nuôi nền.
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lƣợng duy trì thấp
hơn trên một đơn vị thể trọng, nhƣng tổng năng lƣợng cần cho những động vật
lớn hơn lại cao hơn nhiều so với động vật nhỏ hơn. Từ quan điểm thực tiễn
cho thấy, một gà mái sản xuất trứng có độ lớn cơ thể nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và

5


sức sống cao sẽ có khả năng chuyển đổi thức ăn thành sản phẩm đạt hiệu quả
nhất, vì tiêu phí năng lƣợng duy trì thấp. Chăn nuôi gà hoặc gà tây thịt đạt đến
độ bán trong một thời gian ngắn nhất sẽ đạt hiệu quả nhất về biến đổi thức ăn
thành sản phẩm, vì nếu kéo dài thời gian nuôi sẽ phải chi phí duy trì lớn hơn.
Hầu hết gà đang đẻ trứng và gà thịt đang sinh trƣởng đều đƣợc cho ăn tự
do theo yêu cầu sản xuất. lƣợng thức ăn gia cầm tiêu thụ có liên quan trƣớc hết
đến nhu cầu năng lƣợng của gia cầm trong thời gian này. Khi các chất dinh
dƣỡng khác có đủ lƣợng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ thức ăn đƣợc xác
định trƣớc tiên dựa trên mức năng lƣợng của khẩu phần. Mức tiêu thụ năng
lƣợng của gia cầm hàng ngày có thể đo bằng kilocalo năng lƣợng trao đổi thì

chắc chắn sẽ ổn định hơn là tổng lƣợng thức ăn tiêu thụ, nếu trong khẩu phần
có chứa các mức năng lƣợng khác.
2.2.1.2 Nhu cầu sinh trƣởng
Trong hầu hết các trƣờng hợp nhu cầu năng lƣợng không đƣợc trình bày
một cách chính xác nhƣ các nhu cầu về acid amin, vitamin và khoáng. Tốc độ
tăng trƣởng tốt có thể đạt đƣợc với một biên độ rộng của các mức năng lƣợng,
bởi vì gia cầm có khả năng điều chỉnh lƣợng thức ăn ăn vào để duy trì một
mức tiêu thụ năng lƣợng khá ổn định. Nhìn chung tốc độ tăng trƣởng tối đa sẽ
không đạt đƣợc với khẩu phần khởi động cho gà và gà tây con với mức năng
lƣợng dƣới 2640 kcal ME/kg. Gà thịt thƣờng đƣợc cho ăn mức năng lƣợng cao
hơn hậu bị thay thế. Trong sản xuất gà thịt, tốc độ tăng trọng tối đa là yêu cầu
cần thiết để gà thịt đạt trọng lƣợng bán trong thời gian ngắn nhất, nhƣng với
gà hậu bị thay thế thì tốc độ tăng trƣởng nhanh lại ít quan trọng hơn. Thực tế
sản xuất cho thấy, khẩu phần khởi động cho gà con làm hậu bị thay thế có từ
2750 - 2970 kcal/kg TĂ, ngƣợc lại khẩu phần khởi động của gà thịt lại chứa
mức năng lƣợng cao hơn, trong phạm vi từ 3080 - 3410 kcal/kg TĂ (Bùi Xuân
Mến, 2008).
2.2.1.3 Nhu cầu sản xuất trứng
Bùi Xuân Mến (2008) nói rằng năng lƣợng thuần cần cho một gà mái
đang có tỷ lệ đẻ cao gồm năng lƣợng tiêu phí cho duy trì và năng lƣợng dự trữ
trong trứng. Gà mái có khả năng thay đổi mức tiêu thụ thức ăn theo mức năng
lƣợng trong khẩu phần. Mức năng lƣợng tối thiểu trong khẩu phần cho gà đẻ
không thể dƣới mức 2460 Kcal ME/kg. Khi gà mái phải chịu đựng trong môi
trƣờng lạnh thì mức năng lƣợng không thể thấp hơn 2750 Kcal ME/kg.
Thƣờng thì mức năng lƣợng thực trong khẩu phần sẽ tùy thuộc nhiều vào mức
độ của giá thức ăn trong thực tế sản xuất.

