Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.22 KB, 63 trang )

Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

Mục lục
Lời mở đầu
Danh mục bảng biểu
Chương
I:

sở

tài…………………………………………………………...1

thuyết

của

đề

1.1. Lãi suất…………………………………………………………………………………
1
1.1.1.
Khái
niệm
suất………………………………………………………………..1

lãi

1.1.2. Tỷ suất lợi tức……………………………………………………………………
1
1.1.3.
Các


loại
suất………………………………………………………………….2
1.1.4.
Các
loại
lãi
Nam………………………………………...3

suất

tham

lãi
chiếu



Việt

1.1.4.1.
LIBOR…………………………………………………………….4

Lãi

suất

1.1.4.2.
SIBOR…………………………………………………………….4

Lãi


suất

1.1.4.3. Lãi suất EURIBOR…………………………………………………………
5
1.1.4.4.
VNIBOR…………………………………………………………..5

Lãi

suất

1.1.5.
Chính
sách
suất……………………………………………………………….6
1.1.6.
Các
nhân
tố
suất………………………………………………..6

tác

lãi

động

1.1.6.1.
Cung

trường……………………………………………….6

cầu

đến

vốn

trên

lãi
thị

1.1.6.2. Lạm phát……………………………………………………………………
6
1.1.6.3. Các chính sách của nhà nước………………………………………………
7
1.1.6.4.
Rủi
dụng…………………………………………………..7
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

ro



kỳ

hạn


tín

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

1.1.6.5. Các nhân tố khác…………………………………………………………7
1.1.7. Vai trò quan trọng của lãi suất trong nền kinh tế thị trường……………….....8
1.1.7.1. Lãi suất là đòn bẩy kích thích sự tăng trưởng kinh tế…………………..8
1.1.7.2. Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng
thương mại……………….……………………………………………….8
1.1.7.3. Lãi suất là công cụ để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền kinh tế…
8
1.1.7.4. Lãi suất là công cụ để kiềm chế lạm phát………………………………..8
1.2. Rủi ro lãi suất…………………………………………………………………………9
1.2.1. Khái niệm………………………………………………………………………9
1.2.2. Nguồn gốc của rủi ro lãi suất………………………………………………….9
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất……………………………………………….10
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan……………………………………………….10
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan…………………………………………………10
1.2.4. Những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra với ngân hàng……………………..10
1.2.4.1. Sự biến động của lãi suất sẽ gây ra những tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của ngân hàng………………………………………………10
1.2.4.2. Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng tới giá trị kinh tế của tài sản có, tài sản
nợ và các khoản mục ngoại bảng……………………………………....11
1.2.4.3. Các tổn thất ngầm……………………………………………………….11
1.2.5. Một số công cụ giúp lượng hóa rủi ro lãi suất……………………………….12
1.2.5.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn………………………………………………..12
1.2.5.2. Mô hình định giá lại…………………………………………………….12

1.2.5.3. Mô hình thời lượng……………………………………………………...13
1.2.5.4. Lựa chọn mô hình phục vụ tính toán……………………………………15
1.2.6. Một số công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất…………………………………..15
1.2.6.1. Hợp đồng kỳ hạn……………………………………………..…………15
1.2.6.2. Hợp đồng tương lai………………………………………………………16
1.2.6.3. Hợp đồng quyền chọn………………………………………………….16
1.2.6.4. Hợp đồng hoán đổi……………………………………………………...19
1.2.6.5. Lựa chọn công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất………………………….19
Chương II: Thực trạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank
chi nhánh Hà Nội……………………………………………………………….20
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội……...20
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank…………………....20
2.1.2. Sơ lược về Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội…..20
2.1.2.1. Cơ cấu chi nhánh………………………………………………………..20
2.1.2.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban…………………………………...21
2.1.3. Tình hình hoạt động chi nhánh các năm gần đây……………………………24
2.2. Thực trạng rủi ro lãi suất của Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank
chi nhánh Hà Nội…………………………………………………………………...24
2.2.1. Diễn biến lãi suất thị trường giai đoạn 2009 – 2010………………………...24
2.2.1.1. Thế giới………………………………………………………………….24
2.2.1.2. Việt Nam…………………………………………………………………25
2.2.2. Chính sách lãi suất của Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank
năm 2010……………………………………………………………………..26

2.2.2.1. Lãi suất huy động……………………………………………………….26
2.2.2.2. Lãi suất cho vay………………………………………………………….27
2.2.3. Thực trạng quản lý rủi ro lãi suất ở các Ngân hàng thương mại Việt Nam……..28
2.2.4. Tình hình quản lý rủi ro lãi suất ở Ngân hàng TMCP Đại Tín –
TRUSTBank chi nhánh Hà Nội……………………………………………...28
2.2.5. Tình hình rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín –
TRUSTBank chi nhánh Hà Nội…………………/…………………………..29
2.2.5.1. Mô hình thời lượng và ý nghĩa………………………………………….29
2.2.5.2. Các giả định của mô hình thời lượng……………………………………30
2.2.5.3. Các yếu tố đầu vào………………………………………………………30
2.2.5.4. Thời lượng hai vế bảng cân đối kế toán………………………………..31
2.2.5.5. Giá trị thiệt hại tiềm năng với Ngân hàng khi lãi suất thay đổi……….41
2.2.5.6. Giá trị thiệt hại tiềm năng ứng với thay đổi của tài sản có khi
lãi suất thay đổi 1%.................................................................................42
2.2.5.7. Những hạn chế của mô hình thời lượng……………………………….43
2.2.5.8. Nguyên nhân xảy ra lãi suất đối với Ngân hàng TMCP Đại Tín –
TRUSTBank chi nhánh Hà Nội………………………………………..44
Chương III: Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi
nhánh Hà Nội…………………………………………………………………..45
3.1. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank
chi nhánh Hà Nội…………………………………………………………………....45
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

3.1.1. Nhóm giải pháp về xây dựng chính sách quản lý rủi ro lãi suất……………45
3.1.2. Nhóm giải pháp về xây dựng quy trình quản lý rủi ro lãi suất………………45

3.1.3. Nhóm giải pháp về hoạch định nguồn nhân lực phục vụ công tác
quản lý rủi ro lãi suất………………………………………………………...45
3.1.4. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện quản lý rủi ro lãi suất………………..46
3.1.5. Nhóm giải pháp về nâng cao hiệu quả giám sát của ban giám đốc
đối với công tác quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TRUSTBank…………46
3.1.6. Nhóm giải pháp về ứng dụng các công cụ quản trị rủi ro lãi suất………….47
3.1.7. Nguyên tắc về quản lý và giám sát rủi ro lãi suất đối với các Ngân
hàng thương mại của Ủy ban Basel về giám sát Ngân hàng…………………47
3.2. Một số kiến nghị…………………………………………………………………….50
3.2.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước………………………………………….50
3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội…50
Kết luận………………………………………………………………………………………52
Tài liệu tham khảo………………………………………………………………………………
53

