Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các phương thức thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.84 KB, 89 trang )

Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

ĐIỂM KẾT LUẬN
Chuyên đề hoàn thành ngày ………………………………………………….
Hội đồng chấm chuyên đề :…………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………

Kết luận
Điểm bằng số:…………………………………………………………………
Điểm bằng chữ:………………………………………………………………..

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

1


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bài viết dưới đây là do em viết và trình bày, không sao chép
bất cứ tài liệu hay một luận văn nào.
Nếu có sao chép luận văn hay một chuyên đề thực tập nào đó em xin chịu mọi
hình thức kỷ luật do trường đề ra.
Sinh viên thực hiện


Hoàng Hưng

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

2


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã và đang tích cực tham gia vào quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế và kinh tế khu vực. Quá trình hội nhập này sẽ tạo
điều kiện cho nước ta phát triển một cách toàn diện. Trong quá trình này, ngân
hàng ngày càng trở thành một trong những lĩnh vực quan trọng nhất và sự phát
triển của nó sẻ ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của đất nước, đặc biệt là tầm
quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế. Nếu như hoạt động thanh toán
quốc tế phát triển tốt thì sẽ thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế phát triển từ
đó tạo điều kiện cho đất nước phát triển. Còn đối với bản thân các ngân hàng
thương mại hoạt động thanh toán quốc tế cũng đang ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong hoạt động của bất kì một ngân hàng thương mại nào. Hoạt động
thanh toán quốc tế giúp các ngân hàng tăng thêm nguồn thu nhập, tăng thêm khả
năng huy động vốn… Vì vậy việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của hoạt động
thanh toán quốc tế có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với các ngân hàng thương
mại của nước ta hiện nay.
Bên cạnh những thành tựu rất đáng khích lệ trong thanh toán quốc tế tại
NHNo&PTNT Nam Hà Nội trong thời gian vừa qua thì vẫn còn một số tồn tại
làm giảm hiệu quả kinh doanh của hoạt động này, vì vậy việc tìm ra những tồn
tại đó để sớm khắc phục, nâng cao hiệu quả của thanh toán quốc tế là một nhiệm

vụ vô cùng quan trọng đối với NHNo&PTNT Nam Hà Nội. Với mục đích đó,
trong khuôn khổ Chuyên đề tốt nghiệp này, em chọn đề tài: “ Một số biện pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của các phương thức thanh toán quốc
tế tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội”.
Phương pháp nghiên cứu cơ bản được sử dụng trong Chuyên đề tốt nghiệp
này là phương pháp phân tích, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp so
sánh… cùng với việc tham khảo các tài liệu, tạp chí, báo cáo tổng kết hoạt động
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

3


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

kinh doanh của NHNo&PTNT Nam Hà Nội và những cố gắng tìm hiểu độc lập
trong suy nghĩ.
Kết cấu của Chuyên đề được chia làm 3 phần:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh và các phương thức
thanh toán quốc tế
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT
Nam Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằn nâng cao hiệu quả kinh
doanh của các phương thức thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn TS Tạ Lợi đã giúp em hoàn thành bài Chuyên đề
thực tập này.
Em xin cảm ơn các cô chú, anh chị tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội và đặc
biệt cảm ơn các anh chị Phòng Thanh toán quốc tế đã tai điều kiện cho em được
tiếp xúc và tham gia thực tế công việc thanh toán quốc tế trong thời gian em

thực tập ở đây, những kinh nghiệm thực tế này đã giúp ích cho em rất nhiều để
hoàn thành bài Chuyên đề tốt nghiệp này.
Tuy nhiên, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài Chuyên đề tốt
nghiệp này còn nhiều hạn chế vì vậy em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy
cô giáo và các bạn.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

4


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH VÀ
CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH
1.1.1 KHÁI NIỆM VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH

Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước mọi doanh nghiệp
đều có mục tiêu chung giống nhau là kinh doanh có hiệu quả. Hiệu quả kinh
doanh là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong quá khứ cũng như hiện tại còn có nhiều quan điểm khác nhau về thuật
ngữ hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên người ta có thể chia ra các quan niệm này
thành các nhóm cơ bản như sau:
Nhóm thứ nhất cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là kết quả thu được trong hoạt
động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh đồng nhất với kết quả kinh doanh

và với các chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh. Quan điểm này
không đề cập tới chi phí kinh doanh, nghĩa là nếu hoạt động kinh doanh tạo ra
tạo ra cùng một kết quả thì có cùng một mức hiệu quả, mặc dù hoạt động kinh
doanh đó có hai mức ch phí khác nhau.
Nhóm thứ hai cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần tăng
thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí. Quan điểm này đã nói lên quan
hệ so sánh một cách tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt
được kết quả đó, nhưng lại chỉ xét tới phần kết quả và chi phí bổ xung.
Nhóm thứ ba cho rằng: Hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh giữa
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có được hiệu quả đó. Quan điểm này đã
phản ánh được mối liên hợp bản chất của hiệu quả kinh doanh, vì nó gắn được
kết quả với chi phí bỏ ra, coi hiệu quả là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

