Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

SINH HỌC PHÁT TRIỂN CÁ THỂ - PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ HẬU PHÔI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.47 KB, 15 trang )

Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

Chuyên đề:
SINH HỌC PHÁT TRIỂN CÁ THỂ - PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ HẬU PHÔI

Bài tiểu luận:
Câu 40
TẬP TÍNH VÀ HÀNH VI HOẠT ĐỘNG SINH DỤC,
SINH SẢN Ở NGƯỜI

Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Quang Mạnh
Người thực hiện: Lục Hồng Thắm
Chuyên nghành: Sinh lý người và động vật
Lớp: CH K21
Khoa: Sinh Học

Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

Cấu trúc nội dung
I. Phần mở đầu
II. Phần nội dung
1. Các khái niệm
2. Cấu tạo hệ sinh dục ở người
Sơ lược cấu tạo hệ sinh dục nữ
Sơ lược cấu tạo hệ sinh dục nam.
3. Sinh lí sinh ở người


3.1.Sinh lí sinh dục nữ
3.1.1. Trước tuổi dậy thì
3.1.2. Thời kì dậy thì
3.1.3. Thời kì trưởng thành
3.1.4. Thời kì mãn kinh
3.2. Sinh lí sinh dục nam
3.2.1. Thời kì phôi thai và trước dậy thì
3.2.2. Thời kì dậy thì
3.2.3. Thời kì trưởng thành
3.2.4. Thời kì tuổi già
4. Sinh lí sinh sản ở người
4.1.Quá trình thụ tinh
4.2. Phôi làm tổ và phát triển trong tử cung
4.3. Đẻ
4.4. Nuôi con bằng sữa mẹ
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tập tính và hành vi hoạt động sinh duc,
sinh sản ở người.
III. Phần kết luận

Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

PHẦN I: MỞ ĐẦU
Sinh sản là một đặc điểm đặc trưng nhất của cơ thể sống. Mọi động vật và con
người đã luôn cố gắng để tạo ra những cá thể mới giống mình thay thế cho cá thể
bố mẹ đã chết đi hàng ngày do nhiều nguyên nhân khác nhau. Sinh sản là bản

năng của mọi sinh vật để bào tồn nòi giống và cũng là đặc điểm đặc trưng của
sinh vật khi so sánh với vi sinh vật.
Đối với con người hiện nay cũng như trong lâu dài, vấn đề sinh sản cần được
xem xét về cả mặt xã hội. Toàn thế giới đang đứng trước sự bùng nổ dân số, theo
dự báo của liên hợp quốc đến năm 2110 dân số thế giới sẽ là 10,5 tỷ người. Dân
số càng tăng thi chất lượng cuộc sống của con người càng bị giảm xuống, các
bệnh liên quan đến sinh sản, sinh dục ngày càng tăng, trẻ em sinh ra mắc dị tật
bẩm sinh nhiều… Vì vậy , việc giảm tỉ lệ sinh đẻ, nắm vững các kiến thức sinh
sản, sinh dục là nhiệm vụ của mỗi người ở mỗi quốc gia. Việc nghiên cứu về tập
tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người là những quá trình phức tạp
nhưng lí thú. Nên em xin chọn chủ đề này làm bài tiểu luận.

Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

PHẦN II: NỘI DUNG
1. Một số khái niệm:
- Tập tính động vật: là chuỗi phản ứng của động vật trả lời kích thích từ môi
trường ( bên trong và bên ngoài cơ thể), nhờ đó động vật thích nghi với môi
trường sống để tồn tại và phát triển. Tập tính bao gồm: tập tính bẩm sinh và tập
tính học được.
- Tập tính sinh sản: Là chuỗi những hoạt động của động vật có liên quan đến
hoạt động sinh sản của cơ thể và loài. Phần lớn tập tính sinh sản mang tính bản
năng, bẩm sinh và đặc trưng cho loài.
- Hành vi: Ðạo đức học Mác-Lênin quan niệm hành vi là một hành động (lời nói,
cử chỉ thay lời nói việc làm) hoặc một sự không hành động có hội đủ 2 yếu tố sau

