Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (305.05 KB, 37 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

BẢNG KÊ CHỮ VIẾT TẮT
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
MSB: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
RRTD: Rủi ro tín dụng
NQH: Nợ q hạn
L/C: Thư tín dụng
KTNQD: Kinh tế ngồi quốc doanh
TPKT: Thành phần kinh tế
CBNV: Cán bộ nhân viên
CBTD: Cán bộ tín dụng
HĐTD: Hoạt động tín dụng
HĐKD: Hoạt động kinh doanh
VNĐ: Việt Nam đồng
USD: Đồng đô la Mỹ

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế vị trí của hệ thống


Ngân hàng thương mại rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình trên trường quốc tế, tận dụng tối đa các cơ hội và vượt qua những
thách thức mà hội nhập kinh tế mang lại.
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là hoạt động chính,
nó thường chiếm một tỷ trọng lớn trong các danh mục tài sản của ngân hàng. Do
vậy, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro chính của ngân hàng. Sự mất mát vốn vay và
thu nhập do vô số các nguyên nhân khác nhau chính là những rủi ro ngân hàng
thường gặp phải khi cho vay. Cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của
ngành ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, sẽ góp phần thúc đẩy nhanh
tiến trình hội nhập của nước ta. Việc nghiên cứu và tìm kiếm các biện pháp
nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng là mục tiêu hàng đầu mà các ngân
hàng phải quan tâm.
Xuất phát từ những cơ sở trên cũng như các kết quả quan sát học hỏi từ
thực tiễn hoạt động tại Ngân hàng TMCP Hằng Hải Kim Mã, em đã chọn đề tài:
“Một số giải pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội” để đi sâu nghiên cứu.
Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
Thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro cho vay tại
Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giao GS.,TS Vũ Văn Hoá cùng các thầy cơ
giáo trong khoa Tài chính- Ngân hàng đã tận tình hướng dẫn giúp em hồn
thành đề tài này. Em cũng xin cảm ơn các cán bộ Phịng tín dụng- Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Hà Nội đã giúp đỡ tạo mọi điều kiện cho em trong quá trình
thực tập tại quý cơ quan.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10


2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. Các nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại.
Cho vay là một trong các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng
thương mại để tạo ra lợi nhuận. Doanh thu từ hoạt động cho vay mới bù đắp nổi
chi phí tiền gửi, chi phí dự trử, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí vốn trơi
nổi, chi phí thuế các loại và các chi phí rủi ro đầu tư.
Cho vay của ngân hàng thương mại, nói rộng ra là tín dụng ngân hàng
thương mại, là một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những biến
chuyển của môi trường kinh tế. Để hiểu nó, chúng ta cần tìm hiểu những nét đặc
trưng quan trọng của nó.
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay.
Tại Việt Nam các quyết định 1627/2001_QĐ_NHNN ngày 31/12/2001
của thống đốc ngân hàng về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng
đối với khách hàng và hướng dẫn thực hiện số 49/QĐ_HĐQT ngày 31/05/2002
của NHCT Việt Nam , quyết định số 106/QĐ_HĐQT_NHCT ngày 20/08/2002
về việc cho vay đối với khách hàng trong hệ thống ngân hàng công thương Việt
Nam, phân tích đánh giá doanh nghiệp dưới giác độ tài chính _ ngân hàng.
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển
nhượng quyền sử dụng cho khách hàng một khoản tiền, để sử dụng vào mục đích
và thời gian nhất định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi.
Định nghĩa trên được các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác áp dụng để

làm tiền đề căn bản cho các hoạt động cho vay của mình.
1.1.2. Các hình thức cho vay
 Cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn, là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng;
nhằm đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của khách hàng. Đây là loại
cho vay có mức rủi ro thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn (do thời gian
hoàn vốn nhanh), nên mức lãi suất cho vay ngắn hạn thường thấp hơn so với cho
vay trung và dài hạn.
 Cho vay trung hạn(>12 tháng đến 60 tháng) và dài hạn (>60 tháng)

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

Cho vay trung và dài hạn là loaị cho vay có thời hạn vay – trả dài, dùng để cấp
vốn cho các đối tượng đầu tư dài hạn (xây dựng doanh nghiệp mới, các cơng
trình thuộc cư sở hạ tầng, đường giao thơng, bến cảng….). Nhìn chung, cho vay
trung và dài hạn đầu tư để hình thành tài sản cố định. Do thời gian dài, lượng
vốn cho vay lớn nên rủi ro cao. Các hình thức:
- Hình thức cấp tín dụng bảo lãnh trả chậm: Là cam kết của Ngân hàng về
viêc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, thay thế cho chủ đầu tư đứng ra nhập máy
móc, thiết bị với thời gian ít nhất 1 năm. Hình thức cấp tín dụng này được
dùng khi chỉ đầu tư muốn nhập máy móc, thiết bị của nước ngồi mà
khơng có tiền trả 1 lần.
- Hình thức đồng tài trợ: Hình thức này được thực hiện khi có một dự án

khả thi với quy mơ lớn, chủ đầu tư đến xin vay nhưng số vốn cho vay
vượt quá khả năng của Ngân hàng. Lúc này Ngân hàng sẽ kí hợp đồng với
một hoặc một số Ngân hàng khác để họ cùng góp vốn đầu tư vào dự án.
- Hình thức cấp tín dụng theo dự án: Hình thức này được thực hiện rộng rãi
và chủ yếu hiện nay nó bao gồm:
o Cho vay trung và dài hạn nhằm cải tạo, khôi phục mở rộng thay thế tài
sản cố định. Nguồn vốn của Ngân hàng tham gia vào dự án tương đối lớn
(Vốn của ngân hàng đầu tư lớn hơn vốn tự có của doanh nghiệp), thời
gian cho vay khơng dài. Hình thức cấp tín dụng này được ngân hàng tài
trợ cho những doanh nghiệp đã và đang hoạt động hiệu quả.
o Cấp tín dụng trung và dài hạn nhằm đầu tư cho các dự án mới, đổi mới kỹ
thuật, ứng dụng khoa học kỹ thuật để tiến hành sản xuất kinh doanh. Khi
tham gia vào các hình thức này, nguồn vốn của ngân hàng thường nhỏ
hơn vốn tự có của chủ đầu tư, thời gian sử dụng vốn dài. Những dự án này
thường có quy mơ lớn.
o Cho vay tiêu dùng trung, dài hạn: Thực chất hình thức cho vay trả góp
nhằm cho vay để mua sắm những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền, xây dựng
nhà ở…Đối với những khách hàng có thu nhập ổn định, có nhu cầu mua
sawmstrang thiết bị hiện đại nhưng chưa có tiền.
1.1.3. Đặc điểm của nghiệp vụ cho vay.
* Tính pháp lý của nghiệp vụ cho vay: Cho vay của ngân hàng là một khái
niệm kinh tế hơn là pháp lý. Các hành vi cho vay của ngân hàng có cùng một
Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hố


