Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VIỆT DŨNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 0


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VIỆT DŨNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
VỀ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN


TỈNH BẮC GIANG

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH

HÀ NỘI – 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình viết luận văn tôi đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các
thầy cô giáo Bộ môn Quản trị kinh doanh, Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam; Các đồng chí, đồng nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc
Giang. Đặc biệt là sự tận tình hướng dẫn của TS. Nguyễn Quốc Chỉnh; sự ủng hộ,
động viên của gia đình và bè bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các quý cơ quan,
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận thức, làm
sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu công phu, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.

Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn


ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

v

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình, sơ đồ

viii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

5

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

5

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ TUÂN THỦ THUẾ
CỦA DOANH NGHIỆP

6

2.1

Lý luận về sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp

6

2.1.1

Khái niệm về thuế


6

2.1.2

Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế

7

2.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của DN

13

2.1.4

Đặc điểm của DN

19

2.1.5

Quản lý thu thuế nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế của
doanh nghiệp

22

2.2

Cơ sở thực tiễn


31

2.2.1

Kinh nghiệm một số nước trong việc nâng cao tính tuân thủ pháp
luật của người nộp thuế

31

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

35

3.1

Đặc điểm địa bàn tỉnh Bắc Giang

35

3.1.1

Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên

35

3.1.2


Điều kiện kinh tế - xã hội

36

3.1.3

Một số đặc điểm cơ bản của Cục thuế tỉnh

44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.2

Phương pháp nghiên cứu

49

3.2.1

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu

49

3.2.2

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu


50

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

52

4.1

Tình hình doanh nghiệp trên địa bàn thuộc sự quản lý của Cục
thuế tỉnh Bắc Giang

52

4.1.1

Số lượng các doanh nghiệp theo đơn vị hành chính

52

4.1.2


Thực trạng việc tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp

54

4.1.3

Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp

63

4.2

Thực trạng thực hiện các biện pháp của Cơ quan quản lý thuế
nhằm đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế đối với doanh nghiệp
tại địa bàn

70

4.2.1

Tình hình công tác Tuyên truyền hỗ trợ NNT là DN

71

4.2.2

Tình hình công tác quản lý, thu nợ thuế:

74


4.2.3

Tình hình công tác Thanh tra, kiểm tra thuế

77

4.3

Một số giải pháp nhằm nâng cao tính tuân thủ pháp luật thuế của
các doanh nghiệp

83

4.3.1

Cơ sở khoa học

83

4.3.2

Đối với cơ chế, chính sách

85

4.3.3

Kết quả kỳ vọng khi thực hiện giải pháp

89


5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

91

5.1

Kết luận

91

5.2

Kiến nghị

93

5.2.1

Đối với Bộ Tài Chính

93

5.2.2

Đối với Tổng Cục thuế

93


TÀI LIỆU THAM KHẢO

95

PHỤ LỤC

97

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CQT

Cơ quan thuế

CTCP

Công ty cổ phần

ĐKKKNT

Đăng ký, kê khai và nộp thuế

DN


Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

DNVVN

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

ĐTNN

đầu tư nước ngoài

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

GTGT

Thuế giá trị gia tăng

HTTT

Hệ thống thông tin

QLT

Quản lý thuế


SSKT

Sổ sách kế toán

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKTN

Tự khai tự nộp

TNCN

Thuế thu nhập cá nhân

TNDN

Thuế Thu nhập doanh nghiệp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Trang

Tên bảng

2.1

Các chỉ số đặc trưng cho các nhóm tuân thủ pháp luật thuế của DN

12

3.1

Tình hình sử dụng đất đai của tỉnh Bắc Giang năm 2011 - 2013

37

3.2

Tình hình lao động theo khối ngành tỉnh Bắc Giang

38

3.3


Tăng trưởng GDP và cơ cấu kinh tế tỉnh Bắc Giang

41

3.4

Kết quả phát triển sản xuất tỉnh Bắc Giang (Theo giá hiện hành)

43

3.4

Các Phòng chức năng thuộc Cục thuế tỉnh Bắc Giang

46

3.8

Số lượng cán bộ, công chức Cục thuế tỉnh Bắc Giang năm 2013

48

3.9

Số mẫu lựa chọn nghiên cứu

50

4.1


Số lượng doanh nghiệp tại tỉnh Bắc Giang

53

4.2

Số lượng doanh nghiệp theo hình thức sở hữu

53

4.3

Số tiền thuế do các doanh nghiệp nộp ngân sách

54

4.4

Tỷ lệ DN ở từng cấp độ tuân thủ thuộc các nhóm doanh nghiệp
có đặc điểm hoạt động khác nhau

55

4.5

Số hồ sơ đăng ký thuế được tiếp nhận qua cơ quan thuế

56

4.6


Thực trạng tuân thủ thông qua hồ sơ khai thuế

57

4.7

Tuân thủ kê khai thuế cuả doanh nghiệp

58

4.8

Thực trạng nợ đọng tiền thuế của DN trên địa bàn tỉnh

60

4.9

Số thuế nợ đọng của các Doanh nghiệp thuộc địa bàn nghiên cứu
trên tổng số nợ đọng tiền thuế tỉnh Bắc Giang

