Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần bưu chính viettel giai đoạn 20142020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (773.98 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

PHẠM MINH CHÍNH

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
GIAI ĐOẠN 2014-2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hµ Néi – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

PHẠM MINH CHÍNH


XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
GIAI ĐOẠN 2014-2020

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ

: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ĐỖ VĂN VIỆN

Hµ Néi – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Các thông tin, tài liệu
trình bày trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Phạm Minh Chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của Ban giám
đốc học viện, Ban quản lý đào tạo, Khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh,
các thầy cô giáo, các nhà khoa học Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Công
ty cổ phần Bưu chính Viettel và sự giúp đỡ tận tình của tập thể các thầy, cô
giáo hướng dẫn. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới các đơn vị và các
cá nhân đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS. TS. Đỗ Văn Viện
đã trực tiếp và tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, luận văn còn có những hạn
chế, tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học,
các thầy cô giáo và các đồng nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2014

Tác giả luận văn

Phạm Minh Chính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

i

Danh mục bảng

vi

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu


2

1.2.1

Mục tiêu chung

2

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

2

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

1.3.1

Đối tượng nghiên cứu

2

1.3.2

Phạm vi nội dung


2

1.3.3

Phạm vi về thời gian

2

1.3.4

Phạm vi về không gian

2

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH

3

2.1

Cơ sở lý luận

3

2.1.1

Lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh


3

2.2

Cơ sở thực tiễn

2.2.1

Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh trong

19

các doanh nghiệp ở một số nước trên thế giới
2.2.2

19

Kinh nghiệm xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh tại
các doanh nghiệp ở Việt Nam

2.3

20

Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh trong các doanh
nghiệp ở Việt Nam

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


24

Page iii


2.4

Các công trình nghiên cứu liên quan

26

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

3.1

Giới thiệu chung về công ty Cổ phần bưu chính Viettel

28

3.1.1

Quá trình hình thành và phát triển

28

3.1.2


Chức năng nhiệm vụ của công ty

31

3.1.3

Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

33

3.1.4

Tình hình lao động của Công ty

35

3.1.5

Tình hình tài chính

36

3.1.6

Tình hình cơ sở vật chất của công ty

38

3.1.7


Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty những năm gần đây

39

3.3

Phương pháp nghiên cứu

42

3.3.1

Phương pháp thu thập số liệu

42

3.3.2

Phương pháp xử lý

43

3.2.3

Phương pháp phân tích số liệu

44

4


KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

4.1

Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch SXKD của
công ty

47

4.1.1

Thực trang về sứ mệnh, viễn cảnh ( tầm nhìn) và mục tiêu

47

4.1.2

Thực trạng về công tác hoạch định mục tiêu phát triển

49

4.1.3

Thực trạng công tác xây dựng chiến lược

50


4.1.4

Những thành công và tồn tại trong công tác xây dựng kế hoạch
kinh doanh của công ty