6



Dƣơng Thanh Liêm (2003) cho rằng đặc trƣng của gia cầm là không có
vùng nhiệt độ trung hòa rõ rệt. Khi nhiệt độ môi trƣờng tăng lên hay giảm thấp
thì chúng ăn thức ăn ít hay nhiều lên. Nếu dựa vào trao đổi chất cơ bản (hay
nhiệt lƣợng tỏa ra do phân giải lúc đói) với công thức tính của Brody thì nhu
cầu duy trì phải cao hơn 20% nhu cầu trao đổi chất cơ bản.
Trong thực tế khi đƣợc cho ăn tự do, gà tự cân đối năng lƣợng ME ăn
vào với nhu cấu của chúng. Thƣờng hàm lƣợng ME trong thức ăn gà đẻ từ 10 20 MJ/kg (11,5 - 13,5 MJ/kg chất khô). Nếu tăng hay giảm 1% hàm lƣợng
năng lƣợng trong thức ăn (lớn hơn 12 MJ hay dƣới 10 MJ) gây nên sự tăng
hay giảm tƣơng ứng lƣợng ăn khoảng 0,5%. Nếu gà ăn khẩu phần chứa ít hơn
10 MJ/kg sẽ dẫn đến giảm sản xuất trứng, khẩu phần chứa nhiều hơn 12 MJ/kg
thức ăn có thể làm tăng tích lũy mỡ, làm mau hƣ gà mái nhƣng không làm
tăng số lƣợng trứng đẻ (mặc dù trọng lƣợng trứng có thể tăng) (Dƣơng Thanh
Liêm, 2003).
2.2.2 Nhu cầu protein
Bùi Xuân Mến (2008) cho biết rằng protein cần thiết cho duy trì tƣơng
đối thấp, vì thế yêu cầu về protein trƣớc hết tùy thuộc vào lƣợng cần thiết cho
mục đích của sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu
phải cung cấp đủ lƣợng và tổng lƣợng nitơ trong khẩu phần phải đủ cao và ở
dạng thích hợp để cho phép tổng hợp lƣợng acid amin không thiết yếu. Một
khi lƣợng protein tối thiểu đƣợc yêu cầu cung cấp cho sản xuất trứng tối đa thì
protein cần cộng thêm do bị oxy hóa thành năng lƣợng cũng phải tính đến.
Protein cũng không đƣợc dự trữ trong cơ thể theo số lƣợng có thể đánh giá
đƣợc. Thực tế sản xuất, protein luôn là thành phần thức ăn đắt nhất của một
khẩu phần, sẽ không có kinh tế nếu nuôi động vật quá mức protein. Vì lý do
này mà mức protein trong khẩu phần cho động vật nuôi luôn phải giữ gần với
mức nhu cầu tối thiểu hơn là các chất dinh dƣơng khác.
2.2.2.1 Nhu sinh trƣởng
Bùi Xuân Mến (2008) cho biết rằng nhu cầu protein và acid amin của gia
cầm non đang sinh trƣởng là đặc biệt quan trọng. Phần lớn vật chất khô tăng
lên với sự sinh trƣởng là protein. Sự thiếu hụt của hoặc protein tổng số hoặc là

một acid amin thiết yếu nào đó đều làm giảm tốc độ tăng trƣởng. Sự tổng hợp
protein yêu cầu tất cả các acid amin cần thiết làm thành protein cần phải có
mặt trong cơ thể gần nhƣ cùng một lúc. Khi thiếu một acid amin thiết yếu thì
không có sự tổng hợp protein. Các acid amin không đƣợc sử dụng cho tổng
hợp protein sẽ chuyển đổi thành carbohydrate hoặc mỡ, đồng thời nó có thể dễ
dàng bị oxy hóa cho nhu cầu năng lƣợng trực tiếp hay dự trữ dƣới dạng mô

