MỘT SỐ TIẾN BỘ MỚI TRONG DINH
DƯỠNG VÀ THỨC ĂN TÔM THẺ
CHÂN TRẮNG
(Litopenaeus vannamei)
TS. LÊ THANH HÙNG
KHOA THỦY SẢN
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP HCM
GIỚI THIỆU
Nuôi tôm thẻ chân trắng (TTCT)
phát triển mạnh trong khoảng hơn
mười năm trở lại đây.
Loài này có nguồn gốc từ châu Mỹ
La Tinh và đã di nhập vào Châu Á
trong những năm 90’
Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc
đã chuyển từ nuôi tôm sú sang
nuôi TTCT trong giai đoạn 20022009.
Litopenaeus vannamei
Năm 2003, Bộ Thủy Sản Việt Nam
cấm nuôi TTCT vì sợ lây truyền các
bệnh do virus giữa TTCT ngoại lai
và loài bản địa như tôm sú cũng
như tác động lên sự đa dạng sinh
học.
GIỚI THIỆU
Đến năm 2006, Bộ đã cho phép nuôi TTCT ở miền Trung và miền
Bắc Việt Nam nhưng vẫn bị cấm nuôi ở miền Nam.
Dưới áp lực của nhà sản xuất, tháng 1/2008, Bộ cho phép nuôi TTCT
ở các tỉnh đồng bằng Cửu Long.
Năm 2009 sản lượng TTCT đạt 84.320 tấn so với 236.492 tấn tôm sú
(NN&PTNT, 2009)
Năm 2012 sản lượng TTCT đạt 182.215 tấn so với 298.607 tấn tôm sú
Sản lượng
theo năm
Sản lượng
(2009)
Sản lượng
Tôm sú
Tôm thẻ
chân
trắng
Các loài
khác
Tỉ lệ tôm
thẻ/sú
236 492
84 320
66 729
35,65%
GIỚI THIỆU
SẢN LƯỢNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THẾ GIỚI 1970-2010
- Sản lượng tôm thẻ chân trắng tăng nhanh từ năm 2000 từ
các quốc gia dẫn đầu sản lượng tôm (Trung Quốc, Thái Lan..)
GIỚI THIỆU
Sản lượng TTCT tại VN tăng nhanh từ năm 2008, đến năm 2012
TTCT chiếm 60% sản lượng tôm sú (Tổng cục Thủy Sản)
Trong những năm qua dinh dưỡng và thức ăn nuôi TTCT đã có
những thay đổi và những hướng phát triển mới.
Nội dung trình bày tập trung vào những mục sau đây:
So sánh tăng trưởng của tôm thẻ với tôm sú
So sánh dinh dưỡng tôm thẻ chân trắng và tôm sú
Ứng dụng Biofloc vào nuôi tôm thẻ chân trắng
Kỹ thuật cho ăn trong nuôi tôm thẻ chân trắng
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA TƠM
THẺ CHÂN TRẮNG (OI,2000)
Kết quả thực nghiệm năm 2000 ni
TTCT ngồi trời ở nhiệt độ nước
27-29oC
60 con/m2
Tăng trưởng trước 20g tăng
trọng nhanh nhất: 2-3g/tuần:
Sau 20g tăng trưởng rất
chậm, 1g/tuần
100 con/m2
Tôm cái phát triển nhanh hơn
tôm đực.
Kết quả tăng trưởng TTCT đã
được cải thiện
Ngày ni
TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG CỦA TÔM
THẺ CHÂN TRẮNG (Mackintosh, 2010)
Tốc độ tăng trưởng tối đa tôm thẻ chân trắng đã
tăng lên đáng kể từ 2004-2010
Cải tiến di truyền do công tác chọn giống
Tiến bộ trong thức ăn và cách cho ăn
Tiến bộ trong quản lý nuôi tôm
DI TRUYỀN CHỌN GIỐNGTÔM THẺ
CHÂN TRẮNG
Tốc độ tăng trưởng tối đa hiện tại: 2,8-3,0g/ tuần có thể đạt
đến 4-6 g/tuần
Tốc độ tăng trọng giữ nguyên sau khi tôm đạt trọng lượng
20g đến 35g
Tỉ lệ phần thịt tôm/nguyên con tôm từ 61% đến trên 5%
Tôm có khả năng chống lại stress khi nhiệt độ gây stress từ
28-32oC đến nhiệt độ gây stress:34-38oC
Độ mặn tối ưu không gây stress từ 10-35 ppt tăng lên 0.5-35
ppt.
Tôm nuôi có tỉ lệ sống cao và tăng trọng ở mật độ nuôi cao.