51

4.2

Xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty

53

4.2.1

Sứ mệnh của công ty

53

4.2.2

Mục tiêu của công ty giai đoạn 2015-2020

54

4.2.3

Phân tích môi trường kinh doanh

56


4.2.4

Phân tích môi trường nội bộ công ty

59

4.2.5

Xây dựng chiến lược và lựa chọn chiến lược

62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.2.6

Lựa chọn chiến lược tối ưu

75

4.3

Giải pháp để thực hiện chiến lược

77


4.3.1

Giải pháp về nguồn nhân lực

77

4.3.2

Giải pháp về chiến lược CNTT

78

4.3.3

Giải pháp về chiến lược về giá

79

4.3.4

Giải pháp về chiến lược thị trường

80

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

83


5.1

Kết luận

83

5.2

Kiến nghị

84

TÀI LIỆU THAM KHẢO

85

PHỤ LỤC

87

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

3.1

Tình hình lao động của công ty qua 3 năm 2011-2013

35

3.2

Vốn và nguồn vốn của công ty qua 3 năm

37

3.3

Cở vật chất của công ty qua 3 năm

39

3.4

Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty

41

3.5

Bảng phân loại đối tượng điều tra


43

4.1

Bảng phân tích các cơ hội chính

57

4.2

Đánh giá tác động của thách thức đối với công ty

58

4.3

Phân tích môi trường nội bộ công ty

60

4.4

Ma trận SWOT

61

4.5

Kế hoạch nhân sự của công ty giai đoạn 2014-2020


64

4.6

Số bưu phẩm bưu kiện dự kiến giai đoan 2015-2020

66

4.7

Kết quả doanh thu trên các địa bàn trong 3 năm của công ty

67

4.8

Kế hoạch doanh thu tại các thị trường

69

4.9

Tổng hợp đánh giá về giá bán của công ty năm 2013

71

4.10

Năng suất làm việc của CBCNV qua 3 năm


73

4.11

Kế hoạch đầu tư trang thiết bị

74

4.12

Ma trân xây dựng chiến lược có thể định lượng

76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


1. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập ngày nay việc xây dựng và thực
hiện chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quan trọng sống còn đối với sự tồn tại và
phát triển của mỗi doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp xác
định rõ mình muốn đi đâu, phải đi như thế nào, những khó khăn, thách thức nào
phải vượt qua. Và quan trọng hơn cả là làm thế nào để mọi thành viên trong
doanh nghiệp cùng đồng tâm, nhất trí, nỗ lực hết mình vì thành công chung của
doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy, nhiều doanh nghiệp nhờ làm tốt việc xây
dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh đã rất thành công trong lĩnh vực kinh
doanh của mình và ngược lại cũng không ít các công ty đã phải phá sản do sai

lầm trong chiến lược kinh doanh.
Công tác xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh là hết sức cần
thiết đối và quan trọng đối với các doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu, đánh
giá quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của mình doanh
nghiệp có thể phát hiện những vẫn đề rủi ro,những tồn tại trong doanh nghiệp
cũng như phát hiện những cơ hội, điểm mạnh của mình từ đó tìm hiểu các
nguyên nhân và có thể đưa ra các giải pháp hưu hiệu để điều chỉnh chiến lược
sao cho phù hợp với giai đoạn sau, nhằm thực hiện thành công chiến lược
kinh doanh và doanh nghiệp đã đạt ra
Đối với công ty cổ phần Bưu chính Viettel, xây dựng và thực hiện chiến
lược kinh doanh được lãnh đạo công ty quan tâm sát sao. Vì vậy công ty đã
thực hiện xây dựng kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2005-2015 để phục vụ cho
hoạt động SXKD của mình. Tuy nhiên, từ khi xây dựng và thực hiện kế hoạch
kinh doanh của mình đến nay công ty vẫn chưa có được những nghiên cứu, đánh
giá toàn diện về tình hình và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty. Xuất
phát từ vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Xây dựng chiến lược kinh
doanh của Công ty cổ phần Bưu chính Viettel giai đoạn 2014- 2020".
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty cổ
phần bưu chính Viettel những năm gần đây, phân tích các nhân tố ảnh hưởng
làm hạn chế đến việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công
ty. Từ đó tiến hành xây dựng chiến lược kinh doanh và các giải pháp thực
hiện chiến lược đó của công ty giai đoạn 2014 – 2020.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về chiến lược kinh doanh
công ty.
- Đánh giá tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh của
công ty cổ phần bưu chính Viettel, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng, hạn chế
đến kết quả thực hiện kế hoạch của công ty những năm gần đây.
- Xây dựng và đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược kinh doanh
cho công ty cổ phần bưu chính Viettel giai đoạn 2014 – 2020.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu tình hình xây dựng và
thực hiện kế hoạch kinh doanh, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh của
Công ty cổ phần Bưu chính Viettel
1.3.2 Phạm vi nội dung
Đề tài nghiên cứu tình hình xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh
và xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần Bưu chính Viettel.
1.3.3 Phạm vi về thời gian
Các thông tin về Bưu chính và thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty
cổ phần bưu chính Viettel được thu thập trong khoảng thời gian từ 2011 đến
2013. Các định hướng và giải pháp được sử dụng trong giai đoạn 2014 – 2020.
1.3.4 Phạm vi về không gian
Đề tài nghiên cứu tại Công ty cổ phần Bưu chính Viettel.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
2.1 Cơ sở lý luận