Lời mở đầu
“Hãy nói cho tôi biết bạn quản lý rủi ro ra sao, tôi sẽ nói ngân hàng bạn thế
nào”. Đây là câu nói mở đầu của tiến sĩ S.L.Srinivasulu, Chủ tịch tập đoàn KESDEE
Inc. đã dùng để mở đầu một bài giảng về quản lý rủi ro. Em xin được mượn câu nói
này để mở đầu luận văn của mình.
Rủi ro là khái niệm gắn liền với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không
thể tách rời rủi ro ra khỏi hoạt động của ngân hàng. Điều này cũng đồng nghĩa với
việc mọi nghiệp vụ của ngân hàng đều có khả năng xảy ra rủi ro. Quản trị rủi ro tốt sẽ
giúp cho ngân hàng hoạt động tốt hơn.
Hiểu rõ điều đó, trong những năm gần đây, các Ngân hàng thương mại ở Việt
Nam đã bắt tay vào công việc thúc đẩy hoạt động quản trị rủi ro nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh trên thị trường tiền tệ. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, nhiều
biến động không lường trước, đặc biệt là biến động lãi suất. Biến động lãi suất ảnh
hưởng trực tiếp tới nguồn vốn cũng như lợi nhuận của ngân hàng, do đó các ngân
hàng ở Việt Nam coi việc quản trị rủi ro lãi suất như một mục tiêu cần đạt được trong

tương lai gần.
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

Đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín –
TRUSTBank chi nhánh Hà Nội” được em chọn lựa nhằm mục đích đánh giá tình hình
thực tế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín chi nhánh Hà Nội, từ đó đề xuất
giải pháp và công cụ để lượng hóa rủi ro lãi suất, phương pháp nhằm phòng ngừa rủi
ro lãi suất, với mục đích hỗ trợ ngân hàng quản lý rủi ro lãi suất một cách hiệu quả
hơn trong thời gian tới.
Rủi ro lãi suất trong ngân hàng là một phạm trù rất lớn, đòi hỏi nghiên cứu
chuyên sâu và công nghệ phù hợp, đồng thời cần kiến thức rộng về công tác quản lý
rủi ro nói chung trong lĩnh vực ngân hàng. Nghiên cứu về rủi ro trong ngân hàng cần
thu thập rất nhiều số liệu liên quan, dù em đã rất cố gắng nhưng đề tài của em không
tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong sự góp ý của thầy cô hướng dẫn để đề tài của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lê Đức Lữ và Ngân hàng TMCP Đại Tín –
TRUSTBank chi nhánh Hà Nội đã hướng dẫn, giúp đỡ em thực hiện đề tài này.

Danh mục bảng biểu
Bảng 1.1: Lãi suất LIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng USD tại thời điểm
01/04/2011…………………………………………………………………………….
4
Bảng 1.2: Lãi suất SIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng USD tại thời điểm
01/04/2011…………………………………………………………………………….
4

Bảng 1.3: Lãi suất EURIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng EURO tại thời điểm
01/04/2011…………………………………………………………………………….
5
Bảng 1.4: Lãi suất LIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại thời điểm
01/04/2011…………………………………………………………………………….
5

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

Bảng 2.1: Danh mục chi nhánh và Phòng giao dịch Ngân hàng TMCP Đại Tín –
TRUSTBank
chi
nhánh

Nội…………………………………………………….....23
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động chi nhánh qua 2 năm 2009-2010………………………
24
Bảng 2.3: Lãi suất huy động vốn của TRUSTBank thời điểm tháng
12/2010……….27
Biểu đồ 2.1: Lãi suất thị trường thế giới từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2010………..24
Biểu đồ 2.2: Lãi suất thị trường Việt Nam từ tháng 1/2009 đến tháng
12/2010……...25

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ


SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053


Chương I
Cơ sở lý thuyết của đề tài
1.1. Lãi suất.
1.1.1. Khái niệm lãi suất.
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia tiếng Việt, lãi suất hiểu theo nghĩa
chung nhất là giá cả của tín dụng, vì nó là giá của quyền được sử dụng vốn vay trong
một khoảng thời gian nhất định, mà người sử dụng phải trả cho người cho vay; là tỷ lệ
của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định.
Hoặc, lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử dụng tiền không thuộc
quyền sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được từ việc trì hoãn chi tiêu.
Như vậy, lãi suất được biểu hiện bằng quan hệ giữa tỷ lệ lợi tức tín dụng và
tổng số tiền vay trong một khoảng thời gian nhất định, trong đó lợi tức tín dụng là thu
nhập mà người cho vay nhận được từ việc trả tiền cho việc sử dụng tiền vay của người
đi vay.
1.1.2. Tỷ suất lợi tức.
Lợi tức là một khái niệm được xem xét dưới hai góc độ khác nhau: góc độ của
người cho vay và góc độ của người đi vay.
Ở góc độ của người cho vay, hay nhà đầu tư vốn, lợi tức là số tiền tăng thêm
trên số vốn đầu tư ban đầu trong một khoảng thời gian nhất định. Khi nhà đầu tư đem
đầu tư một khoản vốn, nhà đầu tư sẽ thu được một giá trị trong tương lai lớn hơn giá
trị đã bỏ ra ban đầu, khoản chênh lệch này được gọi là lợi tức.
Ở góc độ của người đi vay, hay ngưởi sử dụng vốn, lợi tức là số tiền mà người
đi vay phải trả cho người cho vay (là người sở hữu vốn), để được sử dụng vốn trong
một khoảng thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cho vay, người cho vay có
thể gặp phải những rủi ro như: người vay không trả lãi hoặc không hoàn trả vốn vay.
Những rủi ro này sẽ ảnh hưởng đến mức lợi tức mà người cho vay dự kiến trong

tương lai.
Khoản tiền đi vay (hay tiền bỏ ra để cho vay) ban đầu được gọi là vốn gốc. Số
tiền nhận được từ khoản vốn gốc sau một khoảng thời gian nhất định gọi là giá trị tích
lũy.
Tỷ suất lợi tức là tỷ số giữa lợi tức thu được hoặc phải trả so với khoản vốn gốc
ban đầu trong một đơn vị thời gian.


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

1.1.3. Các loại lãi suất.
Trên thị trường tồn tại rất nhiều loại lãi suất, tùy theo nguồn gốc và mục đích
sử dụng thì có những loại lãi suất khác nhau.
- Phân loại theo nghiệp vụ ngân hàng:
+ Lãi suất huy động: là lãi suất phát sinh khi các ngân hàng thương mại
thực hiện các nghiệp vụ huy động vốn.
+ Lãi suất cho vay: là loại lãi suất phát sinh khi các ngân hàng thương
mại thực hiện các nghiệp vụ cho vay vốn.
- Phân loại theo phương thức tính lãi:
+ Lãi suất cố định: là loại lãi suất được xác định bằng một tỷ lệ cố định
trong suốt thời gian hợp đồng.
+ Lãi suất thả nổi: là loại lãi suất thay đổi theo lãi suất thị trường.
- Phân loại theo nội dung kinh tế:
+ Lãi suất danh nghĩa: là loại lãi suất được xác định cho một kỳ hạn gửi
hoặc cho vay được thể hiện trên hợp đồng tín dụng (không tính đến biến động
giá trị tiền tệ). Lãi suất danh nghĩa còn được hiểu là lãi suất được công bố đối
với một khoản vay (khoản đầu tư).
+ Lãi suất thực: là loại lãi suất sau khi đã loại trừ sự biến động của tiền
tệ, như lạm phát. Lãi suất thực là lãi suất thực tế thu được từ khoản đầu tư hoặc
lãi suất thực tế phải trả cho khoản vay đó.