5


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

lực. Tuy nhiên, kết quả và chi phí luôn luôn vận động, nên quan điểm này chưa
biểu hiện được tương quan về lượng và về chất giữa kết quả và chi phí.
Nhóm thứ tư cho rằng: Hiệu quả kinh doanh phải thể hiện được mối quan hệ
giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó,
đồng thời phản ánh được trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất. Quan điểm
này đã chú ý đến sự so sánh tốc độ vận động của hai yếu tố phản ánh tới hiệu
quả kinh doanh, đó là tốc độ vận động của kết quả và tốc độ vận động của chi
phí. Mối quan hệ này phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất của

doanh nghiệp.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất, trình độ tổ chức và quản lý
của doanh nghiệp để thực hiện ở mức cao nhất các mục tiêu kinh tế- xã hội với
chi phí thấp nhất. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gắn rất chặt với hiệu
quả của kinh tế của toàn xã hội, vì vậy nó cần được xem xét toàn diện cả về định
tính lẫn định lượng, không gian và thời gian. Về mặt định tính, mức độ hiệu quả
kinh doanh là những nỗ lực của doanh nghiệp đồng thời gắn nỗ lực đó với việc
đáp ứng các mục tiêu và yêu cầu của doanh nghiệp và của xã hội về kinh tế,
chính trị và xã hội. Về mặt định lượng, hiệu quả kinh doanh biểu hiện tương
quan so sánh giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh doanh chỉ có được khi kết quả thu được lớn hơn chi phí bỏ ra.
Mức chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao và ngược lại. Cả hai mặt
định tính và định lượng của hiệu quả kinh doanh có quan hệ chặt chẽ với nhau,
không tách rời nhau, trong đó hiệu quả về lượng phải gắn với việc thực hiện các
mục tiêu chính trị – xã hội – môi trường nhất định. Do vậy, chúng ta không thể
chấp nhận việc các nhà kinh doanh tìm mọi cách để đạt được các mục tiêu kinh
tế cho dù phải chi phí bất cứ giá nào hoặc thậm chí đánh đổi các mục tiêu chính
trị, xã hội, môi trường để đạt được các mục tiêu kinh tế. Về thời gian, hiệu quả
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

6


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

mà doanh nghiệp đạt được trong từng thời kỳ, từng giai đoạn không được làm
giảm sút hiệu quả của các giai đoạn các thời kỳ kinh doanh tiếp theo. Điều đó

đòi hỏi bản thân các doanh nghiệp không đuợc vì lợi ích trước mắt mà bỏ đi lợi
ích lâu dài. Trong thực tiễn kinh doanh của doanh nghiệp, điều thường không
được tính đến là con người khai thác, sử dụng tài nguyên thiên nhiên và tài
nguyên nhân văn không có kế hoạch, thậm chí khai thác và sử dụng bừa bãi, làm
cạn kiệt nguồn tài nguyên, phá huỷ môi trường.
Tóm lại, về mặt định tính, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một
phạm trù kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói
riêng, trình độ tổ chức quản lý nói chung để đáp ứng nhu cầu của xã hội và đạt
được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Trong điều kiện hiện nay, khi
mà các quốc gian trên thế giới luôn đề cao vấn đề an toàn cho người tiêu dùng,
an toàn vệ sinh, môi trường, vấn đề lao động và trách nhiệm xã hội thì hiệu quả
kinh doanh nhiều khi còn gắn với hiệu quả chính trị xã hội. Về mặt định lượng,
đó là một đại lượng biểu thị mối tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt
được với các chi phí doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó và mối qua hệ
giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra nó trong các
điều kiện nhất định.
1.1.2 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH DOANH

1.1.2.1 Phân loại hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a. Căn cứ vào phương pháp tính hiệu quả:
- Hiệu quả tuyệt đối là phạm trù chỉ lượng hiệu quả của từng phương án kinh
doanh, từng thời kỳ kinh doanh, từng doanh nghiệp. Nó được tính bằng công
thức:
TP = TR - TC (1)
Trong đó:
TP: Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

7



Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

TR: Tổng doanh thu của doanh nghiệp
TC: Tổng chi phí của doanh nghiệp
- Hiệu quả tương đối là phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản
xuất của doanh nghiệp. Nó được tính bằng công thức:
H1 = TR / TC (2)
H2 = TC / TR (3)
Công thức (2) cho biết lượng hiệu quả mà doanh nghiệp đạt được từ một
phương án kinh doanh, từng thời kỳ kinh doanh.
Công thức (3) cho biết một đơn vị chi phí thì tạo ra bao nhiêu đơn vị kết quả
hoặc một đơn vị kết quả thì tạo ra từ bao nhiêu đơn vị chi phí.
b. Căn cứ vào phạm vi tính toán hiệu quả:
- Hiệu quả kinh doanh tổng hợp là hiệu quả kinh doanh tính chung cho toàn
doanh nghiệp, cho toàn bộ doanh nghiệp.
- Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh tính riêng cho từng bộ
phận của doanh nghiệp hoặc từng yếu tố sản xuất.
c. Căn cứ vào thời gian mang lại hiệu quả
- Hiệu quả trước mắt là hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp có thể đạt
được ở thời kì kinh doanh đó hoặc là trong tương lai gần.
- Hiệu quả lâu dài là hiệu quả kinh doanh mà doanh nghiệp không thể có
được ngay, doanh nghiệp chỉ có thể nhận được nó sau nhiều thời kỳ, giai đoạn
kinh doanh của doanh nghiệp.
d. Căn cứ vào đối tượng xem xét hiệu quả
- Hiệu quả trực tiếp
- Hiệu quả gián tiếp
e. Căn cứ vào các lĩnh vực kinh tế, xã hội

