Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý máu và thành phần sữa ở lợn nái mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (mma)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------

-----------

QUÁCH THỊ ĐIỂM

NGHIÊN CỨU SỰ BIẾN ĐỔI MỘT SỐ CHỈ TIÊU LÂM SÀNG, SINH LÝ
MÁU VÀ THÀNH PHẦN SỮA Ở LỢN NÁI MẮC HỘI CHỨNG VIÊM TỬ
CUNG, VIÊM VÚ, MẤT SỮA (MMA)

CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ

: 60.64.01.01

Người hướng dẫn khoan học
1.TS. NGUYỄN HỮU CƯỜNG
2. PGS.TS. NGUYỄN VĂN THANH

HÀ NỘI 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận án này là trung thực, chính xác và chưa được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.


Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ thực hiện luận án này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 201
Học viên

Quách Thị Điểm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Ban quản lý
Đào tạo, Khoa Thú y đã quan tâm và tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong
quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới 02 thầy hướng dẫn khoa học
TS. Nguyễn Hữu Cường, PGS.TS. Nguyễn Văn Thanh, những người đã tận tình
giúp đỡ, chỉ bảo và hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu và xây dựng luận
văn.
Tôi xin được cảm ơn các thầy cô giáo trong bộ môn Ngoại – Sản, khoa Thú
y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, đội ngũ cán bộ thú y, nhân viên các
Công ty, Trang trại chăn nuôi tại các địa phương: thành phố Hà Nội, Bắc Ninh,
Hưng Yên và Hải Dương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài tại cơ sở.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân,
bạn bè, những người luôn tạo điều kiện, động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình

học tập, nghiên cứu cũng như hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Quách Thị Điểm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC

Lời cam đoan....................................................................................................... i
Lời cảm ơn ......................................................................................................... ii
Mục lục ............................................................................................................. iii
Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................. vi
Danh mục bảng ................................................................................................ vii
Danh mục đồ thị .............................................................................................. viii
Danh mục hình ảnh............................................................................................ ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1

Tính cấp thiết của đề tài ......................................................................... 1

2

Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 2

3


Ý nghĩa của đề tài................................................................................... 3

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
1.1

Khái quát hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA) ................ 4

1.1.1

Viêm tử cung ......................................................................................... 5

1.1.2

Viêm vú (mastitis) .................................................................................. 9

1.1.3

Mất sữa (Agalactia) .............................................................................. 14

1.2

Những nghiên cứu về hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất
sữa (MMA) .......................................................................................... 17

1.2.1

Trên thế giới......................................................................................... 17

1.2.2


Tại Việt Nam ....................................................................................... 20

1.3

Ảnh hưởng của hội chứng MMA.......................................................... 22

1.3.1

Khả năng sinh sản của lợn nái .............................................................. 22

1.3.2

Sinh trưởng và phát triển của lợn con ................................................... 23

Chương 2 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 24
2.1

Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 24

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2

Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 24

2.3


Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24

2.3.1

Xác định một số biểu hiện lâm sàng của lợn nái mắc MMA. ................ 24

2.3.2

Thực trạng tình hình mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sau sinh. ........ 24

2.3.3

Theo dõi một số chỉ tiêu sinh lý máu và các thành phần hóa học
trong sữa của lợn nái mắc MMA. ......................................................... 24

2.3.4

Ảnh hưởng hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái: ......... 24

2.4

Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 25

2.4.1

Xác định một số biểu hiện lâm sàng ..................................................... 25

2.4.2

Sử dụng phương pháp điều tra hồi cứu để nắm được tình hình dịch

tễ của lợn mắc hội chứng tại các trang trại được điều tra ...................... 25

2.4.3

Phương pháp lấy mẫu ........................................................................... 26

2.4.4

Phương pháp xác định các chỉ tiêu sinh sản của lợn nái........................ 26

2.4.5

Các phương pháp dùng trong xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lý máu: ........ 27

2.4.6

Phương pháp phân tích các chỉ tiêu chất béo, protein, đường, vật
chất khô, pH của sữa ............................................................................ 27

2.4.7

Phương pháp theo dõi ảnh hưởng của hội chứngMMA đến năng
suất sinh sản ......................................................................................... 28

2.4.8

Xử lý số liệu ......................................................................................... 28

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................... 31
3.1


Xác định một số biểu hiện lâm sàng của lợn nái mắc hội
chứng MMA ........................................................................................ 31

3.2

Thực trạng tình hình mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái sau sinh
tại các trang trại được điều tra .............................................................. 35

3.3

Ảnh hưởng của lứa đẻ đến tỷ lệ mắc hội chứng MMA ......................... 37

3.4

Ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ mắc MMA ........................................ 39

3.5

Kết quả theo dõi sự biến đổi một số chỉ tiêu sinh lý máu của lợn nái
mắc hội chứng MMA ........................................................................... 43

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.5.1

Kết quả kiểm tra huyết cầu và huyết sắc tố của lợn mắc hội

chứng MMA ........................................................................................ 43