+ Quan hệ giữa lãi suất danh nghĩa và lãi suất thực thường được biểu
hiện bằng công thức:
(1+r) (1+i) = 1+R
Trong đó, r là lãi suất thực.
i là tỷ lệ lạm phát.
R là lãi suất danh nghĩa.
- Phân loại theo tính sinh lợi của cộng đồng vốn:
+ Lãi đơn: là lãi suất được xác định dựa trên vốn gốc ban đầu mà không
tính đến tiền lãi tích lũy các kỳ trước đó. Lãi đơn thường là lãi suất danh nghĩa.
+ Lãi kép: là lãi suất được hình thành bởi việc ghép lãi đơn trong kỳ vào
vốn để tính lãi kỳ tiếp sau đó. Lãi kép còn được gọi là lãi nhập gốc.
- Ngoài ra, còn có các loại lãi suất như:
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
8


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

+ Lãi suất cơ bản: là lãi suất do Ngân hàng trung ương công bố, làm cơ
sở cho các Ngân hàng thương mại và Tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh
doanh. Ở Việt Nam, lãi suất cơ bản là một công cụ để thực hiện chính sách tiền
tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong ngắn hạn. Theo Luật Ngân hàng
Nhà nước, lãi suất cơ bản chỉ áp dụng cho Đồng Việt Nam, do Ngân hàng Nhà
nước công bố, làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định lãi suất kinh doanh.
Lãi suất cơ bản được xác định dựa trên cơ sở lãi suất thị trường liên ngân hàng,
lãi suất nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng nhà nước, lãi suất huy động
đầu vào của tổ chức tín dụng và xu hướng biến động cung – cầu vốn. Theo
Luật Dân sự, các tổ chức tín dụng không được cho vay với lãi suất cao gấp 1,5

lần lãi suất cơ bản.
+ Lãi suất sàn và lãi suất trần: là lãi suất thấp nhất và cao nhất trong một
khung lãi suất nào đó mà Ngân hàng trung ương ấn định cho các Ngân hàng
thương mại hoặc do các Ngân hàng thương mại quy định trong nội bộ hệ thống,
nhằm thống nhất các hoạt động tín dụng trong toàn bộ nền kinh tế.
+ Lãi suất tái cấp vốn: theo điều 9 của Luật Ngân hàng Nhà nước, tái
cấp vốn là hình thức Ngân hàng Nhà nước cấp tín dụng có bảo đảm cho các
Ngân hàng thương mại nhằm cung ứng vốn ngắn hạn. Như vậy, lãi suất tái cấp
vốn là lãi suất được sử dụng trong trường hợp Ngân hàng Nhà nước tái cấp vốn
cho các Ngân hàng.
+ Lãi suất chiết khấu: là lãi suất mà Ngân hàng Nhà nước đánh vào các
khoản tiền cho các Ngân hàng thương mại vay để đáp ứng nhu cầu tiền mặt
ngắn hạn hoặc bất thường của các ngân hàng này. Quy định lãi suất tái chiết
khấu là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết lượng
cung tiền.
+ Lãi suất thị trường liên ngân hàng: là lãi suất vay vốn giữa các Ngân
hàng thương mại trên thị trường liên ngân hàng.
1.1.4. Các loại lãi suất tham chiếu ở Việt Nam.
Ở Việt Nam, các ngân hàng thường căn cứ trên các lãi suất tham chiếu như
LIBOR, SIBOR, EUIBOR hay VNIBOR cộng với mức lãi suất biên đối với các hoạt
động cho vay VND và ngoại tệ trong các hợp đồng tín dụng ngắn hạn, các hợp đồng
kỳ hạn, hoán đổi hay quyền chọn…

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
9


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội


1.1.4.1. Lãi suất LIBOR.
LIBOR là từ viết tắt của London Interbank Offered Rate, là loại lãi suất mà các
ngân hàng có thể vay mượn lẫn nhau trên thị trường liên ngân hàng Anh Quốc.
LIBOR được cố định hàng ngày bởi hiệp hội các ngân hàng Anh Quốc căn cứ trên
mức lãi suất trung bình đối với các khoản tín dụng với thời gian đáo hạn từ 1 ngày đến
1 năm của hầu hết các thị trường liên ngân hàng trên thế giới.
LIBOR được sử dụng như là một loại lãi suất tham chiếu cho các khoản cho
vay ngắn hạn. Một số nước dùng LIBOR như là một mức giá tham chiếu bao gồm
Mỹ, Anh, Canada và Thụy Sỹ.
Bảng 1.1: Lãi suất LIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng USD tại thời điểm
01/04/2011
LIBOR
Kỳ hạn
Lãi suất (%)
1 tháng
0.2241
3 tháng
0.2814
6 tháng
0.4423
Nguồn: />1.1.4.2. Lãi suất SIBOR.
SIBOR là từ viết tắt của từ Singapore Interbank Offered Rate, là lãi suất liên
ngân hàng Singapore. SIBOR là mức lãi suất mà các ngân hàng ở châu Á có thể vay
mượn lẫn nhau. Ở châu Á SIBOR được sử dụng phổ biến hơn LIBOR. SIBOR được
thiết lập hàng ngày bởi hiệp hội liên ngân hàng Singapore (ABS) và được sử dụng là
mức lãi suất tham chiếu cho các khoản vay ngắn hạng, các hợp đồng swap lãi suất
tham gia vào nền kinh tế châu Á.
Bảng 1.2: Lãi suất SIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng USD tại thời điểm
01/04/2011

SIBOR
Kỳ hạn
Lãi suất (%)
1 tháng
0.31
3 tháng
0.44
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
10


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

6 tháng

0.56
Nguồn:

1.1.4.3. Lãi suất EURIBOR.
EURIBOR là từ viết tắt của từ Euro Interbank Offered Rate, là lãi suất liên
ngân hàng châu Âu. EURIBOR được công bố lần đầu tiên vào ngày 30/12/1998, chính
thức có hiệu lực vào ngày 04/01/1999, là ngày giới thiệu đồng tiền chung châu Âu.
EURIBOR của 57 ngân hàng lớn nhất châu Âu, EURIBOR được Ngân hàng trung
ương châu Âu công bố vào khoảng 11 giờ sáng mỗi ngày theo múi giờ châu Âu.
EURIBOR có 15 tỷ lệ lãi suất khác nhau tùy thuộc vào kỳ hạn của hợp đồng,
các kỳ hạn có thể là 1 tuần, 2 tuần,… 12 tháng. Hiện tại EURIBOR là loại suất tham
chiếu cho các hoạt động cho vay ngắn hạn, các hợp đồng swap lãi suất, hợp đồng
quyền chọn tương lai bằng đồng EURO hoặc USD trên thế giới.