60

4.10

Số DN không phối hợp với cơ quan QLT

62


4.11

DN nhận thức về hành vi Nợ thuế

67

4.12

DN chịu sự tác động về thời gian do các các bản kê khai theo các
sắc thuế cơ bản

67

4.13

Đánh giá của DN khi chịu sự tác động Kiểm tra từ CQ thuế

68

4.14

Số lượng công chức ở các bộ phận chức năng

71

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



4.15

Kết quả hoạt động hỗ trợ năm 2013

72

4.16

Kết quả hoạt động tuyên truyền

73

4.17

Số hồ sơ được tiếp nhận qua cơ quan thuế

74

4.18

Số lượng DN nợ thuế và các Biện pháp thu hồi Nợ thuế

75

4.19

Kết quả Kiểm tra thuế đối với DN

78


4.20

Số thuế truy thu qua Kiểm tra năm 2013

79

4.21

Tình hình xử lý vi phạm qua thanh tra, kiểm tra.

80

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT

11

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy văn phòng cục thuế tỉnh Bắc Giang

47

Hình 2.1: Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật thuế của DN

13


Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Giang

35

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài người, từ khi bắt đầu có hình
thái Nhà nước, dù trong hình thái xã hội, vai trò, phương diện nào, đều phát
sinh một hay nhiều khoản đóng góp bắt buộc mang tính một chiều, đó là
Thuế. Thuế là một khoản đóng góp mang tính bắt buộc của các tổ chức, cá
nhân cho Nhà nước, tuỳ theo mức độ và thời hạn được quy định, Thuế không
mang tính hoàn trả trực tiếp, mà chủ yếu nhằm sử dụng cho mục đích công. Ở
Việt Nam, các Luật thuế được ban hành và đảm bảo tính thực thi thông qua
các biện pháp mệnh lệnh hành chính, mang tính thuyết phục, giáo dục và
cưỡng chế bằng hệ thống công vụ của Nhà nước [1], tuy nhiên, để thực sự
khẳng định vai trò của Thuế vào hệ thống các Văn bản pháp lý có hiệu quả,
hiệu lực, đưa công tác Quản lý Thuế trên phạm vi cả nước với tầm ảnh hưởng
cụ thể và quy định rõ, xâu chuỗi các hệ thống quy phạm về Thuế đối với
quyền và trách nhiệm của các cơ quan hữu quan, các cá nhân và toàn xã hội
một cách khoa học là một vấn đề đòi hỏi cả về mặt thời gian, công sức và trí
tuệ của toàn cộng đồng xã hội, chính vì vậy Luật Quản lý thuế hiện nay đã
được ban hành và có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2007 đã góp phần làm minh
bạch thêm công tác quản lý thuế tại Việt Nam, tạo hành lang pháp lý “sâu,
rộng” cho hoạt động quản lý thuế. Nhìn chung, pháp luật thuế của nước ta
luôn nhận được sự đồng thuận của đa số quần chúng nhân dân và được đông

đảo người dân nghiêm chỉnh thực hiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số người nộp thuế (NNT) chưa
chấp hành tốt pháp luật về thuế như: Kinh doanh (KD) nhưng không tiến hành
thủ tục đăng ký thuế; không nộp hoặc nộp không đúng hạn hồ sơ khai thuế,
nộp không đủ các thông tin cần thiết liên quan đến thuế; Báo cáo các thông tin
không đầy đủ và chính xác; không nộp hoặc nộp không đúng hạn tiền thuế
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


vào Ngân sách Nhà nước (NSNN); Cố tình trốn, gian lận thuế ... Tình trạng
trên hiện còn đang diễn ra, không nhiều nhưng khá phổ biến.
Thuế là bộ phận quan trọng nhất của NSNN, góp phần to lớn vào sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Một hệ thống thuế có hiệu lực và hiệu
quả to lớn là mục tiêu quan trọng của mọi quốc gia. Điều này này không chỉ
phụ thuộc vào những chính sách thuế hợp lý mà còn phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động quản lý, thu thuế của Nhà nước. Vì vậy, quản lý thuế đang và luôn
là một vấn đề được toàn xã hội quan tâm.
Tuy nhiên, quản lý thuế đối với doanh nghiệp (DN) ở các nước đang
phát triển hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức khác nhau tạo ra sức ép
ngày càng tăng đối với nhiệm vụ thu thuế của Nhà nước. Một trong những
thách thức lớn đó là sự đa dạng hành vi khi tuân thủ pháp luật thuế của DN.
Phức tạp hơn khi hành vi tuân thủ về thuế ra bài toán lớn đối với cơ quan thuế
trong việc đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế của DN.
Trong khi nguồn lực cho quản lý thuế ở các nước đang phát triển hiện
nay là rất hạn hẹp, sự phức tạp từ các DN ngày một tăng lên dẫn đến nhiều
khó khăn hơn đối với cơ quan thuế trước sức ép phải tăng thu NSNN hàng
năm để đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho một xã hội đang phát triển. Đây là khó
khăn lớn mà ngành thuế cần phải vượt qua.