đây:
Một là, động cơ (muốn được cái gì mà hành động), ý định nẩy sinh từ động cơ
đó (định làm gì hoặc cố ý không làm gì để được cái đang muốn), mục đích cần
phải đạt được sau khi đã thực hiện ý định và ý chí đã được vận dụng để thực hiện
đúng ý chí. Ðây là yếu tố thuộc về ý thức của chủ thể hành vi, một yếu tố chủ
quan, bên trong đảm bảo cho hành vi là một hành vi có ý thức, cố yù.
Hai là, kết quả mà hành vi đó gây ra, một kết quả có ảnh hưởng xấu hay tốt cho
lợi ích người khác, của tập thể, của xã hội. Ðây là yếu tố thuộc về đối tượng của hành
vi, thuộc về khách thể, một yếu tố khách quan, bên ngoài.
- Hoạt động sinh dục: Tình dục là hoạt động sinh dục ở người. Nó là một khái niệm
rộng, bao hàm:
• Nhận thức và cảm xúc về cơ thể mình và cơ thể người khác.
• Khả năng và nhu cầu gần gũi về tình cảm với một ai đó.
• Có những suy nghĩ và tình cảm giới tính.
• Cảm giác hấp dẫn tình dục với người khác.
• Các tiếp xúc tình dục: từ động chạm cơ thể đến giao hợp.
Những vấn đề về nghiên cứu tình dục đã được đề cập đến từ thế kỷ 16 và đến nay
trở thành môn học tình dục học.
Con người là động vật có hệ thần kinh cấp cao nhất nên tập tính sinh sản
không chỉ mang tính bản năng mà còn mang tính xã hội.
2. Sơ lược về cấu tạo của hệ sinh dục người
Sơ lược cấu tạo hệ sinh dục nữ:
Bộ phận sinh dục phụ nữ là một hệ thống sinh lý trong cơ thể nữ giới với nhiều
chức năng phức tạp: giao hợp, tiếp nhận tinh trùng, thụ tinh, cấy thai, nuôi thai
và sinh con. Các cơ quan chính trong bộ phận sinh dục phụ nữ nằm trong phần
dưới cùng của bụng xuống đến đáy chậu, dưới ruột, trước hậu môn. Khác với
Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật



Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

cơ quan sinh dục bên ngoài ở nam phô bày rõ rệt, những cơ quan sinh dục bên
ngoài ở nữ thường nằm khuất phía dưới, được che kín bởi lông hạ bộ và khi
đứng thẳng, bởi phần trên của hai đùi.

Hình 1: Bộ phận sinh dục nữ - bên trong
1. Bàng quang
2. Tử cung
3. Ống dẫn trứng
4. Buồng trứng.
5. Môi lớn 6. Môi bé 7. Lỗ tiểu
8. âm đạo
9. Hậu môn
- Buồng trứng: Mỗi bên tử cung có một buồng trứng, hình bầu dục, tròn nhỏ
hơn tinh hoàn ở nam, màu trắng đục, nằm gần những dây tua ở cuối ống dẫn
trứng. Trong thời kỳ phôi thai, hai buồng trứng có khoảng 6 triệu bọc trứng non,
khi sinh còn lại 1 triệu và chỉ còn 40.000 khi tới tuổi dậy thì. Khi dậy thì, dưới tác
dụng của hormone sinh sản, trứng theo chu kỳ phát triển, chín và rụng. Trong cả
đời người nữ, chỉ có 400 trứng hoàn thành chu kỳ và rụng, những trứng khác
thường teo nhỏ rồi tan biến.
Ngoài ra, buồng trứng còn có chức năng tạo ra các hormone điều hòa sinh lý.
- Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng (hay vòi trứng)- fallopian tubes nối tử cung với
buồng trứng (mối bên có một ống dẫn trứng) và được treo bởi dây chằng tử cung
buồng trứng. Ống dẫn trứng có chiều dài khoảng 10 cm và nhỏ hơn sợi mỳ. Nó
thực hiện hai nhiệm vụ:
+ Là đường di chuyển của trứng và tinh trùng
+ Nơi xảy ra sự gặp gỡ của tinh trùng từ ngoài đi vào và trứng từ buồng trứng đi
ra.