7


mỡ. Thân thịt của những vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu protein hoặc các acid
amin thƣờng chứa nhiều mỡ hơn những vật nuôi đƣợc ăn khẩu phần đủ và cân
đối protein. Điều cân nhắc quan trọng nhất trong việc biểu diễn nhu cầu các
acid amin là lƣợng thức ăn tiêu thụ. Một lƣợng ổn định protein tổng số và acid
amin thiết yếu trong thức ăn đƣợc yêu cầu để giúp cho tốc độ tăng trƣởng mô
cơ thể có thành phần không thay đổi. Tuy nhiên khi nhu cầu protein đƣợc biểu
thị theo phần trăm trong khẩu phần thì mức protein ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc
vào lƣợng tiêu thụ thức ăn. Mức năng lƣợng trong khẩu phần có thể là sự xem
xét quan trọng nhất trong việc đánh giá lƣợng thức ăn ăn vào. Vì lý do này mà
các nhu cầu đƣợc biểu diễn nhƣ phần trăm của khẩu phần luôn có liên quan
đến mức năng lƣợng của khẩu phần đó.
2.2.2.2 Nhu cầu đẻ trứng
Với mỗi quả trứng đƣợc đẻ, một gà mái phải sinh sản ra khoảng 6,7 g
protein. Lƣợng protein tƣơng đƣơng với lƣợng protein tích lũy hàng ngày của
một gà thịt đang sinh trƣởng có mức tăng trọng 37 g/ngày. Mặc dù gà mái
không đẻ thƣờng xuyên hàng ngày nhƣng protein cho duy trì cũng phải đƣơc
xem xét và nhu cầu protein hàng ngày cho những gà mái đang đẻ cao cũng đầy
đủ nhƣ cho gà thịt đang sinh trƣởng nhanh.
Trong thời kỳ đầu của sản xuất trứng, gà mái còn đang tăng trọng nên
chúng cần tích lũy protein cho cơ thể và cho sản xuất trứng. Sau đó nhu cầu

protein của tăng trọng giảm xuống nhƣng độ lớn của trứng lại tăng lên. Để có
thể tạo ra đƣợc những trứng lớn và đạt tỷ lệ đẻ tối đa, một gà mái một ngày
cần phải tiên thụ 17 g protein (cân đối các acid amin).
Trong bất cứ nghiên cứu nào về nhu cầu protein của gà mái đang đẻ phải
đƣơng nhiên thừa nhận một sự cân đối hợp lý các acid amin trong protein của
khẩu phần. Thiếu hụt một acid amin thiết yếu sẽ làm giảm khả năng sản xuất
trứng, giảm độ lớn của trứng và giảm mức protein tổng số. Việc xác định nhu
cầu các acid amin cho gà mái đẻ chủ yếu dựa vào thành phần các acid amin
của protein trrong trứng. Tỷ lệ của các acid amin thiết yếu trong protein của
khẩu phần phải đi gần với tỷ lệ các acid amin đƣợc tạo thành trong trứng (Bùi
Xuân Mến, 2008).
2.2.3 Nhu cầu vitamin và muối khoáng
Ngày nay, hầu hết nhu cầu của gia cầm về vitamin và muối khoáng đã
đƣợc biết chính xác, đặc biệt đối với các vitamin và khoáng chất biết chắc
chắn là bị thiếu trong khẩu phần sản xuất. Ngoại trừ một số ít vitamin hoặc
khoáng không biết chắc chắn là thiếu dƣới những điều kiện sản xuất, các mức

8


trong khẩu phần đƣợc khuyến cáo là cung cấp lƣợng đủ để cho phép gia cầm
sản xuất hiệu quả.
Không nhƣ protein, các yếu tố vitamin và khoáng vi lƣợng luôn đƣợc
cung cấp vƣợt qua mức nhu cầu tối thiểu trong khẩu phần. Vì vậy nhu cầu
vitamin và khoáng vi lƣợng thƣờng không đƣợc chỉ dẫn theo tỷ lệ thức ăn tiêu
thụ hoặc mức năng lƣợng có trong thức ăn, từ đó số lƣợng đủ luôn trên nhu
cầu tối thiểu đƣợc tính trong khẩu phần của gia cầm.
Chất dinh dƣỡng cần thiết chủ yếu trong khẩu phần của gia cầm mái đẻ
là Ca. Cho mỗi trứng lớn gà mái đẻ ra cần 2 g Ca để thành lập vỏ trứng. Một
gà mái đẻ 250 trứng một năm cần tích lũy 500 g Ca, chủ yếu ở dạng carbonate