Bảng 1.3: Lãi suất EURIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng EURO thời điểm
01/04/2011
EURIBOR
Kỳ hạn
Lãi suất (%)
1 tháng
0.984
3 tháng
1.249
6 tháng
1.556
Nguồn:
1.1.4.4. Lãi suất VNIBOR.
VNIBOR là từ viết tắt của từ Việt Nam Interbank Offered Rate, là lãi suất liên
ngân hàng Việt Nam. VNIBOR được ấn định vào buổi sáng các ngày với mức lãi suất
căn cứ trên quan hệ cung – cầu tiền của các tổ chức tín dụng và chịu sự chi phối bởi
lãi suất tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước.
Hiện tại VNIBOR là mức lãi suất tham chiếu cho các khoản vay ngắn hạn đối
với ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn vay để đảm bảo tính thanh
khoản hay nguồn vốn sản xuất kinh doanh.
Bảng 1.4: Lãi suất VNIBOR cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tại
thời điểm 01/04/2011
VNIBOR
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
11


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội


Kỳ hạn
1 tháng
3 tháng
6 tháng

Lãi suất (%)
13.07
13.5
13.5
Nguồn:

1.1.5. Chính sách lãi suất.
Chính sách lãi suất là một trong những công cụ của chính sách tiền tệ. Tùy
thuộc vào từng mục tiêu của chính sách tiền tệ, Ngân hàng trung ương áp dụng cơ chế
điều hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động ngân hàng và sự phân bổ có hiệu quả các nguồn vốn trong nền
kinh tế.
Ngân hàng trung ương các nước điều hành chính sách lãi suất chủ yếu tập trung
theo hai hướng là chính sách can thiệp trực tiếp và chính sách tự do hóa lãi suất.
Trong đó, chính sách can thiệp trực tiếp là việc ngân hàng trung ương quy định lãi
suất trần, lãi suất sàn, lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu… còn chính sách tự do hóa
lãi suất là việc ngân hàng trung ương không đưa ra những giới hạn cụ thể cho lãi suất
thị trường.
Ở Việt Nam, chính sách lãi suất do Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm điều
tiết và quản lý.
1.1.6. Các nhân tố tác động đến lãi suất.
1.1.6.1. Cung cầu vốn trên thị trường.
Lãi suất là giá của tín dụng, là khoản tiền mà người đi vay chịu bỏ ra để trả cho
người cho vay để sử dụng vốn. Do đó, cung cầu vốn trên thị trường là nhân tố quyết

định ảnh hưởng tới lãi suất. Khi cung vốn lớn hơn cầu vốn, người đi vay có thể cân
nhắc về nguồn vay vốn, từ đó lựa chọn nguồn vốn có lãi suất thấp nhất để vay, lãi suất
thị trường sẽ giảm. Ngược lại, khi cầu vốn lớn hơn cung vốn, lãi suất thị trường sẽ
tăng.
1.1.6.2. Lạm phát.
Lạm phát và lãi suất có quan hệ mật thiết với nhau, khi lạm phát tăng cao,
chính phủ và ngân hàng trung ương có xu hướng hạ nhiệt cho nền kinh tế bằng cách
thực thi các biện pháp, chính sách tiền tệ để làm giảm cung tiền để kiềm chế lạm phát.
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
12


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

Đồng thời, người sở hữu vốn cũng hạn chế cho vay vì lo ngại vốn bị mất giá, từ đó
làm cho lãi suất tăng lên. Như vậy, lạm phát tăng sẽ kéo theo lãi suất tăng.

1.1.6.3. Các chính sách của nhà nước.
- Chính sách tài khóa:
Chính sách tài khóa là chính sách thông qua chế độ thuế và đầu tư công cộng
để tác động tới nền kinh tế, đây là chính sách có tác động trực tiếp đến lãi suất trên thị
trường. Cụ thể, khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng (tăng chi tiêu đầu
tư và giảm thuế) sẽ tác động đến thị trường hàng hóa và tiền tệ. Khi chi tiêu chính phủ
tăng và thuế giảm sẽ làm tăng tổng cầu hàng hóa, chính mức tăng cao hơn của tổng
sản phẩm kéo theo nhu cầu vốn trên thị trường tăng lên làm lãi suất tăng.
- Chính sách tiền tệ:
Căn cứ vào điều kiện hiện tại của nền kinh tế và các mục tiêu của chính phủ mà
NHNN sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết khấu, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ

thị trường mở…nhằm gián tiếp tác động đến lãi suất trên thị trường để điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ là các chính sách quan trọng để ổn
định nền kinh tế vĩ mô, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới lãi suất trên thị trường.
1.1.6.4. Rủi ro và kỳ hạn tín dụng.
Mức độ rủi ro của các khoản cho vay càng cao thì lãi suất cho vay càng lớn do
phần bù rủi ro làm lãi suất tăng lên.
Kỳ hạn cho vay càng dài thì lãi suất càng cao do thời hạn cho vay càng dài
thường làm cho các khoản vay đó gặp nhiều rủi ro hơn (rủi ro thanh khoản, lạm
phát…)
1.1.6.5. Các nhân tố khác
Sự ổn định của nền kinh tế cũng làm ảnh hưởng tới lãi suất. Khi nền kinh tế ổn
định và phát triển, của cải tăng lên, dân chúng sẽ chỉ giữ một số tiền nhất định phục vụ
cho sinh hoạt hàng ngày, phần còn lại đem đầu tư vào các tài sản mang lại lợi tức cao
như các chứng khoán công ty, vì khi thị trường đang ổn định, thị trường chứng khoán

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
13


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

trở nên ổn định và ít rủi ro hơn. Khi đó, cung tiền tăng lên, đường cung tiền dịch
chuyển sang bên phải, làm cho lãi suất có xu hướng giảm đi.
Không chỉ tác động tới nguồn cung tiền, sự ổn định của nền kinh tế còn tác
động tới cầu tiền. Khi nền kinh tế ổn định, các công ty có xu hướng vay vốn để mở
rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều này khiến cho cầu tiền tăng lên, đường cầu
tiền dịch chuyển sang bên phải và làm cho lãi suất có xu hướng tăng lên.