- Tử cung: Tử cung là một bọc cấu tạo bởi một lớp cơ vân rất dầy, nằm phía dưới
bụng, trên bàng quang. Khi chưa có thai, tử cung hình trái lê, kích thước khoảng
8 x 5 x 3 cm. Cổ tử cung nằm phía dưới, dẫn ra âm đạo . Phía trên ở hai bên tử
cung là hai ống dẫn trứng nối ra hai buồng trứng Tử cung là nơi thai nẩy nở và
phát triển cho tới lúc sinh.
- Âm đạo: Là một bộ phận hình ống dài nối từ cửa mình bên ngoài vào tử cung
bên trong. Các mô cơ thành âm đạo có tính đàn hồi cao. Âm đạo đón nhận dương
Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

vật khi giao hợp. Âm đạo và cổ tử cung có khả năng giãn ra lớn gấp nhiều lần,
giúp thai nhi ra khỏi người mẹ khi sanh nở.
- Âm hộ:
Âm hộ, hay còn gọi là cửa mình, là phần ngoài cùng của cơ quan sinh dục cái và
gồm có: các môi lớn, môi nhỏ, tiền đình ( màng trinh, các lỗ) và các tạng cương (
âm vật, âm hành).
- Tuyến vú: Vú được bọc bởi da; mỗi vú có một núm vú được bao quanh bởi
quầng vú. Quầng vú có màu từ hồng đến nâu sậm, không có lông, và có nhiều
tuyến nhờn. Tuyến vú lớn hơn, nằm trong vú tiết sữa; có nhiều thùy, mỗi vú có từ
10-20 ống dẫn sữa dẫn sữa từ thùy đến núm vú, mỗi ống có lỗ thoát riêng.
2.2. Sơ lược về hệ sinh dục nam:

Hình 2: Hệ sinh dục nam
- Tinh hoàn: Tinh hoàn là một cơ quan sinh tinh trùng, đồng thời là tuyến nội
tiết (tiết ra nội tiết tố nam testosteron) làm cho cơ thể phát triển giới tính nam.


Hình thể ngoài: Có hai tinh hoàn phải và trái nằm trong bìu. Tinh hoàn
trung bình có kích thước dài 4,5cm, rộng 2,5cm, dày 1,5cm, cân nặng khoảng
20g. Tinh hoàn được bao bọc bởi một lớp vỏ xơ dày, trắng và không đàn hồi gọi
là lớp áo trắng.

Hình thể trong: Tinh hoàn được chia thành 300-400 tiểu thùy ngăn cách
nhau bởi các vách xuất phát từ mặt trong của lớp áo trắng. Mỗi tiểu thùy có từ 24 ống sinh tinh xoắn. Tinh trùng do các ống này sinh ra được đổ vào các ống sinh
tinh thẳng, rồi vào lưới tinh hoàn ở phần sau trên của mỗi tinh hoàn. Từ lưới tinh
hoàn có 12-15 ống xuất dẫn tinh trùng vào các ống mào tinh. Ở giữa các ống sinh
tinh có những nhóm tế bào kẽ tiết ra hormon testosteron
- Ống dẫn tinh: Ống dẫn tinh đi từ duôi mào tinh hoàn đến mặt sau bàng quang
thì kết hợp với ống tiết của túi tinh để tạo thành ống phóng tinh. Nó dài khoảng
30 cm, đường kính 2-3 mm nhưng lòng ống chỉ rộng khoảng 0,5 mm.
Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

- Túi tinh: Túi tinh, hay tuyến tinh, là một tuyến sản xuất khoảng 60% thể tích
tinh dịch. Nó dài khoảng 5 cm, nằm ở mặt sau bàng quang, dọc bờ dưới của ống
dẫn tinh. Đầu dưới của túi tinh mở vào một ống bài xuất ngắn gọi là ống tiết. Ống
này kết hợp với ống dẫn tinh cùng bên tạo thành ống phóng tinh.
Ống phóng tinh: Mỗi ống phóng tinh 2 cm, do ống tinh và ống tiết của túi
tinh kết hợp lại tạo thành. Hai ống chạy chếch qua tuyến tiện liệt và đổ vào niệu
đạo tiền liệt. Ống mào tinh, ống dẫn tinh, ống phóng tinh và niệu đạo nam hợp
thành đường dẫn tinh.
Bìu: Bìu là một túi da rất sẫm màu do các lớp của thành bụng trĩu xuống tạo
thành. Nó được chia thành hai lớp ngăn, mỗi ngăn chứa một tinh hoàn và một