2.1.1 Lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh
2.1.1.1 Một số quan điểm về chiến lược
Từ chiến lược là thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp (strategos) dùng
trong lĩnh vực quân sự với ý nghĩa khoa học là nghệ thuật chỉ huy các phương
tiện để giành chiến thắng.
Từ thập kỷ 60 của thế kỷ XX chiến lược được ứng dụng vào lĩnh vực kinh
doanh ở tầm vi mô và vĩ mô. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về chiến lược.
Theo Alferd (Đại học Hazrard): “Chiến lược bao hàm việc ấn định các
mục tiêu cơ bản dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức tiến
hành hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài nguyên thiết yếu để thực
hiện các mục tiêu đó” - Theo Johnson và Scholes: “Chiến lược là việc xác
định định hướng và phạm vi hoạt động của một tổ chức trong dài hạn, ở đó tổ
chức phải giành được lợi thế thông qua việc kết hợp các nguồn lực trong một
môi trường nhiều thử thách, nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của thị trường
và đáp ứng mong muốn của các tác nhân có liên quan đến tổ chứ”.
Theo Michael Porter (1996), “Chiến lược là việc tạo ra một sự hài hòa
giữa các hoạt động của một công ty. Sự thành công của chiến lược chủ yếu
dựa vào việc tiến hành tốt nhiều việc và kết hợp chúng với nhau, cốt lõi của
chiến lược là lựa chọn cái chưa làm".
Theo cách tiếp cận này, chiến lược là tạo ra sự khác biệt trong cạnh
tranh, tìm và thực hiện cái chưa được làm (what not to do). Bản chất của
chiến lược là xây dựng được lợi thế cạnh tranh (competitive advantages),
chiến lược chỉ tồn tại trong các hoạt động duy nhất (unique activities). Chiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


lược là xây dựng một vị trí duy nhất và có giá trị tác động một nhóm các hoạt

động khác biệt.
Theo Sames. B. Quinn (Đại học Darmouth): “Chiến lược là một dạng
thức hoặc kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách và trình tự
hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau”
William Glucek – Business policy &strategic managent cho rằng: “Chiến
lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện, tính phối hợp và
được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được
thực hiện”
Các quan niệm trên đây đều coi chiến lược là một tập hợp các kế hoạch làm
cơ sở hướng dẫn các hoạt động để ngành hay tổ chức nào đó đạt được mục tiêu
đã xác định. Có thể hiểu một cách tổng quát chiến lược là một chương trình hành
động tổng quát, xác định các mục tiêu dài hạn, đường lối hoạt động và các chính
sách thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể đã xác định.
2.1.1.2 Một số khái niệm về chiến lược kinh doanh
- Robert WBly trong cuốn “ Hướng dẫn hoàn hảo phương pháp tiếp cận
thị trường” cho rằng: “Chiến lược là nghệ thuật mà doanh nghiệp cùng để
chống cạnh tranh và giành thắng lợi”.
- Philppe Lauserre trong “Chiến lược quản lý và kinh doanh” cho rằng:
“Chiến lược kinh doanh là mang lại những điều kiện thuận lợi nhất cho một
phía, đánh giá chính xác thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng đắn
ranh giới của sự thỏa hiệp”.
- “Chiến lược là nhằm phác họa những quỹ đạo tiến triển đủ vững chắc
và lâu dài, xung quanh quỹ đạo đó có thể sắp đặt những quyết định và những
hành động chính xác của doanh nghiệp”. Đó là quan niệm của Alain Charles
Martinet, tác giả cuốn sách “Chiến lược”, người đã được nhân giải thường của
Havard L’exphandsion năm 1983.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



- Nhóm tác giả Garry D.Smith, Danny Rarnokd, Bopby D.Bizrell trong
cuốn “Chiến lược và sách lược kinh doanh” cho rằng: “Chiến lược được định
ra như là kế hoạch tổng quát dẫn dắt hoặc hướng của công ty đi đến mục tiêu
mong muốn. Kế hoạch tác nghiệp này tạo cơ sở cho các chính sách và các thủ
pháp tác nghiệp”.
Như vậy có thể hiểu chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là định
hướng hoạt động có mục tiêu của doanh nghiệp cho một thời kỳ nhất định và
hệ thống các chính sách biện pháp và trình tự thực hiện mục tiêu đề ra trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.1.3 Vai trò của chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh có các vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, chiến lược kinh doanh có vai trò xác định phương đi cho
doanh nghiệp trong tương lai, làm kim chỉ nam cho doanh nghiệp. Xác định
đúng hướng đi là yếu tố cơ bản quan trọng đảm bảo sự thành công của doanh
nghiệp. Hướng đi đúng sẽ khuyến khích các lãnh đạo và nhân viên làm tốt
phần việc của mình trong kế hoạch ngắn hạn cũng như những mục tiêu dài
hạn của doanh nghiệp. Nếu không có chiến lược, hoặc chiến lược không rõ
ràng sẽ làm cho các hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng.
Thứ hai, chiến lược kinh doanh giúp ta xác định và thực hiện các mục
tiêu đã đề ra: Trong hoạt động kinh doanh, loại trừ các yếu tố may rủi ngẫu
nhiên, sự tồn tại và thành công trong kinh doanh của doanh nghiệp đều phụ
thuộc trước hết vào tính đúng đắn của chiến lược kinh doanh đã được vạch ra
và thực thi tốt các chiến lược đó.
Thứ ba, chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp tận dụng tối đa các
cơ hội kinh doanh và giảm thiểu rủi ro: Biểu hiện mối quan hệ giữa sử dụng tốt
các nguồn lực, tài nguyên và mục tiêu của doanh nghiệp với thị trường. Tròn
điều kiện môi trường kinh doanh biến đổi, cần nhanh chóng tạo ra những cơ hội