canxi (tƣơng đƣơng với 1300 g). Canxi không đƣợc sử dụng hiệu quả đối với
gà mái đẻ, có thể chỉ khoảng 50 - 60 % lƣợng Ca ăn vào đƣợc giữ lại và
chuyển vào trứng. Nhƣ vậy, để đảm bảo sản xuất ra vỏ trứng theo yêu cầu thì
gà mái này cần tiêu thụ 2600 g carbonat canxi trong một năm đẻ. Đây là lƣợng
khoáng vƣợt quá cả thể trọng của gà mái. Qua sự đánh giá này cho thấy tầm
quan trọng của trao đổi Ca phải diễn ra liên tục trong một gà mái đang đẻ và
quá trình trao đổi này cũng lớn hơn bất kỳ loài vật nào khác.
Nhu cầu Ca đối với gà mái đang đẻ khó xác định đƣợc chính xác, bởi vì
duy trì ở một tỷ lệ đẻ cao thì mức Ca trong thức ăn lại thấp hơn yêu cầu để tạo
ra một vỏ trứng vừa ý. Thị trƣờng hiện đại và những điều kiện quản lý trứng
yêu cầu vỏ trứng bền không bị nứt bể dễ dàng trong buôn bán. Khi gà mái đi
vào thời kỳ cuối của năm đẻ thƣờng cho những trứng có vỏ mỏng và chất
lƣợng kém hơn trong thời kỳ đẻ đầu. Thời tiết nóng cũng làm gà đẻ trứng
mỏng hơn. Chất lƣợng vỏ trứng cũng bị ảnh hƣởng bởi bệnh đƣờng hô hấp, vì
có thể bệnh này đã làm ảnh hƣởng đến ống dẫn trứng nên gà đẻ ra trứng có vỏ
trứng không bình thƣờng. Thực tế không phải các yếu tố ảnh hƣởng đến chất
lƣợng vỏ nêu ở trên có thể đƣợc sửa chữa bằng cách cho thêm Ca vào thức ăn.
Sự tiêu thụ thức ăn cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định nhu cầu Ca
khi đƣợc tính toán nhƣ phần trăm trong khẩu phần. Đối với những gà mái
trong thời kỳ đẻ đầu, muốn cho gà sử dụng tốt Ca thức ăn để tạo ra vỏ trứng
vừa ý thì mức Ca trong khẩu phần chỉ ở dƣới mức 3%. Nhƣng ở điều kiện
khác nhau, ví dụ nhƣ thức ăn cho gà mái già trong thời tiết nóng thì mức Ca
trong thức ăn gà đẻ phải tăng lên đến mức 4% để cố gắng cải thiện chất lƣợng
vỏ trứng (Bùi Xuân Mến, 2008).

2.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT
LƢỢNG TRỨNG

9



Có rất nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sản lƣợng trứng của gia cầm đó là các
yếu tố di truyền (tuổi thành thục về tính, cƣờng độ đẻ trứng, thói quen ấp
trứng, sự thay lông…), tuổi, dinh dƣỡng và các yếu tố môi trƣờng (nhiệt độ,
ẩm độ, ánh sáng, mùa vụ…).
2.3.1 Di truyền
Tuổi thành thục về tính
Tuổi thành thục về tính của gia cầm có ảnh hƣởng rõ ràng đến sản lƣợng
trứng trong chu kỳ đẻ đầu và các chu kỳ đẻ tiếp theo. Đồ thị đẻ trứng của gia
cầm đạt đến đỉnh cao nhanh chủ yếu là do tuổi thành thục về tính của từng cá
thể trong đàn sớm. Bùi Hữu Đoàn (2009) nói rằng tuổi thành thục sinh dục
liên quan đến sức đẻ trứng của gia cầm. Thành thục sớm là một tính trạng
mong muốn. Tuy nhiên cần phải chú ý đến khối lƣợng cơ thể. Tuổi thành thục
sinh dục của cá thể đƣợc xác định qua tuổi đẻ quả trứng đầu tiên. Có nhiều yếu
tố ảnh hƣởng đến tuổi thành thục sinh dục của gia cầm: loài giống, dòng,
hƣớng sản xuất, mùa vụ nở, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dƣỡng, chăn sóc
quản lý.
Bản năng ấp bóng
Bản năng ấp trứng có liên quan đến khả năng đẻ trứng và phản xạ không
điều kiện. Gà ấp trứng thƣờng kêu ―cục cục‖, ngừng đẻ nằm lì trong ổ, bỏ ăn.
Ở gà đẻ hƣớng trứng, tính đòi ấp gần nhƣ không còn, gà đẻ nhiều trứng. Ở gà
hƣớng thịt hoặc kiêm dụng thịt trứng còn tính đòi ấp, nên sản lƣợng trứng
không cao (Lê Hồng Mận, 2003).
Sự thay lông
Gà thay lông sớm thời gian thay lông kéo dài sức đẻ thấp, gà thay lông
muộn và thay lông nhanh sức đẻ phục hồi nhanh và cao. Thay đổi điều kiện
nuôi dƣỡng, stress nhiệt độ cao, thấp, bị bệnh tật đều xảy ra thay lông trƣớc
hạn định. Thay lông định kỳ của gà trƣởng thành diễn ra nhiều lần trong đời
gà và thƣờng vào mùa vụ cố định trong năm thƣờng cuối hè sang thu, có lúc
cả mùa đông. Gà đẻ cao thƣờng thay lông 8 - 11 tuần và bát đầu thay lông vào