- Hiệu quả tài chính là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt kinh tế
tài chính được biểu hiện qua các chỉ tiêu thu chi trực tiếp của doanh nghiệp.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

8


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

- Hiệu quả chính trị – xã hội là hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp về mặt
chính trị – xã hội – môi trường.
1.1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có một
vị trí tối quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy việc
nhận thức và có phương pháp đúng đắn trong trong việc đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp là rất cần thiết để từ đó chúng ta mới có thể đề xuất
được những biện pháp khả thi cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp người ta sử dụng nhóm chỉ tiêu
sau:
a. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh chung
• Doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ tiền bán
hàng hoá, dịch vụ cung ứng trên thị trường trong một thời kỳ kinh doanh sau khi
đã trừ đi các khoản triết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại, thu từ phần trợ giá
của Chính phủ khi thực hiện cung cấp hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà
nước. Doanh thu được hình thành từ các hoạt động bán hàng và các dịch vụ là
chủ yếu. Ngoài ra, trong một số trường hợp có thêm các nguồn thu khác như thu
từ hoạt động đầu tư tài chính, thu từ hoạt động bất thường. Tổng cộng các nguồn

thu này được gọi là tổng doanh thu của các doanh nghiệp thương mại.
Đối với một ngân hàng thương mại, doanh thu từ hoạt động kinh doanh là
toàn bộ số tiền ngân hàng thu được từ các hoạt động nhu thu lãi cho vay, thu lãi
tiền gửi, thu lãi từ các hoạt động đầu tư, thu phí dịch vụ, thu kinh doanh ngoại
tệ…
• Chi phí
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí bao gồm tiền chi cho
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

9


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

việc mua nguyên vật liệu đầu vào cho quả trình sản xuất, chi tiền lương cho
công nhân viên, chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí quảng cáo, marketing, chi
phí cho hoạt động bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp… Nói chung là chi
phí bao gồm tất cả các khoản chi cần thiết để có được doanh thu.
Đối với ngân hàng thương mại, chi phí bao gồm tiền lương cho nhân viên,
chi phí cho việc huy động vốn, chi phí hành chính, chi phí dịch vụ ngân hàng,
chi phí kinh doanh ngoại tệ, chi phí quảng cáo…
• Lợi nhuận
Đối với doanh nghiệp, lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do người lao động làm ra trong quá trình hoạt động kinh doanh. Lợi
nhuận bao giờ cũng là mục tiêu trực tiếp và là mục tiêu quan trọng trên hết của
tất cả các doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để phản ánh hiệu quả
kinh doanh, nó được xác định thông qua mối tương quan giữa hai đối tượng là

kết quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Vì vậy chỉ tiêu lợi
nhuận được xác định thông qua công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận phản ánh quy mô của hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thường
được hình thành từ các nguồn sau:
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính
- Lợi nhuận thu được từ các hoạt động bất thường
Đối với các doanh nghiệp thì thông thường lợi nhuận thu được từ hoạt động
kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất do thu được từ hoạt động bán hàng và các
dịch vụ phục vụ khách hàng, còn lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài
chính bao gồm các khoản lãi do mua chứng khoán hay phần lãi tiết kiệm do gửi
ngân hàng, lợi nhuận thu được từ hoạt động bất thường như thanh lý tài sản hay

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

10


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

các khoản thu được từ việc phạt hợp đồng. Hai loại lợi nhuận này cũng được xác
định trên cơ sở doanh thu trừ chi phí
Đối với các ngân hàng thương mại có điểm khác biệt là lợi nhuận thu được từ
hoạt động đầu tư tài chính chiếm tỷ trọng đáng kể do đặc điểm của ngành là kinh
doanh tiền tệ.
Tuy nhiên, công thức tính lợi nhuận chỉ phản ánh được quy mô của hiệu quả
kinh doanh chứ không phản ánh được một cách toàn diện về chất lượng kinh

doanh cũng như tiềm lực nâng cao hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp.
Mặt khác, theo cách tính này thì không thể nhận biết được đã tiết kiệm hay hao
phí lao động xã hội cũng như không thể xác định được một cách chính xác xem
doanh nghiệp đã sử dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả đến mức nào. Vì
vậy để đánh giá một cách toàn diện về hiệu quả kinh doanh ta có thể so sánh kết
quả thu được với chi phí bỏ ra theo chỉ tiêu lợi doanh lợi:
Tỷ lệ lãi trên chi phí = ( Doanh lợi / Doanh thu )
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của việc sử dụng vốn, nó cho biết một đồng
doanh thu bỏ ra thì doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
b. Chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh bộ phận
Hệ thống các chỉ tiêu và phương pháp xác định hiệu quả kinh doanh còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố trong quá trình kinh doanh. Do đó, để biết nguyên nhân
ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh, ta cần phải xác định một số chỉ tiêu nhất
định, từ đó mới có thể biết được doanh nghệp đó hoạt động có hiệu quả hay
không, đồng thời qua đó để đưa ra các giải pháp tốt nhất nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
• Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu (P1)
P1 = (Tổng lợi nhuận / Tổng doanh thu)* 100%