3.5.2

Kết quả kiểm tra bạch cầu và công thức bạch cầu của lợn nái mắc
hội chứng MMA................................................................................... 45

3.6

Kết quả khảo sát sự biến đổi một số chỉ tiêu chất lượng, thành phần
của sữa lợn mắc hội chứng MMA ........................................................ 47

3.7

Ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái.... 49

3.7.1

Kết quả theo dõi tỷ lệ lợn con mắc bệnh tiêu chảy của nhóm lợn nái
bình thường và nhóm lợn nái mắc hội chứng MMA ............................. 49

3.7.2

Kết quả theo dõi tỷ lệ động dục lại và tỷ lệ đậu thai của nhóm lợn
nái bình thường và nhóm nái mắc hội chứng MMA ............................. 53

3.7.3

Kết quả tổng hợp sự ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất
sinh sản của lợn nái .............................................................................. 56


KẾT LUẬN ...................................................................................................... 60
1

Kết luận................................................................................................ 60

2

Đề nghị ............................................................................................... 61

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 62

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

PGF2α

Prostaglandin F2α

PPDS / PDS

Postpartum dysgalactia sindrome

MB

Mắc bệnh


MMA

Metritis, Mastitis, Agalactia
(Hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa)

PHS

Post Partum

VSV

Vi sinh vật

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang

Kết quả theo dõi một số biểu hiện lâm sàng ở lợn mắc hội
chứng MMA.


31

3.2

Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA tại các địa phương

35

3.3

Tỷ lệ lợn nái mắc theo lứa đẻ

37

3.4

Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng MMA qua các mùa trong năm

40

3.5

Kết quả kiểm tra một số chỉ tiêu huyết học của lợn mắc hội chứng
MMA và lợn nái bình thường.

3.6

44

Số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu ở lợn nái mắc hội chứng

MMA so với lợn nái bình thường

46

3.7

Một số chỉ tiêu chất lượng, thành phần của sữa lợn.

48

3.8

Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường và lợn
nái mắc hội chứng MMA

3.9
3.10

50

Tỷ lệ động dục lại và tỷ lệ đậu thai của nhóm lợn nái bình thường
và nhóm nái mắc hội chứng MMA

54

Ảnh hưởng hội chứng MMA đến năng suất sinh sản của lợn nái

57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page vii


DANH MỤC ĐỒ THỊ
STT

Tên đồ thị

Trang

3.1

Tỷ lệ một số biểu hiện lâm sàng ở lợn mắc hội chứng MMA

32

3.2

Tỷ lệ lợn nái mắc MMA theo lứa đẻ

38

3.3

Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng theo mùa trong năm

41

3.4


Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường và lợn
nái mắc hội chứng MMA

3.5

51

Tỷ lệ động dục lại của nhóm lợn nái bình thường và nhóm nái mắc
hội chứng MMA

3.6

55

Tỷ lệ đậu thai sau 1 chu kỳ của nhóm lợn nái bình thường và nhóm
nái mắc hội chứng MMA

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

55

Page viii


DANH MỤC HÌNH ẢNH
STT

Tên hình ảnh


Trang

1.1

Cơ chế phát sinh chứng viêm tử cung

1.2

Tiết diện núm vú và phân loại khả năng hoạt động của núm vú lợn cái

10

1.3

Cơ chế phát sinh chứng viêm vú

11

1.4

Cơ chế phát sinh chứng mất sữa

17

2.1:

Xét nghiệm các chỉ tiêu sinh lý máu lợn

29


2.2

Phân tích chỉ tiêu sinh lý máu lợn

30

3.1

Lợn nái sốt khi mắc hội chứng MMA

34

3.2

Dịch viêm tử cung ở lợn mắc hội chứng MMA

34

3.3

Lợn mắc viêm tử cung + mất sữa

37

3.4

Lợn nái viêm tử cung, viêm vú, mất sữa

42


3.5

Lợn nái viêm tử cung, mất sữa trong hội chứng MMA

42

3.6

Lợn mẹ viêm tử cung, mất sữa, lợn con tiêu chảy.

52

3.7

Vệ sinh đảm bảo, lợn mẹ khỏe, lợn con phát triển đồng đều

53

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

5

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chăn nuôi lợn là ngành cung cấp thịt chủ yếu không chỉ ở nước Việt mà
cả ở nhiều nước trên thế giới. Một đặc điểm quan trọng mang tính ưu việt của
chăn nuôi lợn là thời gian nuôi ngắn, sức tăng trưởng nhanh và chu kỳ tái sản