tháng 10 - 11. Gà đẻ thấp thay lông vào tháng 7 - 8 và kéo dài thời gian hay
lông lâu hơn (Lê Hồng Mận, 2003).

2.3.2 Tuổi và dinh dƣỡng
Tuổi

10


Tuổi gia cầm cũng có liên quan đến năng suất trứng. Sản lƣợng trứng của
gia cầm giảm dần theo tuổi, thƣờng thì sản lƣợng năm thứ 2 giảm 15 - 20% so
với năm thứ nhất (Bùi Hữu Đoàn, 2009). Jacob et al. (2009) cho rằng gà có
thể sống nhiều năm và tiếp tục đẻ trứng trong những năm này. Tuy nhiên, sau
hai hay ba năm nhiều gà mái giảm đáng kể năng suất. Điều này có sự khác biệt
giữa những giống gia cầm khác nhau. Tuổi đẻ tốt nhất nằm trong khoảng từ 50
- 60 tuần tuổi, sau giai đoạn sức sản xuất trứng đạt cực điểm là giai đoạn thay
lông. Đến tuổi đẻ kém và gà mái già sẽ thay lông, năng suất sẽ giảm.
Dinh dưỡng
Cơ sở để xây dựng khẩu phần ăn cho gia cầm đẻ phải căn cứ vào khẩu
phần ăn của tất cả các giai đoạn chăn nuôi trƣớc đó. Lƣợng thức ăn trong giai
đoạn nuôi dƣỡng không chỉ ảnh hƣởng đến khối lƣợng cơ thể, tỷ lệ hao hụt
trong giai đoạn nuôi dƣỡng mà còn ảnh hƣởng đến tuổi đẻ quả trứng đầu tiên
cũng nhƣ sản lƣợng trứng, khối lƣợng trứng, chất lƣợng trứng, khối lƣợng cơ
thể và tỷ lệ hao hụt trong giai đoạn gia cầm đẻ. Làm thế nào để có một khẩu
phần ăn thích hợp đáp ứng đủ các yêu cầu trên đã đƣợc đặt ra cho các nhà
chăn nuôi.
Thức ăn và dinh dƣỡng có mối quan hệ chặt chẽ với khả năng đẻ trứng.
Muốn gia cầm có sản lƣợng trứng cao, chất lƣợng trứng tốt thì phải đảm bảo
một khẩu phần ăn đầy đủ và cân bằng các chất dinh dƣỡng theo nhu cầu. Quan
trọng nhất là cân bằng giữa năng lƣợng và protein, cân bằng các axit amin, cân

bằng các chất khoáng và vitamin. Tùy thuộc vào lƣợng thức ăn thu nhận hàng
ngày của mỗi đàn gia cầm mà phối hợp khẩu phần cho thích hợp. Nếu khẩu
phần không đảm bảo nhu cầu về protein sẽ làm ảnh hƣởng rõ rệt đến năng suất
trứng. Năng suất trứng giảm xuống và khối lƣợng trứng cũng nhỏ hơn bình
thƣờng. Mức protein thiếu nghiêm trọng sẽ ảnh hƣởng đến chất lƣợng trứng và
tỷ lệ nở sẽ giảm thấp. Khẩu phần không đảm bảo về nhu cầu vitamin và
khoáng không những làm giảm năng suất trứng mà còn ảnh hƣởng rõ rệt đến
kết quả ấp nở (Lê Thị Quyến, 2013).
2.3.3 Các yếu tố môi trƣờng
Nhiệt độ
Nhiệt độ của chuồng nuôi là điều kiện tiểu khí hậu quan trọng nhất. Ảnh
hƣởng lớn đến năng suất của đàn gà. Nhiệt độ nóng hay lạnh điều liên quan
trực tiếp đến cơ thể gà và khả năng hấp thu dƣỡng chất (Võ Bá Thọ, 1996).
Nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động sống của cơ thể
sinh vật. Nếu sự thay đổi ít, diễn biến từ từ thƣờng không gây tác hại mà có
khi còn có tác dụng nhƣ một kích thích có lợi. Trƣờng hợp nhiệt độ biến đổi
11