Đường cung tiền và đường cầu tiền cùng dịch chuyển sang bên phải, điều này
sẽ tạo ra một điểm cân bằng mới về lãi suất. Tùy theo độ dịch chuyển của đường cung
tiền và đường cầu tiền mà lãi suất cân bằng mới sẽ lớn hơn hoặc nhỏ hơn lãi suất cân
bằng cũ.
1.1.7. Vai trò quan trọng của lãi suất trong nền kinh tế thị trường.
1.1.7.1. Lãi suất là đòn bẩy kích thích sự tăng trưởng kinh tế:
Chính sách lãi suất, nếu tạo ra được mức lãi suất cho vay thấp hơn tỷ suất lợi
nhuận bình quân sẽ có tác dụng thúc đẩy kích thích các doanh nghiệp tăng nhu cầu
đầu tư, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, trang bị công nghệ sản xuất hiện đại bằng
nguồn vốn vay ngân hàng. Hiệu quả cuối cùng sẽ tạo ra một nguồn vốn của cải cho xã
hội, tổng thu nhập quốc dân tăng lên rất nhiều.
1.1.7.2. Lãi suất là công cụ thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương
mại:
Vì lãi suất là giá cả của vốn, trong điều kiện nền kinh tế thị trường, quá trình
cạnh tranh giữa các ngân hàng diễn ra một cách gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh bằng
việc cung cấp các dịch vụ tiện ích với chi phí thấp, bằng các phương thức khuyến mại
hấp dẫn, đặc biệt là cạnh tranh nhau bằng lãi suất như nâng lãi suất tiền gửi và hạ lãi
suất cho vay để thu hút khách hàng, chính sự cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng
sẽ tạo ra lợi ích chung cho toàn bộ nền kinh tế.
1.1.7.3. Lãi suất là công cụ dùng để điều chỉnh các hoạt động đầu tư trong nền
kinh tế:
Khi các doanh nghiệp, các tầng lớp dân cư có vốn, muốn đầu tư vào lĩnh vực
nào cũng phải lấy lãi suất tín dụng trong nền kinh tế làm cơ sở và quyết định, ít nhất
hiệu quả đầu tư vào các lĩnh vực khác để sinh lời phải có tỷ lệ lớn hơn hoặc cùng lắm
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
14



Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

phải bằng lãi suất tín dụng. Đồng thời, lãi suất cao cũng khuyến khích dân cư giảm chi
tiêu để tăng tiết kiệm hoặc đầu tư sinh lợi.
1.1.7.4. Lãi suất là công cụ để kiềm chế lạm phát:
Thông qua chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương, trong trường hợp nền
kinh tế có lạm phát, ngân hàng trung ương sẽ sử dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng
lãi suất để thu hút tiền nhàn rỗi trong lưu thông về, nhằm điều hòa lượng tiền trong
lưu thông, cân đối với khối lượng hàng hóa.
1.2. Rủi ro lãi suất.
1.2.1. Khái niệm.
Rủi ro lãi suất là một trong những rủi ro đặc thù của các Ngân hàng thương
mại, bao gồm những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải khi lãi suất có sự biến động.
Rủi ro lãi suất có ảnh hưởng rất lớn đến thu nhập cũng như giá trị vốn chủ sở hữu của
ngân hàng, vì thu nhập và chi phí của ngân hàng phát sinh chủ yếu từ thu nhập từ lãi
và chi phí từ lãi. Nói cách khác, rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập và giá trị
ròng của ngân hàng khi lãi suất thị trường có biến động.
1.2.2. Nguồn gốc của rủi ro lãi suất.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân hàng là do sự không
phù hợp về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ cùng với những biến động bất lợi của
lãi suất. Khi đó, ngân hàng có thể gặp phải những rủi ro về lãi suất trong việc tái tài
trợ tài sản có và tài sản nợ, hoặc rủi ro về lãi suất khi giá trị tài sản thay đổi do biến
động lãi suất thị trường.
Theo Uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng, rủi ro lãi suất phát sinh đối với
ngân hàng chủ yếu là rủi ro định giá lại. Ngân hàng là trung gian tài chính, các nghiệp
vụ chính là huy động và cho vay, do đó thường gặp nhất là trường hợp rủi ro định giá
lại. Rủi ro định giá lại phát sinh từ những chênh lệch về kỳ hạn đối với trường hợp lãi
suất cố định, và định giá lại với lãi suất thả nổi với các tài sản nợ, tài sản có của ngân
hàng.
Ví dụ trong trường hợp Ngân hàng sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn 3

tháng với mức lãi suất 14% để tài trợ cho một khoản vay có lãi suất cố định 19%, như
vậy ngân hàng sẽ thu được khoản thu từ lãi là:
19% - 14% = 5%
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
15


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

Nhưng nếu sau một thời gian, nếu lãi suất thị trường của tăng lên 20% với
nguồn vốn huy động kỳ hạn 3 tháng, như vậy ngân hàng sẽ thiệt hại:
19% - 20% = -1%
Ngoài ra, còn có rủi ro đường lợi tức và rủi ro cơ sở. Rủi ro đường lợi tức xảy
ra khi những chênh lệch về định giá lại gây nên thay đổi về hình dáng và độ dốc của
đường lợi tức. Rủi ro đường lợi tức phát sinh khi những sự dịch chuyển không dự báo
trước của đường lợi tức có những ảnh hưởng bất lợi tới thu nhập hay giá trị kinh tế
của ngân hàng.
Rủi ro cơ sở phát sinh từ tương quan không hoàn hảo trong sự điều chỉnh lãi
suất thu được và phải trả đối với các công cụ khác nhau có các đặc điểm định giá lại
tương tự.
1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro lãi suất.
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan:
Một trong những nguyên nhân khách quan gây ra rủi ro lãi suất cho ngân hàng
đó là sự biến động lãi suất thị trường dưới sự điều tiết của Ngân hàng Trung ương.
Chính sách lãi suất là một công cụ chính của chính sách tiền tệ nhằm điều tiết nền
kinh tế. Tùy theo mục đích của chính sách tiền tệ mà Ngân hàng Trung ương áp dụng
cơ chế điều hành lãi suất phù hợp, nhằm ổn định và phát triển thị trường tiền tệ. Bất
cứ một thay đổi nào của Ngân hàng Trung ương với lãi suất cũng đều tác động lên

ngân hàng, và từ đó gây ra rủi ro lãi suất.
Đối với Việt Nam, nền kinh tế Việt Nam rất nhạy cảm đối với sự biến động của
thị trường, do đó khả năng xảy ra rủi ro lãi suất đối với các ngân hàng là rất lớn.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
Nguyên nhân chủ quan của rủi ro lãi suất xuất phát từ sự không cân xứng về kỳ
hạn của Tài sản có và Tài sản nợ của Ngân hàng thương mại. Vì vậy, khi lãi suất có sự
biến động, khả năng xảy ra rủi ro lãi suất cao hơn.
Ở Việt Nam, các ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách về đo lường và quản
lý rủi ro lãi suất, hệ thống kế toán chưa cung cấp đủ thông tin cho việc tính toán và
lượng hóa rủi ro lãi suất.
1.2.4. Những thiệt hại do rủi ro lãi suất gây ra với Ngân hàng.
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
16