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


tìm kiếm lợi nhuận, tuy nhiên việc đó cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Chiến lược
kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp tận dụng tối đa các cơ hội kinh doanh ngay
từ khi chúng vừa xuất hiện và giảm bớt rủi ro trên thị trường.
Chiến lược kinh doanh giúp giảm bớt rủi ro trong môi trường kinh
doanh: Việc phân tích, dự báo chính xác các điều kiện của môi trường kinh
doanh trong tương lai sẽ tạo cơ hội cho doanh nghiệp nắm bắt, tận dụng các
cơ hội, đồng thời có thể giảm bớt được các nguy cơ, các mối đe dọa từ môi
trường kinh doanh.
Hơn thế nữa, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp làm chủ được
những thay đổi của môi trường. Nhờ vận dụng chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp có thể thực thi các quyết định của mình phù hợp với điều kiện
môi trường và làm chủ được diễn biến trên thị trường. Mối quan hệ giữa một
bên là tài nguyên, nguồn lực và mục tiêu của doanh nghiệp với bên kia là các
cơ hội thị trường được thể hiện một cách khăng khít, chặt chẽ với bên kia là
các cơ hội thị trường được thể hiện một cách khăng khít, chặt chẽ trong suốt
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư, chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các
yếu tố nguồn lực, tăng cường vị thế của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh
nghiệp phát triển liên tục và bền vững.
Thứ năm, chiến lược kinh doanh có vai trò là các căn cứ vững chắc
cho doanh nghiệp trong việc ra các quyết định như quyết định đầu tư, quyết
định mở rông thị trường, phát triển sản phẩm mới, quyết định đào tạo, bồi
dưỡng nhân sự…
2.1.1.4 Phân loại chiến lược kinh doanh
Có nhiều cách phân loại chiến lược kinh doanh tùy theo từng cách phân

loại lại có những loại chiến lược khác nhau:
- Phân loại theo cấp quản lý doanh nghiệp
Theo cấp quản lý có chiến lược kinh doanh cấp công ty và chiến lược
kinh doanh các bộ phận chức năng của đơn vị trực thuộc công ty.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


+ Chiến lược kinh doanh cấp công ty là chiến lược tổng thể đề cập đến
vấn đề ngành kinh doanh nào cần tiếp tục, ngành kinh doanh nào loại bỏ,
ngành kinh doanh mới nào cần đầu tư tham gia.
+ Chiến lược kinh doanh của các bộ phận chức năng
+ Chiến lược kinh doanh các đơn vị trực thuộc công ty.
- Phân loại theo phạm vi tác động của chiến lược kinh doanh
Theo phạm vi tác động có chiến lược kinh doanh chung và chiến lược
các yếu tố hợp thành
+ Chiến lược kinh doanh chung để cập đến những vấn đề quan trọng,
bao trùm nhất, có ý nghĩa lâu dài nhất, quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp như phương thức kinh doanh, chủng loại hàng hóa, dịch vụ được lựa
chọn kinh doanh, thị trường tiêu thụ, các mục tiêu tài chính và các chỉ tiêu
tăng trưởng của doanh nghiệp trong tương lai.
+ Chiến lược các yếu tố, các bộ phận hợp thành chiến lược kinh doanh
bao gồm nhiều chiến lược chức năng cụ thể:
+ Chiến lược thị trường là việc xác định nơi mua, nơi bán của doanh
nghiệp trong hiện tại và trong tương lai trên cơ sở đảm bảo các vấn đề giá cả,
số lượng, phương thức thanh toán và phương thức phân phối để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển.
+ Chiến lược sản phẩm là phương thức kinh doanh hiệu quả, dựa trên
cơ sở đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của thị trường và thị hiếu của khách hàng

trong từng thời kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Chiến lược giá là đưa ra các loại giá cho một loại sản phẩm, dịch vụ
tương ứng với thị trường, với từng thời kỳ để bán được nhiều nhất và lãi cao nhất.
+ Chiến lược phân phối là phương hướng thể hiện cách cung ứng các
sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng của mình trên thị trường lựa chọn.
+ Chiến lược chiêu thị là kỹ thuật yểm trợ bán hàng nhằm mục đích
cung, cầu về sản phẩm, dịch vụ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