đột ngột, biên độ dao động lớn, vƣợt xa giới hạn bình thƣờng sẽ gây tác hại
trực tiếp và gián tiếp đến gà. Ở gà lớn, khi nhiệt độ môi trƣờng nóng sẽ có
biểu hiện rối loạn chức năng sinh lý, ăn ít hoặc bỏ ăn, uống nƣớc nhiều,…
Ảnh hƣởng đến tăng trọng, giảm đẻ, chất lƣợng trứng kém, có thể gây chết
hàng loạt (Võ Bá Thọ, 1996).
Gà thích nghi rất tốt với môi trƣờng lạnh, gà trƣởng thành có thể sống
trong nhiệt độ thấp đến mức -140C trong vòng 1 giờ, lông đƣợc dựng thẳng lên
để bảo vệ duy trì thân nhiệt hoặc rùng mình để phản ứng với lạnh làm tăng tốc
độ trao đổi của cơ thể để sinh thêm nhiệt (Bùi Xuân Mến, 2008).
Ở gà sinh sản, nhiệt độ chuồng nuôi tốt nhất là 18 - 200C, không quá
250C. Nếu nhiệt độ nuôi dƣới 150C hoặc cao hơn 300C ảnh hƣởng đến sức đẻ

trứng và khối lƣợng trứng, tỷ lệ gà chết tăng lên (Nguyễn Đức Hƣng, 2006).
Những giống gà nhập nội nhẹ cân nhƣ Lerghorn, Hisex Brown,… chịu
lạnh kém hơn những giống gà nội nặng cân hƣớng thịt. Khả năng chịu nóng
còn phụ thuộc vào giới tính, con trống chịu nhiệt độ cao tốt hơn con mái. Gà
chƣa đẻ chịu nhiệt độ tốt hơn gà đang đẻ trứng. Nhiệt độ cao trên 300C khối
lƣợng trứng giảm, vỏ trứng mỏng (Đào Đức Long, 2004).
Sự chênh lệch nhiệt độ môi trƣờng ảnh hƣởng rất lớn đến năng suất gà.
Sự chênh lệch nhiệt độ kết hợp với khối lƣợng gà ban đầu có ảnh hƣởng trực
tiếp đến sức tăng trọng, mức ăn vào và hệ số chuyển hóa thức ăn ở gà qua các
giai đoạn. Cụ thể: khối lƣợng gà xuất chuồng giảm 20,5 - 25,3%, tiêu tốn thức
ăn toàn kỳ giảm 21,84 - 24,91% và hệ số chuyển hóa thức ăn tăng 1,14 11,37% (Nguyễn Thị Thanh Giang, 2010).
Vũ Đình Vƣợng et al. (2007) cho rằng động vật có thể tỏa nhiệt trên
khắp bề mặt của cơ thể ra ngoài môi trƣờng tự nhiên. Nếu có thêm gió đối lƣu
hoặc khi gia súc chạy, vận động, sự tỏa nhiệt sẽ tăng lên. Ngoài ra, thông qua
quá trình hô hấp, ăn uống, tiêu hóa, bài tiết, hoạt động giao phối, tiết sữa,... cơ
thể gia súc cũng bị tiêu hao nhiệt lƣợng đáng kể.
Đỗ Ngọc Hòe et al. (2005) cho rằng nhiệt độ không khí nhất định, cơ thể
sản sinh nhiệt lƣợng nhỏ nhất (trao đổi vật chất thấp nhất), tỏa nhiệt ít nhất
(tiêu hao nhiệt lƣợng ít nhất) nhƣng vẫn giữ đƣợc sự thăng bằng nhiệt (S = 0).
Phạm vi nhiệt độ không khí nhƣ vậy gọi là khu nhiệt điều hòa. Trong khu
nhiệt điều hòa, động vật cảm thấy dễ chịu, khỏe mạnh, sự sinh trƣởng, phát
triển, nhịp điệu sống và khả năng sản xuất đều đạt ở mức cao nhất.
Nói chung, động vật có thể sống trong nhiệt độ thích hợp nhất ở gia súc
trƣởng thành chỉ trong khoảng 21 - 260C. Trong nhiệt độ cực đoan động vật
phải tăng cƣờng hoạt động sinh lý và hành vi bảo vệ để sinh tồn. Vƣợt ra
12