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

1.2.4.1. Sự biến động của lãi suất sẽ gây ra những tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng.
Những thay đổi về lãi suất sẽ gây ra những bất lợi đến thu nhập của ngân hàng
bao gồm thu nhập từ lãi thuần và những khoản thu ngoài lãi. Trước đây các ngân hàng
chủ yếu quan tâm đến khoản thu nhập từ lãi thuần, là thu nhập từ chênh lệch giữa tổng
thu từ lãi và tổng chi từ lãi. Sự tập trung này phản ánh tầm quan trọng của thu nhập lãi
thuần trong tổng thu nhập của ngân hàng và mối liên hệ trực tiếp với những thay đổi
về lãi suất.
Tuy nhiên, hiện nay có thể thấy được cơ cấu thu nhập của ngân hàng có sự dịch
chuyển dần từ thu nhập từ lãi sang thu từ phí và các khoản thu nhập ngoài lãi khác,
điều này đặt các nhà quản trị ngân hàng phải có cái nhìn toàn diện hơn về sự tác động

của rủi ro lãi suất. Lúc này sự biến động của lãi suất sẽ tác động toàn bộ thu nhập của
ngân hàng chứ không riêng thu nhập từ lãi thuần.
1.2.4.2. Sự thay đổi của lãi suất ảnh hưởng tới giá trị kinh tế của tài sản có, tài
sản nợ và các khoản mục ngoại bảng.
Giá trị kinh tế được định nghĩa là giá trị của tài sản bắt nguồn từ khả năng phát
sinh ra thu nhập của nó. Giá trị kinh tế của một công cụ là đánh giá giá trị hiện tại của
các luồng tiền thuần dự kiến, được chiết khấu để phản ánh lãi suất thị trường. Nói
rộng hơn, giá trị kinh tế của một ngân hàng có thể được coi là giá trị hiện tại của các
luồng tiền thuần của ngân hàng, được định nghĩa là các luồng tiền dự kiến đối với tài
sản có trừ đi các luồng tiền dự kiến đối với tài sản nợ cộng với luồng tiền thuần dự
kiến đối với các trạng thái ngoại bảng. Như vậy, giá trị kinh tế phản ánh quan điểm về
độ nhạy cảm của giá trị thuần của ngân hàng đối với những thay đổi về lãi suất vì lãi
suất thay đổi ảnh hưởng tới giá trị kinh tế của tài sản có, tài sản nợ và các trạng thái
ngoại bảng.
Giá trị kinh tế có tính đến tiềm năng ảnh hưởng của thay đổi lãi suất tới giá trị
hiện tại của mọi luồng tiền trong tương lai, do đó không như thu nhập thuần, nó cung
cấp góc nhìn toàn diện hơn về tiềm năng ảnh hưởng dài hạn của thay đổi lãi suất. Thu
nhập chủ yếu quan tâm tới thay đổi trong thu nhập ngắn hạn, trong khi đó ảnh hưởng
của rủi ro lãi suất lại mang tính lâu dài.
1.2.4.3. Các tổn thất ngầm:

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
17


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

Các khía cạnh về thu nhập và giá trị kinh tế chỉ tập trung làm rõ những ảnh

hưởng trong tương lai đến tình hình tài chính của ngân hàng mà không xem xét sự ảnh
hưởng do sự thay đổi lãi suất trong quá khứ đến tình hình tài chính tương lai. Đặc biệt
những công cụ không được định giá theo thị trường có thể gây ra những tổn thất
ngầm. Ví dụ một khoản vay dài hạn có lãi suất cố định được ký kết khi lãi suất thấp
được tài trợ bằng các tài sản nợ có lãi suất cao, trong thời hạn còn lại có thể làm giảm
nguồn lực của ngân hàng.

1.2.5. Một số công cụ giúp lượng hóa rủi ro lãi suất.
Hiện nay có rất nhiều công cụ giúp lượng hóa rủi ro lãi suất như mô hình kỳ
hạn đến hạn, mô hình định giá lại, mô hình thời lượng.
1.2.5.1. Mô hình kỳ hạn đến hạn:
MA =

Ai

MAi

ML =

Lj

MLj

Trong đó:
MA là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản có.
WAi là tỷ trọng và MAi là kỳ hạn đến hạn của tài sản có i.
ML là kỳ hạn đến hạn bình quân của danh mục tài sản nợ.
WLj là tỷ trọng và MLj là kỳ hạn đến hạn của tài sản nợ j.
n là số loại tài sản có và nợ phân theo kỳ hạn.
1.2.5.2. Mô hình định giá lại:

Mô hình định giá lại là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị
ghi sổ nhằm xác định chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất thanh
toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định. Hiện nay mô hình định giá lại
đang được áp dụng ở Mỹ, quỹ dự trữ liên ban Mỹ yêu cầu các ngân hàng Mỹ báo cáo
định kỳ hàng quý chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ theo các kỳ hạn như sau:
- Kỳ hạn đến 1 ngày.
- Trên 1 ngày đến 3 tháng.
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
18


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

- Trên 3 tháng đến 6 tháng.
- Trên 6 tháng đến 1 năm.
- Trên 1 năm đến 5 năm.
- Trên 5 năm.
Các Ngân hàng Trung ương trên thế giới không bắt buộc các ngân hàng báo
cáo theo định kỳ nhưng việc lập báo cáo chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ là cần
thiết trong quản trị rủi ro lãi suất.
Việc đo lường rủi ro lãi suất được thực hiện qua 3 bước sau:
- Bước 1: xác định những tài sản nợ và tài sản có nhạy cảm với lãi suất.
- Bước 2: xác định mức độ giảm thu nhập ròng từ khi lãi suất thay đổi như sau:
ΔNHi = (GAPi ) × ΔRi = (RSAi − RSLi ) × ΔRi
Trong đó:
ΔNHi = sự thay đổi thu nhập ròng tài sản nhóm i.
GAPi = chênh lệch giữa tài sản có và tài sản nợ (giá trị ghi sổ) của nhóm i.
RSAi = số dư ghi sổ của tài sản có thuộc nhóm i.

RSLi = số dư ghi sổ của tài sản nợ thuộc nhóm i.
ΔRi = mức thay đổi lãi suất nhóm i.
Tuy nhiên nhà quản trị ngân hàng có thể tính toán chênh lệch giữa tài sản có và
tài sản nợ theo các phương pháp tích lũy của nhiều kỳ hạn khác nhau, trong thực tế
phương pháp tích lũy được ứng dụng phổ biến nhất là đến 12 tháng.
Khi đó định mức độ giảm thu nhập ròng từ khi lãi suất lãi suất thay đổi được
xác định như sau:
ΔNHi = (GGAPi ) × ΔRi = (RSAi − RSLi ) × ΔRi
Trong đó:
GGAPi là chênh lệch tích lũy (Cummulative Gaps)
GGAPi = GAP1 + GAP2 + … + GAPi
1.2.5.3. Mô hình thời lượng:
Mô hình thời lượng lần đầu tiên được công bố bởi nhà kinh tế học Macauly,
mô hình thời lượng đề cập đến yếu tố thời lượng của các luồng tiền cũng như kỳ hạn
đến hạn của tài sản nợ, tài sản có trong bảng cân đối kế toán của ngân hàng.
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
19


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

- Chúng ta tính thời lượng của bất kỳ chứng khoán nào có thu nhập cố định
bằng công thức sau:

D=

với


PVt =

Trong đó:
N là tổng số luồng tiền xảy ra.
n là số lần luồng tiền xảy ra trong một năm.
M kỳ hạn của chứng khoán tính theo năm (M=N/n).
t là thời điểm xảy ra luồng tiền.
CFt là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ t.
PVt là giá trị hiện tại luồng tiền xảy ra tại thời điểm t.
R là mức lãi suất hiện hành (% năm).
- Thời lượng của hai vế bảng cân đối kế toán:
DA =

Ai

DAi

DL =

Lj

DLj

DA là thời lượng của toàn bộ tài sản có.
DAi là thời lượng của tài sản có thứ i.
WAi là tỷ trọng của tài sản có i.
n là số tài sản có phân theo tiêu chí kỳ hạn.
=1
DL là thời lượng của toàn bộ vốn lưu động.
DLi là thời lượng của tài sản nợ thứ j.