logíc kinh tế, hứng chịu rủi ro cho một người mà ngân hàng tin tưởng ứng vốn
cho vay, nhưng nó khơng chỉ gồm một giao dịch pháp lý mà nhiều loại (cho vay,
bảo lãnh , cầm cố…).
* Lãi suất trong hợp đồng cho vay theo thoả thuận giữa khách hàng và ngân
hàng cho vay. (Ví dụ: Lãi suất cố định, lãi suất thả nổi,…).
* Các khoản cho vay có hoặc khơng có tài sản đảm bảo tuỳ vào việc đánh giá
và xếp hạng khách hàng của ngân hàng cho vay.
* Khi kết thúc hợp đồng khách hàng có nghĩa vụ trả ngốc và lãi hoặc một số
thoả thuận khác nếu được ngân hàng cho vay chấp nhận. Trường hợp khách
hàng không thực hiện hợp đồng hay khơng có một điều khoản nào khác thì tài
sản đảm bảo thuộc quyền quyết định của ngân hàng cho vay.
1.1.4. Những yếu tố cấu thành nghiệp vụ cho vay.
1.1.4.1. Các bên tham gia.
- Người cho vay: Là một định chế tài chính hay một thể nhân cho định chế
hay thể nhân khác vay một khoản tiền nào đó, trên cơ sở hợp đồng cho vay đã
được thoả thuận các điều kiện về mức vay, thời hạn vay, lãi suất, hình thức trả
gốc và lãi, tài sản đảm bảo …
- Người vay: Là người có phương án, dự án cần có vốn để thực hiện nó bao
gồm:
+ Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm
hửu hạn, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ
chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 của bộ luật dân sự.
+Các thể nhân.
+Các Ngân hàng
Thương mại
+ thể nhân
+Các Hộ gia đình.
+Các Tổ hợpcó vốn
+ đơn vị tá

nhàn rỗi

Quan hệ
vay mượn

+ Cá nhân.
+ Hộ gia đình.
+ Tổ hợp tác.
+ Doanh nghiệp tư nhân.
+ Công ty hợp danh.

Điều kiện của chủ thể vay vốn:
Có năng lực chủ thể: Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự
(Điều 16,18, 96 - Bộ luật dân sự) chịu trách nhiệm pháp lý trong kinh tế và dân
sự.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

- Các cơ quan quản lý nhà nước: Là các cơ quan công quyền như ngân
hàng nhà nước, cơ quan cơng chứng, tồ án, thuế quan … Những cơ quan này
có trách nhiệm kiểm soát việc tuân thủ quy định pháp luật, đồng thời cơng nhận
tính hợp pháp của các giao dịch cho vay, quyền sở hửu pháp lý đối với tài sản và
xét xử giải quyết tranh chấp.

Tuỳ theo mỗi hình thức cho vay mà các chủ thể trên có liên đới tham gia
với mức độ nhất định hoặc không tham gia vào hình thức cho vay nào đó. Kết
quả những tác động qua lại giữa các bên là hợp đồng cho vay (hơp đồng tín
dụng).
1.1.4.2. Chi phí cho vay.
Bao gồm các loai chi phí cơ bản sau.
- Lãi cho vay trong cho vay lãi suất được xác định theo kỳ hạn cho vay
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và có những cách trả lãi khác nhau như trả lãi
trước, trả lãi định kỳ hoặc trả lãi sau … Người cho vay khơng chỉ quan tâm đến
lãi suất mà cịn quan tâm đến sự an tồn của khoản vay. Cịn người vay ngồi
vấn đề lãi suất họ cịn quan tâm vào giá tiền của giá trị sử dụng mà họ phải trả
có phù hợp với khả năng tài chính và kết quả kinh doanh mang lại cho họ hay
khơng.
-Chi phí marketing trực tiếp.
- Chi phí dự phịng cho trường hợp khơng thu hồi được vốn cho vay.
- Chi phí quản lý.
- Lợi nhuận mong đợi trong tương lai.
- Chi phí khác.
1.1.5. Vai trò của hoạt động cho vay.
1.1.5.1. Vai trò đối với nền kinh tế.
* Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế.
Do đặc điểm cho vay là quy mô rộng, khách hàng đa dạng mặt khác nó là hình
thức kinh doanh chủ yếu của ngân hàng. Với vai trị là trung gian tài chính ngân
hàng đóng vai trò là cầu nối vốn cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người
cần vốn để đầu tư.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

6



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

* Doanh nghiệp
*Cá nhân
* Hộ gia đình…

* Doanh nghiệp
*Cá nhân
* Hộ gia đình…

Ngân hàng

* Hoạt động cho vay góp phần mở rộng sản xuất, thúc đẩy đổi mới công
nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật…
1.1.5.2. Vai trò đối với người đi vay.
Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mai có các kỳ hạn khác nhau.
Ngắn hạn, trung han và dài hạn bên cạnh đó lãi suất linh hoạt cố định hay thả
nổi… vì thế khách hàng tuỳ ý lựa chọn kỳ hạn vay và thỗ thuận hình thức lãi
suất vay phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình.
Mặt khác việc vay vốn ngân hàng giúp khách hàng tập chung được vốn kinh
doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ động trong việc hoàn trả gốc và
lãi theo hợp đồng. Bên cạnh đó việc thỗ thuận giữa ngân hàng và khách hàng
khi hết hợp đồng cho vay tạo điều kiện cho khách hàng kinh doanh tiếp… như
trợ giúp vốn, gia hạn hợp đồng.
1.1.5.3 Lợi ích của ngân hàng.
Hoạt động cho vay là hoạt động chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhưng nó lại là
hoạt động chính của ngân hàng cho vay. Bên cạnh rủi ro tiềm ẩn thì ngân hàng

cho vay thu đươc lãi suất phù hợp với các khoản vay đó và đó cũng là thu nhập
chính của ngân hàng cho vay.
 Đối với ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, cho vay là chức năng kinh tế cơ bản của ngân
hàng. Đối với các hầu hêt các ngân hàng, dư nợ tín dụng chiếm tới hơn 50%
tổng tài sản có và thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm khoảng từ ½ đến 2/3
tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác rủi ro trong hoàt động cho vay có xu
hướng tập chung chủ yếu vào danh mục cho vay. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì ngun nhân thường phát sinh từ hoạt
động cho vay của ngân hàng, viêc ngân hàng khơng thu hồi đươc vốn, có thể là
do ngân hàng bng lỏng quản lý, cấp tín dụng khơng minh bạch, áp dụng một
chính sách tín dụng kém hợp lý, hay do nền kinh tế đi xuống không lường trước
hay do nguyên nhân chủ quan từ phía hach hàng …