+ Chiến lược con người là nâng cao trình độ, năng lực kinh doanh, điều
hành, quản lý doanh nghiệp cho giám đốc, trình độ tay nghề của người lao
động, kiến thức và tiếp thị, công nghệ thông tin, chú trọng phát huy sang kiến
cải tiến trong hoạt động của doanh nghiệp.
+ Chiến lược công nghệ là xây dựng kế hoạch từng bước đổi mới dây
chuyền công nghệ để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất
lượng hàng hóa. Điều trước tiên, cần lựa chọn các khâu quan trọng trong dây
chuyền sản xuất có ảnh hưởng đến chất lượng và giá thành sản phẩm để tiến
hành hiện đại hóa.
+ Chiến lược kinh doanh trên thị trường quốc tế
- Theo cách tiếp cận thị trường
Có thể chia chiến lược thành các nhóm sau:
- Chiến lược các nhân tố then chốt nhằm tập trung nguồn nhân lực
quan trọng của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh.
- Chiến lược lợi thế so sánh nhằm so sánh điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp với các đổi thủ cạnh tranh để có chiến lược phát huy ưu thế.
- Chiến lược sáng tạo tấn công dựa vào những khám phá bí quyết về
công nghệ và phương thức kinh doanh để xây dựng chiến lược kinh doanh ưu

thế về kinh tế kỹ thuật.
- Chiến lược khai thác các mức độ tự do nhằm khai thác tất cả các khả
năng hiện có của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
2.1.1.5 Nội dung chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm các nội dung sau:
- Mục tiêu và phương hướng hoạt động của doanh nghiệp để đảm bảo
cho doanh nghiệp phát triển vững chắc trong một thời kỳ dài (từ 5 năm đến 10
năm trở lên).
- Các chính sách và biện pháp cơ bản, quan trọng để thực hiện các mục
tiêu đã định và chỉ có người sở hữu doanh nghiệp mới có quyền thay đổi
những chính sách này.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


- Trình tự hành động và các điều kiện để thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Theo phạm vị tác động chiến lược kinh doanh bao gồm chiến lược
tổng quát và các chiến lược chức năng.
+ Chiến lược kinh doanh tổng quát đề cấp đến những vấn đề quan
trọng bao trùm nhất, có ý nghĩa lâu dài nhất, quyết định sự sống còn của
doanh nghiệp như chiến lược về lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng kinh doanh,
phương thức kinh doanh.
+ Các chiến lược chức năng đề cập đến các chiến lược cụ thể, các bộ
phận hợp thành chiến lược kinh doanh bao gồm nhiều chiến lược như chiến
lược giá, chiến lược công nghệ, chiến lược sản phẩm, chiến lược thị trường,
chiến lược vốn…
2.1.1.6 Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh
Có thể tóm tắt quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh

nghiệp theo sơ đồ 2.1.
Các bước thực hiện như sau: (1) Lựa chọn sứ mệnh và các mục tiêu chủ
yếu của công ty; (2) Phân tích môi trường bên ngoài để nhận dạng các cơ hội
và nguy cơ đe dọa; (3) Phân tích môi trường bên trong để nhận dạng thế mạnh
và điểm yếu của công ty; (4) Lựa chọn chiến lược trên cơ sở nguồn lực, khả
năng, năng lực cốt lõi của công ty và phát triển nó để hòa giải các nguy cơ và tận
dụng các cơ hội; (5) Thực thi chiến lược. Mỗi bộ phận thể hiện qua sơ đồ tạo
thành một bước theo thứ tự quá trình xây dựng chiến lược. Quá trình kết thúc với
việc lựa chọn và thực thi chiến lược. Một số tổ chức duyệt lại quá trình này hàng
năm để đánh giá và cải tiến chiến lược cho phù hợp hay còn gọi là đánh giá
chiến lược.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


Xác định sứ mệnh và mục
tiêu của doanh nghiệp

Phân tích môi trường
bên ngoài

Phân tích môi trường
bên trong

Lựa chọn và xây dựng các
chiến lược

Thực hiện chiến lược


Đánh giá chiến lược

Sơ đồ 2.1. Quy trình xây dựng và thực hiện chiến lược
2.1.1.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh
Tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều
yếu tố có cả các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Có thể tóm tắt
theo sơ đồ 2.2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Kinh tế