Từ những thách thức nói trên, cơ quan quản lý thuế (QLT) ở nhiều
quốc gia đang có những nỗ lực đổi mới hệ thống quản lý thuế của mình dựa
trên chính những điểm mạnh họ sẵn có, xây dựng chiến lược quản lý thuế đối
với DN dựa trên quan điểm DN hay phạm vi rộng hơn là đối tượng nộp thuế
(ĐTNT) chính là khách hàng của cơ quan thuế. Chiến lược quản lý thuế đối
với DN ở nhiều quốc gia vì vậy hướng vào những yếu tố thuộc đặc điểm tuân
thủ của các nhóm DN khác nhau. Lợi ích kỳ vọng rất nhiều từ chiến lược này
là tăng cường tính tuân thủ tự nguyện của DN và làm thay đổi hành vi tuân
thủ pháp luật thuế của những DN phản kháng với nghĩa vụ thuế theo hướng
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


tích cực hơn. Chiến lược quản lý thuế dựa trên sự tuân thủ của DN giảm gánh
nặng quản lý hành chính thuế, đặc biệt ở những thành phố lớn có số lượng
DN tăng trưởng nhanh. Những chiến lược hướng về “khách hàng” bắt đầu
được xây dựng và thực thi ở các nước phát triển từ thập niên những năm 70
của Thế kỷ trước và hiện nay đang thực hiện ở nhiều nước đang phát triển.
Cùng với chiến lược hướng tới khách hàng, nhiều quốc gia đã và đang xây
dựng cơ chế tự khai tự nộp (TKTN) thuế. Lợi ích của cơ chế này đã được
khẳng định, đó là làm tăng tính tự nguyện, chủ động của NNT, đồng thời sẽ
giảm chi phí quản lý hành chính thuế và nâng cao hiệu lực quản lý thông qua
sự tuân thủ tự nguyện.
Sự đổi mới quản lý thuế của Nhà nước đối với DN ở Việt Nam cũng
không thể nằm ngoài xu hướng nói trên, sự thay đổi cơ chế quản lý thuế theo
cơ chế TKTN là một tín hiệu tích cực thể hiện xu hướng mới trong quản lý
thuế đó là tạo sự chủ động và dân chủ hơn cho DN. Hệ thống quản lý TKTN
bắt đầu được thí điểm từ đầu năm 2004 ở một số DN và thí điểm với hai loại
thuế cơ bản đó là thuế giá trị gia tăng (VAT) và thuế thu nhập DN (TNDN)

trên một số địa bàn trọng yếu về kinh tế của cả nước, đến nay đã được áp
dụng trên toàn quốc. Tại Bắc Giang, cơ chế này bắt đầu được thí điểm từ
những tháng đầu năm 2005 với số lượng khoảng 500 DN và cho tới nay đã
được áp dụng đối với tất cả DN đang quản lý trên địa bàn [6].
Tuy nhiên, sự đổi mới nói trên không thể đảm bảo rằng cơ quan quản lý
thuế có thể đạt được sự tuân thủ tự nguyện, đầy đủ của hầu hết các DN, đảm
bảo nguồn thu kỳ vọng cho NSNN. Trong bối cảnh hành vi và đặc điểm của
DN ngày càng phức tạp, tại các thành phố lớn, “đầu tầu” như thành phố Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, hoạt động quản lý thuế cần đạt được mục tiêu
tuân thủ cao nhất, đặc biệt là tới sự tự nguyện của DN. Mục tiêu này chỉ có
thể đạt được khi cách quản lý thuế ở Bắc Giang nói riêng và toàn quốc nói
chung có sự đổi mới gần như hoàn toàn về quan điểm, chiến lược, chính sách
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


quản lý thuế đối với DN so với trước đây.
Những năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức
nhưng kinh tế của tỉnh Bắc Giang vẫn giữ được ổn định với mức tăng trưởng
trên địa bàn, tăng trưởng bình quân khoảng 9%/năm. Sự phát triển đồng bộ
trên địa bàn, khi tăng trưởng kinh tế, cùng với ý thức chấp hành pháp luật
thuế của DN ngày càng cao, số đóng góp vào NSNN ngày càng lớn, năm sau
có tốc độ tăng cao hơn năm trước. Nhờ phát triển trên địa bàn, tăng trưởng về
thu ngân sách mà địa phương có thêm nguồn để chi cho đầu tư phát triển và
giải quyết nhiều vấn đề trọng tâm của xã hội như giáo dục, y tế, xoá đói giảm
nghèo, phòng chống thiên tai, dịch bệnh ... [11]. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn
một bộ phận DN, cá nhân kinh doanh chưa chấp hành tốt các quy định về
đăng ký thuế, kê khai thuế, chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế với Nhà
nước. Đặc biệt có trường hợp cố tình vi phạm pháp luật để chiếm đoạt tiền