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

2. Rủi ro trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương mại
1.2.1. Quan niệm rủi ro trong hoạt động cho vay.
Có rất nhiều quan niệm về rủi ro như: “Rủi ro là bất trắc gây ra mất
mát, thiệt hại” hay “rủi ro là sự bất trắc cụ thể liên quan đến một hay nhiều biến
cố khơng mong đợi”… Nhưng nói chung, mọi quan niệm đều đi đến thống nhất:
“rủi ro là biến cố xẩy ra ngồi ý muốn, sự hiểu biết, dự tính của chủ thể và đem
lại những hậu quả xấu”. Rủi ro có thể xẩy ra bất cứ lúc nào trong mọi lĩnh vực

cuộc sống, nhất là trong lĩnh vực tín dụng nói chung và nghiệp vụ cho vay nói
riêng.
Vì vậy nhận thức đúng đắn và đầy đủ rui ro cho vay là rất quan trọng để
từ đó đưa ra các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
Rủi ro cho vay là những sự cố trong sử dụng vốn của Ngân hàng Thương
mại, làm những tổn thất vốn, tài sản và uy tín của Ngân hàng trong phạm vi nhất
định
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá rủi ro
• Phân loại nợ
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn:Là các khoản nợ mà trong hạn các tổ chức tín
dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn…
- Nhóm 2:Nợ cần chú ý:
o Các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày
o Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
- Nhóm 3:Nợ dưới tiêu chuẩn:
o Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày.
o Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 4:Nợ nghi ngờ:
o Các khoản nợ quá hạn từ 180 đến 360 ngày
o Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90-180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
- Nhóm 5:Nợ có khả năng mất vốn:
o Các khoản nợ trên 60 ngày.
o Các khoản nợ khoanh chờ xử lý.
Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

8



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

o Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày
theo thời hạn đã cơ cấu lại.
• Các chỉ tiêu đo lường
- Chỉ tiêu xác xuất rủi ro.
- Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn và gia hạn/Tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ quá han và gia hạn so với tổng tài sản.
- Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ.
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian.
- ….
1.2.3. Nguyên nhân gây ra rủi ro.
1.2.3.1. Nguyên nhân bất khả kháng.
Đây là những nguyên nhân gây nên rủi ro co hoạt động kinh doanh của
ngân hàng cho vay không xuất phát từ cán bộ cho vay hay ý thức trả nợ của
khách hàng mà do mơi trường bên ngồi tác động vào. Ngun nhân này xuất
hiện đột ngột, khó đốn, khó kiểm sốt, nó thường gây ra những thiệt hại lớn cho
khách hàng và ngân hàng cho vay. Bao gồm các nguyên nhan cụ thể sau.
• Do sự thay đổi chính sách của chính phủ
Nước ta đang thực hiện q trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh
tế thị trường. Do đó phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của
nền kinh tế thị trường. Mổi khi nền kinh tế biến động lên, xuống thì lập tức
chính phủ phải đưa ra các chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành
nhằm hạn chế ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Các chính sách của chính
phủ thường xun quan tâm và có sự thay đổi kịp thời là:
+ Chính sách tài chính: Chính sách này liên quan đến cơ chế thu chi ngân

sách chính phủ.
+ Chính sách tiền tệ: Chính phủ sử dụng các công cụ như: lãi suất chiết
khấu, dự trử bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở… Để điều chỉnh mức cung ứng
tiền tệ khi có biến động xẩy ra.
+ Chính sách đầu tư phát triển: Đây là những chính sách mà khi chính phủ
điều chỉnh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các ngân hàng thương mại, thường là
những ảnh hưởng khơng tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

thương mại. Tuy nhiên nếu ngân hàng thương mại nắm bắt được thông tin kinh
tế kịp thời thì sẽ hạn chế được rủi ro sẩy ra.
• Ngun nhân từ phía mơi trường pháp lý.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh
vực của nền kinh tế, mang tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành
mạnh thì mơi trường kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi.
Ngược lại nếu mơi trường pháp lý thiếu đồng bộ, có nhiều khe hở thì rất rể bị lợi
dụng gây ra tình trạng tham ô, chiếm đoạt tài sản… Kinh tế xã hội kém ổn định dẫn
đến kinh doanh gập nhiều khó khăn, ngân hàng cho vay gặp rủi ro.
• Mơi trường tự nhiên.
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng hoạt động sản xuất
kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, điều kiện tự nhiên là yếu tố
khó dự đốn, nó thường xẩy ra bất ngờ với thiệt hại lớn ngồi tầm kiểm sốt của

con người. Điều đó đồng nghĩa với các ngân hàng cho vay phải cùng chia sẽ rủi ro
với khách hàng của mình. Ở Việt Nam do thời tiết diễn biến phức tạp nên môi
trường tự nhiên đươc coi là nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh
của các ngân hàng cho vay khi đầu tư phát triển các thành phần kinh tế.
• Mơi trường kinh tế xã hội.
Mơi trường kinh tế xã hội trong một nước biến động chịu ảnh hưỏng của
những biến động từ nền kinh tế thế giới, đó là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế, từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực
kinh tế trong đó hoạt động kinh doanh tiền tệ chứa nhiều nguy cơ rủi ro lớn nhất.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc, các quan hệ ngoại giao của chính phủ củng là
nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của ngân hàng cho vay.
1.2.3.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Hiện nay cùng với chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế, bên đi vay
thường gặp rủi ro sau.
-Thiệt hại từ phía thị trường đầu vào: Giá cả của các yếu tố đầu vào tăng
cùng với các chi phí phục vụ cho sản xuất tăng làm giảm đi nguồn dự thu dự
tính của khách hàng
- Do thị trường đầu ra: Thị trường đầu ra nếu có biến động phức tạp, giá
cả giảm thấp cũng làm nguồn thu cua khách hàng không đảm bảo.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