mào tinh. Trong bìu có lớp có Dartos được tạo nên bởi sợi cơ trơn, sợi đàn hồi và
sợi liên kết, tương tự như một cơ bám da
Tuyến tiền liệt: Tuyến tiền liệt là một khối hình nón mà đáy ở trên, đỉnh ở
dưới. Tuyến rộng 4 cm, cao 3 cm và dày 2,5 cm, nặng trung bình 15-20 g (ở
người lớn độ tuổi 30-40); ở sau tuổi 45, tuyến thường to ra. Tuyến tiền liệt nằm ở
dưới bàng quang và bao quanh niệu đạo tiền liệt. Dịch tiết của tuyến tiền liệt
đóng góp khoảng 25% thể tích tinh dịch và góp phần vào sự vận động và sức
sống của tinh trùng. Dịch tiết của tuyến tiền liệt được đổ vào niệu đạo tiền liệt.
Tuyến hành niệu đạo: Có hai tuyến hành niệu đạo nằm ở hai bên niệu đạo
màng. Mỗi tuyến to bằng hạt ngô và đổ dịch tiết vào niệu đạo hành xốp bằng một
ống tiết. Dịch tiết của tuyến là một chất kiềm có tác dụng trung hòa dịch acid của
nước tiểu trong niệu đạo, qua đó bảo vệ cho tinh trùng. Tuyến cũng tiết ra niêm
dịch để bôi trơn đầu dương vật và niêm mạc niệu đạo.
Dương vật: Dương vật gồm rễ, thân và quy đầu dương vật. Rễ dương vật nằm
đáy chậu và dính vào xương mu bởi dây chằng treo dương vật. Thân dương vật
hình trụ, có mặt trên hơi dẹt gọi là mu dương vật mặt dưới gọi là mặt niệu đạo.
Qui đầu dương vật được bao bọc trong một nếp nửa da nửa niêm mạc có thể di
động được gọi là bao qui đầu. Ở đỉnh quy đầu có lỗ niệu đạo ngoài. Dương vật là
cơ quan niệu-sinh dục ngoài vừa để dẫn nước tiểu vừa để phóng tinh dịch
3. Sinh lí sinh dục ở người:
Hoạt động sinh dục – sinh sản ở con người đặc biệt phức tạp và được điều khiển
bởi nhiều yếu tố, bao gồm các hormon nội tiết, hệ thống thần kinh trung ương, ngoại
vi và hệ thống mạch máu. Hệ nội tiết chịu trách nhiệm điều chỉnh ham muốn tình
dục, chủ yếu thông qua vai trò của hoocmon. Hệ thần kinh trung ương điều khiển
chức năng sinh dục bằng cơ chế kích thích trong hệ limbic. Hệ thần kinh ngoại vi
giúp tiếp nhận và dẫn truyền các thông tin cảm giác thông qua hệ thống thần kinh tự
động. Ngoài hệ thần kinh nội tiết, hoạt động của hệ mạch máu cũng có tác động lớn
đối với chức năng sinh dục.
3.1. Sinh lí sinh dục nữ:


Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

Hoạt động của hệ sinh dục nữ được điều hòa bởi cơ chế thần kinh – nội tiết.
Đặc biệt là vai trò của vùng dưới đồi – tuyến yên – buồng trứng.

Vùng dưới đồi

GnRH
Tuyến yên

FSH, LH

Buồng trứng
Estrogen, Progesterone
3.1.1. Trước tuổi dậy thì: Nang noãn trong mỗi buồng trứng đã được hình thành
trước khi sinh. Vào tháng thứ 5 của thai kỳ có khoảng 7 triệu nang noãn. Ở trẻ sơ
sinh buồng trứng chứa khoảng 2 triệu nang noãn và ở tuổi dậy thì còn khoảng
400.000.
- FSH làm tăng số lượng tế bào noãn. Đến tuổi dậy thì ở người thì các noãn nguyên
bào sẽ tiếp tục phát triển thành trứng.
- Estrogen: Làm xuất hiện và bảo tồn các đặc tính sinh dục nữ.
3.1.2. Tuổi dậy thì: Đối với trẻ em Việt Nam nữ dậy thì ở tuổi 13 -15. .
Đến tuổi dậy thì cơ thể có nhiều thay đổi về chất, tâm lí, chức năng sinh dục: xuất
hiện chu kì kinh nguyệt đầu tiên, buồng trứng bài tiết hoocmon estrogen và
progesteron…Đây cũng là thời kì nhạy cảm và chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố xã