SO SÁNH DINH DƯỠNG TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG VỚI TÔM SÚ
Tôm sú ăn có tính ăn độngvật trong khi TTCT thiên về ăn tạp
nhiểu hơn
Tôm sú có nhu cầu protein cao hơn TCTT
•
Tôm sú: 0,5 -1,8 g nhu cầu protein 45-50%
2,0 -10,5 g nhu cầu protein 40%
> 15 g nhu cầu protein 36%
Tôm thẻ: 0,2- 4,0g nhu cầu protein 34-36%
9,8-20g nhu cầu protein 30-32%
TTCT có khả năng sử dụng một tỉ lệ nhất định thức ăn tự
nhiên trong ao nuôi nên nhu cầu dinh dưỡng TTCT sẽ giảm
khi nuôi tôm với mật độ thấp hay nuôi không thay nước
Tôm sú phân bố chủ yếu trong tầng đáy và ăn ở tầng đáy,
TTCT phân bố rộng hơn có thể ăn trong tầng giữa
DINH DƯỠNG TÔM THẺ CHÂN
TRẮNG
Nhu cầu acid amin thiết yếu
TTCT đã thiết lập
Các acid béo thiết yếu được
xác định 20:5n3 và 20:4n6
Nhu cầu các vi dưỡng khác
cũng đã được xác định
Việc xác định nhu cầu giúp
tối ưu hóa việc lập công thức
VAI TRÒ CỦA HỆ VI KHUẨN VÀ THỨC ĂN TỰ
NHIÊN TRONG NUÔI TÔM THỂ CHÂN TRẮNG
Hệ vi khuẩn trong nuôi thâm canh
tôm thẻ
Hệ vi khuẩn phát triển trong hệ
thống nuôi giàu protein và các vi
dưỡng chất
Hạn chế do sự bài tiết Nitơ từ nguồn
thức ăn
Hệ Thống nuôi không thay nước
Thử nghiệm bổ sung thức ăn giàu
tinh bột trên tôm thẻ chân trắng
Hệ thống sục khí liên tục và giảm
đáng kể lượng protein thức ăn do
tôm sử dụng vi khuẩn bám trên các
bio-flock (keo lơ lững trong nước)
BIO-FLOCK TRONG NUÔI THÂM CANH
TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
Hạt keo lơ lững có kích
thước nhỏ trong nước:
Vi tảo (Diatom, exoskeleton
Vi khuẩn, protozoa
Mùn bã hữu cơ
Bioflock có một giá định dinh
dưỡng cao.
Protein vi khuẩn có giá trị như
protein thức ăn viên (Yoram,
2005)
Những loài ănlọc như rô phi và
tôm thẻ chân trắng có thể sử dụng
Bioflock như nguồn thức ăn
BIO-FLOCK TRONG NUÔI THÂM
CANH TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
Mật độ thả nuôi cao: 150 con/m2
Sục khí mạnh với nhiều cánh quạt:28-32 HP/ha
Bổ sung hạt tinh bột và mật mía
Tỉ lệ C/N>15
Bioflock <15 ml/lít
Năng suất: 20-25 tấn/ha/vụ với kích thước tôm 18-20g.
BIOFLOCK TÔM THẺ CHÂN TRẮNG
TRONG NHÀ KÍNH
Thực nghiệm nuôi TTCT
tại Hawaii
Mật độ:300 con/m2
FCR: 1,49
Sản lượng: 7,5 kg/m3 (cở
tôm 24g/con)
-Thực nghiệm tại ĐH Texas A&M
- Mật độ: 450 con/m2
- FCR: 1,52
- Sản lượng: 9,37 kg/m3
(tôm kích cở: 25 g/con)
ƯU ĐIỂM VÀ HẠN CHẾ CỦA
BIOFLOCK TRONG NUÔI TÔM THẺ
Ưu điểm
Giảm lượng ammonia thải ra môi trường
Giảm lượng ăn và giảm nhu cầu dinh dưỡng của thức ăn
tôm thẻ chân trắng
Hạn chế
Rất khó áp dụng trong thực tế sản xuất qui mô ao có diện
tích lớn
Cung cấp oxy liên tục và sục khí liên tục
Tránh flock lắng đọng và chết hành loạt
Khó kiểm soát sự phát triển flock: quá thấp lúc bắt đầu và
quá nhiểu giai đoạn cuối chu kỳ nuôi
CÁCH CHO ĂN TRONG NUÔI TÔM
THẺ CHÂN TRẮNG
Cho ăn nhiều lần trong ngày
Thức ăn viên chìm chậm và lơ lững
trong nước
Thức ăn viên ép đùn thay thế ép nén
Tối thiểu: 4-6 lần/ngày
Cho ăn liên tục với máy cho ăn tự động
Tiêu hóa tốt hơn
Lơ lững trong tầng nước
Thức ăn viên sẽ có kích thước nhỏ
hơn
Thức ăn chức năng (functional feed)
cho tôm
Giá trị dinh dưỡng cao hơn
Bổ sung các chất tăng cường sức khỏe
giảm tỉ lệ chết và kháng stress
CÁM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA
QUÍ VỊ