- Rủi ro về khả năng tài chính của khách hàng: Nguồn vốn tự có hay thu

nhập của khách hàng nhỏ, khách hàng sẽ khơng có khả năng tự vực dậy khi gặp
khó khăn vì vậy cũng sẽ mất khả năng thanh tốn nợ cho ngân hàng cho vay.
Ngồi những ngun nhân trên cịn phải kể đến ý thức trả nợ của bên đi
vay nhiều khi chưa tốt, nhiều đối tượng khách hàng sau khi nhận được tiền vay
rồi bỏ trốn gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho ngân hàng cho vay.
1.2.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay.
- Do chính sách của ngân hàng cho vay khơng phù hợp, thiếu sự kiểm
sốt chặt chẽ hoặc đặt mục tiêu lợi nhuận quá cao. Chúng ta đều biết đặc điểm
của kinh doanh tiền tệ là: Lợi nhuận cao luôn đi cùng với các ngân hàng cho vay
phải biết lựa sức mình để xác định, lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng của mình
- Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ cho vay yếu
kém dẫn đến cán bộ cho vay khơng đánh giá chính xác về khách hàng và
phương án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay kém an tồn.
Ngồi ra cịn các ngun nhân gây rủi ro từ vấn đề bảo đảm tiền vay.
Trong hoạt đông cho vay, việc đảm bảo tài sản cho các khoản vay được
định giá gốc và ký kết giữa ngân hàng cho vay và khách hàng vay. Rủi ro có thể
xảy ra do ngân hàng cho vay khơng đánh giá đúng giá trị tài sản đảm bảo hoặc
giá trị tài sản thế chấp có biến động theo chiều hướng xấu.
Tóm lại:Việc nghiên cứu các guyên nhân gây nên rủi ro cho vay có ý
nghĩa rất quan trọng giúp các ngân hàng cho vay đưa ra được những giải pháp
hữu hiệu nhằm ngăn chặn rủi ro xảy ra cho hoạt động kinh doanh của mình.
1.2.4. Tác động của rủi ro trong hoạt động cho vay.
1.2.4.1. Rủi ro làm phát sinh tăng chi phí giảm lợi nhuận.
Khi các ngân hàng cho vay xuất hiện những khoản nợ quá hạn, việc đầu
tiên là các ngân hàng cho vay phải tìm cách thu hồi nợ. Việc thu hồi nợ quá hạn
vừa làm mất thời gian của cán bộ cho vay, vừa làm tăng khoản chi phí về đi lại
để lấy nợ. Nếu các khoản nợ này có liên quan đến nhiều bên thì ngân hàng cho
vay phải chi phí về cả thời gian lẫn tiền cho công việc thương lượng, gặp gỡ các
bên trong quá trình xử lý nợ. Đây là những chi phí trước mắt mà các ngân hàng
cho vay phải bỏ ra. Bên cạnh đó các ngân hàng cho vay phải bỏ ra chi phí cơ hội

rất lớn: Các khoản nợ q hạn làm chậm lại vịng quay vốn tín dụng, làm mất đi
các khoản đầu tư khác của mình, đó là chưa kể đến sự ảnh hưởng lớn của nợ qúa

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

11


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

hạn với tâm lý cuả cán bộ cho vay. Nợ quá hạn phát sinh làm cho cán bộ tín
dụng phải mất thời gian xử lý nợ, khơng tiếp cận được những món vay mới đồng
thời còn làm cho cán bộ cho vay ngần ngại mở rộng hoạt động cho vay… Tất cả
những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm ẩn và làm tăng chi phí cho các ngân
hàng cho vay, từ đó làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay.
1.2.4.2. Rủi ro làm giảm uy tín của cac ngân hàng cho vay.
Các ngân hàng cho vay khi gặp rủi ro, kinh doanh kém hiệu quả, uy tín sẽ bị
giảm sút trên thị trường. Đây là sự thiệt hại vơ hình mà khơng thể lường được
giá trị.
1.2.4.3 Rủi ro trong hoạt động cho vay còn gây ra tổn thất gián tiếp cho các
ngân hàng khác.
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó liên
quan đến mọi ngành, mọi thành phần kinh tế, là khâu cốt yếu cung cấp vốn cho
nền kinh tế. Vì vậy, ngân hàng có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ, đến
công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước. Nếu có sự thất thốt lớn trong hoạt động
tín dụng dù chỉ ở một ngân hàng cho vay trực thuộc, khơng khắc phục kịp thời
thì có thể gây nên “phản ứng dây truyền” đe doạ đến an toàn và ổn định của toàn

bộ hệ thống ngân hàng, gây hậu quả rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế.
1.3.Ý nghĩa của phòng ngừa và hạn chê rủi ro
Rủi rotrong cho vay gây ra tác hại vô cùng to lớn khơng chỉ ảnh hưởng tới
Ngân hàng mà cịn ảnh hưởng tới sự nguy hiểm của nền chính trị, xã hội, giáo
dục… Vì vậy phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong cấp tín dụng ln được đặt lên
hàng đầu, ngay cả trong hoạt động có mức độ an tồn cao. Hiệu quả của cấp tín
dụng, góp phần quan trọng quyết định sự tồn tại của NHTM; nên khi nhận thấy
dấu hiệu rủi ro Ngân hàng phải xác định rõ các yếu tố dẫn đến rủi ro, sau đó phải
phân tích, đánh giá mức độ rủi ro và có những biện pháp kịp thời.
Nếu mức độ rủi ro càng lớn thì hoạt động có liên quan để chống đỡ càng
được chú trọng và càng cụ thể hơn nhằm tránh lâm vào tình trạng phá sản và để có
biện pháp xử lý kịp thời. Việc này chỉ được thực hiện tốt khi Ngân hàng quản lý
được các yếu tố thườn gây ra rủi ro, tăng cường được khả năng kiểm soát tối đa các
yếu tố này, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng phát triển uy tín
ngày càng nâng cao là cơ sở cho Ngân hàng đứng vững trong cạnh tranh.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

12


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

Chương 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Hằng Hải chi nhánh Hà Nội
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) thành lập ngày

12/07/1991 tại TP Cảng Hải Phòng, là một trong những ngân hàng thương mại
cổ phần đầu tiên ở nước ta . Với bề dày kinh nghiệm 16 năm hoạt động trong
lĩnh vực tài chính – ngân hàng và có cổ đơng chiến lược là các doanh nghiệp lớn
thuộc ngành Bưu chính viễn thông, Hàng hải, Hàng không, Bảo hiểm…,
Maritime Bank sở hữu nhiều tiềm năng to lớn để bứt phá và lớn mạnh trong thời
kỳ hội nhập.
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải (MSB) là một trong những
ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên được thành lập theo giấy phép 0001/nhcp và đi vào hoạt động chính thức từ ngày 12/7/1991 được phép hoạt động trong
25 năm sau đó vào ngày 7/7/2003 theo quyết định 719/QĐ cấp lại thì ngân hàng
được phép hoạt động trong 99 năm. MSB có 24 cổ đông sáng lập với số vốn
điều lệ ban đầu 40 tỷ đồng và tăng lên 70 tỷ theo quyết định 193/QĐ-NH5 vào
ngày 12/9/1994 tới ngày 18/3/2004 theo quyết định 53/QĐ-NH5 thì số vốn điều
lệ tăng lên 140 tỷ đồng đến 30/6/2005 là 242 tỷ đồng năm 2006 là 700 tỷ đồng
và đến năm 2007 đạt con số 1500 tỷ đồng
Maritime Bank cịn có được nguồn nhân lực chất lượng cao trẻ tâm huyết
đoàn kết trong năm 2006 ngân hàng tuyển dụng mới 163 nhân viên với trình độ
đại học và trên đại học nâng số nhân viên lên 599 người vào cuối năm 2006 tăng
24% với năm 2005 và 857 người trong năm 2007 , hệ thống công nghệ tin học
hiện đại thực hiện tốt dự án hiện đại hóa ngân hàng và hệ thống thanh tốn giai
đoạn 2.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá


2.1.2. Bộ máy tổ chức MSB Hà Nội
Đại hội đồng cổ đơng

Ban kiểm sốt

Hội đồng quản trị

Ban thư ký
Phịng kế hoạch tổng
hợp
Phịng tài chính kế
tốn
Phịng tổ chức hành
chính

Sở giao dịch

Tổng giám đốc

Phịng kiểm sốt nội
bộ
Phịng cơng nghệ tin
học

Phịng xử lý rủi ro

Ban quản lý dự án

Chi
nhánh Hà

Nội

Chi
nhánh
HCM

Chi
nhánh Đà
nẵng

Chi
nhánh
Quảng
ninh

Chi
nhánh
Cần thơ

Chi
nhánh
Vũng tàu

Nguồn: Báo cáo thường niên MSB Hà Nội 2009
Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban như sau:
* Phịng tổ chức hành chính:Phịng tổ chức hành chính có chức năng tham
mưu cho Giám đốc các lĩnh vực: Tổ chức đào tạo CNV, tuyển dụng lao động,
quản lý tiền lương, cơng tác phịng tổng hợp thi đua, cơng tác hành chính quản
trị.


Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hố

* Phịng kinh doanh:Phịng kinh doanh có chức năng tham mưu cho Giám
đốc về việc:
- Lập kế hoạch kinh doanh tháng, quý, năm của tồn chi nhánh.
- Cung cấp thơng tin phịng ngừa rủi ro và quản lý điều hành vốn kinh
doanh hàng ngày đảm bảo cung cấp đủ vốn và trực tiếp giao dịch với khách
hàng hàng ngày.
- Thống kê tổng hợp kết quả kinh doanh hàng tháng và hướng dẫn nghiệp
vụ tín dụng đối với các phòng giao dịch và quản lý các hoạt động cho vay.
- Xử lý các khoản nợ khó địi, thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh L/C trả
chậm, bảo lãnh cho khách hàng dự thầu, thực hiện hợp đồng và tạm ứng chi
phí...
* Phịng kế tốn tài chính:Chức năng nhiệm vụ của phịng là tổ chức tốt
các nghiệp vụ thanh tốn, tài chính, hoạch tốn theo quy định kế tốn của MSB.
Tổ chức hoạch tốn phân tích, hoạch toán tổng hợp các loại tài khoản về nguồn
vốn, sử dụng vốn của tồn chi nhánh.
* Phịng thanh tốn quốc tế:Phịng thanh tốn qc tế có chức năng tham
mưu cho giám đốc chỉ đạo điều hành kinh doanh ngoại tệ trên địa bàn. Thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, thu hút và chi trả ngoại hối.
*Phòng kiểm sốt:Chức năng thơng tin và tham mưu cho Giám đốc về
tình hình hoạt động cá nhân, phịng ban và hoạt động của tồn chi nhánh, kiểm
sốt phục vụ cơng tác kinh doanh hàng ngày bàng việc tổng hợp phân tích tổng

hợp các số liệu trong lĩnh vực kế tốn, tín dụng, nguồn vốn đảm bảo chính xác
các tài khoản giao dịch, số liệu. Phối hợp chặt chẽ với các phòng ban trong chi
nhánh để kiểm sốt tình hình hoạt động của toàn chi nhánh.
2.2. Hoạt động kinh doanh của MSB Hà Nội.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động kinh doanh của MSB Hà Nội chúng ta cùng
tìm hiểu bảng sau:

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MSB HÀ NỘI
Đơn vị: Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tổng doanh thu
436.215
802.906
Tổng chi phí
138.296
291.595
Lợi nhuận
239.859
437.008

Nguồn: Báo cáo thường niên MSB Hà Nội năm 2008-2009
MSB Hà Nội đã hòan thành vượt mức kế hoạch mà MSB VN giao phó,
góp phần đáp ứng kịp thời và nhanh chóng các nhu cầu tín dụng và thanh tốn
của các tổ chức kinh tế và các tầng lớp dân cư trên địa bàn. Trong năm 2009
tổng thu tăng 366.691 triệu đồng, tổng chi phí tăng 153.299 triệu đồng, lợi
nhuận tăng 197.149 triệu đồng so với năm 2008.
Với kết quả trên chi nhánh đảm bảo đủ lương cho CBNV và có thưởng.
MSB đã khẳng định được uy tín và chỗ đứng của mình trên địa bàn, góp phần
vào việc xây dựng MSB nói chung.
a. Hoạt động huy động vốn:
Ngân hàng chỉ có thể đạt được hiệu quả kinh doanh cao, vững chắc khi tổ
chức tốt cơng tác huy động vốn nó quyết định đến thị phần của ngân hàng.
Trong những năm qua MSB Hà Nội đã mở rộng mạng lưới các quỹ tiết kiệm
cho phù hợp với địa bàn dân cư thành phố Hà Nội tuyên truyền vận động mở tài
khoản cá nhân, tài khoản thẻ bằng các hình thức khuyến mãi, áp dụng nhiều
hình thức gửi tiền linh hoạt, hiệu quả ví dụ như phát hành kỳ phiếu có mục
đích... Vì vậy nguồn vốn của MSB Hà Nội ngày càng tăng.
Tình h×nh huy động vốn của MSB Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2007 đến
năm 2009 đợc thể hiện qua bảng số liệu sau:

Nguồn huy động vốn tại MSB Hà Nội

Sinh viờn: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá


Đơn vị: Tỷ đồng
Ngoại tệ quy đổi VNĐ
2007

2008

2009

Năm

08/07
09/08
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
(+/-%)
Số tiền (+/-%)
Nguồn vốn huy động 1.098,44 1.291,95 17,62
1.506,76
16.63
1. Theo phương thức huy động
Tiền gửi TK dân cư
857,44
979,17
14,20
1.094,51
11,78
Tỷ trọng(%)
78,06