WLi là tỷ trọng của tài sản nợ j.
m là số tài sản nợ phân theo tiêu chí kỳ hạn.
=1

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
20


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

- Công thức mô hình thời lượng lượng hóa rủi ro lãi suất trong kinh doanh ngân
hàng:
E = - (DA - DL.K).A.

Trong đó:
K=L/A là tỷ lệ vốn huy động trên tổng tài sản có của ngân hàng (tỷ lệ đòn bẩy).
- Nhận xét:
Chênh lệch giữa thời lượng tài sản nợ và tài sản có đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ
đòn bẩy (DA - DL.K). Chênh lệch thời lượng được tính hằng năm, phản ánh sự không
cân xứng thời lượng giữa hai vế bảng cân đối kế toán. Nếu chênh lệch này càng lớn
thì rủi ro càng cao, quy mô của ngân hàng càng lớn, rủi ro tiềm ẩn cũng càng lớn.
Mức thay đổi lãi suất

càng lớn càng gây nhiều ảnh hưởng cho ngân hàng.

1.2.5.4. Lựa chọn mô hình phục vụ tính toán:
3 mô hình đã được đưa ra là:
- Mô hình kỳ hạn đến hạn.

- Mô hình định giá lại.
- Mô hình thời lượng.
Trong đó, mô hình thời lượng là mô hình tiên tiến nhất và được áp dụng phổ
biến trên thế giới hiện nay. Mô hình thời lượng đề cập đến thời lượng của từng khoản
mục và toàn bộ bảng cân đối kế toán, và khắc phục được một số nhược điểm của mô
hình định giá lại và mô hình kỳ hạn đến hạn:
Mô hình kỳ hạn đến hạn chỉ đề cập đến kỳ hạn của các luồng tài sản có và tài
sản nợ mà không đề cập đến thời lượng của chúng, trong khi đó có nhiều trường hợp
kỳ hạn là cân xứng nhưng thời lượng không bằng nhau thì vẫn tìm ẩn rủi ro lãi suất.
Mô hình định giá lại chỉ đề cập đến giá trị ghi sổ của tài sản mà không đề cập
đến giá trị thị trường của chúng. Trong khi đó sự biến động lãi suất ngoài ảnh hưởng
đến thu nhập lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản có, tài sản nợ của
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
21


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

ngân hàng. Do vậy mô hình định giá lại chỉ có thể hạn chế rủi ro định giá lại, còn rủi
ro đường cong lợi tức, rủi ro cơ bản, rủi ro quyền chọn thì không thể loại trừ.
Do đó, em lựa chọn mô hình thời lượng để nghiên cứu và lượng hóa rủi ro lãi
suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín TRUSTBank.
1.2.6. Một số công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.
1.2.6.1. Hợp đồng kỳ hạn:
Hợp đồng kỳ hạn là sự thỏa thuận giữa người mua và người bán tại thời điểm
hiện tại rằng người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã được thỏa
thuận và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại thời điểm hợp đồng đáo hạn.
Các hợp đồng kỳ hạn được giao dịch trên các thị trường phi tập trung và không

có bất kỳ sự giới hạn nào về giá cả, chủng loại hàng hóa, thời hạn hợp đồng, giờ giao
dịch.
Có các loại hợp đồng kỳ hạn: kỳ hạn hàng hóa, lãi suất, tiền tệ, tỷ giá, vàng…
Nội dung các hợp đồng kỳ hạn lãi suất bao gồm:
- Hợp đồng kỳ hạn trái phiếu.
- Hợp đồng kỳ hạn tiền gửi.
- Hợp đồng lãi suất kỳ hạn.
1.2.6.2. Hợp đồng tương lai:
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận về việc mua bán một tài sản trong tương
lai tại một mức giá cố định.
Hợp đồng tương lai được xuất hiện vào giữa TK XIX với các hợp đồng mua
bán ngũ cốc tại hội đồng thương mại Chicago. Đến năm 1972 hợp đồng tiền tệ tương
lai đầu tiên được giới thiệu và giao dịch đầu tiên tại sở giao dịch Chicago. Đến năm
1982 hợp đồng tương lai về các chỉ số giá cả của thị trường cổ phiếu cũng được giới
thiệu và giao dịch trên các sở giao dịch khác nhau.
Các hợp đồng tài chính tương lai phát triển rất nhanh và ngày nay các giao dịch
chủ yếu trên các sở giao dịch là các hợp đồng tài chính. Chính vì vậy, khi nói đến các
sở giao dịch tương lai người ta thường hiểu đó là sở giao dịch các hợp đồng tài chính
tương lai.
Đặc điểm hợp đồng tương lai:
- Giá cả và chủng loại hàng hóa ghi trong hợp đồng được xác định chi tiết tại
thời điểm ký kết hợp đồng.
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
22


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội


- Các hợp đồng tương lai được thỏa thuận thông qua sở giao dịch.
- Các bên có thể chấm dứt (tất toán) hợp đồng bất cứ khi nào thông quan sở
giao dịch.
Các hợp đồng tương lai có thể sử dụng vào các mục đích bảo hiểm phòng ngừa
rủi ro và vào các mục đích đầu cơ. Những người bảo hiểm muốn biết trước và muốn
có được giá cả của hàng hóa giao dịch trong tương lai là cố định trong hôm nay, nhằm
tránh được sự biến động giá cả hàng hóa trong tương lai.
1.2.6.3. Hợp đồng quyền chọn:
Không giống như các hợp đồng kỳ hạn, các hợp đồng quyền chọn cho người
mua cơ hội nhưng không bắt buộc mua hoặc bán với giá đã thỏa thuận trước, gọi là giá
thực hiện trong tương lai. Đúng như tên gọi của nó, một quyền chọn là một công cụ tài
chính cho người nắm giữ quyền – nhưng không bắt buộc – bán hoặc mua công cụ tài
chính khác với giá đã thỏa thuận trong một thời gian nhất định gọi là ngày hết hiệu lực
hay ngày đến hạn. Người bán quyền chọn bán hoặc chọn mua bắt buộc phải thực hiện
hợp đồng nếu như người mua muốn thế. Bởi vì đây là quyền chọn chứ không phải là
hành vi mua hoặc bán nên nó có giá trị và vì thế người mua phải trả cho người bán một
khoản phí cho quyền chọn này. Như vậy giá trả cho quyền chọn gọi là phí quyền chọn.
Quyền chọn mua cho phép chủ sở hữu quyền nhưng không bắt buộc mua hàng hóa.
Quyền chọn bán ngược lại cho phép chủ sở hữu quyền nhưng không bắt buộc bán tài
sản hayhàng hóa. Quyền chọn châu Âu được thực hiện vào ngày đáo hạn, trong khi đó
quyền chọn kiểu Mỹ có thể thực hiện bất cứ lúc nào cho đến trước ngày đáo hạn.
Các ngân hàng có thể sử dụng một cách rộng rãi các hợp đồng kỳ hạn và tương
lai trong phòng ngừa rủi ro, tuy nhiên các hợp đồng quyền chọn còn đa dạng hơn
nhiều, bao gồm:
- Mua quyền chọn mua – buying a call
Mua quyền chọn mua: người mua quyền chọn mua (buyer of call option), gọi là
người mua, có quyền (nhưng không phải nghĩa vụ) mua chứng khoán với mức giá cố
định đã được thỏa thuận trước, gọi là giá quyền chọn (exercise or strick price). Để có
được quyền chọn mua chứng khoán, người mua phải trả một khoản phí cho người mua
chứng khoán gọi là phí chọn mua (call premium), phí chọn mua được thanh toán ngay