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

11


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng doanh thu thì được bao nhiêu đồng lợi

nhuận. Chỉ tiêu này khuyến khích doanh nghiệp muốn tăng lợi nhuận thì phải
tăng doanh thu và giảm chi phí, nhưng điều kiện có hiệu quả là tốc độ tăng của
lợi nhuận phải lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu. Tuy nhiên, thông thường
người ta không sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả hoạt động của một
ngân hàng thương mại.
- Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh (P2)
P2 = (Tổng lợi nhuận / Vốn kinh doanh)*100%
Chỉ tiêu này cho biết, với một đồng vốn bỏ ra thì doanh nghiệp thu được bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn kinh doanh đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đó trong quá trình hoạt động của mình. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao, do đó hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.
Đối với ngân hàng thương mại, do nét đặc trưng là kinh doanh tiền tệ nên
toàn bộ nguồn vốn của ngân hàng đều được coi là vốn kinh doanh, tuy nhiên nó
được đánh giá dưới góc độ khác với tên gọi là thu nhập hoạt động cận biên.
Thu nhập hoạt động cận biên = Thu nhập hoạt động / Tổng tài sản
Chỉ tiêu này được sử dụng nhằm mục đích đánh giá khả năng tạo thu nhập
cho một ngân hàng, cụ thể là nếu huy động toàn bộ tài sản của ngân hàng đó vào
hoạt động kinh doanh thì 1 đơn vị tài sản sẽ thu được tối đa bao nhiêu đơn vị thu
nhập.
• Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ sinh lời của vốn chủ sở hữu:
H = Lợi nhuận ròng / Vốn chủ sở hữu.
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
hay nói một cách khác là đánh giá hiệu quả sử dụng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh đặc biệt là vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn chủ sở
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

12



Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

hữu sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu
quả kinh doanh càng cao và ngược lại, tức là nếu hệ số doanh lợi trên vốn chủ sở
hữu càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là thấp, điều này là một sự
lãng phí.
Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đây là một trong những chỉ
tiêu đo lường khả năng sinh lời quan trọng nhất của ngân hàng được sử dụng
hiện nay, tuy nhiên nó được sử dụng dưới tên gọi khác: tỷ lệ thu nhập trên vốn
chủ sở hữu hay lợi suất trên vốn chủ sở hữu ( ROE –Return On Equity)
ROE = Thu nhập sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu ROE là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản lý của ngân
hàng, nó chỉ ra khả năng Hội Đồng Quản Trị Ngân hàng trong quá trình chuyển
tài sản của Ngân hàng thành tkhu nhập ròng. Song song với ROE, ROA –
Return On Assets, tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản cũng là một chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lời trong hoạt động kinh doanh ngân hàng không kém phần quan
trọng so với ROE và được tính bằng công thức:
ROA = Thu nhập sau thuế / Tổng tài sản.
Hai chỉ tiêu ROE và ROA nếu xét về khía cạnh sinh lời thì các tỷ lệ này phản
ánh khác nhau không đáng kể, tuy nhiên ROA khác ROE ở chỗ đó là chỉ tiêu đo
lường tỷ lệ thu nhập cho các cổ đông của ngân hàng, nó cho biết hoạt động kinh
doanh của ngân hàng có đem lại lợi ích hay cụ thể là lợi nhuận cho các cổ đông
của ngân hàng đó hay không.
- Hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu:
H’ = Doanh thu thuần / Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. H’ hệ số quay vòng của vốn chủ sở

hữu càng lớn thì hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại. Nhưng đối với các
ngân hàng thương mại, chỉ tiêu này không quan trọng do không phản ánh được
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

13


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng bởi thông thường
nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng thương mại chiếm tỷ trọng kiêm tốn trong
tổng nguồn vốn mà ngân hàng đưa vào trong quá trình kinh doanh.
• Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu suất vốn kinh doanh:
Hiệu suất VKD = Doanh thu thuần / Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ
kinh doanh thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
- Hàm lượng vốn kinh doanh
Hàm lượng VKD = Vốn kinh doanh / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp cần phải bỏ
ra bao nhiêu đồng vốn kinh doanh.
Hai chỉ tiêu nói trên chỉ có thể áp dụng với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thông thường, còn các ngân hàng thương mại không sử dụng các chỉ tiêu
này để đánh giá hoạt động kinh doanh của mình.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định = Lợi nhuận / Vốn cố định
Chỉ tiêu này cho biết, trong một chu kỳ kinh doanh, một đồng vốn cố định
tham gia vào quá trình kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Đối với ngân hàng thương mại, đây cũng là một chỉ tiêu đánh giá hiệu quả

hoạt động nhưng nó không chiến vị trí quan trọng trong hệ thống các chỉ tiêu
đánh giá bởi ngân hàng không phải là đơn vị sản xuất nên tài sản cố định chiếm
tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn nên chỉ tiêu này không phản ánh chính xác
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
+ Mức sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận / Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, một đồng vốn lưu động
sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

14


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

+ Số vòng quay của VLĐ = Doanh thu thuần / Vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết trong một chu kỳ kinh doanh, vốn lưu động quay được bao
nhiêu vòng.
+ Mức đảm nhiệm của VLĐ = Vốn lưu động / Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết, để có được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng
vốn lưu động.
Riêng đối với các ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng vốn lưu động cũng không được áp dụng để đánh giá hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng mà người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản.
Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản = (Tiền mặt / Tổng tài sản)*100%
Chỉ tiêu này cho biết trong toàn bộ tài sản của ngân hàng thì tiền mặt chiếm
tỷ trọng bao nhiêu, công thức này giúp đánh giá khả năng huy động vốn và lưu
chuyển tiền mặt khi cần thiết của mỗi ngân hàng.

• Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
Lao động là yếu tố đầu vào quan trọng của quá trình kinh doanh, việc quản lý
và sử dụng lao động là một biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, người ta thường dựa vào các chỉ tiêu sau
đây:
- Chỉ tiêu năng suất lao động ( W )
W = Số lượng sản phẩm / Số lao động
Chỉ tiêu này phản ánh rằng trung bình một lao động trong một kỳ kinh doanh
thực hiện được bao nhiêu sản phẩm. Chỉ tiêu này càng lớn thì năng suất lao động
càng cao, việc sử dụng lao động càng có hiệu quả và ngược lại.
- Mức sinh lời của một lao động = Lợi nhuận / Số lao động
Chỉ tiêu này cho biết 1 lao động được sử dụng được sử dụng trong một kỳ
kinh doanh đã tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

15


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

Đối với ngân hàng thương mại, chỉ tiêu năng suất lao động là một chỉ tiêu
quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả kinh doanh. Với chiến lược tối đa hoá
lợi nhuận và giá trị ròng, các ngân hàng nhận thấy sự cần thiết của việc nâng cao
tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. Điều này có nghĩa là làm giảm chi phí
hoạt động và tăng năng suất lao động trên cơ sở tự động hoá và nâng cao trình
độ nhân viên. Việc xoá bỏ một số quy định đã buộc các ngân hàng phải trả lãi
cao hơn do đó các ngân hàng không ngừng cắt giảm các chi phí khác và đồng

thời tăng năng suất lao động. Các thước đo phản ánh rõ nhất tính hiệu quả trong
hoạt động ngân hàng và năng suất lao động của nhân viên là:
Tỷ số hiệu quả hoạt động = Tổng chi phí / Tổng thu nhập hoạt động
Năng suất lao động = Thu nhập hoạt động / Số nhân viên làm việc đầy đủ
1.1.3 CÁC BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH

Kinh doanh trong cơ chế thị trường đòi hỏi mọi doanh nghiệp phải cố gắng
tìm mọi cách để nâng cao hiệu quả kinh doanh của từng thương vụ kinh doanh
và của toàn doanh nghiệp. Đây là một thách thức rất lớn đối với tất cả các doanh
nghiệp trên thế giới, vấn đề đặt ra là các doanh nghiệp có thể thực hiện điều đó
bằng cách nào? Căn cứ vào các công thức tính toán hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp thì con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả kinh doanh là tìm mọi
cách để tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao năng suất lao động… Sau đây là
một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.1

Biện pháp tăng doanh thu

Tăng doanh thu là một trong nhưng con đường cơ bản để nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn tăng doanh thu thì các doanh nghiệp phải
tìm được các biện pháp để tiêu thụ được nhiều hàng hoá, hoặc sản xuất các hàng
hoá có chất lượng tốt hơn trước đây để có thể bán được nhiều hàng, hoặc bán
hàng hoá có giá cao hơn trước. Tiếp đến, để tiêu thụ được nhiều hàng hoá cũng
đòi hỏi các doanh nghiệp hoặc là phải sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

16


Sinh viªn: Hoµng Hng


Líp QTKDQT K42

hơn trước đây, hoặc là phải làm marketing thật tốt để nhiều khách hàng có thể
biết tới và chấp nhận sản phẩm của doanh nghiệp, hoặc là sản xuất ra các sản
phẩm có mẫu mã đẹp và đa dạng hấp dẫn người tiêu dùng hơn hoặc là mở rộng
đoạn thị trường mục tiêu của doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc làm tăng doanh thu
mà không làm cho chi phí của doanh nghiệp không thay đổi là một điều hết sức
khó khăn, để có thể tiêu thụ được nhiều hàng hoá hơn doanh nghiệp cần phải bỏ
chi phí để thúc đẩy hoạt động bán hàng như tăng thêm chi phí cho khâu quảng
cáo tiếp thị, tăng thêm chi phí để có thể sản xuất ra sản phẩm có chất lượng tốt
hơn … Vì vậy, việc doanh nghiệp muốn làm tăng doanh thu thì bắt buộc họ phải
bỏ thêm chi phí, vấn đề của các doanh nghiệp muốn làm tăng hiệu quả kinh
doanh là phải làm cho tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí.
1.1.3.2

Biện pháp giảm chi phí.

Đây là một biện pháp quan trọng không kém biện pháp tăng doanh thu. Giảm
chi phí giúp doanh nghiệp có thể bán được hàng hoá với giá thấp hơn trước và
thậm chí thấp hơn đối thủ cạnh tranh, nhờ đó mà doanh nghiệp có thể bán ra
được nhiều hàng hoá hơn trước hoặc là thu được nhiều lợi nhuận hơn trước đây.
Việc giảm chi phí sẽ dẫn đến lợi nhuận tăng và điều đó có nghĩa là hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp cũng tăng theo. Vấn đề đặt ra là mỗi doanh nghiệp phải
làm thế nào để có thể tiết kiệm được mức chi phí một cách tối đa mà không làm
ảnh hưởng lớn hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp? Tiết kiệm chi
phí đối với mỗi doanh nghiệp khác nhau là khác nhau, bởi vì nó còn phụ thuộc
vào thực trạng kinh doanh của từng doanh nghiệp, có thể một doanh nghiệp cắt
giảm chi phí ở khâu quảng cáo, marketing nhưng doanh nghiệp khác lại tìm cách
cắt giảm chi phí ở khâu nguyên vật liệu bằng cách đi tìm nguồn nguyên liệu mới

với chi phí thấp hơn… Tuy nhiên, một điều rất quan trọng là khi mỗi doanh
nghiệp đều phải cân nhắc kĩ khi sử dụng biện pháp này bởi vì nếu không việc
giảm chi phí sẽ không những không giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