75,79
72,64
Tiền gửi của các
TCKT
101,06
195,99
93,94
245,30
25,16
Tỷ trọng(%)
9,20
15,17
16,28
Tiển gửi của TCTD
139,94
116,79
-16,54
166,95
42,95
Tỷ trọng(%)
12,74
9,04
11,08
2. Theo thời gian huy động
Loại ngắn hạn
945,54
1.032,91
9,24
1.170,15
13,29

Tỷ trọng(%)
86,08
79,95
77,66
Loại trung, dài hạn
152,90
218,08
42,63
272,87
25,13
Tỷ trọng(%)
13,92
16,88
18,11
3. Theo loại tiền huy động
Tiền gửi VND
905,66
1.020,90
12,72
1.225,75
20,07
Tỷ trọng(%)
82,45
79,02
81,35
Tiền gửi ngoại tệ
192,78
271,05
40,60
281,01

3,67
Tỷ trọng(%)
17,55
20,98
18,65
(Nguån: B¸o c¸o thêng niên MSB Hà Nội 2007-2009)
Trong những năm gần đây, do chú trọng tới công tác huy động vốn nên tốc độ
tăng trởng nguồn huy động vốn tại MSB Hà Nội khá cao và tăng đều qua các năm:
Năm 2008 tăng 17,62% so với năm 2007; năm 2009 tăng 16,63% so với năm
2008.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hố

b. Häat ®éng cho vay cđa MSB Hµ Néi
Để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại MSB Hà Nội, ta nghiên cứu bảng sau:
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI MSB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2007
Chỉ tiêu
Tổng dư nợ

2008

08/07
Số tiền
(+/-%)

412,97
332,65

659,42
509,67

Tỷ trọng(%)

80,55

77,29

Doanh số cho vay

731,83

1.223,20

67,14

1.636,84

33,82

Dư nợ VNĐ


259,47

379,04

46,08

453,85

19,74

Tỷ lệ(%)

78,00

74,37

Dư nợ ngoại tệ

73,18

130,63

Tỷ lệ(%)

22,00

25,63

80,32


149,75

Tỷ trọng(%)

19,45

22,71

Doanh số cho vay

43,37

89,85

107,16

178,20

98,32

Dư nợ VNĐ

67,76

122,12

80,23

190,01


55,59

Tỷ lệ(%)

84,36

81,55

Dư nợ ngoại tệ

12,56

27,63

Tỷ lệ(%)

15,64

18,45

412,97

659,42

1. Cho vay ngắn hạn

2. Cho vay trung,dài hạn

59,68
53,21


2009
09/08
Số tiền
(+/-%)
867,16
629,56

31,50
23,52

72,60

72,09
78,50

175,71

34,51

27,91
86,44

237,60

58,66

27,40

79,97

119,94

47,59

72,25

20,03
59,68

867,16

31,50

(Nguån: B¸o c¸o thờng niên MSB Hà Nội 2007-2009)
Trong nhng nm gn õy, kinh tế Thủ đơ ln tăng trưởng cao, do đó
nhu cầu sử dụng vốn tín dụng tại các ngân hàng tăng cao. Thực hiện chủ trưởng
mở rộng tín dụng với phương châm “an tồn, hiệu quả”, cơng tác tín dụng của
MSB Hà Nội trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Qua bảng ta
thấy, cho vay ngắn hạn của MSB Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với cơ cấu
nguồn huy động, năm 2007 là 80,55%, năm 2008 là 77,29%, năm 2009 là
72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các năm.
Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá


c. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối:
Trong thời gian vừa qua tuy thị trường có nhiều biến động nhưng hoạt
động kinh doanh ngoại hối của MSB Hà Nội vẫn ổn định và có hiệu quả. Chi
nhanh đã cung cấp tốt các dịch vụ cho khách hàng: Thanh toán quốc tế, chi trả
ngoại hối, mua bán ngoại tệ,...
KINH DOANH NGOẠI HỐI
Năm
TT
1

2
3
4

Chỉ tiêu
Hoạt động mua
bán ngoại tệ.
Mua vào.
Bán ra.
Hoạt động chi trả
kiều hối.
Hoạt động thanh
toán quốc tế
Doanh thu từ hoạt
động kinh doanh
quốc tế

ĐV
tính


2005

2006

2007

2008

2009

USD

6.400.000

12.500.000

23.336.000

26.500.000

16.065.000

USD
USD

6.380.000
1.170.000

11.400.000
2.530.000


21.325.000
4.800.000

24.675.000
6.450.000

15.267.000
5.540.000

USD

3.891.720

4.526.000

6.058.000

9.236.000

7.759.000

USD

157

265

377


532

403

157

265

377

532

403

Tr.đ

Nguồn: Phịng kinh doanh tổng hợp cung cấp.
Qua số liệu trên ta thấy doanh số kinh doanh ngoại hối đều tăng mạnh phù
hợp với xu hướng phát triển nền kinh tế và hội nhập nền kinh tế quốc tế. Khẳng
định vai trị thanh tốn quốc tế của ngân hàng trong thời kỳ mới, đồng thời kết
quả kinh doanh ngoại hối đóng góp đáng kể cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
2.2.1. Thực trạng rủi ro trong hoạt động cho vay tại MSB Hà Nội
Để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại MSB Hà Nội, ta nghiên cứu bảng sau:

HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI MSB HÀ NỘI
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm

2007


2008

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

2009

(+/ -) %

19


Luận văn tốt nghiệp
Tiêu chí

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hố

Số tiền

Tỷ
trọng(%)

Số tiền

Tỷ
trọng(%)

Tổng dư nợ

412,97


100

659,42

100

1.Cho vay ngắn
hạn

332,65

80,55

509,67

77,29

Doanh số cho vay

731,83

Dư nợ VNĐ

259,47

78,00

379,04


74,37

453,85

Dư nợ ngọai tệ

73,18

22,00

130,63

25,63

2.Cho vay trung
và dài hạn

80,32

19,45

149,75

22,71

Doanh số cho vay

43,37

Dư nợ VN


67,76

84,36

122,12

81,55

190,01

D n ngoi t

12,56

15,64

27,63

18,45

47,59

1.223,20

S tin

T
trng(%)


(08/07)

(09/08)