Đối thủ
tiềm ẩn

Công
nghệ

Áp lực
nhà cung
cấp

Sản
phẩm
thay thế


Nội bộ
doanh
nghiệp

Đối thủ
trực diện

Văn hóa
– xã hội

Áp lực
người
mua

Chính trị pháp luật

Điều
kiện tự
nhiên

Sơ đồ 2.2. Các yếu tố tác động đến chiến lược kinh doanh
- Các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài
+ Các yếu tố kinh tế
Môi trường kinh tế có tác động trực tiếp đến doanh nghiệp đồng thời có
ảnh hưởng trực tiếp đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều yếu tố kinh tế nhưng quan trọng nhất là sự tăng trưởng
kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tỷ giá hối đoái, lãi suất, các chính sách tiền tệ, tín
dụng, sự gia tăng đầu tư… Dự báo về kinh tế là cơ sở để dự báo ngành kinh
doanh và dự báo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự biến động của


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


các yếu tố kinh tế sẽ có ảnh hưởng đến vệc xây dựng và thực hiện chiến lược
kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Tốc độ tăng trưởng khác nhau của nền kinh tế sẽ ảnh hưởng đến chi
tiêu của người tiêu dung. Ví dụ nền kinh tế ở giai đoạn tăng trưởng cao sẽ tạo
nhiều cơ hội cho hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất, mở rộng thị trường của
các doanh nghiệp và ngược lại.
* Chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc rủi
ro cho các doanh nghiệp.
* Lạm phát cũng có ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu tỷ lệ lạm phát cao sẽ phát sinh thêm các chi phí mà doanh nghiệp
phải bỏ ra và ảnh hưởng đến giá cả của sản phẩm. Lạm phát tăng có thể sẽ
làm cho rủi ro đầu tư của doanh nghiệp tăng làm giảm sự nhiệt tình đầu tư của
các doanh nghiệp.
+ Các yếu tố về chính trị và pháp luật
Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, vai trò và chiến lược phát
triển kinh tế của Đảng và Chính phủ, sự can thiệp và điều tiết của Nhà nước
vào kinh tế; hệ thống pháp luật, sự hoàn thiện và hiệu lực thi hành…tác động
đến việc bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ quyền lợi các doanh nghiệp
trong điều kiện cạnh tranh chống lại kiểu kinh doanh vô trách nhiệm, mất đạo
đức kinh doanh. Đó là tất cả những yếu tố mà doanh nghiệp phải tính đến
trong quá trình xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doah của mình. Các
yếu tố đó có thể là cơ hội hoặc có thể là trở ngại thậm chí còn có thể là rủi ro
cho doanh nghiệp.
* Sự tồn tại về chính trị, sự nhất quán về quan điểm chính sách, luôn là
sự hấp dẫn lớn đối với các nhà đầu tư.

* Hệ thống pháp luật được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở để kinh
doanh ổn định. Ví dự luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật đầu tư, luật bảo
vệ môi trường, luật lao động…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


* Các quy định về quảng cáo đối với một số doanh nghiệp kinh doanh
trong các lĩnh vực đe dọa đến sức khỏe người tiêu dùng như thuốc lá, rượu, bia…
* Các quy định về thuế, lệ phí có thể vừa tạo cơ hội cũng có thể kìm hãm
sự phát triển sản xuất của doanh nghiệp.
+ Các yếu tố văn hóa, xã hội
Các yếu tố văn hóa xã hội tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm tổng dân số và tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân số, phân bổ thu
nhập của dân cư, tình trạng thất nghiệp và giải quyết việc làm, độ tuổi kết
hôn, vị trí và vai trò của người phụ nữ trong gia đình…; Văn hóa và các đặc
điểm tâm lý như sở thích vui chơi, giải trí, chuẩn mực đạo đức, quan điểm về
mức sống, quan điểm về giới tính lao động…Tất cả đều có ảnh hưởng đến
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự ảnh hưởng của các yếu tố văn hóa, xã hội tác động chậm, khóa thấy
hơn nhưng cũng ảnh hưởng sâu sắc so với các yếu tố kinh tế, chính trị và
pháp luật.
+Các yếu tố công nghệ và kỹ thuật
Cơ sở vật chất của nền kinh tế quốc dân là tiến bộ kỹ thuật và khả năng
vận dụng vào sản xuất kinh doanh. Chiến lược phát triển kỹ thuật công nghệ
của đất nước có thể đưa doanh nghiệp và cả nền kinh tế quốc dân rơi vào hoặc
tránh được nguy cơ lạc hậu. Các yếu tố kỹ thuật và công nghệ làm cơ sở cho
yếu tố kinh tế, là sức mạnh dẫn đến sự ra đồi và phát triển sản phẩm mới. Tuy
nhiên các yếu tố về kỹ thuật, công nghệ chịu ảnh hưởng của cách thức quản lý