thuế của nhà nước, trốn thuế, thể hiện tính tuân thủ pháp luật Thuế thấp.
Tình trạng này đã gây ra nhiều tác động tiêu cực như làm mất kỷ
cương; gây thất thu cho NSNN; làm mất bình đẳng trong cạnh tranh và hoạt
động kinh doanh; tác động xấu tới thông tin trên địa bàn, ảnh hưởng tới vai
trò điều tiết vĩ mô của Nhà nước, .... Vậy mức độ tuân thủ pháp luật của DN
ra sao? Những nguyên nhân nào liên quan đến hành vi không tuân thủ pháp
luật thuế của họ? Cần thực hiện những giải pháp gì để nâng cao tính tuân thủ
Pháp luật về thuế? Đó là những câu hỏi đặt ra cần được nghiên cứu và đề ra
các Giải pháp trong công tác quản lý thuế trên địa bàn Bắc Giang hiện nay.
Để góp phần trả lời những câu hỏi trên đây, Tôi đã chọn đề tài nghiên
cứu: “Giải pháp nâng cao tính tuân thủ pháp luật về thuế của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật về thuế của các
doanh nghiệp trong thời gian vừa qua, đề xuất giải pháp nhằm tăng cường sự tuân
thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tuân thủ pháp
luật thuế của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Giang trong thời gian vừa qua.
- Định hướng và đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp
luật thuế của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính tuân thủ pháp luật thuế của các
doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi nội dung
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp ;
- Thực trạng tuân thủ pháp luật thuế của Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Giang trong thời gian vừa qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế của
các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.3.2.2. Phạm vi không gian
Trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.3. Phạm vi thời gian
- Nghiên cứu tính tuân thủ pháp luật thuế các DN trên địa bàn tỉnh Bắc
Giang từ năm 2012 đến năm 2013
- Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn 2015-2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ
TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
2.1 Lý luận về sự tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp
2.1.1 Khái niệm về thuế
- Thuế là khoản đóng góp bằng tiền mà các tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện phải nộp cho Ngân sách nhà nước theo nguyên tắc không hoàn trả trên
cơ sở pháp luật.
- Thuế luôn mang tính chất bắt buộc: Thuế được thu để chuyển vào

Ngân sách nhà nước, phục vụ chi dùng cho việc chung, mọi cá nhân, tổ chức
(gọi chung là NNT) đủ điều kiện đều phải đóng thuế. Việc bỏ ra một khoản
tiền để đóng thuế không mang lại lợi ích trực tiếp cho NNT nhưng họ vẫn
phải nộp bởi nguồn thu từ thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước,
thiếu nguồn thu này Nhà nước không thể duy trì hoạt động. Vì vậy, Nhà nước
sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với NNT không thực hiện nghĩa vụ
nộp thuế.
- Thuế mang tính chất không hoàn trả trực tiếp và tương xứng. NNT
phải đóng thuế khi đủ điều kiện và họ không nhận được bất cứ lợi ích trực
tiếp gì từ việc đóng thuế, tuy nhiên có sự hoàn trả gián tiếp thông qua việc
Nhà nước sử dụng thuế cho các nhu cầu chung của xã hội.
- Thuế luôn gắn với quyền lực nhà nước, là hai phạm trù không thể tách
rời: Nhà nước là chủ thể duy nhất đặt ra các khoản thuế và ngược lại thuế là
phương tiện vật chất chủ yếu để duy trì quyền lực nhà nước.
Như vậy, việc nộp thuế của DN đảm bảo cho Nhà nước có thể thực
hiện được các mục tiêu điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thông qua đó để thống kê,
kiểm soát, hướng dẫn, khuyến khích, điều chỉnh các hoạt động sản xuất kinh
doanh (SXKD), các hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, đảm bảo
sự cân đối trong nền kinh tế và thực hiện các định hướng phát triển của đất nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


- Nộp thuế của DN sẽ đảm bảo tính công bằng trong tuân thủ nghĩa vụ
thuế giữa các DN ở các thành phần kinh tế, ở các ngành kinh tế và ở các loại
hình quy mô khác nhau. Việc chấp hành nghĩa vụ thuế của một DN sẽ ảnh
hưởng tích cực đến các DN khác và tăng cường sự nhận thức công bằng trong
cộng đồng DN, kích thích sự tuân thủ của đại bộ phận các DN còn lại, đặc
biệt là các đối tượng hoạt động trong khu vực phi chính thức và các DN đang