867,16

100

59,68

31,50

659,26

72,60

53,21

23,52

67,14

33,82

72,09

46,08

19,74


175,71

27,91

78,50

34,51

237,60

27,40

86,44

58,66

107,16

98,32

79,97

80,23

55,59

20,03

119,94


72,25

1.636,84

89,85

178,20

(Nguồn: Báo cáo thờng niên MSB Hµ Néi 2007-2009)
Trong những năm gần đây, kinh tế Thủ đơ ln tăng trưởng cao, do đó
nhu cầu sử dụng vốn tín dụng tại các ngân hàng tăng cao. Thực hiện chủ trưởng
mở rộng tín dụng với phương châm “an tồn, hiệu quả”, cơng tác tín dụng của
MSB Hà Nội trong những năm qua đã có sự tăng trưởng đáng kể. Qua bảng ta
thấy, cho vay ngắn hạn của MSB Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với cơ cấu
nguồn huy động, năm 2007 là 80,55%, năm 2008 là 77,29%, năm 2009 là
72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các năm.
2.2.2. Kết cấu cho vay của MSB Hà Nội
Trong những năm qua, MSB Hà Nội phân chia đối tượng cho vay làm hai
loại: cho vay kinh tế quốc doanh và cho vay kinh tế ngoài quốc doanh

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

DOANH SỐ CHO VAY

Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh số cho vay
+ Kinh tế QD
+ Kinh tế ngoài QD
2. Doanh số thu nợ
+ Kinh tế QD
+ Kinh tế ngoài QD
3. Tổng dư nợ đến 31/12
+ Kinh tế QD
+ Kinh tế ngồi QD

2007
1.130.501
927.010
203.491
1.032.183
908.410
129.773
938.503
626.600
311.903

%
82
18
88
12
67
33


2008
1.737.290
930.976
806.314
1.730.342
862.398
867.944
945.451
484.725
460.726

%
54
46
50
50
51
49

2009
3.112.035
239.051
2.872.984
2.931.183
214.830
2.716.353
748.018
54.833
693.185


%
8
92
7,4
92,6
7,3
92,7

Nguồn: phịng kinh doanh tổng hợp cung cấp.
Qua số liệu ta thấy cơ cấu cho vay của MSB Hà Nội từ 82% năm 2007
xuống 54% năm 2008 và 8% năm 2009 trên doanh số cho vay bên cạnh đó là
cho vay kinh tế ngoài quốc doanh tăng nhanh từ 18% năm 2007 lên 46% năm
2008 và 92% năm 2009 có thể nói đây là con số phản ánh đúng với tình hình
quan trọng cũng như xu hướng của nền kinh tế thị trường.
2.2.3. Nợ quá hạn
Hiện nay MSB Hà Nội đang hoạt động cho vay đang ở chiều hướng tốt,
tình hình nợ quá hạn trong những năm gần đây giảm mạnh và sự kiểm soát nợ
quá hạn vẫn đang nằm trong khả năng của ngân hàng. Tình hình nợ quá hạn năm
2009 so với năm 2007 và 2008 như sau.
NỢ QUÁ HẠN
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Tổng nợ cho vay
2. Nợ quá hạn
+ Nợ quá hạn dưới 180 ngày
+ Nợ quá hạn 180 – 360 ngày
+ Nợ quá hạn trên 360 ngày
3. Tỷ lệ nợ quá hợp đồng cho
vayạn


31/1/2007
938.324
10.166
5.160
3.215
1791
1,08%

31/12/2008
945.364
5.067
3.515
203
1.349
0,537%

31/12/2009
748.018
2.294
790
238
1.266
0,3067%

Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2007, 2008 và 2009 của MSB Hà Nội
Trong ba năm tỷ lệ dư nơ quá hạn của MSB Hà Nội ở mức thấp năm 2007
là: 1,08% , năm 2008 là: 0,537% và năm 2009 là: 0,3067%. Qua số liệu NQH
của ngân hàng ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn giảm. Đây là một phần do chất lượng tín
dụng của ngân hàng được nâng cao, mặt khác là do cách tính quá hạn theo quy

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

21


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

định mới của ngân hàng nhà nược. Tuy tỷ lệ NQH là nhỏ nhưng bên cạnh đó
chúng ta thấy dư nợ của MSB Hà Nội khơng phải ở mức có xu hướng phát triển
tốt.
Diễn biến nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.
DƯ NỢ QUÁ HẠN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
1. Doanh số phát sinh.
+ Kinh tế quốc doanh.
+ Kinh tế ngồi qc doanh.
2. Doanh số thu nợ q hạn.
+ Kinh tế quốc doanh.
+ Kinh tế ngoài quốc doanh
3.Tổng nợ quá hạn đên 31/12.
+ Kinh tế quốc doanh.
+ Kinh tế ngồi quốc doanh.

2007
28.234
13.479
14.737

29.574
15.289
14.285
10.166
3.750
6.416

2008
50.759
0
50.759
55.398
0
55.398
5.704
111
4.956

2009
66.789
0
66.789
69.825
0
69.825
2.294
111
2.183

Nguồn : Phịng kinh doanh tổng hợp MSB Hà Nội.

Trong thời gian qua NQH luôn được MSB Hà Nội chú trọng, quan tâm
và kịp thời xử lý, nên tỷ lệ nợ xấu tồn tại MSB Hà Nội khơng nghiêm trọng và
khơng có khả năng dẫn đến đỗ vỡ.
 Nguyên nhân của nợ quá hạn
Nguyên nhân nợ quá hạn hiện nay của MSB Hà Nội tồn tại dưới hai dạng, NQH
do chủ quan của ngân hàng và NQH nguyên nhân từ phía khách hàng. Xét theo
tiêu chí nguyên nhân này thì 100% các khoản NQH do từ phía khách hàng.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá
NGUYÊN NHÂN NỢ QUÁ HẠN

Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
1.Tổng dư NQH
10.166
5.067
+ NQH do nguyên nhân từ khách hàng.
10.166
5.067
+ NQH do nguyên nhân từ phía ngân hàng. 0
0

Nguồn: Báo cáo tình hình nợ q hạn của MSB Hà Nội (2007-2009)

2009
2.294
2.294
0

Từ nguồn cung cấp trên ta thấy NQH nguyên nhân do chủ quan của ngân
hàng là khơng tồn tại. Đây là tín hiệu tốt về chất lượng tín dụng hay trình độ
phân tích, thẩm định của cán bộ cho vay ngày càng đươc củng cố và nâng cao.
Mặt khác khách hàng của MSB Hà Nội là những khách hàng truyền thống ngân
hàng rất hiểu về khách hàng.
Bên cạnh đó nguyên nhân do khách hàng là hầu hết các nguyên nhân dẫn đến
NQH của các khoản vay. Trong nguyên nhân NQH từ phía khách hàng được thể
hiên NQH dưới hai dạng đó là: NQH thường xuyên và NQH tạm thời.
 Nợ quá hạn thường xuyên:
Là nợ quá hạn của khách hàng khó khăn thực sự trong việc trả nợ, những
khách hàng này thường xuyên xuất hiện trên danh sách NQH của MSB Hà Nội
tại các thời điểm khác nhau.
Nguyên nhân của nhóm nợ quá hạn này bao gồm những nguyên nhân khách
quan hoặc nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng và từ phía MSB Hà Nội.
 Nợ quá hạn tạm thời.
Là nợ quá hạn không phải do khách hàng gập khó khăn về mặt tài chính.
Các đối tượng thuộc nhóm này khơng thường xun trong danh sách nợ quá
hạn. Đơn vị không trả nợ đầy đủ và đúng hạn thường do các nguyên nhân sau:
Giám đốc đi công tác chưa về kịp để ký UNC trả tiền, giám đốc bị tai nạn đang
nằm trong bịnh viện, lập UNC trả tiền sai quy cách bị trả lại, tính tốn nhằm số
tiền phải trả dẫn đến trả nợ thiếu hoặc đang chuyển tiền trong hệ thống ngân
hàng. Chưa báo có cho MSB Hà Nội…
Nhóm nợ quá hạn này không phải là nợ xấu và sẽ sớm được chuyển lại nợ