xuất ngắn.
Chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của Việt
Nam nói chung và các tỉnh phía Bắc nói riêng, thịt lợn cũng đã trở thành hàng hoá
tiêu thụ trong nước và xuất khẩu, góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Trong
chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020, ngành chăn nuôi sẽ được tổ chức lại
theo hướng gắn với thị trường, bảo đảm an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y và cải thiện
điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh
an toàn thực phẩm. Chăn nuôi sẽ cơ bản chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa,
trang trại, công nghiệp. Để đạt được mục tiêu đó, việc nâng cao năng suất sinh sản
của đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại luôn là mối quan tâm, là mục tiêu
hàng đầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học.
Cùng với sự gia tăng các loại bệnh truyền nhiễm nguy hiểm trên đàn lợn
như: Bệnh lở mồm long móng, bệnh tai xanh,… thì các bệnh về đường sinh sản
cũng gia tăng làm ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của lợn nái. Theo các nhà
chăn nuôi, một trong những nguyên nhân làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn
nái ở nước ta hiện nay là Hội chứng viêm tử cung (metritis), viêm vú (mastitis),
mất sữa (agalactia) được viết tắt là MMA.Thuật ngữ được dùng nhiều ở các nước
châu Âu (Martin et al, 1967; Waldmann, 2001), được đặc trưng bởi việc giảm
tiết sữa 12 - 48 giờ sau đẻ, viêm tử cung, viêm vú ở lợn mẹ và lợn con chết đói,
còi cọc, dễ nhiễm bệnh.
Ngày nay, hội chứng MMA cũng được gọi là hội chứng rối loạn tiết sữa sau
đẻ (Post-Partum Dysgalactia Syndrome – PPDS/PDS), hoặc là hội chứng giảm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


sữa sau đẻ (Post-patrum Hypogalactia Syndrome - PHS). Lợn nái có tỉ lệ mắc
bệnh cao, tỉ lệ chết khoảng 2% nhưng lợn con có thể chết đến 80%, gây tổn thất

lớn về kinh tế (Aruna Shrestha, 2012).
Hội chứng MMA gây tổn thất kinh tế cho chăn nuôi khoảng 15.000 Euro/
1.000 nái/ năm, trong một nghiên cứu đánh giá thiệt hại do ảnh hưởng của hội
chứng MMA tại Đức (Frank During and Gabriele Friton, 2003). Hội chứng
không những ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, khả năng sinh sản, sức sản xuất
của lợn nái mà còn ảnh hưởng đến chất lượng lợn con. Mặc dù đã được biết đến
từ lâu nhưng chỉ khi một số công bố tỷ lệ mắc hội chứng từ 30 đến 35% ở một số
đàn lợn nái sinh sản sau sinh thì mới có nhiều nghiên cứu chi tiết về tổn thương
vú (Jensen et al, 2006), về mối tương quan giữa viêm nhiễm đường sinh dục với
hội chứng MMA (Busse, 2006; Hulten et al, 2006,), về xác định các yếu tố nguy
cơ mắc hội chứng (Perestrelo et al, 1994) và thử nghiệm điều trị (Gevaert et al,
2006). Cùng với những đặc điểm lợn nái kém ăn, mệt mỏi, sốt, sưng vú, viêm tử
cung sau đẻ từ 12 đến 48 giờ, hội chứng còn gây giảm tiết sữa và đặc biệt làm
thay đổi thành phần của sữa qua đó làm tăng tỷ lệ chết ở lợn sơ sinh tới 80%
(Aruna Shrestha, 2012).
Để hạn chế tác hại của hội chứng góp phần nâng cao năng suất sinh sản của
đàn lợn nái và bổ sung thêm tư liệu khoa học cho việc hoàn thiện chương trình
phòng chống, hạn chế dịch bệnh trên đàn lợn ở khu vực và trên toàn quốc. Chúng
tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng, sinh lý máu
và thành phần sữa ở lợn nái mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
(MMA)”.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định được thực trạng mắc hội chứng MMA trên đàn lợn nái ngoại
nuôi tập trung tại các trang trại ở 04 tỉnh gồm: Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng Yên
và thành phố Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



Xác định được một số chỉ tiêu lâm sàng, phi lâm sàng của lợn mắc hội
chứng MMA.
Xác định được sự ảnh hưởng của hội chứng MMA đến năng suất sinh sản
của đàn lợn nái.
3. Ý nghĩa của đề tài
Là công trình nghiên cứu một cách có hệ thống về hội chứng trên đàn lợn
nái nuôi tại một số trang trại của một số tỉnh đồng bằng sông Hồng, góp phần
nâng cao năng suất sinh sản và hiệu quả chăn nuôi.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Khái quát hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (MMA)
MMA là một hội chứng phức tạp của lợn nái, thường xảy ra trong vòng 12
– 48 giờ sau khi sinh (Aruna Shrestha, 2012); gây tổn thất kinh tế trong chăn
nuôi lợn sinh sản trên thế giới (Bertschinger, 1986) được gọi bằng nhiều tên khác
nhau trên thế giới: Trong khi hội chứng là tên thường được dùng ở các nước
châu Âu (Martin et al, 1967) thì hội chứng rối loạn tiết sữa sau đẻ (postpartum
dysgalactia syndrome – PPDS / PDS) được dùng ở các nước nói tiếng Anh
(Klopfenstein et al, 2006). Tuy nhiên dù ở tên gọi nào cũng phản ánh căn nguyên
gây nên những bệnh lý của bệnh và được biểu hiện các triệu chứng đặc trưng:
Kém ăn hoặc bỏ ăn, lười uống nước, bồn chồn, sốt >39,50C, sưng tuyến vú, viêm
tử cung, tiết nhiều dịch viêm và giảm tiết sữa từ 24 đến 48 giờ sau đẻ, lợn con
chết đói tỷ lệ cao (Steffen Hoy, 2004; Aruna Shrestha, 2012). Bệnh do vi khuẩn
gây ra và là nguyên nhân làm tăng tỷ lệ chết và kém tăng trọng ở lợn con