hội.
Cứ mỗi tháng từ lúc dậy thì cho tới mãn kinh, sẽ có một số nang noãn được chọn
lọc để phát triển. Tuy nhiên, chỉ có một nang noãn trở nên vượt trội, và hầu hết
những nang noãn còn lại sẽ thoái hóa. Vào giữa chu kỳ kinh, nang noãn vượt trội sẽ
giải phóng noãn gọi là hiện tượng phóng noãn(chu kì kinh nguyệt), noãn (trứng) này
sẽ được tai vòi bắt lấy và di chuyển về phía buồng tử cung. Suốt cuộc đời, mỗi phụ
nữ chỉ có tối đa khoảng 400 noãn trưởng thành và đi vào vòi trứng sau khi phóng
noãn.
Chu kì kinh nguyệt của phụ nữ thường dao động từ 28 – 30 ngày.

Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

Hình 3: Chu kì kinh nguyệt
Sự thụ tinh của tinh trùng và trứng xảy ra ở 1/3 ngoài của vòi trứng. Hợp tử tạo
thành vừa di chuyển về phía buồng tử cung vừa phân chia và phát triển thành
phôi dâu, rồi phôi nang. Sau khi đến buồng tử cung, phôi sẽ làm tổ trong tử cung
và phát triển thành thai. Nếu có bất kỳ nguyên nhân nào (thường là do vòi trứng
bất thường) khiến phôi không đến được buồng tử cung, sẽ gây thai ngoài tử cung.
- Hoocmon estrogen có tác dụng:
+ Tác dụng lên tử cung: Làm tăng kích thước của tử cung ở tuổi dậy thì và khi
có thai. Kích thích sự phân chia lớp nền trong nửa đầu của chu kì kinh nguyệt,
tăng khối lượng tủ cung, co bóp tử cung…
+ Tác dụng lên cổ tử cung: tăng tiết dịch nhày loãng mỏng.
+ Tác dụng lên ống dẫn trứng: làm tăng sinh các mô tuyến của ống dẫn trứng
+ Tác dụng lên âm đạo, lên tuyến vú, chuyển hóa năng lượng và tăng hoạt

động của tế bào xương.
- Tác dụng sinh lí của hoocmon progesterone: Khi trứng rụng ra tạo thành một
xoang chứa máu gọi là thể huyết và từ ngày thứ năm thì trở thành thể vàng.
Thể vàng bài tiết hoocmon progesterone trong nửa sau của chu kì kinh nguyệt.
+ Tác dụng lên tử cung: Kích thích niêm mạc tử cung bài tiết trong nửa sau của
chu kì kinh nguyệt, chuẩn bị tốt các điều kiện cho niêm mạc tử cung sẵn sàng cho
trứng làm tổ, giảm sự co bóp cổ tử cung ngăn cản việc đẩy trứng đã thụ tinh ra
ngoài.
+ Tác dụng lên ống dẫn trứng: kích thích bài tiết các chất để nuôi trứng đã thụ
tinh và thực hiện các quá trình phân chia trong khi di chuyển về tử cung.
+ Tác dung lên tuyến vú: phát tiển các thùy của tuyến vú.
+ Tác dụng lên thân nhiệt: làm tăng nhiệt độ cơ thể.
Nếu trứng không được thụ tinh sau 3 -15 ngày thể vàng sẽ teo đi.
Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

Ở thời kì này ý thức về giới tính trở nên rõ rệt hơn trước. Bạn không còn là
một cô bé, cậu bé mà đã dần trở thành những chàng trai, cô gái xinh đẹp rồi. Và
bạn đã bắt đầu có những cảm nhận riêng về cơ thể mình. Tự nhiên chúng ta bắt
đầu muốn tìm hiểu về cơ thể của mình và của người khác giới. Có thể chữ “tình
dục” hay những câu chuyện "yêu đương" vô tình lọt vào tai khiến bạn phải tò
mò đôi chút.
3.1.3. Thời kì trưởng thành: Lúc này cơ quan sinh dục, sinh sản đã hoàn
thiện. là thời điểm tốt nhất để sinh con.
3.1.4. Thời kì mãn kinh: Ở phụ nữ vào khoảng 40 – 45 thì các nang trứng của
buồng trứng đã không đáp ứng được lích thích ở tuyến yên. Sau vài tháng hay vài