khai thác, vận dụng các phương thức tránh thuế. Nếu nhìn nhận theo sự ảnh
hưởng tâm lý hành vi, việc nhận thức được nộp thuế là nghĩa vụ tất yếu sẽ tạo
môi trường quản lý thuế dân chủ hơn, tối thiểu hoá sự miễn cưỡng đối đầu
của các DN, kích thích sự tuân thủ pháp luật thuế tiềm năng.
Đóng thuế vừa là quyền lợi được thực thi trách nhiệm công dân đóng
góp cho sự phát triển phồn vinh của đất nước, vừa là nghĩa vụ phải thực hiện
của mỗi công dân.
Tóm lại, kê khai, nộp thuế phải được các DN nhận thức là một nghĩa vụ
tất yếu. Quản lý thuế của Nhà nước quan trọng nhất là phải làm cho các DN
nhận thức được điều này, đó là cơ sở của sự tuân thủ pháp luật thuế một cách
đầy đủ và kịp thời [1].
2.1.2 Tính tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
2.1.2.1 Một số khái niệm liên quan đến sự tuân thủ
Khái niệm tuân thủ pháp luật thuế.
Tuân thủ pháp luật thuế theo cách hiểu đơn giản nhất là mức độ đối
tượng chấp hành nghĩa vụ thuế với các quy phạm được quy định trong luật
thuế;
Tuân thủ pháp luật thuế là việc được cơ quan quản lý thuế ghi nhận,
đánh giá dựa trên các tiêu chí so sánh, đối chiếu, kiểm chứng (hậu kiểm) về
chấp hành các chính sách pháp luật thuế như: đáp ứng và đáp ứng một cách tự
nguyện hay không tự nguyện các quy định về quản lý thuế đối với pháp luật
thuế [8];
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


Lý luận đã đi sâu về vấn đề này, nhà nghiên cứu Mc Barnet cho rằng
dựa vào mục đích và lợi ích của mình, DN có thể lựa chọn một trong bốn
phương án sau:

(1) Tuân thủ mục đích của luật
(2) Thoả hiệp bằng việc thương lượng cách mà luật thuế cụ thể nào đó
hoạt động trong những hoàn cảnh nhất định và tuân thủ luật theo cách mà các
mục tiêu được tuyên bố của luật có thể không thực hiện được
(3) Chuyển đổi các quyết định luật theo cách cụ thể, tạo điều kiện tích
cực cho việc trốn thuế
(4) Phá vỡ hoặc không tuân thủ luật với hy vọng không bị phát hiện
bằng cách thiết lập hệ thống kế toán để che dấu bất kỳ sự kiểm tra nào.
Cũng theo Mc Barnet, phần lớn các DN lớn có xu hướng là “Sáng suốt,
sàng lọc” trong việc lựa chọn sự tuân thủ, họ có xu hướng chọn cách trốn thuế
theo phương án thứ hai và thứ ba, còn DN nhỏ lựa chọn phương án trốn thuế
theo cách thứ tư [21].
Do vậy, tuân thủ pháp luật thuế nghĩa là tuân thủ mục đích của luật
trong khi đảm bảo tăng cường tính chắc chắn mà mục đích đó có thể được
thực hiện trên thực tế.
Tuy nhiên, khái niệm tuân thủ pháp luật thuế vẫn được các nhà nghiên
cứu tiếp tục tranh luận theo hướng nghiên cứu chuyên sâu vào tính tự nguyện
hay không tự nguyện chấp hành nghĩa vụ thuế.
Quan điểm truyền thống của quản lý thuế chủ yếu dựa trên giả thiết
rằng hầu hết DN về bản chất là không tự nguyện tuân thủ, và chỉ chấp hành
nghĩa vụ khi có sự cưỡng chế của các cơ quan quản lý thuế hay khi bị tác
động bởi lợi ích kinh tế. Cách tiếp cận cưỡng chế tuân thủ luật và cách tiếp
cận kinh tế tập trung làm giảm mức độ trốn thuế chứ không hướng vào việc
tăng cường sự tuân thủ pháp luật thuế. Nghiên cứu khái niệm tuân thủ pháp
luật thuế thông qua việc tập trung vào sự không tuân thủ và tính cưỡng chế
tuân thủ là quá đơn giản hoá.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8



Sự tuân thủ pháp luật thuế của DN còn được hiểu là hành vi chấp hành
nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng
thời gian.
Khái niệm hành vi không tuân thủ pháp luật thuế có dự tính.
Hành vi không tuân thủ pháp luật thuế bao gồm trốn thuế và tránh thuế:
+ Xét theo quan điểm kinh tế vĩ mô: Tránh thuế và trốn thuế có những
ảnh hưởng tiêu cực như đối với NSNN. Vì vậy các nhà kinh tế học thường phân
tích những ảnh hưởng này một cách đồng thời, không phân biệt giữa chúng
+ Trên cơ sở pháp lý: Trốn thuế và tránh thuế là hai phạm trù không
tuân thủ mục đích của luật nhưng hàm ý hoàn toàn khác nhau. Trốn thuế là
hình thức không tuân thủ mục đích của luật, đó là việc giảm mức gánh thuế
do vi phạm cơ sở pháp lý. Ví dụ, khi DN cố gắng kê khai thấp thu nhập chịu
thuế, kê khai chi phí kinh doanh lớn hơn thực tế hay tránh việc kê khai thu
nhập chịu thuế, tránh việc kê khai thu nhập phát sinh từ vốn, lao động và các
yếu tố khác theo nguyên tắc kế toán thuế thì DN đó đã vi phạm luật. Tránh
thuế là hình thức không tuân thủ mục đích của luật nhưng hình thức này
không vi phạm luật. Tránh thuế là nỗ lực giảm mức gánh thuế dựa trên cơ sở
pháp lý liên quan đến
- Khai thác những kẽ hở của luật hay các thủ thuật trì hoãn, kéo dài thời
gian phải thực hiện, nhưng không vượt quá hạn mức để giảm gánh nặng thuế
- Phân bổ, bố trí lại hoạt động kinh doanh để “tiết kiệm thuế”, chuyển
thu nhập từ (ví dụ) hoạt động sản xuất sang hoạt động gia công để được
hưởng những ưu đãi về ngành nghề kinh doanh trong lĩnh vực thuế, xuất
khẩu, mà khi áp dụng điều đó, DN sẽ chỉ phải nộp tỷ lệ thuế thấp hơn hoặc có
thể được miễn giảm, nếu trong điều kiện đặc thù, cá biệt họ có thể di chuyển
nơi nộp thuế để khai thác “thiên đường” thuế của các quốc gia khác.
+ Nghiên cứu theo góc độ tâm lý hành vi của DN: do sự khác nhau về
cơ sở pháp lý, vì vậy đối với DN thì trốn thuế và tránh thuế là hoàn toàn khác
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 9