(BPEX, 2011).
Theo Heber et al. (2010), bệnh ở lợn nái sau đẻ được gọi là hội chứng khi
xuất hiện một trong những triệu chứng hoặc bao gồm các triệu chứng như sau :
Viêm tử cung, viêm vú, pH âm đạo >8,0, bỏ ăn hoặc ăn ít và thân nhiệt >39,40 C,
tỷ lệ lợn nái mắc bệnh trong đàn lên tới 35-40%.
Theo Đặng Đắc Thiệu (1978); Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho (1985);
Berstchinger and Pohlenz (1980); Ross (1981); Smith (1985); Mercy (1990);
Radostits and Blood (1997), những biểu hiện lâm sàng ở lợn nái sau sinh 12 - 72
giờ bao gồm hiện tượng sốt (Persson et al, 1989 ), tử cung tiết nhiều dịch viêm
(viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và đỏ lên (viêm vú); sữa giảm hay mất sữa
(kém hay mất sữa) được gọi là hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa
(Gardner et al., 1990). Trên từng cá thể, có thể bệnh xuất hiện với từng triệu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


chứng riêng biệt hoặc kết hợp 2 - 3 triệu chứng cùng lúc, trong đó chứng viêm tử
cung thường xuất hiện với tần số cao (Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho, 1985).
Theo Taylor (1995), hội chứng phải là sự kết hợp cả 3 chứng viêm tử cung, viêm
vú và mất sữa trên cùng một cá thể lợn nái (Nguyễn Như Pho, 2002). Trong
nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ hội chứng theo quan điểm của các
tác giả Đặng Đắc Thiệu (1978); Lê Minh Chí và Nguyễn Như Pho (1985);
Berstchinger and Pohlenz (1980) để diễn tả những cá thể bị viêm tử cung kèm
theo mất sữa hoặc viêm tử cung kèm viêm vú được xem là mắc hội chứng trên
lợn nái sau khi sinh. Trường hợp cả ba triệu chứng xuất hiện trên cùng một cá
thể được gọi là thể điển hình của hội chứng MMA.
1.1.1. Viêm tử cung
Đặc điểm: Là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản

sau khi đẻ, quá trình viêm phá hủy các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng
của thành tử cung gây rối loạn sinh sản, từ đó gây ảnh hưởng lớn đến khả năng
sinh sản, thậm chí làm cho gia súc cái mất khả năng sinh sản.
Nguyên nhân gây viêm tử cung
Khi lợn đẻ

VSV trong âm đạo xâm nhập vào tử cung

Viêm tử cung

Hình 1.1. Cơ chế phát sinh chứng viêm tử cung
(Nguồn: Aruna Shrestha, 2012)
Theo Sobko and GaDenKo (1978), nguyên nhân của bệnh viêm tử cung là
do tử cung bị tổn thương, do hiện tượng sát nhau. Bệnh phát triển là do nuôi
dưỡng không đủ chất, do đưa vào đường sinh dục những chất kích thích đẻ,
chúng phá hủy hoặc làm kết tủa chất nhày ở bộ máy sinh dục.
Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000), hội chứng MMA ở lợn nái thường do
các nguyên nhân sau:
- Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng
phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung
lợn nái gây viêm.
- Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật,
hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác bị mắc bệnh viêm tử cung, viêm

âm đạo truyền sang cho lợn khỏe.
- Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc
tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát.
- Do công tác vệ sinh trước, trong và sau khi đẻ không đảm bảo, trong thời
gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật xâm nhập vào gây viêm.
- Do nấm xâm nhập.
Hậu quả của bệnh viêm tử cung
Theo Madec and Neva (1995), hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ
lứa đẻ trước đến lần động dục tiếp theo có thể giải thích cho nguyên nhân làm
giảm độ mắn đẻ, từ đó làm giảm năng suất sinh sản.
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002); Trần Thị Dân (2004), khi lợn nái bị
viêm tử cung sẽ dẫn đến một số hậu quả sau:
- Sẩy thai: Lớp cơ trơn thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi gia súc cái
mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm dưới tác dụng của Progesterone, nhờ
vậy phôi thai mới bám chặt vào thành tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung
tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α) gây phân hủy thể vàng ở buồng trứng bằng
cách bám vào tế bào của thể vàng, làm chết tế bào, gây co mạch hoặc thoái hóa
các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đến thể vàng.
Thể vàng bị phá hủy dẫn đến giảm tiết Progesterone vào máu, hàm lượng
Progesterone trong máu giảm, làm tăng trương lực cơ tử cung do đó gia súc chửa
rất dễ sẩy thai.
- Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai phát triển kém hoặc thai chết lưu: Lớp
nội mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để nuôi dưỡng phôi