măn các chu kì buồng trứng hay chu kì niêm mạc tử cung ngừng hoạt động.
Buồng trứng teo lại, không có kinh nguyệt, cổ tử cung và bộ phận sinh dục ngoài
cũng teo lại.
3.2. Sinh lí sinh dục nam:
Dịch hoàn có chức năng sinh lí ngoại tiết là tinh trùng và hoocmon (testosteron)
3.2.1. Thời kì phôi thai và trước dậy thì:
Trong tuần lễ thứ 7 tinh hoàn đã bài tiết hoocmon testosteron để kích thích
hình thành cơ quan sinh dục : dương vật, tuyến tiền liệt, túi tinh… Thời kì này
testosteron được bài tiết dưới tác dụng của hoocmon của nhau thai là HCG.
Lúc sinh, nồng độ testosteron ở bé trai chỉ cao hơn một ít so với bé gái. Sau khi
sinh, trong 3 tháng đầu nồng độ testosteron tăng cao sau đó giảm dần lúc trẻ 1
tuổi, và tiếp tục tăng dần ở tuổi dậy thì cho đến 17 tuổi thì nồng độ testosteron
ngang mức nồng độ testosteron ở người trưởng thành.
3.2.2.Thời kì dậy thì:

Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

Hình 4: Cơ chế điều hòa chức năng tinh hoàn
Nam giới ở Việt Nam tính từ 15 – 17. Từ tuổi 15 tinh hoàn đã bắt đầu sản sinh ra
tinh trùng và được duy trì cả đời. Tuổi dậy thì ở nam giới được đánh dấu bởi sản
xuất tăng cao của các gonadotropin, lúc đầu trong giấc ngủ, về sau tăng cao suốt
cả ngày. Càng ngày vùng đồi tuyến yên càng ít chịu ảnh hưởng của tuổi tác, nồng
độ testosteron có chiều hướng gia tăng để tinh hoàn trưởng thành và bắt đầu tạo
tinh trùng. Sự sản xuất các gonatropin tăng là do bài tiết GnRH tăng. Thời kì này
testosteron được bài tiết là do tác dụng của hoocmon lH của tuyến yên.

Testosteron tăng kích thích sự tạo thành tinh trùng , tổng hợp protein và bài tiết
dịch từ tế bào Sertoli. Nếu lượng stetosteron bị giảm xuống thấp có thể dẫn tới vô
sinh.
Thời kì dậy thì ở nam giới cũng có nhiều biến đổi về thể chất, cấu tạo cơ thể:
Xuất tinh lần dầu tiên, bộ phận sinh dục ngoài phát triển, tinh dịch đã có tinh
trùng…Tiếng nói trầm do thanh quản phát triển, dây thanh âm dày lên, các mô
liên kết, cơ bắp phát triển, đặc biệt vùng ngực và vai. Ở thời kì này nam giới đã
có những ham muốn tình dục.
3.2.3. Thời kì trưởng thành:
Tiếp theo giai đoạn dậy thì là giai đoạn trưởng thành của phái tính nam. Thời kỳ
này phát huy đầy đủ các biểu hiện của nam tính và thời kỳ thuận lợi cho sinh sản.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này các bệnh lý có thể xảy ra làm rối loạn sự bài tiết
nội tiết tố và gây ra những bệnh lý cho cơ thể biểu hiện từ vùng hạ đồi tuyến yên
đến vùng cơ quan tinh hoàn.
Các bệnh lý vùng đồi tuyến yên làm cản trở bài tiết gonadotropin, do đó làm
giảm bài tiết androgen và sự sản xuất những tinh trùng.
3.2.4. Thời kì tuổi già:
Đến 70 tuổi, nồng độ testosteron huyết tương bắt đầu giảm. Tuy nhiên
testosteron tự do và testosteron gắn với các protein vẫn trong giới hạn bình
thường. LH huyết tương tăng lên, đồng thời tỷ lệ biến đổi androgen thành
estrogen tăng ở mô ngoại vi, làm cho tỷ lệ androgen/estrogen giảm sút. Trong
giai đoạn này, sự thay đổi về nội tiết có liên quan đến sự xuất hiện u xơ tuyến tiền
liệt, đồng thời có hiện tượng vú to ở người già. Chức năng sinh dục có xu hướng
giảm sút nhiều.
Vì vậy nhằm ngăn ngừa những biến đổi có thể xảy ra, ở giai đoạn này vai trò
dinh dưỡng hợp lý, đặc biệt là những thức ăn giúp ngăn ngừa bệnh lý tuyến tiền
liệt, song song với việc luyện tập thể dục thể thao phù hợp với lứa tuổi giúp tuổi
già ở các cụ ông sống khỏe và yêu đời hơn.
4. Sinh lí sinh sản ở người:
4.1. Quá trình thụ tinh:

Sau khi phóng tinh, tinh trùng sẽ di chuyển trong đường sinh dục cái. Quá trình
thụ tinh diễn ra ở 1/3 đầu trước của ống dẫn trứng. vật chất của tinh trùng xâm
Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

nhập vào trứng kết hợp với vật chất di truyền của trứng gây ra hiện tượng thụ
tinh.
4.2 Phôi làm tổ và phát triển trong tử cung:
Sau khi thụ tinh trứng di chuyển về tử cung làm tổ và phát triển ở đó thành thai
nhi. Thời gian mang thai của người khoảng 280 ngày.
4.3. Đẻ: Khi đủ thời gian mang thai thi người mẹ sẽ sinh con. Đó là quá trình
đẩy thai nhi từ trong tử cung ra ngoài cơ thể mẹ.
4.4. Nuôi con bằng sữa mẹ: Trong thời kì mang thai, các tuyến vú và các ống
tiết sữa được lớn lên nhờ hoomon. Động tác bú của con sẽ gây phản xạ tiết sữa.
Nếu con ngừng bú vài ngày sau sữa sẽ bị ngưng tiết và tuyến vú nhỏ lại. Mẹ
không cho con bú chu kì kinh nguyệt lại bình thường. Nuôi con bằng sữa mẹ
trong hai năm đầu tiên sẽ giúp con có sức đề kháng tốt.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh
sản ở người.
5.1. Nhân tố trong cơ thể:
- Hoocmon và độ tuổi: Tập tính và hành vi hoạt đông sinh dục và sinh sản của
con người cũng giống như tập tính sinh sản của nhiều loài động vật là mang tính
bản năng, mang tính di truyền do hàm lượng hoocmon trong cơ thể điều khiển.
Cả nam giới và nữ giới từ tuổi dậy thì trở đi đều có khả năng sinh sản, sinh lí sinh
dục hoàn thiện, xuất hiện ham muốn tình dục. Mặc dù ham muốn này ở nam và
nữ là khác nhau. Nam giới xuất hiện ham muốn tình dục ở tuổi dậy thì, ngay sau

những lần thủ dâm đầu tiên. Ham muốn này phát triển mạnh cho đến tuổi 50 và
sau đó bắt đầu suy giảm. Ở một số người, khi bước vào độ tuổi tắt dục, lượng
testosterone giảm kéo theo sự suy giảm dục tình.
Đối với nữ giới, ham muốn tình dục “thức dậy” muộn hơn nhưng tăng dần theo
thời gian và kinh nghiệm. Độ tuổi trưởng thành về tình dục ở nữ giới là khoảng
35. Tuổi mãn kinh, tỷ lệ estrogen giảm, buồng trứng cũng sản sinh ra ít
testosterone hơn, nhưng do các yếu tố tâm lý tác động nên ham muốn ở phụ nữ
không suy giảm rõ rệt. Vào thời điểm này, họ có nhiều thời gian chăm sóc bản
thân và đời sống vợ chồng hơn, nên ở một số người, đây còn là giai đoạn hồi
xuân. Thời kì mãn kinh nữ giới không có khả năng sinh sản.
- Sức khỏe đảm bảo cũng giúp cho tập tính và các hành vi sinh dục, sinh sản của
con người mang tính ổn định.
5.2. Nhân tố bên ngoài:
- Tuy nhiên, con người là động vật có hệ thần kinh phát triển cao nên con người
có khả năng điều chỉnh tập tính sinh sản và sinh dục của mình.
+ Điều chỉnh lượng hoocmon sinh dục trong cơ thể.
+ Điều chỉnh sinh sản: dùng các biện pháp tránh thai để giảm sinh đẻ, tác động
điều chỉnh giới tính...
Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