khi ký hợp đồng. Hai đặc điểm quan trọng đối với trường hợp mua quyền chọn mua
như sau:

GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
23


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

+ Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu tăng dẫn đến tiềm năng thu
lợi nhuận đối với người mua tăng lên.
+ Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm, dẫn đến khả năng lỗ
vốn đối với người mua tăng lên. Tuy nhiên mức lỗ vốn của người mua được
giới hạn tối đa bằng mức phí mua quyền.
- Bán quyền chọn mua– selling a call
Bán quyền chọn mua: bán quyền chọn mua trái phiếu là chiến lược thứ hai của
giao dịch quyền chọn. Đối với hợp đồng bán quyền chọn mua, người bán quyền chọn
mua (the seller of a call option) nhận được một khoản phí gọi là phí bán quyền chọn
mua và phải luôn sẵn sàng bán trái phiếu cho người mua tại một mức giá cố định đã
được thỏa thuận trước, gọi là giá quyền chọn. Có hai đặc điểm quan trọng trong chiến
lược bán quyền chọn như sau:
+ Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm, dẫn đến tiềm năng thu
lợi nhuận đối với người bán hợp đồng tăng lên. Tuy nhiên mức lợi nhuận thu
được bị giới hạn bởi mức phí thu được từ việc bán hợp đồng quyền chọn mua.
+ Vốn của người mua được giới hạn tối đa bằng mức phí mua quyền.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu tăng, dẫn đến khả năng lỗ vốn đối
với người bán hợp đồng tăng lên. Về mặt lý thuyết, giá trái phiếu tăng lên không hạn
chế, tại thời điểm hết hạn giá trái phiếu có xu hướng hội tụ về mệnh giá của nó, mặc

dù vậy khả năng lỗ vốn là rất lớn.
- Mua quyền chọn bán – buying a put
Mua quyền chọn bán: người mua quyền chọn bán trái phiếu (the buyer of a put
option) có quyền (không phải là nghĩa vụ) bán trái phiếu cho người mua tại một mức
giá đã thỏa thuận trước (gọi là giá quyền chọn). Ngược lại người mua quyền chọn phải
trả cho người bán một khoản phí gọi là phí quyền chọn.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu tăng thì khả năng phát sinh lỗ vốn
đối với người mua tăng lên. Tuy nhiên mức lỗ vốn của người mua được giới hạn tối
đa bằng mức phí mua quyền.
Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm, dẫn đến tiềm năng thu lợi
nhuận đối với người mua tăng lên.
- Bán quyền chọn bán – selling a put
Bán quyền chọn bán: trong trường hợp bán quyền chọn bán trái phiếu, người
bán nhận được một khoản phí (gọi là phí bán quyền chọn) và người bán luôn phải sẵn
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
24


Giải pháp hạn chế rủi ro lãi suất tại Ngân hàng TMCP Đại Tín – TRUSTBank chi nhánh Hà Nội

sàng mua trái phiếu tại mức giá cố định trong hợp đồng khi người mua thực hiện
quyền chọn bán của mình.
Khi lãi suất thị trường giảm, giá trái phiếu tăng dẫn đến tiềm năng thu lợi
nhuận đối với người bán tăng lên. Tuy nhiên mức lợi nhuận của người bán bị giới hạn
tối đa bằng mức phí mua quyền.
Khi lãi suất thị trường tăng, giá trái phiếu giảm, dẫn đến khả năng lỗ vốn đối
với người bán quyền chọn tăng lên.
Ngoài ra còn các hình thức đặc biệt của hợp đồng quyền chọn như: Caps,

Collars và Floors.
- Giao dịch Caps, Collars và Floors
+ Mua Cap là mua quyền chọn mua hay một chuỗi quyền chọn mua lãi
suất. Cụ thể là nếu lãi suất thị trường tăng trên mức lãi suất giao dịch quyền
chọn (lãi suất Cap) thì người bán quyền chọn mua (người bán Cap thông
thường là ngân hàng) sẽ thanh toán khoảng chênh lệch lãi suất cho người mua
quyền chọn mua (người mua Cap). Thông qua hợp đồng Cap, ngân hàng bán
quyền chọn mua lãi suất thu một khoản phí từ người mua quyền. Kết quả là
việc mua quyền chọn mua lãi suất (mua Cap) tương tự như mua bảo hiểm đối
với trường hợp khi lãi suất tăng. Ngày thực hiện quyền chọn trong hợp đồng
Cap có thể là một hay nhiều ngày.
+ Mua Floors là mua quyền chọn bán lãi suất. Cụ thể là nếu lãi suất thị
trường giảm xuống mức lãi suất giao dịch quyền chọn (lãi suất Floors) thì
người bán sẽ thanh toán khoảng chênh lệch lãi suất cho người mua quyền chọn
mua (người mua Floors). Thông qua hợp đồng Floors, ngân hàng bán quyền
chọn mua lãi suất thu một khoản phí từ người mua quyền. Kết quả là việc mua
quyền chọn mua lãi suất (mua Floors) tương tự như mua bảo hiểm đối với
trường hợp khi lãi suất tăng. Ngày thực hiện quyền chọn trong hợp đồng Cap
có thể là một hay nhiều ngày.
+ Hợp đồng Collars xuất hiện khi ngân hàng thực hiện đồng thời hai
giao dịch Caps và Floors, như việc đồng thời mua quyền chọn mua và bán
quyền chọn bán.
1.2.6.4. Hợp đồng hoán đổi:
Hợp đồng hoán đổi, hay còn gọi là Swaps. Swaps lãi suất bao gồm một chuỗi
các giao dịch kỳ hạn về lãi suất được thực hiện bởi hai đối tác: người mua (Swap
GVHD: PGS.TS Lê Đức Lữ

SVTH: Lại Thế Hòa – CQ491053
25



×