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6



thai. Khi lớp nội mạc bị viêm, lượng Progesteron giảm nên khả năng tăng sinh
và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít, thậm chí
không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu.
- Giảm sức đề kháng và khả năng sinh trưởng của lợn con theo mẹ: Khi
lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt vi khuẩn
E. coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích tố tạo sữa
Prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành
phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc.
- Ảnh hưởng đến khả năng động dục trở lại: Nếu tử cung bị viêm mạn tính
thì sự phân tiết PGF2α giảm, do đó thể vàng vẫn tồn tại; thể vàng tiếp tục tiết
Progesterone. Progesterone ức chế thùy trước tuyến yên tiết FSH, do đó ức chế
sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, nên lợn nái không thể động dục
trở lại và không thể rụng trứng.
Theo Madec and Neva (1995), tỷ lệ phối giống không đạt tăng cao ở đàn
lợn nái viêm tử cung sau khi sinh. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa
đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ.
Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái
Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình cục bộ ở cơ
quan sinh dục và triệu chứng toàn thân. Việc chẩn đoán phân biệt các thể viêm tử
cung có một ý nghĩa quan trọng trong việc đưa ra phác đồ điều trị thích hợp với
từng thể viêm nhằm làm tăng tỷ lệ khỏi bệnh, rút ngắn thời gian điều trị đồng
thời đảm bảo khả năng sinh sản của lợn mẹ.
Điều trị viêm tử cung: có nhiều phương pháp điều trị bệnh viêm tử cung,
Nguyễn Văn Thanh (2003) đã nêu ra 4 phác đồ điều trị:
- Phác đồ 1: thụt rửa tử cung bằng dung dịch Rivanol 0,1% hay thuốc tím
0,1% ngày 1 lần, sau khi thụt rửa, kích thích cho dung dịch thụt rửa đẩy ra ngoài,
dùng Neomycin 12 mg/kg thể trọng thụt vào tử cung ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3
- 5 ngày.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 7


- Phác đồ 2: dùng PGF2α hay các dẫn xuất của nó như Etrumat,
Oestrophan, Prosolvin, tiêm dưới da 2ml (25 mg) tiêm 1 lần sau đó thụt vào tử
cung 200 ml dung dịch Lugol, thụt ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3 - 5 ngày.
- Phác đồ 3: Oxytocin 6 ml tiêm dưới da, Lugol 200ml, Neomycin 12
mg/kg thể trọng thụt tử cung, Ampicilline 3 - 5g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày
1 lần, liệu trình điều trị 3 - 5 ngày.
- Phác đồ 4: Dùng PGF2α (hay các dẫn xuất) tiêm dưới da 2ml (25mg)
tiêm 1 lần, Lugol 200ml, Neomycin 12 mg/kg thể trọng thụt vào tử cung,
Ampicilline 3
- 5g tiêm bắp hay tĩnh mạch tai ngày 1 lần, liệu trình điều trị 3 - 5 ngày.
Phạm Sỹ Lăng và cs. (2011) cho biết hiệu quả điều trị bệnh viêm tử cung
bằng phác đồ như sau:
- Thụt rửa tử cung bằng các dung dịch thuốc sát trùng như: Biocid - 30
(1%), Lugol 5%, Han - iodine 5%,...
- Tiêm một trong các loại kháng sinh sau: gentamicin, oxytetracyclin,
penicillin,…
- Tiêm oxytocin để đẩy các niêm dịch và dịch viêm ra ngoài.
- Dùng thuốc trợ sức, trợ lực như: ADE Bcomplex, Calci - B12,
Calci – fort,…
Tác giả Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) đã dùng một số bài thuốc nam
trong việc điều trị bệnh viêm tử cung cho những kết quả tốt.
Bài 1:
- Nước sắc vỏ cây xoan;
- Lá bạch đàn đồng nữ 500 g;
- Muối ăn 50 g;
- Nước sạch 3000 ml.