vĩ mô của Nhà nước.
Sự thay đổi của công nghệ sẽ ảnh hưởng tới chu kỳ sống của sản phẩm
hoặc dịch vụ, ảnh hưởng tới phương pháp sản xuất, chất lượng sản phẩm. Vì
vậy các nhà quản trị cần phải quan tâm đến sự thay đổi của công nghệ cũng
như việc đầu tư công nghệ mới cho việc phát triển sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


+ Điều kiện tự nhiên và cơ sở hạ tầng
Trình độ hiện đại của cơ sở hạ tầng như đường giao thông, hệ thống
thông tin liên lạc… Các yếu tố về môi trường tự nhiên như sự thiếu hụt nguồn
nguyên liệu thô, mức gia tăng ô nhiễm, vai trò của Nhà nước trong bảo vệ môi
trường sinh thái… buộc các doanh nghiệp sản xuất phải gia tăng chi phí để thay
đổi công nghệ, đóng gói sản phẩm…không gây tác hại đến môi trường. Trong
nhiều trường hợp chính điều kiện tự nhiên lại góp phần tạo nên lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp cần lưu ý đến các mối đe dọa này và tìm cơ hội phù
hợp để phát triển.
Ngoài các yếu tố vĩ mô trên, các doanh nghiệp cũng cần quan tâm đến
yếu tố môi trường toàn cầu. Vấn đề khu vực hóa, toàn cầu hóa đang và sẽ là
xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp thuộc tất cả các quốc gia cần phải tính
đến. Các doanh nghiệp phải nhận thấy được những cơ hội và thách thức mới
của doanh nghiệp mình để xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Các yếu tố môi trường bên trong
Bao gồm các yếu tố thuộc môi trường ngành và là các yếu tố ngoại cảnh
đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ trong ngành kinh doanh
đó hay còn gọi đó là 5 lực lượng cạnh tranh của Michel. Poter. Ta có thể phân
tích cụ thể như sau:

+ Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là cá nhân, nhóm người mà doanh nghiệp
có nhu cầu tiêu thụ và thanh toán về hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp.
Khách hàng là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản có giá trị lớn đối
với doanh nghiệp, quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Các yếu tố liên
quan đến khách hàng bao gồm khả năng chấp nhận giá của họ đối với sản
phẩm dịch vụ; Sở thích và thói quen mua sắm, thu nhập của họ… Áp lực cạnh
tranh của khách hàng thường được thể hiện trong các trường hợp sau:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


* Có nhiều nhà cung cấp sản phẩm cùng loại và người mua là số ít hay
cung vượt cầu, lúc này người mua có thể chi phối các công ty cung cấp về giá
cả, phương thức thanh toán, các dịch vụ đi kèm…
* Khách hàng mua với một số lượng lớn lúc này họ có thể đòi hỏi chiết
khấu, giảm giá…
* Khách hàng có đầy đủ các thông tin thị trường như nhu cầu, giá cả…
của các nhà cung cấp thì áp lực mặc cả của họ càng lớn.
+ Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là những đối thủ cung ứng các mặt
hàng tương tự doanh nghiệp, các sản phẩm thay thế hoặc các tổ chức, cá nhân
có thể sẽ cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đó. Có các đổi thủ cạnh tranh trực
diện, đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Các doanh nghiệp cần phân tích đối thủ cạnh tranh để nắm và hiểu được
các biện pháp phản ứng và hành động của họ. Những vấn đề cần phân tích các
đối thủ cạnh tranh đó là mục tiêu của họ là gì? Đó là mục tiêu dài hạn hay ngắn
hạn? Chiến lược hiện tại của họ như thế nào? Điểm mạnh của họ là gì? Họ có

những điểm hạn chế gì? Khả năng đối thủ sẽ chuyển dịch và đổi hướng như thế
nào?...Từ đó doanh nghiệp có những chiến lược để đối phó cho phù hợp.
+ Nhà cung cấp
Nhà cung cấp của doanh nghiệp là các tổ chức cung cấp hàng hóa, dịch vụ
(các yếu tố đầu vào như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu…) cho doanh
nghiệp và các đối thủ cạnh tranh để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khi người cung cấp có ưu thế họ sẽ gây áp lực cho doanh nghiệp.
Áp lực của các nhà cung cấp thường thể hiện ở các tình huống sau:
- Doanh nghiệp chỉ có một hoặc một số nhà cung cấp độc quyền và
không có sản phẩm thay thế, không có nhà cung cấp nào khác.
* Doanh nghiệp không phải là khách hàng quan trọng, khách hàng ưu
tiên của nhà cung cấp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