17


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

mà còn tác động một cách tiêu cực tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.1.3.3 Biện pháp nâng cao năng suất lao động
Đây là vấn đề chung của rất nhiều doanh nghiệp hiện nay, tăng năng suất lao
động sẽ giúp doanh nghiệp có thể nâng cao khối lượng sản phẩm sản xuất, nâng
cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí cho sản phẩm hỏng… Việc nâng cao
năng xuất lao động của doanh nghiệp có thể được thực hiên bằng các cách như:
tuyển mộ các nhân viên, công nhân có trình độ, kinh nghiệm, tay nghề cao, đào
tạo lại công nhân viên nhằm nâng cao trình độ của họ, xây dựng chiến lược sản
xuất hợp lý, sử dụng chính sách khuyến khích công nhân sản xuất giỏi… Nếu
doanh nghiệp thực hiện tốt việc nâng cao năng suất lao động thì doanh nghiệp sẽ
tiết kiệm được chi phí một cách đáng kể, đồng thời doanh thu của doanh nghiệp
cũng tăng theo từ đó sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3.4 Biện pháp về vốn
Việc sử dụng vốn một cách hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn của mỗi doanh nghiệp
được đánh giá bằng các chỉ tiêu như: mức vốn hao phí cho một đơn vị sản phẩm;
hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu; hệ số quay vòng của vốn chủ sở hữu…

1.2 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.2.1 KHÁI NIỆM VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ

Thanh toán quốc tế là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát sinh từ
các quan hệ kinh tế thương mại, tài chính, tín dụng giữa các tổ chức, các cá nhân
của các nước khác nhau để kết thúc một chu trình hoạt động trong lĩnh vực kinh
tế đối ngoại.
Như vậy, có thể hiểu rằng thanh toán quốc tế là khâu trung gian của các mối
quan hệ về kinh tế, thương mại, tài chính , tín dụng giữa các tổ chức và các cá
nhân. Và một trong những đặc điểm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

18


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

tế là các mỗi quan hệ này phải được thực hiện giữa các tổ chức, cá nhân ở các
quốc gia khác nhau.
Hiện tại thanh toán quốc tế được chia làm 2 loại là thanh toán quốc tế mậu
dịch và thanh toán quốc tế phi mậu dịch.
Thanh toán quốc tế mậu dịch là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả về tiền tệ phát
sinh từ các quan hệ kinh tế thương mại giữa các tổ chức và cá nhân ở các nước
khác nhau. Như vậy, đây là mối quan hệ mang tính chất kinh tế được thể hiện
thông qua các hợp đồng kinh tế.
Thanh toán quốc tế phi mậu dịch là việc thực hiện nghĩa vụ chi trả về tiền tệ
phát sinh từ các mối quan hệ phi kinh tế.
1.2.2 VAI TRÒ CỦA THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA

CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động thanh toán nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế của ngân
hàng nói riêng là một trong những dịch vụ ngân hàng cơ bản mà hầu hết các
ngân hàng hiện nay đều đáp ứng.
Việc hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế có vị trí và vai trò
quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động thanh toán
quốc tế giúp cho ngân hàng thu hút thêm được khách hàng. Trên cơ sở đó, ngân
hàng tăng được quy mô hoạt động của mình, tăng thêm nguồn thu nhập, tăng
khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Nhờ hoạt động thanh toán quốc tế mà ngân hàng đẩy mạnh được tài trợ xuất
nhập khẩu cũng như tăng cường được nguồn vốn huy động do tạm thời quản lý
được nguồn vốn nhàn rỗi của doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế qua
ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho ngân hàng đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của khách hàng, trên cơ sở đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách
hàng.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

19


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

Thanh toán quốc tế thông qua ngân hàng tăng cường tính an toàn trong hoạt
động kinh doanh đối ngoại. Các biện pháp an toàn trong thanh toán luôn được
chú trọng như: mã hóa thông tin truyền đi, thiết lập mã điện… đồng thời với uy
tín của mình, ngân hàng bảo đảm cho quá trình thương mại quốc tế được thông