Các nguyên liệu trên cho vào ấm đun sôi trong 30 phút, chắt lấy nước để
nguội rồi dùng nước đó thụt rửa tử cung, âm đạo ngày 1 lần, rửa liên tục trong 7
đến 10 ngày.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Bài 2: Nếu tử cung, âm đạo bị viêm nặng, có mùi hôi thối, dịch viêm
nhiều có thể dùng 50g tỏi ta bóc vỏ, rửa sạch, giã nhuyễn cho vào 500 ml nước,
đun sôi để nguội, khuấy đều, lọc lấy nước bơm vào tử cung 1 lần/ngày, dùng liên
tục từ 3 đến 5 ngày.
Bài 3: Vỏ rễ cây dâm bụt rửa sạch tráng qua nước muối loãng, cho thêm
nước và đun sôi sau đó chắt lấy nước để rửa tử cung, âm đạo cho lợn. Sau khi
rửa tiến hành lau khô, mỗi ngày rửa 2 lần.
Phòng bệnh
- Chăm sóc nuôi dưỡng: Bổ sung đầy đủ và cân đối thành phần dinh
dưỡng trong khẩu phần ăn của lợn, đặc biệt là trong giai đoạn lợn nái mang thai,
tránh tình trạng lợn quá béo hoặc quá gầy; cung cấp đủ nước sạch cho lợn.
- Vệ sinh: Thường xuyên dọn vệ sinh chuồng nuôi lợn nái, phân lợn thải
ra phải được thu gom hàng ngày, không để phân lưu trên nền chuồng quá lâu.
Chuồng đẻ phải được vệ sinh sạch sẽ, khi lợn đẻ có máu hoặc dịch ối trên nền
chuồng phải lau sạch. Khi lợn đẻ xong cần phải thu gom nhau thai, vệ sinh sàn
chuồng. Trường hợp lợn đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ trợ sản,
phải tuyệt đối tuân thủ các bước vệ sinh.
- Dùng thuốc: Khi lợn đẻ có dấu hiệu chậm ra con, tiêm một mũi
oxytocin; khi lợn đẻ xong tiêm một mũi Vime - cloprostenol (PGF2α) với liều 5
ml/con; Tiêm các loại thuốc trợ lực, tăng cường sức đề kháng như: Vitamin C,
Bcomplex, Canxi, B12,… Tiêm phòng đầy đủ các loại vacxin phòng bệnh cho

lợn theo quy định.
- Phối giống: Đảm bảo phối giống đúng kỹ thuật, vô trùng.
1.1.2. Viêm vú (mastitis)
Tuyến vú có hình chùm nho phức tạp và có nguồn gốc từ da. Tuyến
vú gồm:
- Núm vú: ở lợn có nhiều đôi vú từ vùng ngực đến vùng bẹn (thường có từ
5 đến 8 đôi), mỗi núm vú có 2 tuyến sữa. Đầu núm vú có 2 - 3 ống dẫn thông với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


các ống dẫn sữa lớn. Đầu núm vú là thụ quan ngoài quan trọng góp phần điều
hoà phản xạ tiết sữa.
- Bao tuyến: Do những tế bào biểu mô phân tiết tạo thành, là nơi sản sinh
ra sữa. Các bao tuyến giống như những túi nhỏ và những ống dẫn nhỏ trực tiếp
thông với xoang bao tuyến.
- Ống dẫn sữa: Các ống dẫn sữa đầu tiên là các ống dẫn nhỏ, sau đó tập
trung thành các ống dẫn trung bình, ống dẫn lớn. Ở lợn không có bể sữa.
Cấu trúc bên trong và phân loại khả năng hoạt động của núm vú lợn cái
được trình bày tại hình 1.2.
Ở lợn nái, số lượng ống dẫn sữa trong núm vú phân bố không đều nhau.
Cụ thể: 43% lợn nái trong núm vú có 2 ống dẫn, 43% lợn nái có núm vú với 1 và
2 ống dẫn, 11,5% có 2 và 3 ống dẫn, 2,5% có cả 1, 2 và 3 ống dẫn.
Bao tuyến và các ống dẫn sữa nhỏ có các tế bào biểu mô bao bọc tầng
bên ngoài. Những tế bào biểu mô đó co bóp để cho sữa ở trong xoang bao tuyến
thải ra. Ống dẫn sữa và bể sữa có các sợi cơ trơn bao bọc ở xung quanh, các sợi
cơ này co bóp để giúp cho quá trình thải sữa.


Hình 1.2. Tiết diện núm vú và phân loại khả năng hoạt động
của núm vú lợn cái
(Nguồn: ThePigSite.com)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Các mô liên kết, mô mỡ bao quanh toàn bộ tuyến vú, đồng thời các mô
này đi sâu vào bên trong tạo thành các thuỳ nông, thuỳ sâu, chia tuyến vú thành
nhiều thuỳ nhỏ. Trong các thuỳ có nhiều sợi đàn hồi và khi sữa tích lại trong
tuyến vú thì toàn bộ bầu vú căng ra.
Trong các bao tuyến có hệ thống mạch quản dày đặc. Trong đó hệ tĩnh
mạch của tuyến vú phát triển hơn hệ động mạch của tuyến vú nhiều lần. Hệ
thống mạch quản của tuyến vú có chức năng mang chất dinh dưỡng và oxy đến
cung cấp cho bao tuyến và là nguyên liệu để hình thành nên sữa.
Theo Anna Rząsa et al. (www.eaap.org), những núm vú có 1 ống dẫn cho
ít sữa hơn núm vú có 3 ống dẫn và ở lợn nái đẻ lứa đầu, tỉ lệ núm vú 1 ống dẫn
nhiều hơn so với lợn đã đẻ nhiều lứa.
Đặc điểm: Viêm vú là bệnh thường xảy ra đối với lợn nái, với biểu hiện
một hoặc nhiều núm vú sưng, nóng, có khi thành u, cục làm lợn đau đớn, bệnh
có thể gây chết lợn nái và lợn con do thiếu sữa.
Nguyên nhân:
Nội độc tố trong máu