* Các nhà cung cấp có chiến lược liên kết dọc…
Tất cả các tình huống trên sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp, làm giảm
khả năng kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp.
+ Sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là các sản phẩm khác với sản phẩm doanh nghiệp
đang cung cấp nhưng có thể thỏa mãn cùng nhu cầu của người tiêu dùng. Nó
thường có ưu thế hơn các sản phẩm bị thay thế. Vì vậy có thể đe dọa thị
trường của doanh nghiệp. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự theo dõi thường
xuyên, phân tích đánh giá để có chiến lược phù hợp.
- Môi trường nội bộ doanh nghiệp
+ Nhân sự
Nhân sự có vai trò quan trọng đối với sự thành công của công ty. Chiến
lược dù có đúng đắn đến đâu cũng không mang lại hiệu quả nếu không có

những con người làm việc tốt. Doanh nghiệp phải chuẩn bị nhân sự sao cho
có thể đạt được mục tiêu đề ra. Các chức năng chính của nhà quản trị nhân sự
đó là hoạch định, tuyển dụng, đào tạo và phát triển, khuyến khích động viên,
đề bạt và sa thải.
+ Tài chính, kế toán
Điều kiện tài chính kế toán là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư và
đánh giá vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Chức năng của tài chính kế toán
bao gồm: huy động vốn, quản lý sử dụng vốn, tạo vốn, hạch toán chi phí, lỗ,
lãi, làm sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính, các quyết định đầu tư, quyết
định tài trợ, sử dụng các quỹ của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp người ta thường sử
dụng phương pháp phân tích chỉ số tài chính. Một số chỉ số tài chính thường
quan tâm như khả năng thanh toán hiện hành, khả năng thanh toán nhanh, chỉ
số về đòn cân nợ, các chỉ số về hiệu quả hoạt động, các chỉ số về khả năng
sinh lợi, phân tích Dupont, phân tích đòn bẩy tài chính…
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


Điều kiện tài chính ổn định và đội ngũ kế toán vững chắc sẽ là điều kiện
thuận lợi để doanh nghiệp xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh của
mình và ngược lại. Ví dụ doanh nghiệp muốn thực hiện một cơ hội kinh
doanh thì vấn đề đầu tiên cần phải tính đến có vốn để thực hiện hay không?
Thực hiện liệu có lợi hay không? Điều này được phản ánh trong các chỉ tiêu
tài chính thông qua việc tính toán của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp.
+ Sản xuất
Sản xuất là quá trình sử dụng các yếu tố đầu vào tạo ra sản phẩm hàng
hóa, dịch vụ. Quá trình sản xuất bao gồm 2 chức năng: Thiết kế hệ thống sản
xuất (quy trình sản xuất, công nghệ, địa điểm) và vận hành hệ thống sản xuất

(hoạch định tổng hợp, tồn kho, nhu cầu nguyên nhiên vật liệu, lịch trình sản
xuất). Nhà quản trị cần phải quan tâm đến các yếu tố phục vụ sản xuất như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, lao động… Ngoài ra cũng cần
quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Sản xuất có hiệu quả sẽ là tiền đề cho các
hoạt động tiếp theo của doanh nghiệp như marketing, tái sản xuất…làm tăng
thêm tính cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
+ Hoạt động Marketing
Marketing được mô tả như là quá trình xác định, dự báo, thiết lập và thỏa
mãn các nhu cầu, mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ.
Theo Philips Kotler marketing bao gồm 4 công việc cơ bản là phân tích
khả năng thị trường, lựa chọn thị trường mục tiêu, xây dựng chương trình
marketing mix và tiến hành thực hiện các hoạt động marketing.
Để đánh giá hoạt động marketing của doanh nghiệp người ta thường
chú ý đến marketing hỗn hợp của doanh nghiệp với các thành phần chủ yếu là
sản phẩm, giá cả, phân phối và chiêu thị (4P) và với sự phát triển mới thì
doanh nghiệp cần chú trọng thêm một số yếu tố khác. Cần đánh giá về hệ
thống marketing, đánh giá về hiệu quả của công tác marketing và marketing
bộ phận. Hoạt động marketing có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh
và mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×