nhau và tác động đến việc lựa chọn hành vi tuân thủ pháp luật thuế của họ.
Tránh thuế được đánh giá là tích cực hơn trốn thuế. Kiến thức về thuế của
NNT càng tốt thì tránh thuế được nhận thức là công bằng hơn được lựa chọn
hình thức trốn thuế nhiều hơn. Ngược lại, kiến thức về thuế càng hẹp thì NNT
có xu hướng lựa chọn hình thức trốn thuế nhiều hơn [8].
2.1.2.2 Các mức độ tuân thủ pháp luật thuế của DN
Vấn đề cơ bản là làm thế nào để tăng cường sự tuân thủ của DN trong
điều kiện môi trường luôn biến động? Điểm xuất phát của hoạt động quản lý
thuế là cần hiểu được sự tuân thủ pháp luật thuế của DN. Cơ quan quản lý
thuế cần nhận thấy rằng sự tuân thủ pháp luật thuế của DN không đơn giản là
tuân thủ hay không tuân thủ mà cần định hình hành vi đó sẽ diễn ra ở nhiều
mức độ hay nhóm khác nhau. Vì vậy, cơ quan quản lý thuế cần phân biệt đâu
là nhóm tuân thủ và không tuân thủ và sự tuân thủ của từng nhóm đối tượng
diễn ra ở mức độ nào? Từ đó, cơ quan quản lý thuế có chiến lược thích hợp
đối với từng nhóm DN. Mỗi cơ quan quản lý thuế phải hiểu được trạng thái
tuân thủ pháp luật thuế của từng nhóm và “trạng thái tuân thủ” đó dưới tác
động của các yếu tố sẽ chi phối đến hành vi tuân thủ pháp luật thuế.
• Biểu đồ các nhóm tuân thủ pháp luật thuế.
Để nhìn nhận rõ biểu đồ này, tác giả Braithwaite đã tiến hành phân đoạn
nhóm hay mức độ tuân thủ của DN dựa trên mức độ sẵn sàng và khả năng thực
hiện những nghĩa vụ thuế đúng của DN. Đây cũng chính là các nhóm bày tỏ mối
quan hệ và thái độ của DN với cơ quan thuế, thể hiện mức độ chấp nhận hay từ
chối các quy định của pháp luật thuế, các kế hoạch triển khai và công cụ quản lý
thuế. Để đánh giá sự tuân thủ pháp luật thuế của DN thì biến số về nhóm (mức
độ) tuân thủ là các biến số tương đối đầy đủ, phản ánh rõ sự tuân thủ cả về tính
tự nguyện, tính đầy đủ, tính kịp thời. Sự tuân thủ pháp luật thuế của DN được

phân loại theo mô hình bốn nhóm tuân thủ như sau (Sơ đồ 2.1 dưới)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Sơ đồ 2.1. Sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT
- Sẵn sàng tuân thủ: DN cảm thấy có nhận thức thoải mái với hoạt
động quản lý thuế, hợp tác với cơ quan thuế theo các mục tiêu quản lý thuế và
tuân thủ một cách tích cực, thậm chí có thể thay mặt cơ quan thuế khuyến
khích đối tượng khác tuân thủ.
- Cố gắng tuân thủ: DN chấp nhận những yêu cầu quản lý thuế và tin
tưởng vào cơ quan thuế.
- Miễn cưỡng tuân thủ : Đó là cách tiếp cận chống đối, DN có sự đối
đầu, đối nghịch với cơ quan thuế.
- Từ chối nghĩa vụ thuế (nhóm chống đối): DN hoàn toàn tách ra khỏi
sự quản lý của cơ quan thuế. ĐTNT ở nhóm thứ nhất hay thứ hai nói chung là
tuân thủ trong khi ở nhóm đối tượng thứ ba và thứ tư thể hiện sự kháng cự và
thù địch đối với nghĩa vụ thuế [21].
• Xét theo các nhóm tuân thủ pháp luật thuế điều chỉnh.
Theo biểu đồ gốc, đa số DN là ở nhóm cam kết Sẵn sàng tuân thủ, tiếp
theo là nhóm chấp nhận, rất ít DN ở nhóm miễn cưỡng hay từ chối. Tuy
nhiên, biểu đồ các nhóm tuân thủ trên chỉ đúng đối với các nước phát triển,
nơi mà DN có tinh thần và đạo đức thuế cao và ít vị cản trở bởi các tác động
kinh tế đến sự tuân thủ. Biểu đồ này sẽ không phù hợp với các nước đang
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11