ngoài phạm vi giới hạn nóng (>600C) và lạnh (600C), động vật sẽ bị tiêu diệt
(Lê Viết Ly, 1995).

Độ ẩm không khí trong chuồng nuôi
Khả năng chứa nƣớc của không khí phụ thuộc vào nhiệt độ. Nhiệt độ
càng cao không khí càng hút ẩm và ngƣợc lại. Không khí trong chuồng nuôi
thƣờng bão hòa hơi nƣớc do gà thải ra ngoài trong khi thở, nƣớc bóc hơi từ
phân, từ bề mặt của thiết bị cung cấp nƣớc, từ mặt nƣớc rơi vãi và hơi nƣớc từ
ngoài vào do thông khí kém. Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thải hơi nƣớc
đặc biệt là nhiệt độ của không khí, sức đẻ trứng, thành phần thức ăn, phƣơng
pháp thu dọn phân, sự cách ly của tƣờng và nền chuồng,… do đó cần có hệ
thống không khí. Độ ẩm tốt nhất trong chuồng nuôi từ 65 - 70%, độ ẩm không
khí cao ảnh hƣởng đến sự cân bằng nhiệt, gián tiếp ảnh hƣởng đến khả năng
sinh sản của gà. Độ ẩm thấp có hại cho gà vì bụi sinh gà nhiều làm hỏng màng
nhầy, không khí khô làm da khô gây ngứa, đây là một trong những nguyên
nhân gây mổ nhau, ăn lông. Ẩm độ chuồng thích hợp để nuôi gà sinh sản là 60
- 70% (Nguyễn Đức Hƣng, 2006).
Độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các loài vi khuẩn phát triển, lớp độn
chuồng dễ bị nấm mốc gây mủn nát, các thiết bị dụng cụ chăn nuôi dễ hỏng
hoặc phải lau chùi, cọ rửa nhiều, các bệnh dễ lây lan hơn. Sự kết hợp của ẩm
độ và nhiệt độ cao làm giảm sức đề kháng của gà, đồng thời tạo điều kiện
thuận lợi cho hệ vi sinh vật trong chuồng nuôi phát triển, đặc biệt là sự phát
triển của E.coli, kèm theo triệu chứng hô hấp. Nhiệt độ và ẩm độ cao hơn so
với điều kiện chuẩn có ảnh hƣởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến tỷ lệ tiêu chảy
(tỷ lệ tiêu chảy cao từ 32,5 - 37,8%), tỷ lệ hô hấp (22,4 - 40%) và tỷ lệ chết
(4,45 - 7,84%) ở gà (Nguyễn Thị Thanh Giang, 2010).
Ẩm độ tƣơng đối của không khí chuồng nuôi hoàn toàn phụ thuộc vào kỹ
thuật nuôi, mật độ nuôi, phƣơng pháp cho uống và thể thức lƣu không khí của
chuồng nuôi. Khi ẩm độ cao gà có biểu hiện khó thở, ngạt, dễ bị các bệnh
đƣờng hô hấp.
Ẩm độ cao gây tác hại gián tiếp tạo điều kiện thuận cho sự tồn tại, phát
triển của các loại mầm bệnh nhƣ vi khuẩn, ký sinh trùng, nấm móc (Võ Bá
Thọ, 1996).

Ẩm độ thấp từ 40 - 50% sẽ gây hại cho gà. Chuồng nuôi dễ bị bụi gây
bẩn không khí, gà dễ bị bệnh hô hấp. Vào mùa khô hanh của nƣớc ta có những
ngày kèm theo lạnh nên sự bóc hơi từ phổi tăng nhanh dễ gây cho cơ thể bị
mất nhiệt và lạnh (Đào Đức Long, 2004).

13


×