suốt.
1.2.3 NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG THANH
TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.3.1 Các nhân tố khách quan
a. Chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước
Các chính sách kinh tế vĩ mô của nhà nước như chính sách thuế, chính sách
quản lý hàng hoá xuất nhập khẩu, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách quản
lý ngoại hối… ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động thanh toán quốc tế của mỗi
quốc gia. Nếu như một quốc gia sử dụng một chính sách về thuế đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu thoáng với các thủ tục đơn giản thì sẽ tạo điều kiện cho hoạt
động thanh toán quốc tế có cơ hội phát triển ngược lại nếu như chính sách thuế
của nhà nước không linh hoạt, không khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá thì sẽ làm kìm hãm sự phát triển của hoạt động thanh toán quốc tế.
Còn nếu chính sách quản lý ngoại hối của nhà nước không tốt cũng sẽ làm ảnh
hưởng một cách tiêu cực đến hoạt động thanh toán quốc tế.
b. Sự phát triển của hoạt động ngoại thương
Nếu một quốc gia có nền ngoại thương phát triển, các mối quan hệ kinh tế
quốc tế diễn ra mạnh mẽ với giá trị lớn thì sẽ thúc đẩy sự phát triển của hoạt
động thanh toán quốc tế. Khi đó hoạt động thanh toán quốc tế sẽ diễn ra một
cách sôi động, trình độ của các thanh toán viên được nâng cao, các phương thức
thanh toán quốc tế hiện đại được đưa vào sử dụng nhiều hơn và lợi nhuận của
thanh toán quốc tế cũng tăng cao.
c. Tỷ giá hối đoái
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

20


Sinh viªn: Hoµng Hng


Líp QTKDQT K42

Thông thường trong hoạt động thanh toán quốc tế, đồng tiền thanh toán
thường là các đồng tiền mạnh như USD, EUR… Mà tỷ giá của đồng tiền này
trên thị trường luôn luôn biến động qua từng ngày, vì vậy tỷ giá hối đoái sẽ ảnh
hưởng trực tiếp tới doanh thu cũng như lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại trong hoạt động thanh toán quốc tế.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
a. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ quyết định tới sự phát
triển của thanh toán quốc tế tại ngân hàng đó. Nếu như ngân hàng chỉ chú trọng
vào việc phát triển dịch vụ tín dụng, huy động vốn … mà coi nhẹ hoạt động
thanh toán quốc tế thì dịch vụ này sẽ không có điều kiện phát triển. Nhưng
ngược lại, nếu ngân hàng coi thanh toán quốc tế là một hoạt động quan trọng
trong hệ thống dịch vụ của ngân hàng thì hoạt động này sẽ có điều kiện để phát
triển và có thể sẽ trở thành một dịch vụ quan trọng của ngân hàng nhất là trong
điều kiện hiện nay, khi mà quá trình hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra ngày càng
mạnh mẽ.
b. Khả năng nguồn lực của ngân hàng thương mại
Để đáp ứng nhu cầu của hoạt động thanh toán quốc tế, mỗi ngân hàng thương
mại phải có một hệ thống các ngân hàng đại lý đủ để đáp ứng nhu cầu của khách
hàng, đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế ở cả
hai chiều là thanh toán xuất và thanh toán nhập. Nếu điều này không thực hiện
được thì ngân hàng có thể mất đi một lượng khách hàng lớn do không đáp ứng
được yêu cầu của họ. Ngoài ra, ngân hàng phải có nguồn vốn và nguồn ngoại tệ
đủ lớn, có hoạt động tín dụng và kinh doanh ngoại tệ phát triển, có khả năng
cung ứng các dịch vụ một cách linh hoạt về lãi suất, phí dịch vụ, tỷ giá, các điều
kiện bảo lãnh, vay vốn…và có đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao.


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

21


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

Về công nghệ, công nghệ ngân hàng tiên tiến sẽ góp phần phát triển thêm các
dịch vụ ngân hàng mới, nâng cao chất lượng phục vụ, đẩy nhanh quá trình thanh
toán, tạo điều kiện thuận lợi trong giao dịch với khách hàng. Trong tương lai
gần, khi mà thương mại điện tử chính thức được thực hiện ở Việt Nam, các ngân
hàng thương mại còn phải từng bước chuẩn bị có sở công nghệ thông tin đủ khả
năng đáp ứng yêu cầu của nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
c. Chính sách khách hàng
Đây là chính sách liên quan đến khách hàng mục tiêu của doanh nghiệp, và là
đoạn thị trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Nếu ngân hàng chỉ tập trung
vào đoạn thị trường mà các khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp kinh doanh
nội địa thì chắc chắn rằng hoạt động thanh toán quốc tế sẽ không phát triển
được. Ngược lại, nếu doanh nghiệp mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng quan
hệ với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau và thương xuyên có những hoạt
động hỗ trợ khách hàng trong quá trình thanh toán quốc tế thì hoạt động này sẽ
có điều kiện để phát triển.
d. Uy tín của ngân hàng thương mại trong thanh toán quốc tế
Đây là một chỉ tiêu tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau, uy tín của ngân
hàng phụ thuộc vào kinh nghiệm của ngân hàng đó trong hoạt động thanh toán
quốc tế, thời gian mà ngân hàng đã tham gia vào hoạt động này, cũng như các
chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận của ngân hàng thu được từ dịch vụ thanh toán
quốc tế, lượng khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng,

trình độ của các thanh toán viên, cũng như trình độ công nghệ trong hoạt động
này… Uy tín trong thanh toán quốc tế của mỗi ngân hàng ảnh hưởng rất lớn tới
kết quả của dịch vụ này đối với ngân hàng đó, bởi vì hoạt động thanh toán quốc
tế là một hoạt động mang tính rủi ro cao, nếu ngân hàng càng có uy tín cao thì
kết quả mà họ đạt được từ hoạt động này là càng lớn và ngược lại.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

22


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

1.2.4 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ CHỦ YẾU TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.4.1 Phương thức chuyển tiền
Thanh toán bằng chuyển tiền là một phương thức thanh toán, trong đó khách
hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển
một số tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất
định bằng hình thức chuyển tiền do khách hàng quy định.
Các thành phần tham gia thanh toán:
-

Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): là người yêu cầu ngân hàng thay
mình thực hiện chuyển tiền ra nước Ngoài. Thường là người nhập khẩu,
người mắc nợ hoặc người có nhu cầu chuyển vốn.