↑Cytokines(ILl,6,TNFα)

↓ Ca &K


Cơ vòng miệng núm vú - hoạt động kém
Tạo điều kiện cho mầm bệnh từ môi trường xâm nhập
Viêm vú

Hình 1.3. Cơ chế phát sinh chứng viêm vú
(Nguồn: Aruna Shrestha, 2012)
Theo Nguyễn Như Pho (2002), nguyên nhân gây viêm vú thông thường
nhất là trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


Hai loại vi trùng chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus
agalactiae. Các nguyên nhân khác gây viêm như số con quá ít không bú hết
lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng, hoặc do kĩ thuật cạn sữa
không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm.
Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh.
Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi đẻ ra không được bấm răng nanh ngay.
Khẩu phần ăn của lợn nái trong quá trình mang thai và nuôi con không hợp
lý hoặc lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm lượng
sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập
phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực.
Do stress: Nái mang thai sắp đến ngày sinh thường hay bị stress. Stress
làm giảm sức khỏe, sức đề kháng của lợn nái chống lại các vi khuẩn gây bệnh,
tạo cơ hội cho chúng phát triển gây viêm.
Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lợn con bú không hết sữa,
bệnh viêm vú chỉ xuất hiện trên một vài vú. Trường hợp kế phát viêm tử cung
hoặc cạn sữa không hợp lý, nhiều vú hoặc có khi toàn bộ bầu vú bị viêm.

Nguyên nhân gây viêm một hay nhiều vú ở lợn do nhiều loại vi khuẩn
hoặc có thể do kế phát từ bệnh khác, xảy ra lác đác ở từng cá thể hoặc cả đàn.
Bệnh thường xuất hiện tập trung từ khi lợn đẻ đến 12 giờ sau đó, vi khuẩn xâm
nhập vào một hay nhiều bầu vú thông qua núm vú do trầy xước (do răng của lợn
con hay nền chuồng cứng). Nhóm vi khuẩn gây viêm vú gồm: Coliform,
Klebsiella, Staphylococcus, Streptococcus, Miscellaneous.
Triệu chứng
Biểu hiện rõ tại vú viêm với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu
hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa nếu vắt mạnh, sữa chảy ra có nhiều lợn
cợn lẫn máu; sau 1 - 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm mà lợn nái có biểu hiện khác nhau. Nếu do
nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


viêm. Lợn nái lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục đòi bú, kêu rít, đồng
thời do bú sữa bị viêm, lợn con bị tiêu chảy toàn đàn. Trường hợp viêm tử cung
có mủ dẫn đến nhiễm trùng máu, thì toàn bộ các bầu vú đều bị viêm. Đây là thể
bệnh điển hình của hội chứng MMA. Trường hợp này cần ghép bầy con và loại
thải lợn mẹ (McIntosh, 1996).
Đối với thể cấp tính lợn nái có biểu hiện biếng ăn sau đẻ, mắt đỏ, da tai và
một hoặc toàn bộ núm vú nhợt nhạt, ở giai đoạn đầu có thể sờ thấy núm vú sưng,
thân nhiệt lên tới 40 - 420 C, nái thường nằm sấp không cho con bú, sữa được vắt
ra bị vón cục, nhiều nước và đôi khi có máu, lợn con bị chết đói do không được
bú. Đối với thể mạn tính, xuất hiện các u, cục ở vú nhiều nhất ở các vú phía sau,
thể viêm này thường xảy ra ở những nái được nuôi ở chuồng nhỏ có nền đất hoặc
được lót bằng rơm rạ,…núm vú dễ bị trầy xước và nhiễm khuẩn.
Theo Christensen et al. (2007) , khi nghiên cứu về mô học và vi khuẩn

học từ mẫu mô vú bị viêm cho thấy, vi khuẩn chính gây viêm vú là
Staphylococcus aureus và Arcanobacterium pyogenes.Trong đó vi khuẩn
Staphylococcus và Streptococcus chỉ gây viêm từng tuyến vú, Klebsiella spp gây
viêm vú cấp tính và nhóm vi khuẩn E. coli với nhiều type khác nhau đã được
phân lập ở hầu hết các trường hợp viêm vú, độc tố của E. coli sinh ra là nguyên
nhân gây viêm vú, mất sữa.
Chẩn đoán
Dựa vào triệu chứng lâm sàng: Lợn bỏ ăn hoặc ăn ít, bầu vú sưng,
nóng, đau,…
Chẩn đoán phi lâm sàng: Lấy mẫu sữa, các chất tiết từ bầu vú để kiểm
tra sự có mặt của vi khuẩn gây bệnh. Việc kiểm tra càng sớm có ý nghĩa
trong điều trị.
Phương pháp chẩn đoán viêm vú bằng cách xác định độ tăng của men
catalase và peroxidase:
Đây là hai loại enzyme oxy hóa quan trọng trong tế bào, khi các tế bào