phát triển như Việt Nam, nơi có tinh thần thuế thấp và gánh nặng về chi phí
tuân thủ khá lớn. Vì vậy, biểu đồ trên cần được điều chỉnh cho phù hợp với
ĐTNT ở các nước đang phát triển. Với đánh giá theo mức điều chỉnh tại các
nước đang phát triển như tại Việt Nam, tỷ lệ DN ở nhóm cố gắng tuân thủ và
sẵn sàng tuân thủ khá nhỏ, trong khi tỷ lệ miễn cưỡng tuân thủ cao, tuy nhiên
tỷ lệ DN từ chối tuân thủ không lớn.
• Các chỉ số đặc trưng cho từng nhóm tuân thủ pháp luật thuế của DN
Theo biểu đồ các nhóm tuân thủ, sự tuân thủ pháp luật thuế của DN
thay đổi ở bốn nhóm hay mức độ tuân thủ khác nhau. Sự tuân thủ pháp luật
thuế ở mỗi nhóm được thể hiện qua các chỉ số nộp đủ, đúng thời gian và tự
nguyện (bảng 2.1).
Bảng 2.1: Các chỉ số đặc trưng cho
các nhóm tuân thủ pháp luật thuế của DN
Nộp đủ

Đúng thời gian

Tự nguyện

-

-

-

Miễn cưỡng tuân thủ

+


-

-

Cố gắng tuân thủ

+

+

-

Sẵn sàng tuân thủ

+

+

+

Từ chối nghĩa vụ thuế
(nhóm chống đối)

(1) Nhóm “Sẵn sàng tuân thủ” được thể hiện ở ba chỉ số phân tích phản
ánh đều tốt (+) là nộp đủ + nộp đúng thời gian + tự nguyện.
(2) Nhóm “Cố gắng tuân thủ” được thể hiện ở hai chỉ số phân tích
phản ánh tốt là nộp đủ + nộp đúng thời gian.
(3) Nhóm “Miễn cưỡng tuân thủ” chỉ thể hiện ở một chỉ số phân tích
phản ánh tốt là nộp đủ.
(4) Nhóm “Từ chối nghĩa vụ thuế (nhóm chống đối)” được thể hiện ở

ba chỉ số phân tích phản ánh đều rất kém [21].
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của DN
Sự tuân thủ pháp luật thuế của DN có thể thể hiện qua các yếu tố tác
động đến sự tuân thủ như hình 2.3 (bên dưới). Cơ quan thuế muốn hiểu sự
tuân thủ pháp luật thuế của DN phải hiểu được môi trường trong đó các DN
hoạt động và xác định được những yếu tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật
thuế. Phân tích đầy đủ các yếu tố này cho phép cơ quan thuế hiểu rõ tại sao
DN tuân thủ hoặc không tuân thủ và tại sao DN lại ở một nhóm tuân thủ nhất
định nào đó.

Khả năng hoạt
động của DN
Nhân tố tâm lý
của DN
Yếu tố kinh tế,
xã hội

Từ chối
Sự tuân thủ
thuế của DN

Năng lực quản
lý của CQ thuế
Hệ thống,
chính trị pháp

luật

Miễn cưỡng
tuân thủ
Cố gắng tuân thủ
Chấp nhận tuân thủ

Hình 2.1: Các yếu tố tác động đến sự tuân thủ pháp luật thuế của DN
Sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT là một khái niệm phức tạp và diễn
ra ở nhiều cấp độ khác nhau. Cấp độ tích cực nhất là sẵn sàng tuân thủ, tiếp
theo là cố gắng tuân thủ, tiêu cực hơn là miễn cưỡng tuân thủ và từ chối nghĩa
vụ thuế. Vấn đề đặt ra đối với cơ quan thuế là, tại sao NNT tuân thủ hoặc
không tuân thủ và tại sao NNT lại ở một cấp độ tuân thủ nhất định nào đó trên
tháp biểu đồ cấp độ tuân thủ? Điều quan trọng nhất là cơ quan thuế cần làm gì
để đảm bảo sự tuân thủ của NNT ở mức tích cực nhất?
Để trả lời được hai câu hỏi này, cơ quan thuế phải hiểu được tính
tuân thủ của NNT bị tác động bởi những nhân tố nào và mức độ tác động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