- Thức ăn, sử dụng chất kích thích ( rượu, thuốc lá,...) cũng ảnh hưởng đến hàm
lượng hoocmon sinh dục. 6 loại đồ ăn thức uống được giới chuyên gia nghiên
cứu và đánh giá là có tác động đến chuyện mang bầu của khá nhiều các cặp vợ
chồng: cà phê, cà rốt, hạt hướng dương, rượu, tỏi, thịt bò và thịt cừu nướng...
Những cặp vợ chồng vô sinh ăn thường xuyên ăn các loại thực phẩm: thực phẩm

thực vật có hàm lượng kẽm cao như đậu, lạc, kê, bắp cải, củ cải… động vật như
dầu hào chứa kẽm dồi dào nhất, thịt bò, gan gà, trứng, sườn cừu, thịt lợn…, nội
tạng, hải sản.
- Sử dụng các biện pháp tránh thai cũng là một cách điều chỉnh hành vi hoạt
động sinh sản ở người. Các biện pháp tránh thai có tác dụng ngăn không cho tinh
trùng gặp trứng hay không cho trứng lảm tổ. Sử dụng biện pháp tránh thai cung
giúp cho quan hệ tình dục trở nên an toàn hơn ( dùng bao cao su).
- Xã hội cũng tác động đến tập tính và hình vi sinh dục, sinh sản của con người:
chính sách kế hoạch hóa gia đình mỗi cặp vợ chồng chỉ sinh 1-2 con. Nhưng
một số gia đình tư tưởng còn lạc hậu, muốn có con trai nên vẫn sinh con thứ
3. Đặc biệt xã hội đang rất quan tâm đến sứ khỏe sinh sản vị thành niên.
Tình dục tồn tại như một bộ phận hoạt động cấu thành đời sống con người.
Chính nó là cơ sở sâu xa cho sự xuất hiện tình yêu, tình vợ chồng, và nhờ nó
mà trẻ em ra đời, loài người tồn tại. Những bài học về tình dục đã và đang đi
vào thời khóa biểu học sinh nhiều nước, hoàn toàn bình đẳng bên cạnh các
môn toán học, địa lý, văn học v.v… Đáng tiếc rằng hiện nay trong nhiều
trường phổ thông, những bài giảng cho học sinh về tình dục vẫn còn là
những giờ học đầy lúng túng và ngần ngại đối với giáo viên. Nhiều giáo
viên vừa giảng vừa lo sợ trước những phản ứng của phụ huynh học sinh ở
nhà. Điều đó đã dẫn tới sự ra đời của tình dục học - một ngành khoa học trẻ.

Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

PHẦN III: KẾT LUẬN
Thúc đẩy sức khỏe sinh dục đang được Tổ chức Y tế thế giới WHO xếp vào là

1 trong 5 khía cạnh ưu tiên trong chiếc lược toàn cầu về sức khỏe sinh sản của
thế giới. Điều này bắt nguồn từ tình trạng sức khỏe sinh sản ngày càng có chiều
hướng đi xuống ở con người. Vì vậy, vấn đề nghiên cứu tập tính và hành vi hoạt
đông sinh dục, sinh sản của con người là rất cần thiết. Nó góp phần cung cấp
kiến thức cho con người về sức khỏe sinh sản, sinh dục, cải thiện chất lượng sinh
đẻ và sức khỏe cho con người.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Sinh lý học và động vật và người, Vũ Quang Mai, NXB Khoa học kĩ
thuật; 2004.

Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật


Tập tính và hành vi hoạt động sinh dục, sinh sản ở người

2.
Bài giảng sinh lý người và động vật phần II, Lê Quang Long chủ biên,
NXB Đại học Sư phạm Hà Nội.
3.

Sinh lý học người, Gôsưlêva, người dịch Lê Quang Long, 1963.

4.

Sinh lý học, Trịnh Bỉnh Dy, NXB Y học.


5.

Thư viện sinh học.com.

6.

ykhoa.net

7.

Dân trí.com

8. />
Lục Hồng Thắm

Sinh lí người và động vật



×