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nang tuyến vú bị phá hủy, trong sữa có máu, mủ và hai loại enzyme này tăng
theo tỉ lệ thuận. Tùy mức độ tăng enzyme peroxidase và catalase nhiều hay ít, có
thể kết luận viêm vú nặng hay nhẹ. Khi có mặt H2O2, enzyme catalase và
peroxidase sẽ oxy hóa nó và giải phóng ra oxy theo cơ chế phản ứng sau:
Catalase

H2O2

H2O + ½ O2

Peroxidase

Do giải phóng oxy, trong sữa có những bọt khí nổi lên dễ nhận ra. Ngoài
ra người ta có thể dùng các chất chỉ thị màu để phát hiện có oxy hay không. Các
chất hay sử dụng là Pyramidone, Benzidine, Phenolphtalein. Các chất chỉ thị
màu này dễ bị đổi màu khi bị oxy hóa, cụ thể:
- Pyramidone từ mầu trắng chuyển thành mầu tím.
- Benzidin từ mầu đen thành mầu xanh.
- Phenonftalein từ mầu trắng chuyển thành mầu hồng.
Phòng bệnh trị:
Phòng bệnh: Vệ sinh, sát trùng chuồng đẻ, đảm bảo đủ diện tích (4
m2/nái) và nền chuồng khô ráo, bằng phẳng, cắt răng nanh cho lợn con trong
vòng 24 giờ sau đẻ; cung cấp đủ nước uống sạch.
Trị bệnh: Có thể dùng một số thuốc kháng sinh như: Penicilline,
Streptomycine, Tremothoprime sulfat, Amoxycillin, Enrofloxacin và Ceftiofur,
kết hợp các thuốc kháng viêm và tiêm 0,5ml Oxytoxin để kích thích tiết sữa.
1.1.3. Mất sữa (Agalactia)
Trong thời kỳ chửa, các hormone prolactin tăng tiết và tác động tăng sinh
tuyến vú, kết quả tuyến vú phát triển và tăng thể tích theo thời gian phát triển của
bào thai. Sau 3 tuần chửa bầu vú bắt đầu căng lên, các tuyến vú phát triển mạnh
cho đến trước lúc đẻ 3 tuần, hormone prolactin tăng tiết cùng với sự tác động của
nhau thai thông qua hormone progesterone. Sữa bắt đầu được sản sinh ở trong
các tuyến sữa. Quá trình này được tạo ra ở các tuyến sữa, quá trình sinh tổng hợp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


protein sữa (cezein), đường sữa (galactoza), mỡ sữa và các thành phần sinh

dưỡng khác từ máu. Sự hình thành sữa này được ưu tiên trong cơ thể của lợn mẹ.
Quá trình hình thành này tùy thuộc hoàn toàn vào lượng máu đi qua bầu vú,
chính vì vậy ở những núm vú nào có hệ thống động tĩnh mạch lớn thì núm vú đó
có sản lượng sữa cao.
Sau khi sữa được hình thành và tích trữ ở các túi sữa, khi xuất hiện các
triệu chứng sắp đẻ, hormone oxytoxin được tiết ra và tác động lên tuyến sữa để
thải sữa ra theo các ống đầu núm vú. Sau khi đẻ, lợn con tìm vú mẹ và khi lợn
con bú tạo cảm giác truyền về thần kinh trung ương đến vùng dưới đồi kích thích
tuyến yên tiết oxytocine. Oxytocine kích thích hệ cơ trơn đầu vú co bóp đẩy sữa
ra ngoài (Nguyễn Quang Linh, 2005).
Lượng sữa được tiết ra trong vòng 24 giờ sau đẻ gọi là sữa đầu (Rooke
and Bland, 2002), lượng sữa đầu có sự khác nhau ở từng cá thể. Trong một
nghiên cứu được tiến hành bởi Devillers et al (2007) trên đàn lợn nái giống
Landrace và Đại bạch đã xác định được lượng sữa đầu trong vòng 24 giờ sau đẻ
trung bình 3,67 ± 0,14kg. Sữa đầu có thành phần khác với sữa thường: Trong sữa
đầu có 13,7% prealbumin; 11,48% albumin; 12,7% α-globulin; 11,29% βglobulin và 45,29% γ-globulin. Đây chính là các kháng thể có chức năng miễn
dịch cho lợn con nếu lợn con sau khi sinh ra được bú ngay sữa đầu.
Sự tiết sữa không đều theo lứa đẻ: Sản lượng sữa tăng dần từ lứa 1 đến
lứa 5 sau đó giảm dần.
Các yếu tố ảnh hưởng đến sản lượng và chất lượng của sữa gồm: Tình
trạng sức khỏe, tình trạng dinh dưỡng, chăm sóc quản lý và yếu tố di truyền
(Eliasson and Isberg, 2011)
Triệu chứng: Đối với nái: Bỏ ăn hoặc ăn ít; sốt nhẹ, bầu vú không phát
triển hoặc teo đi hoặc bị phù nề; không có sữa; lợn con chết đói do không có sữa.
Đối với lợn con: Kêu rít, gầy sút, da khô.
Nguyên nhân: Hiện tượng mất sữa thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ với

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15



×