của những nhân tố này ra sao? từ đó cơ quan thuế mới sử dụng các chiến
lược và biện pháp thích hợp, hiệu quả để nâng cao tính tuân thủ của NNT.
Có thể khái quát những nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ của NNT
thành bốn nhóm sau:
2.1.3.1 Nhóm yếu tố về tình hình kinh tế - xã hội
Đây là nhóm yếu tố vĩ mô phản ánh tình hình kinh tế - xã hội nói chung
của một quốc gia như tốc độ tăng trưởng kinh tế, tình hình lạm phát, tình hình
chính trị....Vì đây là yếu tố vĩ mô nên nhóm yếu tố này ảnh hưởng đến tính

tuân thủ của tất cả các nhóm NNT. Thông thường, khi nền kinh tế phát triển,
tình hình chính trị, xã hội ổn định thì thì nhóm yếu tố này có thể bỏ qua vì khi
đánh giá mức độ ảnh hưởng tới tính tuân thủ của NNT qua các năm là tương
đối ổn định.
Tuy nhiên, trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội bất ổn thì tác động
của nhóm yếu tố này đến tình tuân thủ của NNT lại rất lớn cả về phạm vi và
mức độ ảnh hưởng.
Thứ nhất về yếu tố kinh tế: Lãi suất thị trường và lãi suất ngân hàng là
yếu tố tác động đến quyết định tuân thủ, trì hoãn hay không tuân thủ pháp luật
thuế. Trong trường hợp lãi suất tăng, một NNT có tinh thần và đạo đức thuế
không tốt sẽ có khả năng trì hoãn việc nộp thuế; hoặc tuân thủ nhưng không
tự nguyện; hoặc có khả năng trốn thuế hay tránh thuế. Vì vậy, lãi suất thị
trường thường được các nhà phân tích theo cách tiếp cận kinh tế lấy làm cơ sở
cho việc thiết lập các hình phạt đối với NNT khi họ không tuân thủ.
Lạm phát cũng có ảnh hưởng đến sự tuân thủ pháp luật thuế của NNT
khi nó tác động vào mức sinh lợi từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lạm phát
quá cao sẽ cản trở hành vi tuân thủ pháp luật thuế. Lạm phát ổn định ở mức
hợp lý sẽ kích thích sản xuất kinh doanh và tác động đến sự tuân thủ pháp luật
thuế của NNT thông qua hiệu ứng thu nhập.
Thứ hai là yếu tố xã hội: Các nhân tố xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến nội
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


dung cơ bản của từng sắc thuế và cả hệ thống chính sách thuế, từ đó tác động
đến sự tuân thủ pháp luật thuế thông qua những nhân tố như:
Chuẩn mực xã hội, sự hỗ trợ xã hội và trách nhiệm của NNT trong
cộng đồng. Chuẩn mực xã hội là những tiêu chuẩn hành vi trong tuân thủ
pháp luật thuế do xã hội mong muốn và được chấp nhận chung của đa số

người trong xã hội. Khi NNT xác định được nhóm xã hội tác động lên hành vi
tuân thủ pháp luật thuế của họ thì chuẩn mực xã hội sẽ tác động lên đạo đức
thuế của NNT thông qua ảnh hưởng xã hội và sự hỗ trợ xã hội. Mọi người có
thể thấy rằng, tư lợi cá nhân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy
bản thân họ là các cá nhân độc lập với các cá nhân khác, trong khi trách
nhiệm công dân có thể thúc đẩy hành vi khi con người cảm thấy họ là thành
viên của một nhóm, của cộng đồng xã hội. Trong cộng đồng đó, sự tuân thủ
pháp luật thuế sẽ phụ thuộc vào ảnh hưởng xã hội lên nhận thức của NNT
rằng, hầu hết mọi người đều tuân thủ, chỉ một số người là không tuân thủ và
hầu hết mọi người là những công dân tốt. Sự tuân thủ sẽ hạn chế khi đối
tượng nhận thức rằng, ít người có trách nhiệm công dân. Tiếp theo, sự đồng
thuận về thuế của một đối tượng sẽ tác động lên chuẩn mực xã hội về sự tuân
thủ pháp luật thuế và tác động lên tích cực các NNT khác. Vì vậy, chuẩn mực
xã hội tác động lên hành vi tuân thủ pháp luật thuế là yếu tố mà cơ quan thuế
cần quan tâm.
Dư luận xã hội, danh tiếng, vị thế và vai trò của NNT trong cộng đồng
xã hội. Vai trò của NNT trong xã hội và những chuẩn mực hành vi của họ
cũng rất quan trọng. NNT không chỉ tối ưu hoá hành vi một cách cô lập và ích
kỷ mà còn bị tác động bởi dư luận tích cực từ xã hội do tuân thủ đầy đủ nghĩa
vụ thuế và từ đó làm hình thành nên danh tiếng vị thế và vai trò của NNT
trong cộng đồng xã hội. Tiếp đó, danh tiếng, vai trò của NNT sẽ tác động đến
sự vươn lên, thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×