-

Người thụ hưởng (Beneficiary): là người nhận được số tiền chuyển tới
thông qua ngân hàng. Thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc nói chung
là người được người chuyển tiền chỉ định.

-

Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền (Remitting Bank): là ngân hàng
phục vụ người chuyển tiền.

-

Ngân hàng trả tiền (Paying Bank): là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho
người thụ hưởng. Thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân
hàng chuyển tiền và ở nước người thụ hưởng.

Có hai hình thức chuyển tiền chủ yếu trong phương thức thanh toán chuyển
tiền đó là chuyển tiền bằng thư và chuyển tiền bằng điện.
-

Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer – M/T): là hình thức chuyển tiền

trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội
dung một bức thư mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng khác qua bưu điện.
-

Chuyển tiền điện (Telegraphic Transfer – T/T): là hình thức chuyển tiền

trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng chuyển tiền được thể hiện trong nội

dung một bức điện mà ngân hàng này gửi cho ngân hàng thanh toán, thông
Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

23


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

qua mạng liên lạc viễn thông như SWIFT (Society for Worldwide Inter-bank
Financial Telecommunication), TELEX...
Trong phương thức chuyển tiền, người bán có thể gặp rủi ro không được
người mua thanh toán trong trường hợp trả tiền sau. Ngược lại, người mua có
thể gặp rủi ro không được người bán giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất
trong trường hợp trả tiền trước. Do đó, phương thức thanh toán này chứa đựng
nhiều rủi ro và chỉ được thực hiện khi người bán và người mua có quan hệ
truyền thống, tin tưởng lẫn nhau. Tuy nhiên, phương thức chuyển tiền có ưu
điểm là khá đơn giản, và cước phí chuyển tiền của ngân hàng thấp hơn so với
các phương thức khác.
1.2.4.2 Phương thức nhờ thu
Là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ
chuyển giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ cho người mua, sẽ uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua, trên cơ sở hối phiếu do người
bán lập.
Các thành phần tham gia thanh toán nhờ thu:
-

Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu (Principal): là người xuất khẩu, người
cung ứng dịch vụ có yêu cầu ngân hàng phục vụ mình thu tiền từ người

mua.

-

Ngân hàng uỷ thác thu (Remitting Bank): là ngân hàng phục vụ người
bán.

-

Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): là ngân hàng thu hộ, thường là
ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu ở nước
Ngoài.

-

Người trả tiền (Drawee): là người nhập khẩu, sử dụng dịch vụ được cung
ứng.

Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

24


Sinh viªn: Hoµng Hng

Líp QTKDQT K42

Dựa trên cơ sở cách thức yêu cầu thanh toán của bên bán, Nhờ thu được chia
thành hai loại là Nhờ thu trơn và Nhờ thu kèm chứng từ.
-


Nhờ thu trơn (Clean Collection): là phương thức thanh toán, trong đó bên
bán uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở người mua, chỉ
căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra. Các chứng từ thương mại được bên
bán chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua ngân hàng.

Phương thức Nhờ thu trơn không đảm bảo quyền lợi cho bên bán vì giữa việc
nhận hàng và thanh toán của người mua không có sự ràng buộc. Ngân hàng chỉ
đơn thuần đóng vai trò trung gian thanh toán. Người mua có thể nhận hàng (do
đã nhận được chứng từ bên bán gửi) mà chậm trễ thậm chí không thanh toán.
Ngược lại, người mua cũng gặp khó khăn khi hối phiếu đòi tiền đến trước, người
mua phải trả tiền trong khi không biết người bán có giao hàng đúng với quy định
trong hợp đồng thương mại hay không. Do vậy, để thực hiện phương thức nhờ
thu trơn, cũng đòi hỏi phải có sự tín nhiệm giữa bên mua và bên bán.
-

Nhờ thu kèm chứng từ (Documentary Collection): là phương thức thanh
toán, trong đó bên bán uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình, thu hộ tiền
ở người mua, không chỉ căn cứ vào hối phiếu mà còn căn cứ vào bộ
chứng từ hàng hoá gửi kèm theo. Người bán yêu cầu ngân hàng chỉ trao
bộ chứng từ hàng hoá cho người mua sau khi họ đã thanh toán (đối với
thanh toán giao chứng từ - D/P) hoặc sau khi đã ký chấp nhận trả tiền trên
hối phiếu (đối với chấp nhận giao chứng từ - D/A).

So với Nhờ thu trơn, Nhờ thu kèm chứng từ bảo đảm quyền lợi của bên bán
hơn vì người nhập khẩu chỉ nhận được hàng khi đã thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Tuy nhiên, phương thức này vẫn chưa đảm bảo an toàn tuyệt đối cho
bên bán khi người mua không có thiện chí nhận hàng và thanh toán.
1.2.4.3 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ


Chuyªn ®Ò tèt nghiÖp

25


×