trong hạn khi MSB Hà Nội nhận đươc đầy đủ tiền trả nợ.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

2.2.3.1. Tỷ lệ nợ quá hạn có khả năng tổn thất / Dư nợ quá hạn.
NỢ QUÁ HẠN CÓ KHẢ NĂNG TỔN THẤT

Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Dư nợ quá hạn.
10.166
5.067
2.294
+ Nợ quá hạn có khả năng tổn thất.
1.065
426
134
+ Nợ quá hạn có khả năng thu hồi.
9.101
4.641

2.160
2. Tỷ lệ NQH có khả năng tổn thất/
10,5%
8,4%
6%
Dư nợ quá hạn
Nguồn: Báo cáo tình hình NQH của MSB Hà Nội 2007-2009.
Qua số liệu trên ta thấy tình hình NQH có khả năng tổn thất chiếm tỷ lệ nhỏ
so với dư nợ quá hạn, và có xu hướng giảm. Vì thế tuy các khoản cho vay của
MSB Hà Nội quá hạn nhưng số nợ này có khả năng thu hồi đươc hoặc ngân
hàng nắm trong tay các tài sản bảo đảm do đó khơng gây tổn thất lớn cho ngân
hàng.
2.2.4. Rủi ro trong thẩm định dự án cho vay.
Thẩm định dự án cho vay có thể được xem là quá trình thẩm định, xem
xét đánh giá một cách khoa học, toàn diện những nội dung ảnh hưởng tới hiệu
quả kinh tế, xã hội và tính khả thi của dự án: Từ đó ra quyết định có cho vay
hay khơng.
Mục đích của việc tiến hành thẩm định là góp phần trơ giúp cho q trình
ra quyết định đầu tư an tồn, nhanh chóng nằm dự đốn những rủi ro trong thời
gian thực hiện dự án để có biện pháp khắc phục.
Việc phân cấp thực hiện thẩm định tài chính dự án xuống các phịng ban;
cơng tác thẩm định tài chính dự án do phịng kinh doanh đảm nhiệm. Đối với
những dự án lớn, việc thẩm định sẽ được thực hiện bởi sự kết hợp giữa nhiều
nhân viên của tất cả các phịng, ban việc hình thành một tổ thẩm định chuyên
trách là chưa có.
Những hạn chế nêu trên đã dẫn đến kết quả thẩm định đôi khi thiếu chính
xác, chất lượng thẩm định khơng cao, hoạt động thẩm định cịn mang tính hình
thức, báo cáo thẩm định của cán bộ tín dụng lấy hồn tồn những số liệu đã
được tính tốn trong dự án xin vay vốn mà ít có sự thẩm tra, đánh giá tính chính
xác của những số liệu đó.


Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

24


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.,TS.Vũ Văn Hoá

2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi ro trong
hoạt động cho vay của MSB Hà Nội.
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Cơng tác tín dụng : Qn triệt tư tưởng chỉ đạo trong cơng tác tín dụng là
đổi mới trong công tác chỉ đạo điều hành, đổi chất và nâng cao chất lượng tín
dụng, tăng hiệu quả kinh doanh, tăng trưởng dư nợ phải đi đôi với việc năng cao
chất lượng tín dụng, coi chất lượng tín dụng quyết định đến kết quả kkinh doanh
đồng thời thực hiện giải pháp chỉ đạo sau.
- Thường xun rà sốt, phân tích, đánh giá tình hình tài chính, tình
hínhản xuất kinh doanh từng khách hàng, từ đó để xây dựng hạn mức tín dụng
cho từng khách hàng tạo thế ổn định tăng trưởng dư nợ. Xác định mức vốn đầu
tư phù hợp với trình độ quả lý của từng khách hàng và đảm bảo an tồn vốn vay
của ngân hàng.
- Phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế của từng dự án sau đầu tư để tiếp tục
có chính sách đầu tư hoặc thu hồi vốn tín dụng kịp thời.
- Thường xuyên mở các lớp tập huấn, cử cán bộ cho vay tham gia các
khố học nghiệp vụ tín dụng do ngân hàng cho vay tổ chức để khơng ngừng
nâng cao trình độ thẩm định phương án, dự án đầu tư cho cán bộ tín dụng.
- Ưu tiên vốn tín dụng cho các trương trình kinh tế trọng điểm, những dự
án đầu tư có hiệu quả, nhóm ngành hàng, nhóm hàng có tính cạnh tranh cao và

hướng phát triển tốt trong tương lai.
- Thực hiện nghiêm túc thông báo về tỷ lệ cho vay khơng có tài sản bảo
đảm bằng tài sản của ngân hàng công thương Việt Nam theo từng thời kỳ.
- Thực hiện sự chỉ đạo của ngân hàng nhà nước và ngân hàng công thương
Việt Nam về triển khai đề án xử lý nợ tồn đọng và hoạt động rất có hiệu quả.
Năm 2009: NQH của chi nhánh là: 2.294 triệu đồng giảm 2.773 triệu đồng
so với đầu năm (đầu năm 5.067 triệu đồng ). Nợ vụ án đến 31/12/2009 là 456
triệu đồng giảm 738 triệu đồng so với đầu năm. nợ khoanh giảm từ 1.846 triệu
đồng đầu năm xuống còn 426 triệu đồng ở thời điểm 31/12/2009.
Kết quả xử lý TSBĐ thu nợ tồn đọng năm 2009 là: 1.325 triệu đồng.
Trong đó: - Nội bảng :1 triệu đồng.
- Ngoại bảng : 1.324 triệu đồng.
Thu hồi nợ đã được XLRR ngoại bảng là: 2.306 triệu đồng.

Sinh viên: Nguyễn Thuỳ Linh - Lớp: TC11-10

25


×